Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ái Điểu
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Albert Camus
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anna Schmid
- Anne Carson
- Anne Cazaubon
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Anne Nguyễn
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Artem Sakharov
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Chân
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bảo Tích
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Bạt Xứ
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Bill Hayton
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bắc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bùi Huy
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cameron Shingleton
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles S. Kraszewski
- Charles Simic
- ChatKP
- Chau Doan
- Châm Khanh
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Công Nguyễn
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- Cư sĩ Minh Đạt
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- duyên
- Duyên Anh
- Duyên Khánh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dương Vân
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Bình
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hồng Phúc
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Lê Vũ
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Bích Thuý
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thái Bình
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E. M. Forster
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emma Loffhagen
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Henry
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- François Guillemot
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gã Khờ
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Georges Condominas
- Gérard Noiriel
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Khoái
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Diễm
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Hari Kunzru
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hôn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Dũng
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Tư Giang
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Sơn
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Bảo
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hứa Lập Chí
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Iio Sōgi
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Jang Kều
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John D. Howard
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jonathan Scott Holloway
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Kenzaburo Oe
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Kha Tiệm Ly
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaled Juma
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuất Thu Hồng
- Khuê Minh Nguyệt
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kim Yi-deum
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kobayashi Issa
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Hạnh
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- László Krasznahorkai
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Lenin
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Leonardo da Vinci
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- Lê Thế Thắng
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thanh Tâm
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Hùng Vĩ
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Tana
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Lợi Phan Mai
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đình Long
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Lý Gia Trung
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M. Trần
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Madlovics Bálint
- Magyar Bálint
- Mahmoud Darwish
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Đỗ
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Lý
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Manuel Casimiro
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Marguerite Duras
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Marie Lê Thị Hoa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Matei Vişniec
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Mia Pluger
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Sholokhov
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Minh Tự
- Mireille Sacotte
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nadine Murtaja
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghĩa Đặng
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Thanh Hương
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Kim Khôi
- Ngô Kim-Khôi
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Lực
- Ngô Mai Phong
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Thị Thu Ngần
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Việt Trung
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyễn Bính
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Phượng Uyển
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đông A
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Ngân Vi
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyễn Kim Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lam Điền
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lâm Cẩn
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Đức
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Phương
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nguyệt Cầm
- Nguyễn Nhật Lệ
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Như Mây
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phan Quế Mai
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Chánh
- Nguyễn Quốc Chính
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Tấn Trung
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyễn Quốc Vương
- Nguyễn Quỳnh Hương
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Hồng
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Kim Thoa
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thái
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thụy Anh
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn An
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyên Việt
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Dũng
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Vượng
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Thanh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavel Basynski
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Bradshaw
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Chương
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khánh Duy
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Điệp Giang
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Dương Hiệu
- Phan Đan
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Chú
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Kim Hổ
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Quỳnh Trâm
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thanh Sơn Nam
- Phan Thanh Tâm
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thuý Hà
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Trọng Văn
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- phap
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phi Hà
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Âm
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Chi
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Phương Xích Lô
- Pierre Bayard
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Cường
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Dao
- Quỳnh Hợp
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rachel Adams
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Richard Seymur
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roger-Pol Droit
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Saint-John Perse
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- San Phi
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shaimaa El Sabbagh
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Sophie Trịnh
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stalin
- Stefan Dege
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tawfiq Zayyad
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Bình
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Mai Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Phan Vàng Anh
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thanh Sơn
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thanh Chung
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thẩm Hoàng Long
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thích Quảng Độ
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiền Zen Paul Vân Thuyết
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thọ Nguyễn
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thơ Marie Howe
- Thụ Nguyên
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiền Giang
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiêu Toàn
- Tiểu Tử
- Tiểu Vũ
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tino Cao
- Tobi Trần
- Tom Fawthrop
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tôn Thất Tùng
- Tống Văn Công
- Trà Bình
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Thắng
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Nguyên
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Mẫn
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Hoa Tranh
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Anh
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Thu Hoài
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Chung
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Kiêm
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trung Dũng Kqđ
- Trùng Dương
- Trung Đào
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thanh Thuận
- Trương Thị An Na
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyên
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Văn Của
- Văn Việt
- Văn;
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Astafyev
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Vladimir Voronov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Trọng Phụng
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Hỗ Ninh
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wiesiek Powaga
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Władysław Reymont
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ỷ Lan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yasmine M’Barek
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Yosano Akiko
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Cuộc nổi dậy của rác thải [1]
Nhã Thuyên
Nhóm “Mở Miệng”: Từ trái sang Bùi Chát, Khúc Duy, Lý Đợi, Nguyễn Quán, ảnh chụp năm 2006.
Văn Việt: Chúng tôi sẽ cố gắng tìm kiếm bản luận văn thạc sĩ của Nhã Thuyên – Đỗ Thị Thoan. Trong khi chờ đợi mời bạn đọc xem bài viết này của Nhã Thuyên. Đây là nội dung chủ để Nhã Thuyên cấu trúc nên luận văn của mình.
Tôi còn nhớ rõ cảm giác của mình, một nỗi buồn lạ lẫm thời sinh viên, khi lần đầu tiếp xúc với những bài thơ “dơ bẩn” của các thành viên Mở Miệng một người bạn của tôi in ra từ mạng internet mang tới, thời điểm các diễn đàn văn chương mạng đang là một nguồn hấp dẫn mới, tôi nghĩ: phải chăng không có cách nổi loạn nào khác ngoài sự phá phách thơ ca? Sau đó, từ việc đọc và quan sát việc làm của họ, tôi thu nhận thêm những ý nghĩ mới và tôi tự cười chính cảm xúc nghiêm trọng ban đầu của mình.
Cho đến giờ, với tôi, Mở Miệng là những người bạn: tôi được nhận những tập thơ họ mới xuất bản, chia sẻ những tin tức về họ, tôi đã đọc các ấn phẩm thơ của Mở Miệng từ tập thơ photo đầu tiên tới tập mới nhất, ngoài một đôi tập không thể tìm được nữa sau các đợt thẩm tra của công an văn hóa. Tôi quan tâm tới sự thay đổi của các thành viên: từ 6 thành viên ban đầu, vốn là một nhóm bạn văn chương trường Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn Sài Gòn khóa 1997-2001 gồm Lý Đợi, Bùi Chát, Khúc Duy, Nguyễn Quán, Hoàng Long, Trần Văn Hiến (in chung tập Vòng tròn sáu mặt năm 2002), rồi Hoàng Long và Trần Văn Hiến rời khỏi nhóm ngày sau đó vì những khác biệt trong quan niệm văn chương, bốn tác giả còn lại cho ra đời tập Mở Miệng (tháng 6.2002), rồi một thời gian sau, Nguyễn Quán rời nhóm, đi tu, Khúc Duy sau tập thơ riêng Hầm bà lần (2004) cũng “mất tích” khỏi văn đàn. Trong vòng hơn mười năm qua, Mở Miệng, với hai thành viên còn lại là Lý Đợi và Bùi Chát, bên cạnh việc ra các tác phẩm thơ riêng đã kiên trì theo đuổi các hoạt động tự xuất bản với việc sáng lập Nhà xuất bản Giấy Vụn, một điểm nổi bật của phong trào xuất bản samizdat chống kiểm duyệt và đấu tranh cho tự do xuất bản, tự do ngôn luận ở Việt Nam đương đại. Nhiều năm trở lại đây, thậm chí sự nổi tiếng về hoạt động xuất bản của họ dường như đã lấn át vị trí thơ ca trong sự nghiệp cá nhân của các nhà thơ, hình ảnh về Mở Miệng chỉ còn nổi bật như một nhóm thơ bất đồng chính kiến với đặc sản thơ tục, thơ rác, thơ phản kháng, nhất là sau sự kiện Bùi Chát được vinh danh bằng giải thưởng xuất bản và thường xuyên chịu sự theo dõi, bắt bớ, thẩm vấn của cơ quan an ninh.[2] Với tôi, sự kiên trì với hoạt động tự xuất bản này luôn đáng kính trọng, và đó thực sự là một biểu hiện của cuộc sống mang thi tính, không vừa với những trật tự. Tuy nhiên, bởi sự thiên vị của tôi với các vấn đề thơ ca (chứ không phải sự lảng tránh những vấn đề khác), tôi không có tham vọng nhận diện đầy đủ, khách quan, tỉ mỉ về nhóm thơ nổi tiếng này, dù có thể là không công bằng nếu tôi nhìn các vấn đề thơ ca tách biệt khỏi các thực hành xuất bản và thậm chí, tách khỏi cuộc sống ngoài lề của họ. Mở Miệng, tôi muốn coi là một nút thắt để mở ra những câu hỏi khác của thi ca. Vậy, với tôi, Mở Miệng là ai ở vị trí các nhà thơ? Các thực hành thơ của Mở Miệng, nổi bật là cuộc tấn công vào chất liệu với các tên gọi thơ Rác, thơ Dơ, thơ Nghĩa Địa, từng châm ngòi cho những tranh luận nhiều chiều, chủ yếu trên các diễn đàn văn hóa nghệ thuật liên mạng đặt tại hải ngoại, có tiềm năng cách tân và cách mạng như thế nào? Chúng đóng góp gì vào sự thay đổi nhận thức về thơ ca và với sự phát triển của thơ Việt đương đại? Thông qua việc phân tích tuyên ngôn và các thực hành thơ của Mở Miệng, tôi hi vọng những câu hỏi này sẽ được sáng tỏ ít nhiều. Bản sắc của các nhà thơ Mở Miệng sẽ được nhận diện từ chính ngôn ngữ thơ ca của họ, đặt trong một văn cảnh rộng hơn các văn bản thơ, bao gồm cả bối cảnh xã hội, văn hóa, chính trị và cả các diễn ngôn phê bình về thơ, hơn là từ những hành vi xã hội có tính chất tham dự vào bối cảnh. Ở góc nhìn nào đó, thơ ca định vị mối quan hệ của nó với thời đại bằng kinh nghiệm riêng biệt của ngôn ngữ, và sự tra vấn thân phận của ngôn ngữ trong thời đại, ngược lại, sẽ định vị bản sắc cá nhân của nhà thơ.
Sự chú ý tới các tra vấn về ngôn ngữ đặt ra từ các thực hành thơ của Mở Miệng, thú thật là một sự dè chừng của tôi trước tiềm năng xây dựng một thứ huyền thoại về các hiện tượng thơ bất đồng chính kiến ở Việt Nam, thường bị quy giảm thành thơ phản kháng chính trị, điều (được cho là) hấp dẫn dư luận bên ngoài và được chú ý khai thác nhiều hơn, trong khi những tra vấn về các vấn đề mĩ học của thơ ca có thể bị giảm thiểu hoặc có vị trí yếu hơn. Chính bởi thế, tôi cho rằng đã xảy ra điều đáng tiếc với thơ ca Việt Nam: các tranh luận về thơ đương đại, nỗ lực của các nhà thơ, các nhà phê bình trong nhiều năm trước đã trở thành những dấu tích trong “cái ao” văn chương Việt Nam đương đại. Dường như sẽ là một thiệt thòi cho các nền thơ ca được biết tới chỉ với những biến động của bối cảnh chính trị, bởi khi chính trị đã vượt ra khỏi những vấn đề địa phương thì sự bình đẳng của thơ ca một quốc gia trong nỗ lực chia sẻ với vận động của văn chương và thời đại ở phạm vi toàn cầu sẽ không thể có được nếu nó chỉ được chú ý như một thứ hương vị ngoại lai.
2/
Trước khi đi vào phần chính của tiểu luận, tôi muốn phác lại đôi nét thông tin về các bài viết, các tranh luận xoay quanh tuyên ngôn và các sáng tác thơ của Mở Miệng nhiều năm trước để lý giải tại sao họ lại từng là điểm nóng trên thi đàn. Đây là một phác họa hấp dẫn của biên tập viên Đinh Tuấn Anh về chân dung nhóm thơ đã từng gây náo loạn văn đàn những năm đầu tiên của thiên niên kỉ này, trong chuyên đề Thơ trẻ Sài Gòn năm 2004 của báo điện tử văn chương Tiếng Việt chính thống trong nước Evan[3]:
“Có một nhóm sáng tác trẻ tự xuất bản những tác phẩm của họ dưới dạng photocopy, và coi đó như văn bản chính thức. Họ rảo bước qua những đường phố Sài Gòn, những quán café, quán thịt chó, ngày và đêm, ánh đèn, xe cộ, bụi và tiếng ồn. Họ làm thơ. Rồi cả truyện, tiểu thuyết, tiểu luận, trình diễn, sắp đặt, nghệ thuật ý niệm (conceptual art), nghệ thuật thị giác (visual art)… và họ tuyên ngôn. Tự xếp mình, đúng hơn là tự xem mình nằm trong các trào lưu tiền phong, chẳng hạn như hậu hiện đại, họ đẩy thơ vào “ngõ cụt”, chiếu bí người đọc bằng ý thức đổi mới ngôn ngữ. Họ sẵn sàng thách thức những người làm thơ khác về tính chuyên nghiệp, tính học thuật trong thơ; nhất là, như họ nói thẳng thắn, với lớp nhà thơ bảo thủ, không chịu rời bỏ những sở trường của mình. Và tất nhiên, họ chấp nhận bị thách thức.”
Nhiều người sẽ còn nhắc nhỏm rằng một phần chính vì chuyên đề này mà Đinh Tuấn Anh, và cùng với anh là Trần Tiễn Cao Đăng “được” thôi nhiệm kì làm việc tại Evan vào năm 2005, và toàn bộ dữ liệu của Evan về thơ giai đoạn 2004-2005 bị gỡ sạch. Năm 2005, Đinh Tuấn Anh, trong vai trò là trợ lý cho giám đốc Viện Goethe Hà Nội tiếp tục đề xuất chương trình đọc thơ của Mở Miệng tại Viện Goethe Hà Nội (được ấn định vào lúc 18h30 thứ 6 ngày 17/6/2005) và chương trình bị hủy theo thư yêu cầu của Bộ văn hóa. Mở Miệng trở thành một điểm công kích của truyền thông dòng chính với những bài báo mà các nhà thơ Mở Miệng xem là “không đáng trả lời”[4]. Cho đến nay các báo chí trong nước vẫn từ chối các bài viết về Mở Miệng, hay thậm chí việc điểm danh cũng không dễ được chấp nhận. Việc xuất bản sách chính thức cũng vậy, trong cuốn sách Thơ đến từ đâu (nhà xuất bản Lao Động, 2009) của nhà thơ Nguyễn Đức Tùng, đang sống tại Canada, gồm loạt bài phỏng vấn các nhà thơ trong nước và hải ngoại đăng tải nhiều kì trên Talawas trước đó, phần phỏng vấn Lý Đợi bị gạt bỏ, và tên Bùi Chát thậm chí bị viết tắt, không nói tới những biên tập cắt xén khác đã khơi mào cho những tranh luận đến giờ vẫn chưa có hồi kết trên các diễn đàn mạng trong/ngoài Việt Nam. Những sự kiện như vậy cho thấy, chính truyền thông chính thống dán nhãn thân phận “ngoài lề” cho họ, và sau đó, Mở Miệng đã bị đối xử như một taboo, thậm chí với cả giới hàn lâm trong các viện và các trường đại học.
Những cổ vũ nhiệt thành bằng việc dịch, giới thiệu sang tiếng Anh của Đinh Linh, sự xuất hiện với tư cách cá nhân trong các tập thơ Việt xuất bản ở hải ngoại như 26 nhà thơ Việt Nam đương đại (Tân Thư xuất bản, Hoa Kỳ, 2001), Tuyển tập Tân Hình Thức (CLB Tân Hình Thức, 2006, Khế Iêm chủ trương), các bài báo giới thiệu Mở Miệng chủ yếu như một nhóm thơ phản kháng[5] cho thấy sự tham dự năng động của các tác giả này cũng như sự hấp dẫn của hiện tượng Mở Miệng ở bên ngoài Việt Nam. Ở trong nước, Inrasara, một nhà thơ, nhà phê bình trong Hội nhà văn có tham vọng nhận diện thơ Việt đương đại ở tất cả các khu vực, không kể chính thống/phi chính thống đã từng cố gắng lập lại biên bản về không gian sôi động của thơ ca giai đoạn đó với bài viết Khủng hoảng thơ trẻ Sài Gòn, xuất bản trên Tiền Vệ (2005) và được đưa vào cuốn Song thoại với cái mới (2008), “không bị biên tập một chữ” theo lời tác giả – dường như là bài viết duy nhất được xuất bản chính thống cho đến nay. Xin được trích dẫn một đoạn:
“Đeo vào bộ mặt cực đoan đến quá khích, nhóm Mở Miệng cùng với sản phẩm của thơ của họ như “làn gió thối thổi vào không khí thơ” phẳng lặng hôm nay. Bản thân nó là một khủng hoảng. Nó đột ngột xuất hiện và gây sốc, cố tình lôi kéo sự chú ý của chúng ta về khủng hoảng chung của thơ Việt, một khủng hoảng cần được nhìn nhận như một tín hiệu tốt lành.”[6]
Nhà nghiên cứu Trần Ngọc Hiếu (một bút danh khác là An Vân) đã tiếp cận Mở Miệng, những kẻ “viết văn với cây búa của Nietzsche”, như một nguồn nguyên liệu tươi mới cho việc khám phá bản chất khiêu khích của văn chương, đề xuất nhiều vấn đề có tính lý thuyết và cách thức tiếp cận thơ ca đương đại.[7] Sự chào đón nồng nhiệt của nhà phê bình Đoàn Cầm Thi[8], thái độ ủng hộ rõ rệt của các nhà thơ và bạn bè Nam – Bắc, trong/ngoài nước như Nguyễn Quốc Chánh, Đinh Linh, Đỗ Kh., Đặng Thân, Nguyễn Đăng Thường, Trần Wũ Khang, Như Huy[9], Liêu Thái v.v. đã góp phần kích thích văn đàn và đồng thời, tạo nên một thứ “huyền thoại” về Mở Miệng, những nhà thơ du thủ du thực ở Sài Gòn, những từ ngữ công dân hẻm 47, La Hán Phòng, xuất bản photo, thơ dơ, thơ rác, thơ phản kháng, cuộc cách mạng thơ, làn gió thối của thơ ca… trở nên nổi tiếng. Phản ứng ngược lại, tiêu biểu là các bài viết của Phan Nhiên Hạo[10], một cảnh giác với không khí ngợi ca đang có nguy cơ lấn át văn đàn đã tiếp tục “hâm nóng chảo thơ” (từ dùng của Lý Đợi). Có thể nói, sự cực đoan của Mở Miệng trong phát ngôn và sáng tác đã là một cú hích cho những trao đổi, đặt vào thời điểm cộng đồng văn chương trong – ngoài Việt Nam đang có nhu cầu đổi mới mạnh mẽ. Vượt ra ngoài ý nghĩa văn chương, những trao đổi này tiết lộ một khí hậu đời sống và nghệ thuật rộng hơn ở Việt Nam đương đại. Một mặt, trong quan hệ với truyền thông chính thống, sự xuất hiện và hoạt động của Mở Miệng cho thấy sự ngột ngạt của kiểm duyệt văn hóa, sự gay gắt mỗi lúc một tăng của mối xung đột chính thống và phi chính thống. Mặt khác, qua các bài viết của những người “cùng hội cùng thuyền đâu xa”, cùng xuất hiện trên các diễn đàn phi chính thống, dù ở hải ngoại hay trong nước, Mở Miệng có thể coi là một điểm nút để nhìn lại thơ Việt, trong đó nổi bật lên các vấn đề: sự cách tân, thơ và chính trị, tiềm năng phản kháng của thơ, thanh và tục trong thơ, hậu hiện đại… Tính chất tự do và rộng mở của không gian mạng thu hút nhiều ý kiến đa chiều, dù là các tranh luận nghiêm túc hay sự tán dương quá khích, tạo thành một vùng thông tin giàu có mà những nhà văn học sử và những nhà nghiên cứu văn hóa có thể coi như một nguồn dữ liệu quan trọng.
3/
Mặc dù chúng ta biết rằng mỗi nhà thơ quan trọng đều mang tiềm năng giải trung tâm các quan niệm thơ, các sáng tác của họ không bao giờ chỉ đơn thuần là sự góp thêm vào những bài thơ mà luôn mang nỗ lực đưa ra những ý niệm về hành vi làm thơ, nỗ lực phá hủy và đề nghị, nhưng không phải lúc nào nó cũng trở thành một tuyên ngôn hay một yếu tố có tính gây hấn – và thật nghịch lý, từ “cách mạng” xuất phát từ một lĩnh vực dường như không dính đến thơ ca lại thường được dành để chỉ các hành vi thơ. Bài viết Thơ và chúng tôi không làm thơ của Lý Đợi, Talawas 16.04.2004 & 17.04.2010, thường được coi như tuyên ngôn của nhóm Mở Miệng, bắt đầu bằng một phản ứng trước việc các nhà phê bình ở Việt Nam dường như không nhìn ra được chuyển động thật sự của thơ trẻ Việt, cụ thể là không nhìn ra sự khác biệt của thơ trẻ ở Sài Gòn. Phản ứng về sự nghiêng lệch quyền lực định danh và định vị đi cùng nhu cầu và nỗ lực phơi mở cái vắng mặt, cái còn ẩn giấu, cái chưa được nhận diện trong thơ Việt, nhu cầu cất lên tiếng nói tự bên trong của một hiện hữu đang bị trấn áp. Sau khi đưa ra bài thơ với thủ pháp giễu nhại của Bùi Chát, họ nhắc tới Dada như một nguồn cảm hứng:
“Chúng tôi (những cây viết trẻ ở Sài Gòn) gọi kiểu này là thủ pháp pastiche – phỏng nhại, cài-đặt-lắp ráp. Giống như thủ pháp collage - cắt dán mà Dada đã làm với tranh cắt-xé-dán và tranh giấy tổng hợp. Hay cũng có thể gọi là sự cưỡng chế. Bài thơ của Thanh Tùng đã bị Bùi Chát cưỡng chế. (Như cái cách của chủ nghĩa Hậu hiện đại cưỡng dâm cái cách của chủ nghĩa Hiện đại). Vậy thì sự sáng tạo ở đâu? Sự sáng tạo ở ngay cái ngưỡng hành động của cái cưỡng chế và cái bị cưỡng chế.”
“Thơ nhiều khi chỉ là chuyện gây hấn, một chút hài hước, một cú sốc nhận thức, thậm chí là một trò đùa vui nơi bàn nhậu, chẳng kém phần nhảm nhí. […] Chúng tôi không làm cái gì quá cao cấp, quá dung tục hay lập dị, bởi chúng tôi vẫn nghĩ rằng bên dòng thẩm mỹ chính thống đại trà, đã/đang tồn tại một thứ thơ khác – thơ của chúng tôi/thẩm mỹ của chúng tôi, thẩm mỹ của những người mải mê làm thơ, chứ không phải của những nhà phê bình hay đạo đức, luân lý hay xã hội học.”
Không bàn đến mức độ thẩm thấu các lý thuyết phương Tây như thế nào, ở đây, tôi muốn nhấn mạnh đến thái độ tuyên chiến quyết liệt với ý thức thẩm mĩ cũ, như phẩm chất của những người tự nhận lãnh sứ mệnh tiên phong, biểu hiện rõ nhất bằng sự gây hấn về quan niệm thơ, điểm cốt lõi làm nên giá trị bản tuyên ngôn của Mở Miệng, một tuyên ngôn dường như mang tính ứng khẩu hơn là được chuẩn bị kĩ lưỡng: “Chúng tôi không làm thơ”. Phát ngôn này có thể được nhìn trong ý nghĩa rộng: một cuộc đối thoại/đối đầu của hiện tại với quá khứ, của cái mới mẻ, tiền phong với sự già cỗi, bảo thủ. Chúng ta biết rằng những lối thơ – phản thơ xuất hiện trong những thời điểm khủng hoảng không phải hiếm hoi, để chống lại những hình dung về thơ của cộng đồng đọc phổ biến đã được cố định hóa ở những đặc điểm nào đó (như vần điệu, nhạc tính, ngôn từ thi hóa).
Đề xuất của Mở Miệng về việc thực hành thơ mang tính ý niệm hay cái gọi là nghệ thuật ý niệm không nên được xem là một sản phẩm bắt chước cái ngoại nhập thời thượng hay một sự đột biến không có mối dây dưa với “truyền thống”, mà nhiều hơn là một nhu cầu từ bên trong. Trong tuyên ngôn này, khi dùng cụm từ “thực hành thơ”, ý hướng phản thơ để tồn tại như một Cái Khác của Mở Miệng biểu hiện ở cả hai phương diện: phản thơ ở chất liệu,“không ngại bất cứ đề tài nào, ngay cả những thứ mà thẩm mỹ thơ Việt còn xa lạ hoặc xem là dung tục” và phản thơ bằng hành vi “không làm thơ”, đề xuất một ứng xử khác của chủ thể với chất liệu của họ, với thơ, xác quyết thuộc về “mạch ngầm”, “thơ chúng tôi không đi qua cửa biên tập của nhà xuất bản.” Phản thơ, đồng thời cũng là một thái độ phản kháng kép: không phản kháng trong mối quan hệ với truyền thống mà họ coi là ý thức thẩm mỹ cũ, các nhà thơ Mở Miệng phản kháng cả xu hướng làm thơ với chữ hay với nghĩa nhằm tra vấn những chiều kích mới trong các đơn vị cấu thành ngôn ngữ, đề xuất việc làm thơ như một hành vi. Toàn bộ con người nhà thơ, bằng các thao tác, bằng môi cảnh… vẫn làm ra bài thơ, nhưng bài thơ ấy không tồn tại độc lập mà là một mắt xích trong chuỗi tương tác vô tận.
Kẻ ngoài lề nhận ra tình thế ngoài lề của mình, nhận ra cái khác của mình, đồng thời nhận ra sự tồn tại của mình không được thừa nhận hay đang bị đè nén. Không muốn mình thuộc về bóng tối, họ đặt câu hỏi về cách mạng và kẻ lãnh nhận cách mạng thơ, họ đặt câu hỏi về chính từ “không chính thống” được dán nhãn cho họ, như dán nhãn một loại thực phẩm lạ cần cảnh giác. Đồng thời với tuyên ngôn, sự xác quyết về Cái Khác này sẽ được thực thi bằng những quan niệm thơ mà Mở Miệng triệt để thực hành: thơ Rác, thơ Dơ, thơ Nghĩa Địa, những thực hành được gợi cảm hứng từ các trào lưu nghệ thuật rác và dơ trên thế giới. Nó không phải cái đột biến, mà là sự thức tỉnh. Phát ngôn khẳng định sự hiện diện của Mở Miệng cho người đọc phản tư về tình trạng đông cứng của quan niệm thơ ca, ý thức về sự thiếu hụt của thơ Việt khi đặt vào một không gian rộng lớn thời toàn cầu hóa. Trong sự tạo nghĩa lại quan niệm về thơ và làm thơ, chữ “không” chính là khoảng chơi tự do của ngôn từ lẫn ý thức. Chính vì thế, cũng như việc thêm các tiền tố “post” vào các chủ nghĩa, cuộc giải trung tâm quan niệm thơ, nhu cầu định nghĩa lại luôn không có hồi kết. Những gì đang đặt nền tảng cho các thiết chế, cả sáng tạo lẫn phê bình, sự quy chiếu cái này là thơ cái kia không phải là thơ vào một hình ảnh thơ siêu hình, trừu tượng nào đó chính là những gì cần phá dỡ, để mở ra những khả năng khác của việc đọc và viết, tạo cho đời sống thơ đương đại và chính những cá nhân tham dự khả năng không an ổn. Mỗi một kẻ làm thơ trong cảm thức hậu hiện đại, những kẻ sống với cảm giác về nỗi bế tắc, sự dối trá của sáng tạo, đều phải thức tỉnh về hành vi làm thơ mang tính chất cá nhân đó: làm thơ, nghĩa là tạo ra những khả thể, hay những ý niệm về thơ. Sự truy nguyên một quan niệm thơ và làm thơ về thơ là bất khả và vô nghĩa, chủ thể làm thơ luôn phải rượt bắt những quan niệm luôn trượt đi, một cuộc rượt bắt, theo nghĩa nào đó, đã xóa đi ranh giới của Chơi và Thực, của Làm và Không Làm, của nghiêm túc và nhảm nhí, và dường như là cuộc rượt bắt không tránh khỏi.
tôi ngịch thơ
jã chàng ngịch cát
con lít ngịch những thứ khác
Thơ Rác, thơ Dơ, là những khái niệm được đề xuất bởi Bùi Chát – bắt đầu với tập Xaùo choän chong ngaøy (2003), một tập thơ quan trọng cho thấy sự chuyển đổi và ý thức lật đổ quan niệm cũ của Bùi Chát với slogan “thơ jác từ jưởi”. Ý hướng này tiếp tục được anh phát triển với thuật ngữ thơ Nghĩa Địa, được trình bày rõ ràng trong phần Hỏa/Mù/Mờ thay cho lời giới thiệu tập thơ Xin lỗi, chịu hổng nổi (2007). Tôi xin trích lại toàn bộ:
Hỏa/mù/mờ
Sau gần hai năm ngưng hẳn các hoạt động liên quan đến văn chương, xuất bản vì lí do sức khỏe. Đầu tháng 8, tôi bắt tay vào thực hiện “Có jì dùng jì có nấy dùng nấy”: dự án về xuất bản thơ vỉa hè, một 1 tập thơ chung 47 tác giả & nhiều tác phẩm cá nhân khác. Vì nhu cầu của dự án, tôi lục lại bản thảo cũ & tìm thấy: Xin lỗi, chịu hổng nổi.
Xin lỗi, chịu hổng nổi vốn dĩ là tập 1 của Xác ướp trở lại, tập thơ nghĩa địa 333 bài được hoàn tất 2004, tôi cũng thực sự không hiểu vì sao đến giờ vẫn chưa được (tôi) xuất bản. Tập thơ nghĩa địa này lại là phần rất quan trọng trong Made in Vietnam, một tác phẩm ý niệm (conceptual art) đã gây tranh cãi.
Công việc của tôi chỉ đơn giản là tách một bộ phận của một phần trong một dự án đã hoàn tất, để tạo thành 1 bộ phận của 1 phần trong 1 dự án khác đang thực hiện, khi tham gia “Có jì dùng jì có nấy dùng nấy” – phần 2 với tư cách tác giả. Thao tác này cũng hệt như thao tác lấy 1 bài thơ đã hoàn chỉnh của người khác làm thành bài thơ (có thể sẽ) không hoàn chỉnh của mình.
Mục đích để tập thơ được trở về đúng vị trí & vai trò cả nó: hàng nghĩa địa.
Tại sao tôi phải làm như vậy ư? Dĩ nhiên có rất nhiều giải pháp cho một câu hỏi đại loại như thế, và điều quan trọng trước tiên vẫn là: không tổ chức hoặc cá nhơn nào bắt buộc hay dụ dỗ/mua chuộc tôi cả. Chỉ vì muốn thực hiện triệt để cái chủ trương của tôi nhiều năm qua: Không cố gắng tạo ra bất cứ điều gì mới mẻ, nếu được: nên sử dụng lại những cái đã/sẵn có.
(Thế chẳng phải đỡ tốn công sao?)
Cuối cùng tập thơ là một bộ phận không thể tách rời của thơ rác & nghệ thuật rác, vấn đề tiêu điểm gây chia rẽ dư luận nhất của Mở Miệng nhiều năm qua. Việc thực hành thơ nghĩa địa – thơ rác một cách ý thức và triệt để, theo thiển ý của tôi đã đưa các nghệ sĩ Mở Miệng & những người cùng ý hướng trở thành những tác giả (có lẽ) mang màu sắc truyền thống nhất trong lịch sử văn hóa/chương Việt Nam.
Lịch sử một nền văn hóa/chương rác.”
Nhìn ở cấp độ ý niệm về thơ, dễ dàng đồng thuận rằng Bùi Chát và các nhà thơ Mở Miệng đã tiếp nhận nghệ thuật phương Tây, với Dada, Pop Art đồng thời dùng các phương cách được tiếp nhận này như một thái độ, một dạng phản ứng với quá khứ với một thái độ hủy diệt và lật đổ trong sự nhạo báng: quá khứ văn chương trở thành một bãi rác vô tận mà họ được quyền nhặt nhạnh để sử dụng lại. Việc dùng ngôn từ vốn được cho là tục tĩu cũng chia sẻ ý hướng làm việc với các chất liệu dơ bẩn, quá khích, gây sốc trong nghệ thuật đương đại.
Phần nhiều những bài thơ ở Xaùo choän chong ngaøy như các tiếu lâm dân gian, kể chuyện về những vật nhỏ nhoi, cái tưởng như vô nghĩa, cái chỉ tồn tại trong đời sống thông tục, một thế giới ngầm, chuyện cái chổi, những người đàn bà đang là chuột dưới cống, quần lót, cái bát, chuyện mấy cái lông, rắm rít, sự giao cấu, và tất nhiên, nhiều chuyện vốn bị cho là tục tĩu khác (và những kiểu chơi chữ như vậy thật khó dịch sang một ngôn ngữ khác). Sau đó, Bùi Chát dành hẳn một tập theo “ý niệm” chửi bới lộn Cái lồn bỏ đi và những bài thơ chửi rủa [bới, lộn], khai thác cường độ mãnh liệt của ngôn ngữ bình dân, tiếu lâm. Chủ nghĩa đa phương ngôn ngữ (plurilingualism) ở Bùi Chát được thực hiện triệt để với sự biến thái về ngôn ngữ theo kiểu dùng phương ngữ Bắc Bộ, nhưng không phải ngôn ngữ của đô thị và ngôn ngữ chính thức hóa với quy tắc chính tả được chấp nhận mà là ngôn ngữ của vùng nông thôn (mà Thái Bình – quê gốc của Bùi Chát là một vùng điển hình của thứ ngôn ngữ “sai lạc” với ngôn ngữ quy chuẩn), ngôn ngữ thế tục của những kẻ dưới đáy, vốn chỉ còn trong truyện tiếu lâm dân gian, một thứ taboo với ngôn ngữ văn chương đương thời, khác với kiểu “phu chữ” nơi phòng văn để tìm độ bóng chữ, những chữ lạ, từ độc của những nhà thơ dòng chữ[11] phía Bắc như Lê Đạt, Dương Tường. Khi đưa những cái tục vào trong thơ của mình, Bùi Chát không thách thức, không văng tục để thách thức, mà viết và sử dụng từ ngữ như những vật liệu bình đẳng, nơi thơ ca không phải chỉ là thế giới của thứ ngôn ngữ cao sang, tinh tuyển, nơi con người − những kẻ tưởng mình có quyền năng sử dụng ngôn ngữ, nếu đối xử với chúng như công cụ vô tri có thể bị ngôn ngữ làm phản, lật mặt bất thần. Sự lệch chuẩn − cái mà các nhà thơ thường cố công đi tìm − nằm ở tự bản thân đời sống mà nhà thơ phát hiện ra và biến nó thành một quy tắc thơ, từ đó khai mở những khía cạnh mới của hành vi làm thơ trong tương tác với ngôn ngữ và hiện thực đời sống thông tục.
vô địch
một con cặc tầm thường, nó giữ. theo cách cha ông dạy
bảo vệ, nâng niu – không gì sai sót
nó gồng mình chịu trận dù muốn một phát
huy xứng đáng cho cặc tính mình
thề trinh tiết đến cùng, tuy gái gú theo
bởi phẩm hạnh. mỗi ngày nó soi gương, quấn vải
quanh háng [thật] nhiều lần nhằm sở hữu… tương lai được chuẩn bị
từng cái lồn bỏ đi như những dòng sông nhỏ
nó đâu biết [bọn] cha ông ngỏm từ khi nó lọt lòng
nửa đời không ai đụng, nó không chạm ai
vẫn còn… nguyên si & đen đúa
để yên ủi mỗi khi về già. nó lén lút chuyển
con cặc ra sau rồi đâm vào đít
[thut thit]
phụ chú: tựa bài thơ có thể đọc là vô địt… theo cách phát âm của một số vùng Bắc Bộ.
Trong xu hướng triệt tiêu cảm xúc, khai thác bề mặt, sử dụng và khai thác cái tục tĩu, mức độ thành công của các tác giả Mở Miệng không như nhau. Khúc Duy, khi văng tục hầm bà lần với tập Hầm bà lần (2003), một tập thơ chủ trương “tiếp tục tĩu”, đã chỉ bày ra một cơn trút xả vô nghĩa, chán chường. Bùi Chát nói tục như người kể chuyện dân gian, như Ba Giai, Tú Xuất, Thủ Thiệm, như một cách thức khuyến mại thơ cho những lỗ tai đã ngấy cái thanh, Lý Đợi khai thác nhiều nguồn chất liệu thông tục cho thơ từ báo chí, một cách diễn giải lại các văn bản báo chí, và các văn bản xã hội khác, đưa thơ tiến gần đến các khẩu hiệu và sự nhại lại các khẩu hiệu. Họ đã tạo thành một cái chợ đồ Tàu đồ Ta, đồ chính hãng, đồ nhập lậu thập cẩm. Sự đóng góp trước hết của Mở Miệng trong việc thực hành thơ dơ là sức mạnh của quá trình giải điển phạm quan niệm thẩm mĩ về một thứ ngôn ngữ thơ “văn chương, “cao quý” đã trở thành một lực cản của sáng tạo ở Việt Nam, đưa ra một ứng xử mới với ngôn ngữ và chất liệu thơ. Sự đóng góp của họ không nằm ở việc dùng những từ “tục tĩu” mà ở tinh thần carnival hay chất thơ quảng trường, đưa thơ gần với hành vi một sinh hoạt văn hóa – tập tục dân gian. Lập luận rằng việc dùng một cách công khai và vô tội [vạ] các từ chỉ bộ phận sinh dục, hành vi tính giao bằng từ ngữ nguyên thủy của nó như lồn, cặc, đụ, địt… là nỗ lực trả lại sự bình đẳng của từ ngữ ít nhất đã có một sức hấp dẫn mạnh mẽ ở tính chất lật đổ của nó.
Thực tế, ở Việt Nam, việc sử dụng ngôn từ tục tĩu nhằm thác hiệu ứng có tính chất chính trị của ngôn ngữ dường như còn là một thái độ thơ. Dòng văn tục − thường bị loại trừ, bị chèn ép nhưng luôn tồn tại một mạch chảy trong đời sống văn chương các dân tộc − có thể truy nguyên từ các hình thức hề chèo dân gian, truyện tiếu lâm… Trong suốt ba mươi năm chiến tranh ở Việt Nam, dòng chủ lưu là văn thơ cách mạng đã bị “ý thức hệ” thành một hệ thống ngôn ngữ công thức, xa rời đời sống. Để đòi lại quyền lên tiếng của thơ ca, nhiều nhà thơ đương đại sử dụng cái tục để chống lại sự cấm đoán việc dùng nó, đồng thời cũng là một cách tấn công vào những taboo khác, để bày tỏ nỗi căm uất và bức bối về chính trị, hay nhu cầu giải phóng những áp chế về tình dục. Nhà thơ Nguyễn Quốc Chánh coi cái tục là “những biến chứng của ám ảnh chính trị trên thân xác”, là cách “nhổ vào ngôn ngữ tuyên huấn giả trá” bởi ông cho rằng: “Ở đâu con người còn bị tước đoạt quyền tự do ngôn luận, quyền bày tỏ chính kiến, thì ở đó phương tiện nào trở nên hữu dụng nhất để làm văn chương phản kháng đều có lý để được chọn lựa, bởi đây là một vùng phi lý thuyết.”[12] Nhà phê bình Nguyễn Hưng Quốc trong một tiểu luận đã phát ngôn rằng: “Sống trong một xã hội như xã hội Việt Nam, chỉ có thánh may ra mới không biết chửi tục.”[13]
Ý thức gây hấn bằng chất liệu và từ ngữ “dơ bẩn” của Mở Miệng chỉ là một trong những biểu hiện đa dạng của những phản tư về ngôn ngữ trong thơ đương đại, nhưng nó gây ồn ào, một phần bởi những thực hành này dường như vượt ra ngoài những đường biên của ngôn ngữ khi động đến chuẩn thẩm mĩ của con người, nó không chỉ gây sốc thị giác, mà còn gây sốc nhận thức, nó sử dụng những thứ là của chung xã hội, nhưng cũng vấp phải những cấm kỵ của xã hội. Bất cứ khi nào chạm đến những cấm kị thì câu hỏi về sự tự do của nghệ thuật lại được đặt ra. Có giới hạn nào cho sự tự do này không? Điều này nằm trong bản thân nhận thức của mỗi người, cái nhận thức luôn bị giới hạn trong những taboo được thêu dệt, không phải là cái ngoài ta, mà nằm sẵn trong ta. Khi thơ dơ đòi vượt quá ngưỡng thẩm mĩ quen thuộc của con người, chúng đã gây nên một nỗi nghi ngại về thái độ buông xả hoàn toàn của ngôn ngữ, sự “thiếu quy tắc” của chính bản thân nhà thơ, ngay cả ở lớp độc giả tiền vệ. Trong việc sử dụng cái tục như một phương tiện, một thao tác xử lý văn bản, ở khía cạnh nào đó, các nhà thơ Mở Miệng đã nỗ lực giải quyết vấn đề được nói, và sự lặp lại, sự rậm rạp của ngôn ngữ tục đến nỗi bịt kín những lối đi khác, việc “cái không thơ” soán ngôi, đội vương miện khiến sự sáng tạo thành một lực cản mới. Gương mặt và cơ thể dơ bẩn của thơ ca sẽ đưa thơ đến đâu? Nhìn rộng ra, sự tranh luận về Thanh − Tục sẽ còn kéo dài bất tận trong lịch sử văn chương. Ý thức về văn minh hình thành nên cấm kị. Và khi cấm kị thành sức mạnh cưỡng áp thì sự giải bó nó là một nhu cầu của sáng tạo. Nhưng cái tục không phải là chốn cư ngụ duy nhất của thơ ca, và trong lý tưởng về sự ứng xử bình đẳng với chất liệu và các từ ngữ, thơ ca luôn tự hiểu rằng nó phải tìm được một năng lượng sống, và năng lượng này, như những nguồn sống dân gian, sẽ giữ gìn sự sống của nó.
Song hành với thơ Dơ, thơ Rác cũng là một đặc sản của Mở Miệng với thủ pháp giễu nhại. Thao tác này gây tranh luận khi các tác giả không chỉ nhại chính mình, (như Bùi Chát thực hiện chế lại, nhại lại các bài thơ của mình ở tập Xaùo choän chong ngaøy, bằng cách làm méo mó câu chữ, đảo ngược quy tắc chính tả, dùng phương ngữ Bắc bộ và các vùng miền khác, nhằm hủy hoại cảm xúc, chủ thể thơ bị soi vào một tấm gương lồi, phình đại, méo mó) mà ứng dụng chế biến thơ từ những nguyên vật liệu có sẵn là các bài thơ nổi tiếng và được phổ biến rộng rãi, cũng như việc Duchamp lấy bức tranh Mona Lisa hay cách Andy Warhol sử dụng hình ảnh của Monroe. Một ví dụ trong tập Xin lỗi, chịu hổng nổi, Bùi Chát dùng bài thơ Chọn lựa của Văn Cao thành bài thơ diễn giải về bài thơ này Chọn lựa của Văn Cao:
Chọn lựa của Văn Cao
Giữa sự sống và sự chết
Ông chọn sự sống
Để bảo vệ sự sống
Ông chọn sự chết
Thế là hết [the end]
Nguyên liệu: Chọn của Văn Cao
Bài thơ của Văn Cao, thường được đọc như một bi kịch của lựa chọn, một khát vọng hướng thượng, một thứ mĩ học sự sống, đã nảy ra cái hài ngay trong sự nghiêm trang của nó. Thêm vào mấy chữ “thế là hết” (the end) như một bình luận của người xem khi kết thúc một vở kịch vừa hài hước vừa bi thảm, Bùi Chát chế nhạo lý tưởng hướng thượng mang nặng tính chất ý thức hệ, đang trở thành một thứ “tử ngữ” nghiêm trọng mà thơ ca có lẽ cần đào sâu chôn chặt. Bằng cách đó, tiếp tục lối kể chuyện tiếu lâm dân gian, hoặc học các thao tác của thơ tuyên truyền, thơ bờ tường, thơ Bút Tre, thơ khẩu hiệu, Bùi Chát lôi tuột những lý tưởng cao vời, những suy tư sâu xa xuống các vấn đề thực hữu, trong thứ ngôn ngữ không siêu hình, không triết lý mà mang niềm vui, tiếng cười, sự giải tỏa, cùng lúc, đem lại sự phản tỉnh, những giật mình thú vị, tất nhiên, người đọc nó phải chia sẻ một không gian văn hóa Việt Nam. Ở đây, sự chơi tự do với ngôn ngữ và nguyên liệu bằng các thao tác thêm từ, cắt câu, ghép, râu ông nọ cắm cằm bà kia tạo nên những bài thơ nổi tiếng mới của Bùi Chát, không phải để xóa bỏ bài cũ, mà là để cùng tồn tại song song, và ngôn ngữ thơ do đó, có thể gia tăng ý nghĩa. Đó là lí do khiến cho, mặc dù thao tác hết sức đơn giản và có thể nhanh chóng áp dụng với các bài thơ khác, thậm chí các nhà thơ và các không – nhà thơ khác có thể làm ra vô vàn, thừa thãi, nhảm nhí chỉ cần với trình độ đọc hiểu căn bản về ngôn ngữ, nhưng, như hành vi thêm râu của Duchamp, nó là một dấu mốc của việc tái định nghĩa cái đã có, nhất là những cái đã và đang có nguy cơ biến thành chân lý, thành thiết chế, như thiết chế của niềm tin tuổi trẻ về lý tưởng, sự lựa chọn, về thơ ca, về quá khứ, về Hồ Chí Minh,…
Thao tác nhại của Lý Đợi lại được tiến hành chủ yếu trên nguồn nguyên liệu rác là các bài thơ bài thơ Đông Âu có nội dung chính trị và bình luận xã hội mạnh mẽ qua các bản dịch của các nhà thơ, dịch giả Việt Nam như Hoàng Ngọc Biên, Diễm Châu…, các bản tin thời sự báo chí, các văn bản xã hội, Kinh Thánh để bày tỏ sự tương tác thơ một cách trực diện, nhằm giễu nhại các đối tượng chính trị. Những thông tin thời sự được lưu giữ trong văn bản thơ đã chứng tỏ chúng không phải là những thứ tiêu dùng và tiêu tùng, mà chúng tiết lộ các đặc điểm của thể chế, của hệ thống chính trị, của văn hóa, của sự phát triển hay tàn lụi của bối cảnh xã hội, văn hóa ở Việt Nam. Ví dụ, bài thơ Hiện thực xã hội chủ nghĩa của Lý Đợi có nguồn từ bài Hiện thực xã hội chủ nghĩa của Ryszard Krynicki do Hoàng Ngọc Biên dịch, đăng trên Tiền Vệ:
Hồn ma là chim bồ câu hòa bình
Xác người là đĩa mồi nhậu
Với chai rượu trắng nhỏ, vỏ chai màu đỏ
Lá cờ màu trắng – cắm ngay giữa mỏ
Đun qua xỏ lại
Ngồi xuống đứng lên
Bên thằng bán kem
buổi chiều êm đềm
dọc tường vôi vàng
trong hẻm 47
vài tên nghe lén
mặt như đầu rắn
những không thể cắn
thế mới cay đắng
v.v
Bài Mới khai quật được bản sắc văn hóa Việt Nam là ví dụ của một thứ dân gian đương đại, lấy nguồn từ talaCu ngày 7.12.2005, kể chuyện một ông nông dân ở Thanh Hóa đã tìm thấy bản sắc văn hóa Việt Nam trong khi đang đào ao nuôi cá. Ông Cù kể: “Chúng tôi đào sâu năm mét thì gặp phải vật lạ. Khi tôi và anh em lôi được nó lên thì tôi nghi ngay đây là bản sắc văn hóa Việt Nam vì tôi thấy nó rất là kì dị….”
Tuy nhiên, khi tác giả kết luận:
“Bản sắc văn hóa Việt Nam
Nó giống như một cái xác chết thối
Giống như một cái gối cũ
Như một vết thương bưng mủ
Được lôi lên từ vũng bùn
Đầy mùi xú ế…”
thì bài thơ bộc lộ sự dễ dàng và ít tiếng cười.
Bởi vì không có nhiều sự phân biệt về nội dung hay thi liệu của văn bản gốc và văn bản thơ của các nhà thơ, và hành vi truy nguyên gốc các bài thơ cũng là bất khả và vô nghĩa, như việc tìm lại những mẩu báo ngày, tôi nghĩ khi chuyển sang một ngôn ngữ khác, khi bị bứng khỏi môi cảnh là đời sống ở Việt Nam, những bài thơ của Lý Đợi có thể sẽ mất đi tiếng cười và ý nghĩa giễu nhại. Những bài thơ của Lý Đợi, được đọc lên bằng giọng trực tiếp của tác giả, theo âm Điện Bàn, Quảng Nam quê hương của anh mà tôi từng được nghe, trong căn phòng tại Sài Gòn dường như tự nhiên, sống động và gây cảm xúc hơn nhiều.
Về phẩm chất của giễu nhại như một thủ pháp và một ý hướng chính trị, nhiều ý kiến cho rằng Mở Miệng không đem lại cái gì mới khi thao tác tái sử dụng nguyên liệu cũ cho mục đích mới, coi kiệt tác nghệ thuật quá khứ như một thứ nguyên liệu của Duchamp và xu hướng nghệ thuật ready-made đã trở thành một thứ cliché trong sáng tạo. Nhưng thơ nghĩa địa đã chết chưa? Liệu Dada đã chết? Tôi cho rằng, các trào lưu nghệ thuật sau khi kết thúc ở một bối cảnh này có thể tái sinh ở một bối cảnh khác, dung hợp những yếu tố mới. Tính tương tác với bối cảnh và khả năng liên văn bản của thơ dường như phải được hiểu rộng hơn, trong đó tính văn bản bao trùm cả các hiện tượng chính trị, văn hóa, xã hội. Cách hiểu rộng về khái niệm văn bản và tính văn bản sẽ giải thích được những câu hỏi về việc ý nghĩa hay giá trị các văn bản thơ của Mở Miệng, hay phần “sáng tạo” so với các văn bản trước đó như thế nào. Khi bản thân văn bản đã bao hàm tính liên văn bản, thì giá trị của nó không được xác định như một công trình hoàn tất về ngôn ngữ − trong đó, từ ngữ mang sứ mệnh về giá trị − mà nó như một phản ứng văn hóa triển hạn bất tận trong những ngữ cảnh cụ thể, trong không gian, trong các động thái đọc khác nhau. Tất nhiên, hiểm họa bắt chước luôn tiềm tàng trong mọi nỗ lự sáng tạo của thời hậu hiện đại. Nhất là trong không gian internet, sự bắt chước thủ pháp, bắt chước cái mới dễ dàng và cũng dễ đánh lận con đen hơn, thời gian sống của một – thủ – pháp – mới trở nên ngắn ngủi đến đáng sợ. Giữa cái cách tân và cái na ná cách tân chỉ còn là một lằn ranh mơ hồ.
Ý tưởng về thơ rác của Mở Miệng có thể được chia sẻ bởi nhiều người khác. Nhà thơ Nguyễn Đăng Thường, trước đó, đã [tự] đăng kí bản quyền việc chế tạo ra thể không-thơ tiếng Việt, trong đó, anh dùng phủ định từ như một thao tác để chế biến các bài thơ đã tồn tại thành các bài thơ mới. Phan Bá Thọ cho in Đống rác vô tận. Nguyễn Quốc Chánh, chính trong một trả lời phỏng vấn Lý Đợi, đã nói:
“Thơ tôi chắc chắn thuộc truyền thống rác. Vì Việt Nam là một cái sọt của cả đông và tây. Hơn một ngàn năm chống chọi, chung chạ với các đế quốc Tàu, Tây, Nhật, Mỹ, Nga nên Việt Nam có cái số phận văn hoá bi đát kỳ lạ, nghĩa là vừa đĩ thõa vừa chính chuyên y chang cuộc đời cô Kiều… Những cuộc cãi vã giữa cũ và mới, giữa truyền thống và cách tân chẳng qua chỉ là những cuộc nội (chiến, mông, thất, trợ, bài) giữa hai cọng rác đông và tây. Trong cái môi trường văn hoá giả cầy như vầy, giải pháp của tôi là: xài và vứt thật nhanh những cọng rác vừa lượm, cả đông (tà) lẫn tây (độc).”[14]
Trong các thực hành nghệ thuật đương đại ở Việt Nam, nhiều nghệ sĩ cũng dùng chất liệu Rác và Dơ để tra vấn về cái gọi là thẩm mĩ. Một triển lãm nghệ thuật gây tranh luận gần đây với tên gọi Xà bần, trong dự án Khoan cắt bê tông, tập hợp một số họa sĩ, nghệ sĩ quanh xưởng vẽ của Ngô Lực với ý hướng về một không gian tương tác “không giám tuyển, không tuyên ngôn”, trưng bày những thứ rác rưởi đối trọng với xu hướng thực hành nghệ thuật “từ bên trên”, với không gian đậm chất trí thức xa lạ của các trung tâm văn hóa, các gallery sang trọng, một nỗ lực giải trung tâm trong hành vi và không gian nghệ thuật cũng cùng ý hướng này. Hiệu ứng thẩm mĩ của họ: không đem đến cảm giác về cái đẹp, cái thẩm mĩ, và cũng có nghĩa, họ muốn giải trung tâm khái niệm “thẩm mĩ” đang ngự trị và thành định kiến với người xem Việt Nam. Điều này, ít nhất là dấu hiệu của một sự vận động không chịu chấp nhận những áp chế từ bên trên, dù là sự áp chế của quyền lực tri thức. Nhưng câu hỏi về ý nghĩa [thẩm mĩ] và cái đẹp về mặt thị giác, cũng như cá tính của nghệ sĩ, sự ám ảnh của chủ đề, mối quan hệ của tính chính trị và nghệ thuật của thơ rác, nghệ thuật rác vẫn được đặt ra và điều này liên quan nhiều hơn tới tài năng và độ kĩ lưỡng trong thao tác nghề nghiệp của các nghệ sĩ.
Với thực hành thơ Rác, thơ Dơ, Mở Miệng đã tạo ra một cuộc công phá vào chất liệu thơ, đồng thời giải trung tâm thứ ngôn từ “thi hóa” trong các thứ văn chương “đèm đẹp”, những ẩn dụ, cách tu từ, cũng như những nỗ lực canh tân văn học bằng cách làm mới ngôn từ. Cuộc cách mạng về mặt ngôn từ của Mở Miệng không nên được nhìn như sự thiết lập điển phạm mới, nó cần thiết không chỉ để làm giàu ngôn ngữ văn chương tiếng Việt mà còn để làm sụp đổ sự thống trị của những cái đèm đẹp giả tạo của thơ ca.
5/
Tiến trình phân tích của tôi về các thực hành thơ của Mở Miệng, từ tuyên ngôn đến thực hành thơ Rác, thơ Dơ, thơ Nghĩa Địa được tôi hiểu như một nỗ lực xây dựng lại hình ảnh về Mở Miệng như một nhóm thơ và vấn đề trung tâm cần tra vấn ở hiện tượng thơ này chính là chiến lược tồn tại của nó trong thực hành thơ, chứ không phải như một nhóm hoạt động văn hóa xã hội bất đồng chính kiến ở Việt Nam mà nhà cầm quyền đã dán nhãn hiệu “những kẻ phản động”. Vậy đâu là đóng góp quan trọng nhất, mang thi tính hơn cả từ các thực hành thơ này? Có thể bình luận như thế nào về tính cách tân và cách mạng của các thực hành thơ của Mở Miệng?
Có một mảng tác phẩm khác của Mở Miệng thường gây chú ý là những tác phẩm mang nội dung bình luận xã hội – chính trị trực diện, một dạng taboo vào loại nguy hiểm trong xã hội Việt Nam. Bày tỏ phản ứng cá nhân trước thời sự xã hội đang biến động, không kì vọng vào sự bất tử của thơ ca, cũng không nỗ lực xây dựng tên tuổi cá nhân trong ngôn từ với những chủ đề “vĩnh viễn”, mảng thơ ca này của Mở Miệng đã tự định vị nó trong dòng thơ bất đồng chính kiến ở Việt Nam. Hàng loạt các bài thơ của Bùi Chát, Lý Đợi, Khúc Duy xoay quanh sự kiện đọc thơ bị hủy ở Viện Goethe năm 2005, xoay quanh những sự việc bị công an tra khảo, thậm chí xoay quanh những bức thư trao đổi giữa các nhà thơ, bàn luận về chế độ… Lý Đợi bộc lộ mạnh mẽ phẩm chất của một nhà báo xã hội và văn hóa với vệt “thơ tiêu dùng” mang nội dung bình luận xã hội, các vấn đề thời sự. Với tập Bài thơ một vần, xoay quanh “một vần” là từ khóa cộng sản, Bùi Chát bộc lộ tham vọng lật đổ các slogan xã hội, các ảo tưởng được đóng đinh trong ngôn ngữ ý thức hệ. Chẳng hạn một đoạn thơ được làm bởi hàng loạt các câu đề nghị, trong đó chứa những nghịch lý của xã hội và thân phận con người:
- Các ông cho chúng tôi được biết sự thật nhé!
– Các ông cho chúng tôi được ngủ với vợ/chồng chúng tôi nhé!
– Các ông cho chúng tôi được thở nhé!
– Các ông cho chúng tôi được bình đẳng trước pháp luật nhé!
– Các ông cho chúng tôi được suy nghĩ khác với các ông nhé!
-Các ông cho chúng tôi được chống tham nhũng nhé!
-Các ông cho chúng tôi được tự do ngôn luận nhé!
-Các ông cho chúng tôi lập hội vỉa hè nhé!
– Các ông cho chúng tôi được viết bài thơ này nhé!
…
(Thói)
Theo một góc nhìn cá nhân, tôi cho rằng các bài thơ với “nội dung chính trị trực diện” kiểu này dường như không còn chia sẻ con đường tìm tòi mà Mở Miệng đã thực hành với thơ Rác, thơ Dơ, và nhiều khi chúng trở thành một dạng thức phản – tuyên truyền mang tính chất tuyên truyền, bởi mang đặc điểm kích động, tập họp có tính chất thời điểm của truyền thông, xoay quanh các sự kiện chính trị nóng hổi. Những sự diễn giải về ám chỉ chính trị có thể gây hiểu lầm, hoặc bị lợi dụng, và do đó, gây nguy hiểm − những phản ứng của an ninh văn hóa đối với Mở Miệng là sự suy diễn và trấn áp về nội dung chính trị, cũng như sự đề phòng độc tài của nhà nước về những “hành vi chính trị đội lốt văn chương”. Chịu hệ quả ngao ngán từ việc bội thực thứ văn chương [phục vụ] chính trị trong quá khứ, cụm từ “thơ chính trị” ở Việt Nam cho đến hôm nay vẫn thường lệ thuộc vào một từ “chính trị” được cắt nghĩa rất hẹp hòi, thấm đẫm nguyên lý ý thức hệ. Khi văn chương như một bình luận xã hội đã bị nghi ngờ trên phạm vi toàn thế giới vào thời điểm bùng phát của thuyết hậu cấu trúc, trong đó, mọi diễn giải chỉ còn là cuộc chơi của ngôn ngữ, khi văn chương Việt Nam vẫn phải nỗ lực thoát ra khỏi từ trường ý thức hệ, phủ quyết việc phục vụ một ý thức hệ của nhà nước để tham dự vào sự sáng tạo tính cá nhân tiền phong thì sự nở rộ các bài thơ mang nội dung chính trị trực tiếp của Mở Miệng sau này dường như làm giảm thiểu, không phải chỉ là phẩm chất mĩ học, mà còn là, hay chính là “tính chính trị” đầy sức mạnh của thơ ca mà họ đã tạo ra giai đoạn đầu.
Từ góc nhìn của mình, tôi cho rằng thành công trước hết của Mở Miệng là sự tấn công dữ dội, triệt để vào chất liệu, một cuộc tấn công đặt ra những câu hỏi quan trọng về thân phận của ngôn ngữ − cũng là thân phận của chính con người − trong mối quan hệ khó tách rời với môi cảnh văn hóa, chính trị của thơ. Cũng chính ở cuộc tấn công này, sự hiện diện của Mở Miệng trở thành một dạng văn bản rộng hơn các văn bản ngôn từ, vừa là hệ quả vừa phản ánh văn cảnh đặc thù của xã hội Việt Nam, một không gian xã hội nóng bỏng và căng thẳng cao độ với chính sách truyền thông và văn hóa hà khắc, đang ngầm ẩn những bức bối, môi cảnh cho những phá phách, hỗn loạn, hư vô. Thái độ dám hủy thi tính của mình để đổi lấy một hành vi mới, tạo ra một ý niệm mới về việc làm thơ với tôi là một biểu hiện “thơ ca” hơn hết của hiện tượng thơ này. Để trở thành những người cách mạng, thậm chí, các nhà thơ phải hi sinh cả những tiềm năng bứt phá của nội tâm cá nhân cho một ý hướng tiên phong và có thể kích thích các thực hành tập thể. Có thể nói, chính sự giải phóng về ngôn ngữ và chất liệu khi va chạm quyết liệt với một trật tự đã cố định của quan niệm thơ và ngôn ngữ thơ, chứ không phải những phát ngôn hay những bình luận xã hội làm nên bản chất chính trị độc đáo, sự phản kháng có tính mĩ học (hay mĩ học có tính chất phản kháng) của Mở Miệng và bản chất chính trị này lại đồng thời làm nên, hay là điều kiện cho tính tiền phong của các thực hành này.
Trong nỗ lực giải phóng của nghệ thuật Việt Nam đương đại, Mở Miệng, dù tôi không muốn nhìn họ như một sự đại diện cho một thế hệ nào, bởi sẽ phải tính đến những thế hệ khác nhau, có thể coi là tiếng nói mạnh mẽ đòi phá vỡ những thành trì kiên cố của sự chuyên chế, khi niềm tin vào chế độ, sự tự do, sự trông đợi vào các ý thức hệ chính thống đang có đang tan rã. Trong nỗ lực nhập lưu với thế giới, cái đập ngăn khủng khiếp không chỉ là cuộc kiếm tìm của ngôn ngữ thơ ca, mà còn là đập ngăn về ý thức hệ, tư tưởng. Cái “bức tường Berlin”, hữu hình là chế độ kiểm duyệt, vô hình là ý thức làm thơ – và cùng với nó – ý thức đọc thơ lừng lững ngự trị, kiên cố, những thiết chế bảo toàn chân lý trong ngôn ngữ mang nặng tính chất ý thức hệ. Mở Miệng khiến chúng ta, không phải lâm vào cái hỗn loạn vô chính phủ, mà nhận thức về tình trạng hỗn loạn của không gian sống bọc quanh ta, nơi mọi cái đang vùng vẫy đòi xáo tung, bị nhạo báng, bị thách thức, đòi làm xô lệch những ý niệm và giá trị đã ổn định, hoặc tưởng là ổn định để mở ra những khả thể của không gian chơi trong văn học. Sự từ chối trong nghệ thuật nói chung bao giờ cũng là một phẩm tính của sáng tạo, nhất là khi quá khứ trở nên bất tín, không phân minh và bề bộn, khi hiện tại cũng bề bộn và nóng bỏng. Dù ảo tưởng về sự đột phá, thay máu hoàn toàn là một ảo tưởng lớn và dù giấc mơ lập thuyết thường bất thành và vỡ vụn ở Việt Nam, dù những giấc mơ đổi thay được cổ vũ có thể biến thành một quyền lực mới nhưng chắc chắn đó luôn là những giấc mơ quan trọng.
Nghệ thuật có thể trở thành một tác nhân của vận động xã hội hay không? Sự biến động chóng mặt của bối cảnh kinh tế, chính trị xã hội thúc đẩy nghệ thuật và người nghệ sĩ vào vai trò của kẻ tham dự. Trong các trào lưu tiền phong và hậu hiện đại, vấn đề của nghệ thuật được đẩy xa hơn những khoái cảm mĩ học “thuần túy” của nghệ thuật tự thân và trở thành một nhân tố tác động, gây hiệu ứng với cuộc sống của con người, như Arthur Rimbaud đã kêu gọi “thay đổi cuộc đời”. Trong bối cảnh Việt Nam, một ý thức văn hóa mới dường như không thể tách rời với ý thức về bản chất chính trị của văn hóa. Có lẽ vì tính chất vô ích của loại hình nghề nghiệp này, những câu hỏi về vị trí trách nhiệm của người viết với xã hội và bối cảnh vẫn cứ được đặt ra, nhiều nghịch lý hài hước khó trốn thoát. Tuy nhiên, ý thức về bản chất chính trị của văn hóa dường như không thể đồng nhất với “ý thức chính trị” với nghĩa sự nhận thức đúng/sai về các ý thức hệ, về hệ thống chính sách của một quốc gia. Khi chỉ bận tâm vào sự đúng sai mang tính ý thức hệ, khi không gắn với những trải nghiệm và thực hành cá nhân, ý thức này có thể bị biến thái thành một thứ hàng giả mạo, một dạng hàng nhái nhằm thu hút khách nước ngoài. Hơn nữa, sức mạnh lật đổ của thơ ca dường không bao giờ là cái dễ thấy, dễ miêu tả bằng vài ba khẩu hiệu, và ngay cả khi nhà thơ tự đem mình ra như tang chứng của đời sống, của sự áp chế, họ không sở hữu quyền lực thực sự. Dường như nhà thơ/nghệ sĩ Việt Nam đang mắc kẹt giữa tình thế lựa chọn, hoặc là thoát khỏi bối cảnh, trở thành một công dân toàn cầu, hoặc vị nghệ thuật vị cá nhânhoặc là gắn chặt với bối cảnh thì phải vừa chính trị, mà lại vừa cách tân? Chỗ mắc mớ dường như cũng chính là điểm giải thoát: một cách cắt nghĩa về “chính trị” không khuôn hẹp vào các nội dung chính trị cụ thể. Không bàn luận xa hơn về khả năng dung hòa hay sự xung đột của công dụng xã hội và ý nghĩa mĩ học của thơ ca, tôi cho rằng sức mạnh lật đổ của thơ ca, của nghệ thuật không thể chỉ quy giảm thành tiếng nói của những kẻ chống đối, và thơ chính trị chỉ tồn tại, không phải như một văn bản tuyên truyền, khi nó đến từ nhu cầu lên tiếng của cá nhân. Điều kiện ngoài lề, dù là lựa chọn có ý thức hay tình cờ, có thể nuôi dưỡng một thứ ngữ pháp giải phóng của thơ ca, nhưng nó chỉ thực sự mạnh mẽ với năng lượng của những kẻ lặn ngụp trong cuộc sống của ngôn ngữ để tạo nên bản sắc. Và bản thân sự bất tuân dường như không cần tới những phát ngôn biện hộ hay diễn giải.
[1] Tác giả cảm ơn nhà nghiên cứu Trần Ngọc Hiếu, nhà thơ – dịch giả Lê Đình Nhất-Lang, dịch giả Trần Thiện Huy và Phùng Hà Thanh đã có những trao đổi, góp ý quý báu cho bài viết này.
[2] Ngày 25 tháng 4 năm 2011, trong bối cảnh Hội Chợ Sách Quốc Tế lần thứ 37, Bùi Chát, với tư cách nhà sáng lập nhà xuất bản Giấy Vụn, đã nhận giải thưởng Tự Do Xuất Bản, trao tặng bởi Hiệp Hội Nhà Xuất Bản Quốc Tế (IPA), một hội đoàn ra đời năm 1896 với sứ mệnh bảo vệ nhân quyền và tác quyền, tranh đấu chống kiểm duyệt, khuyến khích mọi sinh hoạt đọc sách và tôn vinh tinh thần tự do xuất bản.
[3] Địa chỉ www.evan.com, trực thuộc một cơ quan báo chí quốc gia là báo điện tử Vnexpress tại Việt Nam.
[4] Các bài báo Nhóm Mở Miệng với thứ rác rưởi được gọi là thơ của Trúc Linh trên trang 3, báo Công An Thành Phố ngày 22.12.2005 và bài Có một nhánh kênh đen trong dòng văn học Việt Nam của Hồng Cương, Báo Công An Nhân Dân TPHCM 18/03/2006. Xem bài viết của Lý Đợi – Bốn lý do để xem bài viết của Trúc Linh là không đáng trả lời – Talawas 26.12.2005. Lưu trữ tại: http://www.talawas.org/talaDB/suche.php?res=6120&rb=0101
[5] Có thể kể tới bài báo trên BBC Việt Nam: Vietnam’s rude poetry delights intelligentsia của Nga Phạm (2004), bài của Jean-Claude Pomonti Thư từ thành phố Hồ Chí Minh: Thơ không biên giới trên Focus Asie Du Sud-est (số 2, tháng 2 năm 2006) (Bản dịch của Phan Bình), Mở Miệng & Hip Hop của Khánh Hòa tại tạp chí Nhà, tạp chí theo tay khách hàng của Hãng hàng không EVA AIR số tháng 1-2, năm 2005, San Jose, USA và Open Mouth [Mo Mieng]:Begins a new history in Vietnamese Literature của Đỗ Lê Anh Đào cũng trên Tạp chí Nhà nói trên, số 5&6-2005.
[6] Inrasara – Song thoại với cái mới, nxb Hội Nhà Văn, Hà Nội, 2008. Trang 87.
[7] Xin xem các bài viết: Cuộc nổi loạn của ngôn từ trong thơ đương đại, ghi nhận qua một số hiện tượng, Talawas 12.5.2005 – bài viết tham dự hội thảo Văn học sau 1975, những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy tại khoa Ngữ Văn trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Góp phần nhận diện thơ trẻ những năm đầu thế kỉ (08.2005); Nhà thơ – bạn đọc trong đời sống văn học hôm nay (11.2005); Văn trẻ 2005 – Đôi điều suy nghĩ ; một tiểu luận mang tính đối thoại với các cuộc tranh luận về Mở Miệng trên talawas thời điểm đó Góp thêm lời bàn về một dòng thơ mới (bút danh An Vân) (Talawas 05.04.2006); Viết thơ là gì – Tiếp cận một số thực hành thơ ca hiện nay từ hành động viết (Tham luận tại hội thảo Thơ Việt Nam đương đại, Đại học Khoa học xã hội và Nhân Văn TP Hồ Chí Minh, 2008).
[8] Xem các bài viết Về khoan cắt bê tông (Talawas 11.11.2005), Lại khoan cắt bê tông (Talawas 23.12.2005); “Ta, một công dân ô nhục bậc nhất, một thánh nhân nát rượu…” — Thơ và Lề trong xã hội Việt Nam đương đại, bản dịch Việt trên Tiền Vệ từ nguyên tác Pháp văn «Moi, citoyen ignominieux, génie alcoolique…» — Poésie et marginalité dans le Vietnam contemporain, đăng trên La Revue des Ressources, ngày 28 tháng 5 năm 2007. Đoàn Cầm Thi cũng có bài nói chuyện: Văn học đương đại Việt Nam: sự xuất hiện một phong trào thơ mới tại Thành phố Hồ Chí Minh tại EHESS (Học viện cao học Khoa học xã hội), 54 bd Raspail, Paris, ngày 8 tháng 2 năm 2006, trong khuôn khổ Séminaire “D’une histoire des Etats-nations à une histoire des identités plurielles au Vietnam, Laos et Cambodge contemporains” bản tiếng Việt: Một nền thơ mới Việt Nam: Sự xuất hiện một dòng thơ mới tại Sài Gòn, Tiền Vệ 15.2.2006, và sau đó là bài viết, Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, Tiền Vệ, 22.2.2006.
[9]Xem bài viết của Như Huy: Tản mạn đôi chút về bài thơ Vô Địch của Bùi Chát (Talawas 21.1.2004), Vài nhận định về nhóm Mở Miệng, Talawas 2005, bài viết nhân chương trình đọc thơ của nhóm Mở Miệng tại viện Goethe – Hà Nội [được ấn định vào lúc 18h30 thứ 6 ngày 17/6/2005] sau bị hủy. Như Huy có tham gia một số tập nhóm, cũng là một trong những người chia sẻ các thực hành thơ và nghệ thuật của các thành viên Mở Miệng trong giai đoạn đầu.
[10] Xem các bài viết của Phan Nhiên Hạo: Thơ trẻ không nhất thiết phải là “làn gió thối” Talawas 29.12.2003, Nhà văn thế hệ sau chiến tranh và ông vua cởi truồng,Talawas 24.02.2004; Mới – Cũ trong thơ và Hậu hiện đại, Talawas 21.05.2004, Ba (khẩu) phần, Talawas 03.06.2004; Trao đổi với Đoàn Cầm Thi về… rác, Talawas 21.2.2006 v.v.
[11] Chữ dùng của nhà thơ Hoàng Hưng cho một xu hướng cách tân thơ chống lại xu hướng dòng nghĩa vốn áp chế trong thơ Việt truyền thống. Xin xem bài viết Ngoảnh lại 15 năm, Talawas 12.06.2004. Lưu trữ tại: http://www.talawas.org/talaDB/showFile.php?res=2170&rb=0101:….
[12] Nguyễn Quốc Chánh – Nguyễn Quốc Chánh, Trịnh Cung, Phan Nhiên Hạo, Chân Phương, Nguyễn Viện, Trần Vũ : Văn chương hôm nay nhìn từ ngoài lề - Bàn tròn văn chương trên trang Litviet.com, trang web của nhà thơ Phan Nhiên Hạo.
[13] Nguyễn Hưng Quốc – Và những thứ con khác – Tienve.org
[14] Lý Đợi phỏng vấn Nguyễn Quốc Chánh – Thơ là (thờ ơ) khoét cho cái nhục (nhã, dục, vương) bốc mùi – Talawas 26.7.2004