Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Albert Camus
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Cazaubon
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Bill Hayton
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Kha Tiệm Ly
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Hạnh
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Mai Phong
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyễn Bính
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Ngân Vi
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Hồng
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thụy Anh
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn An
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Âm
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Dao
- Quỳnh Hợp
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rachel Adams
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefan Dege
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Lịch sử truyền giáo và chữ quốc ngữ (18)
Thụy Khuê
Chương 9
Đạo Gia-Tô dưới thời Võ Vương, Định Vương và nhà Tây Sơn
Trong chương tám, chúng tôi đã trình bày việc truyền giáo ở Đại Việt, dưới thời chúa Trịnh Tạc (1657-1682) ở Đàng Ngoài, chúa Sãi Nguyễn Phước Nguyên (1613-1635) và chúa Hiền Nguyễn Phước Tần (1648-1687) ở Đàng Trong.
Dụ cấm đạo của chúa Trịnh Tráng (1623-1657) năm Canh Dần 1650, nay không còn dấu vết, là sắc lệnh cấm đạo đầu tiên của Việt Nam trả lời nghị quyết cấm Nghi lễ của Vatican, ra đời 5 năm trước, 1645, được lập lại nhiều lần dưới thời các giáo hoàng kế tiếp nhau:
- 1645: Giáo hoàng Inocent X (1644-1655).
- 1656: Giáo hoàng Alexandre VII (1655-1667).
- 1669: Clément IX (1667-1669).
- Clément X (1670-1676) kế vị Clément IX, xác định lại lần nữa: cấm Nghi lễ.
- 19-3-1715, Clément XI (1700-1721) ban hành nghị định Ex illa die , tuyệt đối cấm Nghi lễ.
Vì nghị định này mà Khang Hy ra sắc lệnh: Triệt để cấm đạo ngày 17-5-1717.
- Ngày 11-7-1742, Giáo hoàng Benoit XIV (1740-1758) ban hành giáo lệnh Ex quo singulari providentia tuyệt đối cấm Nghi lễ Trung Hoa và Ấn Độ.
Việc cấm Nghi lễ của Tòa Thánh, như chúng tôi đã trình bày, không chỉ nhằm buộc (giáo dân) phải bỏ mê tín dị đoan, sùng bái thánh thần, tôn thờ ma quỷ, hầu đồng múa bóng... Những việc này các vua nước ta cũng cấm, và được ghi trong các dụ về giáo dục của Quang Trung, Gia Long, Minh Mạng... Việc cấm Nghi lễ của các giáo hoàng ở đây, là bắt giáo dân từ bỏ nền giáo dục phương Đông, dựa trên nguồn gốc Tam giáo: Phật, Khổng, Lão, và Thờ cúng tổ tiên, mà Thích Ca, Khổng Tử và Lão Tử là ba nhà tư tưởng chính.
Vì vậy, việc cấm đạo là để trả lời lệnh cấm Nghi lễ của Vatican, tuy nhiên, trên thực tế, chúa Trịnh Tráng vẫn để cho đạo Gia-Tô phát triển rộng rãi ở miền Bắc từ năm 1631 đến 1660. Chúa Trịnh Tạc (1657-1682) lên ngôi, ra hai dụ cấm đạo 1664 và 1669, chứng tỏ ông biết rõ nội dung của việc cấm Nghi lễ, được Hội Thừa Sai Paris áp dụng từ năm 1662; vì trước đó, các giáo sĩ Dòng Tên Bồ và Ý, không theo lệnh cấm Nghi lễ của Vatican, vẫn cho con chiên được phép thờ cúng tổ tiên.
Ở Đàng Trong, có một thời điểm việc cấm đạo nghiêm ngặt hơn các thời khác: đó là năm 1639 chúa Thượng Nguyễn Phước Lan (1635-1648) ra lệnh trục xuất tất cả các giáo sĩ về Macao, sự kiện này có thể liên quan đến cuộc nổi loạn Shimabara (1637-1638), đòi tự do tôn giáo ở Nhật. Nhưng cũng có thời kỳ chúa Hiền Nguyễn Phước Tần đặc biệt khoan nhượng, cho phép đạo Chúa được tự do truyền giảng, kéo dài 23 năm (1676-1699).
Nghị quyết cấm Nghi lễ của Vatican còn đưa đến sự chống đối của một số giáo sĩ trong Hội Thừa Sai Paris, và họ đã bị đầu độc trong những điều kiên đen tối.
Nhưng tiêu biểu nhất là việc linh mục Lữ Y Đoan công bố tác phẩm Sấm Truyền Ca (1670) tức Thánh Kinh Cựu Ước viết thành thơ Nôm theo truyền thống tư tưởng Đông phương, và ông bị đầu độc chết năm 1678. Đây là hành động phản kháng Thánh Kinh, can đảm và sâu rộng nhất trong văn chương. (xem chương 8, phần II, III và IV).
Quốc chúa Nguyễn Phước Chu cấm đạo
Chúa Hiền Nguyễn Phước Tần trị vì 39 năm, qua đời năm 1687. Chúa Ngãi Nguyễn Phước Thái[1] nối nghiệp (1687-1691), trị vì 4 năm, không ra sắc lệnh nào liên quan đến đạo Gia-Tô. Minh Vương Nguyễn Phước Chu (1691-1725) tức Quốc chúa[2], ở ngôi 34 năm, trở lại việc cấm đạo, năm 1699.
Đại Nam Thực Lục Tiền Biên ghi:
Tháng 10 năm Kỷ Mão (1699) [Nguyễn Phước Chu] “Sai Gia Định tra bắt người theo đạo Hoa Lang. Phàm người Tây phương đến ở lẫn [với dân chúng] đều đuổi về nước”"[3].
Lê Quý Đôn viết:
"Năm thứ 19, mậu dần [1698], [Nguyễn Phước Chu] sai Chưởng cơ Thành lễ hầu đem quân đi đánh nước Cao Miên, lấy đất Đồng Nai mầu mỡ đặt làm hai huyện Phước Long và Tân Bình, phủ Gia Định, lập hai dinh Trấn Biên và Phiên Trấn; mở đất nghìn dặm, được hơn bốn vạn bộ. Năm thứ 20, kỷ mão [1699], tra bắt người truyền đạo Hoa Lang, ở trong hai xứ, đuổi đi hết"[4].
Đây là sắc lệnh đầu tiên, đánh dấu sự trở lại việc cấm đạo ở Đàng Trong.
Đạo Hoa Lang (phiên âm từ chữ Hollande) là đạo của người Hòa Lan. Người xưa không rõ nguốn gốc đạo Chúa ở đâu, cho nên khi thì gọi là đạo của người Bồ, khi thì gọi đạo của người Hoà Lan (Hoa Lang), về sau mới phiên âm chữ Jésus thành Gia-Tô, nên gọi là đạo Gia-Tô. Sau này người ta phiên âm chữ Christ thành Ky-Tô.
Theo Lê Quý Đôn, trong dụ cấm đạo này, Quốc Chúa chỉ sai bắt những người đi truyền đạo, tức là các giáo sĩ ngoại quốc ở trong hai xứ Trấn Biên và Phiên Trấn đuổi đi. Việc này có thể hiểu là chúa đang bình định những vùng đất mới chiếm của Cao Miên, nên phải phòng ngừa, ra lệnh đuổi các giáo sĩ, tức là những người ngoại quốc có mặt trên vùng đất này.
Việc cấm đạo dưới thời Võ Vương Nguyễn Phước Khoát
Quốc chúa Nguyễn Phước Chu qua đời, chúa Nguyễn Phước Trú hay Chú (1725-1738) kế vị, trị vì 13 năm, không thấy ghi nhận gì về việc cấm đạo. Nhưng khi Võ Vương Nguyễn Phước Khoát (1738-1765) lên cầm quyền, ở ngôi 27 năm, việc cấm đạo trở lại. Võ Vương là người có tham vọng lớn, tự xưng vương, thay đổi việc nội trị, cải cách y phục cho khác với Đàng Ngoài, muốn xây dựng miền Nam thành “một nước” độc lập với miền Bắc, việc cấm đạo ở trong chương trình thanh lọc này.
Nhưng chúng tôi không tìm thấy sắc lệnh cấm đạo của Võ Vương để biết những điều luật chính thức đã được ban hành, phải nhờ sắc lệnh của Định Vương phóng thích những người bị bắt và bị bỏ tù năm 1749 dưới thời Võ Vương, ta mới rõ (xem ở dưới). Hiện chỉ còn hai loại tài liệu sau đây:
1- Tài liệu ngoài luồng: Tài liệu duy nhất nói đến sắc lệnh của Võ Vương là cuốn sách: Sử Ký Đại Nam Việt[5],do Nhóm Nghiên Cứu Sử Địa, in năm 1974 tại Sài Gòn, tái bản tại Montréal năm 1986. Trong lời nói đầu, Nguyễn Khắc Ngữ cho biết đã tìm thấy bản Sử Ký Đại Nam Việt do nhà dòng Tân Định in lần thứ năm, năm 1909. Vậy sách này phải ra đời nhiều năm trước đó, và được nhà dòng in, tất tác giả là người công giáo, hoặc linh mục, ông gọi Tây Sơn là nhà ngụy: Ngụy Tây Sơn (1788-1802)[6].
Đây là cuốn sử không chính thống, lời lẽ thiên vị Nguyễn Ánh, coi Tây Sơn là giặc, cướp, và viết nhiều thông tin sai lầm về chúa Trịnh và nhà Tây Sơn[7], tác giả lại ghét Võ Vương, vì thế cần phải thận trọng khi dùng. Ở đây, chúng tôi chỉ chú ý đến những điều Sử Ký Đại Nam Việt viết về việc cấm đạo, dưới thời Võ Vương. Trong chương 2, tựa đề: Vua bắt đạo thế nào? Sử Ký Đại Nam Việt viết như sau:
“Ông ấy [Võ Vương] lại ghét đạo cách riêng, nên đã cấm đạo thái [quá]nghiêm. Các thầy cả, bất luận Tây Nam [Tây hay Việt] đều phải ẩn mình kỹ lắm. Các nhà thờ đã phải triệt hạ hết. Các bổn đạo không dám hiệp lại đọc kinh, xem lễ nữa. Vì các quan thấy ai có đạo, thì bắt khoá quá xuất giáo [bỏ đạo][8] cùng lạy ma quỷ bụt thần, bằng chẳng chịu thì phải bao phong gia tài, cùng phải đòn hay là bỏ vào ngục. Song chẳng luận xử tử mấy người vì đạo; có năm ba người chẳng chịu bỏ đạo thì dạy [sai] giam cho chết đói, còn kẻ khác thì phải khảo trượng hay là làm nô tỳ trọn đời [thực ra là đi lính]. Vậy những kẻ đã phải luận thể [kết tội] vì đạo, thì chẳng có bao nhiêu, song những kẻ khoá quá xuất giáo thì nhiều hơn bội phần. Cũng có nhiều kẻ khi đầu thì ra dấu sốt sắng sẵn lòng chịu khó vì đạo; dầu quan nói làm sao, hay là tra khảo thể nào, cũng chẳng chịu bỏ đạo. Nhưng mà bởi chẳng chém tức thì, mà lại phải nhiều sự khổ sở lâu dài, thì dần dần ngã lòng mà xuất giáo.”[9]
Sử Ký Đại Nam Việt cho biết khá tường tận, theo cách nhìn của tác giả, về chính sách cấm đạo dưới thời Võ Vương: Các giáo sĩ phải đi trốn. Nhà thờ bị triệt hạ. Giáo dân phải bỏ đạo, bị bắt buộc phải lạy Thần, Phật, nếu không tuân lệnh, thì bị phong toả tài sản, hoặc bị đánh, hay bị giam, nhưng không xử tử.
Riêng chi tiết: “có năm ba người chẳng chịu bỏ đạo thì dạy [sai] giam cho chết đói, còn kẻ khác thì phải khảo trượng hay là làm nô tỳ trọn đời” so với Sắc lệnh của Định Vương, in dưới đây, thì rất khác, bởi vì theo sắc lệnh này, những người “không chịu thề bỏ đạo và đạp chân lên hình Giê-su, thì bị xử phạt phải đi cắt cỏ cho voi ăn, hay chung thân nô dịch làm lính”.
2- Tài liệu chính thức: Sắc lệnh phóng thích những người bị tù thời Võ Vương năm 1749 của Định Vương Nguyễn Phước Thuần, là tài liệu chính thức, lời lẽ nghiêm chỉnh và khách quan hơn. Nhưng trước hết, xin nhắc lại bối cảnh ra đời của sắc lệnh phóng thích này:
Sau khi Võ Vương mất (1765), nhà Nguyễn bắt đầu suy: Trương Phước Loan chuyên quyền phế di chúc[10], lập con trai thứ 16 của Võ Vương, là Nguyễn Phước Thuần (1765-1777), 11 tuổi lên kế vị, tức Định Vương. Năm 1771, Tây Sơn dấy nghiệp, 1773 chiếm Qui Nhơn, Quảng Ngãi và Phú Yên. Tháng 6 và 7 năm 1774, Trịnh Sâm mượn cớ dẹp Trương Phước Loan, sai Hoàng Ngũ Phúc vượt sông Gianh đánh xuống. Triều Nguyễn lừa bắt Trương Phước Loan đem nộp. Hoàng Ngũ Phúc vẫn chiếm Phú Xuân. Tháng 2-1775, triều đình chạy vào Quảng Nam. Định Vương lúc đó 21 tuổi.
Tình hình đạo Gia-Tô lúc bấy giờ rất khả quan, Sử Ký Đại Nam Việt viết:
“Các bổn đạo cũng đặng nhờ hơn nữa, vì quan trấn xứ Dinh Cát, xứ Quảng Nam và Huế có đạo; lại quan đại tướng quân, gọi là quan Quốc Lão [Hoàng Ngũ Phúc], cai các quân Đàng Ngoài, cũng có đạo nữa. Ông ấy [Hoàng Ngũ Phúc] quen ở trong thành Hội Yên; còn các xứ khác, từ Huế cho đến gần Đồng Nai, thì thuộc về quân Tây Sơn hết.”[11]
Theo lời tác giả Sử Ký Đại Nam Việt, thì Hoàng Ngũ Phúc theo đạo Gia-Tô. Các quan trấn thủ Dinh Cát [Đà Nẵng], Quảng Nam và Huế của chúa Nguyễn lúc đó cũng theo đạo. Mà từ Huế đến Đồng Nai đã bị Tây Sơn chiếm, và như ta sẽ thấy, nhà Tây Sơn cũng theo đạo, cho nên có thể nói miền Trung và miền Nam có nhiều người theo đạo hoặc có cảm tình với đạo Gia-Tô.
Ngày 22-4-1774, trước khi Hoàng Ngũ Phúc đánh Phú Xuân, Định Vương Nguyễn Phước Thuần, ra sắc lệnh ân xá cho những người công giáo bị tội, bị bắt giam từ năm 1749, là một hành động chính trị khéo léo: trong lúc nguy khốn, bị kẹp giữa hai đầu: trên Hoàng Ngũ Phúc đánh xuống, dưới Tây Sơn đánh lên, nhà Nguyễn lúc ấy cần lấy lòng giáo dân, một thành phần đông đảo ở Đàng Trong lúc bấy giờ.
Sắc lệnh phóng thích này rất quan trọng, nay không còn bản chính (chữ Nôm hoặc chữ Hán), nhưng đã được dịch sang tiếng Pháp, in trong Lịch sử truyền giáo ở Nam Kỳ, của Launay, tập III, trang 56. Chúng tôi dịch (lại) sắc lệnh này sang tiếng Việt dưới đây, như vậy là dịch đi dịch lại hai lần, thế nào cũng sai sót, mong rằng sau này sẽ tìm được bản chính, bởi đây là một văn bản quan trọng, cho thấy trong những năm cuối cùng, vì tình trạng khẩn cấp, triều đình chúa Nguyễn đã áp dụng một chính sách nhân nhượng với Công giáo, để mong sự trợ giúp của các tín đồ. Và sắc lệnh này đã có giá trị lâu dài, khiến giáo dân và giáo sĩ tiếp tục phò trợ nhà Nguyễn cho đến hết đời Gia Long.
Sắc lệnh phóng thích của Định Vương Nguyễn Phước Thuần
Ngày 22 tháng 4-1774
“Tôi ký tên dưới đây là Bo-sinh [Bố sinh], bí thư Văn phòng hoàng gia và Hội đồng hoàng gia, theo lệnh chúa, bố cáo cho tất cả thần dân biết những mệnh lệnh sau đây:
Đó là:
Chúa Thượng ban lệnh đại xá và tự do theo Công giáo, cho tất cả mọi người trước đây bị xử phạt phải đi cắt cỏ cho voi ăn, hay chung thân nô dịch làm lính, bởi vì không chịu thề bỏ đạo và đạp chân lên hình Giê-su. Chúa Thượng ra lệnh, sau khi sắc lệnh này được công bố, tất cả các quan, trấn thủ các tỉnh và các quan khác, phải trả tự do cho những người nói trên và để họ bình yên hành đạo.
Ra lệnh cho Hội đồng hoàng gia gửi ngay sắc lệnh này cho tất cả các quan, trấn thủ các tỉnh và các quan khác, để công bố ở khắp các làng, xóm tỉnh thành trong nước, cho tất cả thần dân đều biết.
Ra lệnh cho những quan ấy, trấn thủ các tỉnh và các quan khác, phải lấy một danh sách chính xác tất cả những người công giáo bị kết tội trên đây vì đạo của họ, và phải đệ trình danh sách này lên Hội đồng hoàng gia trong một thời gian ngắn để chứng minh lệnh đã được thi hành, và sau cùng, những người công giáo, sau khi được thả, phải đến trình diện trước Hội đồng hoàng gia để tạ ơn lớn lao của Chúa Thượng và để ngài thấy rằng những quan, trấn thủ các tỉnh và các quan khác, đã lập tức thi hành sắc lệnh này, đưọc đọc và niêm yết khắp nơi trong xứ.
Làm ngày 12, tuần trăng thứ ba, năm Ngọ (tức ngày 22 tháng 4 năm 1774)”
Văn bản này, vì quan trọng nên được dịch sang tiếng Pháp và tiếng La-tinh, in trong tài liệu: A.M.E. Vol.745, p 695 (traduction en latin), p.697 (traduction en français) - Bullet. de l'Ec. franc. d'Ex. Or., 1912, tom. XII, fasc.7, p. 3), sau được Launay sưu tầm và in lại trong sách Lịch sử truyền giáo ở Nam Kỳ, của Launay, tập III, trang 56.
Edit de Libération
(22 Avril 1774 )
“Je soussigné Bo-Sinh, secrétaire de la Chambre royale et du Conseil souverain, de la part du roi, fais savoir à tous les sujets du royaume les ordres suivants:
A savoir:
Que Sa Majesté accorde un pardon général, et le libre exercice de la religion chrétienne, à tous ceux qui ci-devant ont été condamnés à couper l'herbe aux éléphants, ou à l'esclavage perpétuel en qualité de soldats dans les armées, pour n'avoir pas voulu abjurer leur religion et fouler au pied l'image de Jésus-Christ. Ordonne Sa Majesté, qu'après la publication de la présente ordonnance, tous les mandarins, gouverneurs de provinces et autres, aient à rendre la liberté aux ci-dessus nommés, et à leur laisser professer en paix leur religion.
Ordonne à son Conseil souverain d'envoyer aussitôt cet ordre à tous les mandarins, gouverneurs de provinces et autres, afin qu'il soit publié dans toutes les villes et villages de ses Etats, et que par là la connaissance en vienne à tous ses sujets.
Ordonne que tous les dits mandarins, gouverneurs de provinces et autres, prennent une liste exacte de tous les chrétiens ci-devant punis pour leur religion, et aient à la lui présenté en peu de temps pour lui certifier l'exécution de ses ordres; qu'enfin les susdits chrétiens, après leur délivrance, aient à se présenter au Conseil souverain pour rendre grâce à Sa Majesté un si grand bienfait, et afin qu'il constate par là que les mandarins, gouverneurs de provinces et autres, ont exécuté sans délai le présent ordre qui sera lu et publié partout dans ce royaume.
Le 12 de la troisième lune de l'année du Cheval (c'est-à-dire le 22 Avril 1774)”.[12]
Sắc lệnh phóng thích ký ngày 22-4-1774, khi Định Vương và triều đình vẫn còn ở Huế. Nội dung chính của sắc lệnh:
Chúa Thượng ban lệnh đại xá và tự do theo Công giáo, cho tất cả mọi người trước đây bị xử phạt phải đi cắt cỏ cho voi ăn, hay chung thân nô dịch làm lính, bởi vì không chịu thề bỏ đạo và đạp chân lên hình Giê-su.
Như vậy, ta có thể hiểu rằng: những người công giáo nào không chịu thề bỏ đạo và đạp chân lên hình Giê-su, thì bị bắt đi cắt cỏ cho voi ăn, hay chung thân nô dịch làm lính.
Đến tháng 1-1775, quân Trịnh do Hoàng Ngũ Phúc cầm đầu chiếm được Phú Xuân, phải chạy vào Quảng Nam. Tháng 2-1775, Định Vương lập cháu là Nguyễn Phước Dương (con trai oàng tử thứ chín, tức thế tử Phước Hiệu, đã chết) làm thế tử, giao cho ở lại giữ Quảng Nam, rồi cùng cháu là Nguyễn Phước Ánh, con Nguyễn Phước Luân[13],13 tuổi, chạy vào Gia Định.
Tại Gia Định, lại có một lá đơn xin phóng thích những giáo dân bị bắt tù từ năm 1749, thời Võ Vương Nguyễn Phước Khoát, nội dung như sau:
Đơn xin phóng thích
“Trưởng giáo Tây phương Sai-Oai [Xavier?] quỳ vái trăm lạy Thánh thượng, đệ trình đơn thỉnh nguyện về vấn đề sau đây:
Công giáo của chúng tôi đã được truyền bá từ nhiều năm trước và không có mục đích nào khác ngoài việc dạy con người sửa đổi tâm tính, để phụng sự Trời, và không hề có ý xuyên tạc những điều giáo huấn do những thế hệ đi trước truyền lại.
Chúa trước [Võ Vương] đã ra lệnh cấm đạo và bắt giáo đồ phải đi cắt cỏ cho voi ăn, hoặc làm [khổ] dịch trên tầu.
Tháng 3 năm Giáp ngọ [tức tháng 4-1774], ân huệ cao dầy đã đại xá cho tất cả những người này.
Hôm nay, Chúa thượng [Định Vương] đến Gia Định, mọi sự đảo ngược, 10.000 sinh linh được hưởng ơn mưa móc của ngài.
Chúng tôi dám cầu xin Chúa thượng chiếu theo luật Trời Đất ban phúc lành, đối xử với chúng tôi như một người cha đối với các con và mở lượng khoan hồng xá tội cho Công giáo để chúng tôi được hưởng phúc lành của ngài.
Thành thật run rẩy, thành thật sợ hãi, phủ phục chờ thánh chỉ.”
Chúng tôi dịch Đơn xin phóng thích trên đây theo bản Pháp văn, in trong cuốn Lịch sử truyền giáo ở Nam Kỳ, Launay, tập III, trang 55, nguyên văn như sau:
Demande de libération
A.P. Scritt. Cong. part. Cina 1777-1779, p.53
“Le maître du grand Occident Sai-Oai (Xavier?), se prosternant et saluant cent fois, présente cette requête sur le sujet suivant:
Notre religion catholique s'est propagée déjà depuis bien des années et n'a d'autre but que d'enseigner aux hommes à rectifier leur cœur, et de servir le Ciel de cette manière; elle n'oserait en aucune façon déformer les enseignements transmis par les générations antérieures.
Par ordre du roi précédent, elle était interdite, et on employait ses adeptes à couper de l'herbe pour les éléphants et faire le service sur les bateaux.
Au 3e mois de l'année giap-ngo (1744), par une auguste faveur, l'amnistie a été proclamée pour tous ces hommes.
Aujourd'hui que Sa Majesté se rend à Gia Đinh, tout est renversé, et les 10.000 êtres profitent de la rosée de ses bienfaits.
Nous osons prier Sa Majesté de se conformer aux intentions du Ciel et de la Terre en faisant descendre ses bienfaits et en nous traitant comme un père traite ses enfants, et de pardonner généreusement à notre religion chrétienne, en sorte que nous profitions de vos bienfaits.
Sincèrement tremblant, sincèrement craintif, j'attends prosterné le saint Edit.”[14]
Đơn xin phóng thích này viết sau Sắc lệnh phóng thích (22-4-1774) khoảng một năm, khi Định Vương đã chạy vào Gia Định, với mục đích xin chúa áp dụng sắc lệnh phóng thích đã ban hành ngày 22- 4-1774 ở Phú Xuân cho 10.000 giáo dân đang sống ở Gia Định.
Nguyễn Huệ đánh Gia Định lần thứ nhất, trong tháng 9-10/1777: Định Vương, Tân Chính Vương[15] và Tôn Thất Đồng[16] đều bị giết, chỉ một mình Nguyễn Ánh sống sót, trốn ra Côn Lôn, rồi Phú Quốc.
Tuy vậy, Sắc lệnh phóng thích (22-4-1774) của Định Vương có giá trị lâu dài sau đó, trong suốt thời kỳ Nguyễn Ánh bôn ba chạy trốn Nguyễn Huệ, đến lúc thành công, lên ngôi Vương. Và trong cả thời kỳ Nguyễn Vương tranh chấp với Cảnh Thịnh (Quang Toản), nhà Nguyễn vẫn giữ chính sách khoan hồng này đối với đạo Gia-Tô. Nhà Tây Sơn cũng không cấm đạo, và trong triều đình Tây Sơn còn có nhiều người theo đạo, như ta sẽ thấy ở dưới.
Tóm lại, trong giai đoạn lịch sử nhiễu nhương nhất: từ khi nhà Nguyễn suy vi, nhà Tây Sơn nổi dậy tiêu diệt họ Nguyễn và họ Trịnh, Quang Trung đại phá quân Thanh, Gia Long thống nhất đất nước, đạo Gia-Tô được hưởng một giai đoạn truyền bá yên bình.
Nhà Tây Sơn theo đạo Gia Tô
Có ba điểm cho phép ta xác định nhà Tây Sơn theo đạo Gia-Tô:
1- Trong thư giáo sĩ Faulet viết tại Cam-bốt ngày 6-7-1778 gửi giáo sĩ Steiner, có đoạn sau đây cho biết Nguyễn Nhạc theo đạo Gia-Tô:
“Chiến tranh Nam Hà không có cơ chấm dứt. Hiện nay người ta báo cho tôi biết bọn phản loạn [Tây Sơn] đã chiếm Sa-Đéc, trên con sông [Tiền Giang], gần biên giới Cam-Bốt; chúng bao vây vua chính thức [Nguyễn Ánh] bạn lớn của Đức Ông [Bá Đa Lộc] trong thành Sài Gòn; chúng có tất cả lực lượng võ trang trong tay, đúng là dân chúng ghê tởm bọn chúng. Thủ lãnh của bọn – được gọi là Tây Sơn – này ở Quy Nhơn, một tỉnh ở giữa Nam Hà, y tự xưng làm vua và y theo đạo Gia Tô, tên là Paul Nhạc, mẹ y tuyên bố công khai theo đạo. Người ta nói y là con một kẻ đã từng trông nom nhà thờ và đồ lễ (un ancien sacristain) trong một giáo đường ở vùng này. Nếu y chiếm được cả đất Nam Hà, từ Huế tới đây – điều đó rất có thể xảy ra – tôi không biết phải làm sao để nghe các quan [Tây Sơn] xưng tội, điều mà từ trước đến nay chúng ta vẫn từ chối.”[17].
Những lời này của Faulet cho biết: mặc dù Nguyễn Nhạc và mẹ theo đạo Gia-Tô, các thừa sai Pháp vẫn từ chối không chịu làm lễ xưng tội cho các quan nhà Tây Sơn, điều này phản ánh việc các thừa sai theo chúa Nguyễn, từ khi Định Vương ra sắc lệnh phóng thích 1774.
2- John Barrow (1764-1848), là nhà thám hiểm, quản trị và ngoại giao Anh, đi qua và dừng lại ở Đà Nẵng, dưới triều vua Cảnh Thịnh, năm 1793. Bốn năm sau, ông viết cuốn hồi ký tựa đề A voyage to Cochinchina... Trong chương XI sách này, ông nhận xét về ba anh em Tây Sơn:
“Người lái buôn [Nguyễn Nhạc] xa xỉ trong tiệc tùng, lễ hội, pháo bông. Ông tướng [Nguyễn Huệ] thu phục quân đội và ông thầy tu [Nguyễn Lữ] có tiếng nói của bọn giáo phái”[18].
Đáng chú ý là câu chót: “ông thầy tu [Nguyễn Lữ] có tiếng nói của bọn giáo phái”, nếu để cạnh thông tin của giáo sĩ Faulet trên việc gia đình Tây Sơn theo đạo, sẽ có tầm quan trọng riêng: Nguyễn Lữ có thể đã đi tu theo đạo của mẹ, từ lâu rồi, nên mới có cả “một bọn giáo phái” ủng hộ; đồng thời giải thích điều được nhiều chỗ nói: Nguyễn Lữ không thích đánh nhau, ra trận thường tìm cách rút lui, hoặc bỏ về Quy Nhơn trước.
3- Tác giả Sử Ký Đại Nam Việt cũng viết về việc đạo Gia-Tô được tự do truyền giảng trong vùng Tây Sơn chiếm đóng:
“Về sự đạo thì bằng yên, vì quân Tây Sơn chẳng lo đến việc đạo. Bà dì ông Thái Đức [Nguyễn Nhạc] thì có đạo và giúp nhiều việc cho thạnh sự đạo. Cũng có lẽ mà ngờ rằng mẹ ông ấy có đạo nữa. Bởi đó, các thầy giảng đạo, dầu Tây, dầu Nam, đi đâu hay làm việc gì, cũng không ai ngăn cấm”[19]
Vậy Sử Ký Đại Nam Việt cũng xác định: Dì và mẹ vua Thái Đức theo đạo. Và nhà Tây Sơn để cho các thầy tu người Âu và người Việt tự do giảng đạo trên vùng đất họ chiếm đóng.
Sắc lệnh bênh vực đạo Gia-Tô của nhà Tây Sơn
Dưới đây là hình chụp bản dịch sắc lệnh tháng 12-1783 của nhà Tây Sơn bênh vực đạo Gia- Tô sang tiếng La-tinh. Đây cũng là một văn bản quan trọng, chúng tôi dùng Google để dịch sang tiếng Pháp, và dịch từ bản tiếng Pháp này sang tiếng Việt.
Sắc lệnh này được ban hành tháng 12-1783, là giai đoạn Nguyễn Huệ và Nguyễn Lữ vào đánh Gia Định lần thứ ba, từ tháng 2-1783 đến cuối năm 1783: quân Nguyễn thua to.
Khoảng tháng 12-1783, xuất hiện một Sắc lệnh của nhà Tây Sơn bênh vực đạo Gia-Tô, do André Tôn dịch sang tiếng La-tinh. Bản dịch này được Launay in lại dưới tựa tiếng Pháp: Edit des Tây Sơn en faveur de la religion chrétienne (Sắc lệnh của nhà Tây Sơn bênh vực Công giáo) trong sách Lịch sử truyền giáo ở Nam Kỳ, quyển III, trang 82. Và trong chú thích số 1 ở cuối trang này, Launay cho biết: Bản dịch tiếng La-tinh này không đầy đủ, đã in trong sách Les Nouvelles des Miss. Orient. 1785 et 1786, phần thứ nhất, trang 50, dưới tựa đề: “Bản dịch đoạn hay nhất trong Sắc lệnh của Thủ Lãnh phản loạn ở Nam Hà [Tây Sơn] về chủ đề hai Cha người Tây Ban Nha, dòng Franciscain[20] và đạo Thiên Chúa.”
Vậy sắc lệnh này, qua giọng văn, chắc do Nguyễn Huệ ban hành ở Gia Định, cuối năm 1783, sau khi đánh Gia Định lần thứ ba và trước khi quay về Quy Nhơn.
Dưới đây là bản chữ La-tinh do André Tôn dịch từ chữ Hán hay chữ Nôm:
Lịch sử truyền giáo ở Nam Kỳ, Launay, tập III, trang 82
Chúng tôi dùng Google dịch sang tiếng Pháp, dưới đây:
“Instrument de justice des Tay-Son concernant la sainte religion, les chrétiens et les révérends Pères
Notre peuple, qui en suivant les Européens observe attentivement une certaine religion qu’ils pensent avoir découverte comme étant vraie et fondée uniquement sur Jésus, se réunit dans des églises publiques pour écouter les enseignements. Si l’on examinait cette affaire en profondeur, elle nous étonnerait davantage. En effet, ils sculptent la statue d’un homme crucifié, affirmant qu’il souffre pour les péchés du monde. Ainsi, abhorrant les péchés, ils se tournent vers les murs et, de la manière qu’ils peuvent, implorent la rémission de leurs fautes. Hommes et femmes, s’ils ont péché, confessent librement tous leurs péchés. Ils sont très attachés à leur eau bénite, et unis si étroitement qu’ils ne se séparent jamais.
Leurs Pères ou maîtres, s’ils trouvent un lieu adéquat, y restent tranquillement en accueillant les chrétiens convertis, qui, amendés dans leur vie, affluent de partout pour faire pénitence auprès d’eux. Par ailleurs, autrefois, nous avons conduit une grande armée pour conquérir Con Trao. Une fois vaincus et dispersés dans différentes directions, leurs maîtres, pris de peur, s’enfuirent à Tuc-ia-mao Huc, où nous les avons capturés et ramenés pour être interrogés. Mais après un examen minutieux, ne trouvant aucun soupçon de rébellion chez eux, nous les avons gracieusement relâchés.
Quant à Cha Xuyen, qui, en suivant la religion païenne avec flatterie, avait adopté la religion “Thop ac” [thap ac] (ainsi appellent-ils la sainte religion) pour pouvoir se marier avec Me Lanh, une chrétienne fidèle à sa religion, il l’a ensuite reniée après avoir changé de cœur. Lorsque cette affaire fut rapportée aux chrétiens, il fut jugé qu’ils devaient être séparés. Par conséquent, rempli de colère, il accusa les chrétiens en guise de vengeance. Sur cette question, il est maintenant manifeste, comme cela ressort des interrogatoires, que les chrétiens ne s’associent plus avec “Thao”.
Quant à leurs instruments concernant leur religion, puisqu’ils sont lus comme des fables racontées dans les rues, composant la paix, nous avons suspendu tout examen. Mais si Cha Xuyen et Me Lanh souhaitent ou non se marier, cela leur est libre. Quant aux chrétiens, s’ils aiment encore leur religion, qu’ils la conservent, car elle est vraie et non fausse. Si elle était fausse, nous ne l’aurions certainement pas tolérée.
Donné en l’année 1783, au mois de décembre, à la cour de Sai-gon.”
Và chúng tôi dịch từ bản tiếng Pháp này (của Google) sang tiếng Việt:
“Văn kiện của Tây Sơn phán đoán đạo Thánh, người công giáo và các cha cố
Dân ta, theo người Tây phương, gia nhập vào một đạo nọ mà họ tin là chân thật, dựa trên Giê-su, tụ họp ở các nhà thờ để nghe giảng đạo. Nếu xét kỹ việc này, ta càng ngạc nhiên hơn nữa. Thực vậy, họ khắc tượng một người bị đóng đinh trên thập tự, và bảo rằng ông ta chịu đau khổ cho tội lỗi của loài người. Như ghê tởm tội ác, họ quay mặt vào tường cầu khẩn xin tha thứ cho lỗi lầm của họ. Đàn ông cũng như đàn bà, nếu phạm tội, đều tự do xưng mọi tội lỗi. Họ rất gắn bó với nước thánh và đoàn kết chặt chẽ với nhau như chưa chia rẽ bao giờ.
Các cha cố tức là thầy của họ, nếu tìm được nơi thích hợp, lặng lẽ ở lại, đón tiếp những người công giáo cải đạo, trong đời đã bị trừng phạt, từ khắp nơi về bên các cha xin xám hối. Ngày trước, ta đã đem đại quân đến chinh phục Con Trao [chắc là Cao Cao, tức Hà Tiên] Bọn thầy của họ [các cha cố] sau khi [Nguyễn Ánh] thua trận, tan rã, sợ hãi, phân tán khắp nơi, trốn đến Tuc-ia-mao [?], ta đã bắt được và đem về tra hỏi. Nhưng sau khi tra vấn kỹ càng, không tìm thấy ở họ dấu ấn phản bội nào, ta đã ưu ái thả ra.
Còn về cha Xuyên, người này theo tà đạo, đã nhập đạo “Thập ác” (đạo thánh được gọi như thế) để có thể cưới Mẹ Lành, một người công giáo thuận thành, sau đó lại bỏ lấy người khác. Khi việc này đến tai người công giáo, y bị xử và hai người phải bỏ nhau. Vì thế y tức giận, buộc tội người công giáo để trả thù. Vấn đề này, bây giờ đã rõ ràng, cũng như sau khi tra hỏi, ta biết người công giáo không hợp tác với “Thao” nữa. [Thao có lẽ là tên mà Tây Sơn đặt cho Nguyễn Ánh, bị viết sai đi].
Còn về những kinh sách liên quan đến đạo của họ, được họ đọc như những bài hát xẩm về hoà bình, ta đã thôi không cho kiểm tra nữa. Nếu cha Xuyên và Mẹ Lành muốn cưới hay không cưới nhau thì cứ tự do. Riêng những người công giáo, nếu vẫn còn yêu thích đạo, thì cứ giữ, vì đạo này là đạo chân thực chứ không giả dối. Nếu giả, chắc chắn ta đã không cho phép truyền giảng.
Ban hành năm 1783, tháng 12, tại triều đình ở Sài Gòn.”
Văn kiện phán đoán này rất độ lượng, không biết nguyên bản chữ Hán hay chữ Nôm, đặt tên là gì, được dịch sang chữ La-tinh là Instrumemtum justitiae, dịch sang chữ Pháp là Instrument de justice (Văn kiện phán đoán hay Văn kiện công lý) cũng khá mơ hồ; nhưng qua giọng văn ta có thể đoán chắc do Nguyễn Huệ viết hoặc sai viết. Nội dung văn kiện, chứng tỏ Nguyễn Huệ đã khảo sát đạo Chúa để tìm hiểu sâu hơn với con mắt cảm thông và rộng lượng, chú ý đến đời sống bình thường của người công giáo, và coi việc họ đọc kinh như nghe hát xẩm, vô hại. Sau khi điều tra thấy những người bị bắt ở Tuc-ia-mao (?) không theo “Thao” (?) (tạm hiểu là tên tục của Nguyễn Ánh) nên đã tha tội cho họ.
Trong thư viết bằng chữ La-tinh ngày 1-7-1784, gửi M. Descourvières, giáo sĩ André Tôn, (người dịch văn kiện trên đây sang chữ La-tinh) kể lại tình hình lúc bấy giờ:
"Nhờ ơn Thượng đế mà chúng tôi thoát nạn, bởi vì Thủ lãnh phiến loạn [Nguyễn Huệ] đã chiếm hoàng thành, gọi là Saigon, nhà vua [Nguyễn Ánh] thua trận và bị đuổi khỏi kinh thành, đức Giám mục [Bá Đa Lộc] cũng phải chạy trốn, lênh đênh trên biển cùng với bốn giáo sĩ, trong khi kẻ thù của vua đang truy lùng ngài. Ngày 15-8-1783, chúng bắt hai Cha Franciscain người Tây Ban Nha ở Cam bốt, trấn lột của cải; ba ngày sau chúng đưa về kinh thành Sài Gòn, để họ được tự do ở với những người công giáo”[21].
Vẫn trong thư gửi M. Descourvières trên đây, André Tôn kể lại chuyện hai cha Franciscain bị bắt ở Cam-Bốt cùng với các giáo sĩ và giáo dân, được đưa về Sa-Đéc ngày 2-5-1784, và cho tiếp tục giảng đạo[22].
Một thoại khác lại cho rằng hai cha Franciscain và Giám mục Bá Đa Lộc định vượt biển sang Phi Luật Tân cầu cứu, nhưng bị Tây Sơn bắt lại, rồi cũng được thả ra. Trong khi phe Nguyễn Ánh, vẫn tin rằng hai linh mục này bị giết.
Nhưng André Tôn và các giáo sĩ giải thích việc hai cha Franciscain được tha là do "phép lạ của Chúa Trời" chứ không nói đến sự khoan hồng đặc biệt của nhà Tây Sơn, đối với đạo của họ. Và các giáo sĩ vẫn tiếp tục loan tin như thế, về nhà Tây Sơn, một bọn "dã man, khát máu", đã tàn sát từ 10 đến 11 ngàn người Trung Hoa, năm 1782![23]
Giới giáo sĩ, vì theo Nguyễn Ánh, nên rất sợ và ghét Tây Sơn, đã loan những tin tức xuyên tạc về nhà Tây Sơn. Phần lớn bọn họ cũng không biết nhà Tây Sơn theo đạo Gia Tô.
Văn kiện bênh vực đạo Gia-Tô trên đây do Nguyễn Huệ ban hành, ra đời trong hoàn cảnh khó khăn phức tạp và cũng là trường hợp hy hữu thứ hai, sau Định Vương Nguyễn Phước Thần, 1774, ra sắc lệnh bênh vực đạo Gia-Tô như thế, trên toàn đất Việt.
Tuy nhiên chính sách của Nguyễn Huệ, sau khi lên ngôi hoàng đế, khác trước: vua Quang Trung, hành động như một nguyên thủ quốc gia trị vì một nhà nước thế tục, không bênh vực đạo nào mà chủ trương hạn chế việc tu hành. Quan điểm của ông về tôn giáo, vừa độc đoán, vừa tân tiến, đi trước thời đại, được ghi rõ trong sắc lệnh dưới đây.
Sắc lệnh của vua Quang Trung giới hạn việc xây chùa, nhà thờ và đi tu
Theo sắc lệnh dưới đây, vua Quang Trung chỉ trích sự phát triển thái quá của chùa chiền, ông muốn giới hạn số lượng sư sãi, được coi là bọn người "lười biếng".
Sắc lệnh này do Louvet sưu tập, in bản dịch tiếng Pháp, không đề ngày tháng, với tựa là Edit des Tay-Sơn contre la religion chrétienne (Sắc lệnh của Tây Sơn chống Công giáo) nhưng trên đầu bài, có ghi dòng chữ này:
Edit du roi qui fait briller la lumière, pour que son éclat pénètre dans les cent familles du peuple (Sắc lệnh của vua chiếu ánh sáng lấp lánh, chói lọi xuyên sâu vào trăm họ)
chứng tỏ đây là sắc lệnh của vua Quang Trung sau khi đại thắng quân Thanh.
Dưới đây, chúng tôi xin dịch lại sắc lệnh này sang tiếng Việt:
“Có kẻ cả gan chế nhạo việc tôn thờ thần thánh; nhưng sự sùng bái này, sẽ ngày càng phát triển, để cho người ta thấy rằng thần thánh là những thực thể huyền diệu và cao cả.
Ta chỉ ghét một số đông sư sãi trốn vào chùa để khỏi phải làm nghĩa vụ quốc gia và nuôi dưỡng sự lười biếng bằng của cải đóng góp của nhân dân.
Càng nhiều chùa, càng nhiều sư xảo quyệt và lừa dối...
Làng nào cũng thấy đầy chùa mà chẳng có ngôi nào xứng đáng là chùa cả...
Vì vậy, ta ra lệnh, từ nay, mỗi vùng, chỉ được xây một ngôi chùa lớn... tất cả các chùa nhỏ đều phải phá đi để dùng vào việc xây dựng ngôi đền lớn của nhà nước.
Ta muốn tất cả mọi giáo đình thờ đạo Gia-Tô cũng phải hủy đi để góp vào việc xây dựng ngôi đền này.
Dù ở xa hay gần ngôi đền sẽ xây... Tất cả tượng hình thần thánh, vẫn thờ ở nhà riêng, hay ở chùa, nhà thờ, lớn nhỏ, đều phải đem lại ngôi đền lớn này, cùng thờ chung với nhau...
Vì lý do gì mà phải cần phải thờ riêng? Càng ít chùa, người ta càng sùng đạo. Như thế, khi không còn chùa riêng, việc thờ thần thánh sẽ không bị coi thường. Sau cùng, để giảm thiểu số sư sãi quá đông, hãy chọn trong đám họ một ít sư tốt và thực tin vào đạo, để dâng hương bốn mùa trong năm”.
Và đây là nguyên bản tiếng Pháp, in trong sách Đạo giáo ở nước Nam của Louvet:
“Edit des Tay-Sơn contre la religion chrétienne
Edit du roi qui fait briller la lumière, pour que son éclat pénètre dans les cent familles du peuple.
Il y a des hommes qui ont osé se permettre de tourner en ridicule le culte des idoles; mais cette bonne religion va devenir de plus en plus florissante, et l'on verra que les idoles sont des êtres mystérieux et sublimes.
Nous ne haissons que ce grand nombres de bonzes qui n'entrent dans les pagodes que pour se soustraire aux charges de l'Etat, et pour nourrir leur oisiveté des dons que le peuple vint offrir.
Plus il y a de pagodes, et plus il y a de bonzes fourbes et trompeurs...
Tous les villages abondent en pagodes, et pas une seule qui en mérite le nom...
C'est pourquoi nous ordonnons que, dans chaque département, il sera construit seulement une grande pagode... Toutes les autres seront détruites et employées à la construction de la grande pagode du gouvernement.
Nous voulons aussi que toutes les maisons consacrées au culte de Da-to (églises chrétiennes) soient égalemnet détruites, et employées à l'édification de la grande pagode.
Peu importe que l'on soit près ou loin du temple destiné au culte...
Toutes les statues d'idoles, placées soit dans les maisons, soit dans les pagodes particulières, seront prises et portées dans la grande pagode, pour y être adorées en commun...
Quelle raison d'avoir un culte à soi en particulier? Moins il y aura de pagodes et plus on sera fervent. Ainsi, plus de pagodes particulières, pour empêcher la sainte religion des idoles de tomber dans le mépris; enfin, pour diminuer le trop grand nombre de bons et sincères croyants, pour offrir de l'encens aux quatre saisons de l'année... ”[24]
Sắc lệnh của Quang Trung mang dấu ấn riêng biệt, thực dụng và "mô-đéc", nhà vua ra lệnh cho đạo Phật và đạo Chúa phải làm đền thờ và cầu nguyện chung, cho đỡ tốn kém. Sư sãi quá nhiều, cần phải giải nghệ bớt, để làm “nghiã vụ quốc gia” tức là đi lính. Một vị tổng thống thời nay, dù có quốc hội phò trợ, cũng không dám đề nghị một đạo luật “thực tiễn” như vậy. Ngày trước, Võ Vương cũng bắt những người không chịu bỏ đạo phải đi cắt cỏ cho voi ăn hoặc phải đi lính.
Còn một sắc lệnh khác cũng được dịch sang tiến Pháp. Sắc lệnh này, không ghi rõ ngày tháng, trực tiếp chỉ vào “cái hại” của đạo Gia-Tô, được Louvet sưu tầm và in bản dịch tiếng Pháp trong sách Đạo giáo ở Nam kỳ.
Một sắc lệnh khác của Tây Sơn chống đạo Thiên Chúa
“Từ khi các nước Tây phương lén lút đem đạo của họ vào trong nước, ta rất tiếc thấy đạo lý Khổng Mạnh ngày càng suy sụp và gần như bị bỏ rơi, vì những lời giảng kích thích và lừa dối của những kẻ ngoại quốc này, xâm chiếm lòng dân và mê hoặc họ bằng mọi phương tiện, khiến họ không thể cưỡng lại những kẻ hướng dẫn xấu xa này.
Thấy lòng dân say mê theo cái đạo lừa dối và lường gạt ấy, ta nhất quyết cứu trợ đạo lý của các vua và của tổ tiên, tiêu diệt hoàn toàn cái đạo đồi bại này.
Có nên để một đạo lý ngoại lai đầy trò xảo quyệt thắng thế trong chúng ta chăng?
Ta gửi những quan chức do ta lựa chọn để chấm dứt vụ này”.
Bản tiếng Pháp:
Autre édit des Tay-Sơn contre la réligion chrétienne.
“Depuis que les royaumes d'Occident ont introduit furtivement leur religion dans ce royaume, nous voyons avec regret le culte de Confucius s'affaiblir de jour en jour et qu'il est déjà presque abandonné, par l'effet des discours trompeurs et capiteux de ces étrangers, qui sollicitent les cœurs des peuples et les enchantent par toute sorte de moyens secrets, de manière à ne pouvoir se défendre de suivre ces mauvais guides.
Voyant le cœur de nos peuples passionné pour une religion trompeuse et abusive, nous sommes résolus de venir au secours de la bonne et vraie doctrine de nos ancêtres et de nos rois, et de détruire entièrement cette religion perverse.
Est-il raisonnable de laisser prévaloir au milieu de nous une doctrine étrangère et pleine de fourberies?
Nous envoyons donc à cette fin des officiers choisis par nous”[25].
Sắc lệnh này lời lẽ của vua, hẳn là Quang Trung, khắt khe, nặng nề hơn đối với đạo Gia-Tô và sai các quan thi hành lệnh cấm đạo. Ở đây, vua Quang Trung muốn chấm dứt việc truyền giáo, bởi ông đã nhìn thấy tính cách "nguy hại" của đạo này, và cho rằng: vì nó mà người dân bỏ bê lý thuyết Khổng Mạnh, bỏ đạo lý của các vua và của tổ tiên... Như vậy, vua Quang Trung cũng đã nhận ra tác hại của việc cấm Nghi lễ, nhưng không sống lâu để thi hành việc cấm đạo.
Sau khi vua Quang Trung băng hà năm 1792, một trang nhật ký của linh mục Ledontal, quản thủ tu viện Macao, năm 1794, ghi nhận rằng:
"Con trai Quang Trung [vua Cảnh Thịnh] không hề tàn sát Công giáo mà còn tỏ ta ủng hộ đạo này".[26]
Kết luận
Việc cấm đạo ở Á châu, là để trả lời tất cả những nghị quyết của Vatican Cấm Nghi lễ phương Đông, từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XX. Hoàn toàn không phải vì sự tàn ác diệt đạo của vua chúa Việt Nam, được các thừa sai, từ Alexandre de Rhodes, thế kỷ XVII, đã sáng chế ra câu chuyện André Phú Yên bị thế tử Nguyễn Phước Tần, trấn thủ Quảng Nam, xử tử (1644). Năm năm sau (1649) ông đem sọ của André về La Mã trình đức Giáo hoàng[27]. Louis Chevreuil, theo gót, là người đầu tiên dùng chữ Persécution (Đàn áp bạo tàn) và bịa ra chuyện cô bé Lucie bị voi giày dưới triều chúa Nguyễn Phước Tần (1664), nhưng Chevreuil lại có “thủ cấp” đem về Xiêm cho Giám mục Lambert de la Motte đặt lên bàn thờ[28]... Trong ba thế kỷ, các thừa sai tiếp tục truyền thống xuyên tạc việc tàn sát giáo dân của các triều đại Việt Nam.
Nhưng tuyệt nhiên trong những sắc lệnh cấm đạo mà chúng tôi đọc được, từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX, không có điều nào ra lệnh giết giáo dân, như thấy ghi trong sử sách hay trong bài viết của thừa sai. Nhất là từ khi linh mục de la Bissachère (1764-1830), tháng 3-1790 vào Bắc Hà giảng đạo ở vùng Nghệ An, thuộc địa phận của Quang Trung, trở về Âu châu, viết cuốn Ký sự Bissachère, là cuốn sách đầu tiên bôi nhọ Quang Trung và Gia Long thậm tệ[29] thì việc xuyên tạc này, sẽ trở thành vũ khí đánh chiếm thuộc địa.
Năm 1817, de la Bissachère nhậm chức Giám đốc Hội Thừa Sai Paris[30], đào tạo ra một tầng lớp giáo sĩ mới, nổi lên từ thời Minh Mạng (1820-1840) trở đi, như Marchand (Cố Du), Giám mục Pellerin, linh mục Huc, linh mục Legrand de la Liraye, Giám mục Puginier, linh mục Louis-Eugène Louvet,... không nề hà bất cứ thủ đoạn nào để xây dựng lại Đế quốc Thực dân Pháp thứ hai là Đông Dương, bằng cách giúp chính phủ Pháp lật đổ triều Nguyễn[31].
Sự vu cáo quan trọng được phổ biến rộng rãi nhất, đến từ Louis-Eugène Louvet trong bộ sách La Cochinchine religieuse (Đạo giáo ở nước Nam)[32] đã “tố cáo” cái mà ông ta gọi là sự Đàn áp bạo tàn (Persécution) đạo Chúa không ngừng từ 1644, thời Alexandre de Rhodes đến ngày nay, là năm 1884, khi cuốn sách Đạo giáo ở nước Nam ra đời (tức là trong 240 năm):
- “Ngay từ 1644, người ta thấy bắt đầu ở Đàng Trong chuỗi dài Persécutions, hầu như không ngừng nghỉ, tới ngày nay” (Dès 1644, on vit commencer en Cochinchine cette longue suite de persécutions, qui devait durer, à peu près sans interruption, jusqu'à nos jours)[33].
Những luận điệu xuyên tạc vô liêm sỉ này, được không ít những người viết sử, Pháp, Việt đi sau chép lại, đã tạo cho sự xâm lược của Pháp một chính nghiã.
(Còn nữa)
[1] Trần Trọng Kim ghi là Nguyễn Phúc Trăn.
[2] Quốc Chúa cũng là kẻ chinh phục, ông tiếp tục sự nghiệp của ông nội Nguyễn Phước Tần, chiếm nốt Thủy Chân Lạp, làm lục tỉnh.
[3] Đại Nam Thực Lục tiền biên, Nxb Giáo Dục, 2006, trang 112.
[4] Lê Quý Đôn, Phủ biên tạp lục, Nbx Khoa Học Xã Hội, Hà Nội, 1977, trang 64.
[5] Sử Ký Đại Nam Việt, là cuốn sử ngoài luồng chính thống viết bằng chữ quốc ngữ có lẽ sớm nhất, về giai đoạn từ Võ Vương Nguyễn Phước Khoát (1738-1765) đến khi Gia Long lên ngôi Hoàng đế (1802), trọng tâm chiếu vào sự nghiệp của Nguyễn Ánh và cuộc chiến Nguyễn Ánh-Tây Sơn. Tác giả chắc đã sống gần, hoặc có cha, ông sống gần thời Nguyễn Ánh, bởi trong sách có những chi tiết về cuộc đời trôi nổi của Nguyễn Ánh không thể tìm thấy ở chỗ khác.
[6] Sử Ký Đại Nam Việt, Nhóm Nghiên Cứu Sử Đia tái bản tại Montréal, 1986, Tiểu dẫn, trang XVI-XVII
[7] Tuy nhiên Sử Ký Đại Nam Việt cũng cho biết những thông tin quý giá về việc Nguyễn Ánh bị Nguyễn Huệ lùng bắt, được linh mục Hồ Văn Nghị, tức Paul Nghị cứu thoát, mà chúng tôi đã sử dụng trong cuốn Vua Gia Long và người Pháp, để bác bỏ lập luận Nguyễn Ánh được Bá Đa Lộc cứu, của sử gia Maybon, đã được truyền tụng rộng rãi trong thời kỳ Pháp thuộc.
[8] Khoá quá xuất giáo: khoá quá là vượt qua, bước qua; Khoá quá xuất giáo là bỏ đạo.
[9] Sử Ký Đại Nam Việt, Nhóm Nghiên Cứu Sử Địa tái bản tại Montréal, 1986, trang 2-3.
[10] Di chúc lập con thứ hai của Võ Vương là Nguyễn Phước Luân (cha Nguyễn Ánh) lên ngôi, Trương Phước Loan bắt Luân bỏ ngục, được tha về thì chết.
[11] Sử Ký Đại Nam Việt, trang 9.
[12] Lịch sử truyền giáo ở Nam Kỳ, Launay, tập III, trang 56.
[13] Ánh là con trai Hưng tổ Nguyễn Phước Luân, con thứ hai của Võ Vương, bị Trương Phước Loan phế và giam trong tù đến khi tha về thì chết.
[14] Lịch sử truyền giáo ở Nam Kỳ, Launay, tập III, trang 55.
[15] Tân Chính Vương, là cháu của Định Vương, tên là Nguyễn Phước Dương (con trai Nguyễn Phước Hiệu, hoàng tử thứ chín, là thế tử, đã chết). Tháng 2-1775, Phước Dương được được Định Vương lập làm Đông cung thế tử, sai ở lại giữ Quảng Nam. Nguyễn Nhạc tiến đánh Quảng Nam, lấy cớ phò Đông cung, trọng đãi Phước Dương, nhưng sau Dương cũng bỏ trốn vào Gia Định. Định Vương phong cho Dương làm Tân Chính Vương, còn mình lên làm Thái Thượng Vương.
[16] Tôn Thất Đồng là con trai Hưng tổ, anh ruột Nguyễn Ánh.
[17] Thư của giáo sĩ Faulet gửi giáo sĩ Steiner, viết tại Cam-bốt ngày 6-7-1778; in trong Lịch sử truyền giáo ở Nam Kỳ, của Launay, tập III, trang 68.
[18] A voyage to Cochinchina của John Barrow, bản dịch tiếng Pháp của Malte Brun, tập II, trang 192.
[19] Sử Ký Đại Nam Việt, trang 11.
[20] Tức dòng thánh Saint François d'Assise (1182-1226).
[21] Thư Andé Tôn gửi M. Descourvières ngày 1-7-1784, nguyên tác tiếng La tinh, in trong A.M.F, vol. 800, p. 1799. Bản dịch tiếng Pháp in trong Lịch sử truyền giáo ở Nam Kỳ, của Launay, tập III, trang 82-83.
[22] Thư André Tôn gửi Descourvières ngày 1-7-1784, Lịch sử truyền giáo ở Nam Kỳ, Launay, tập III, trang 82.
[23] Thư Andé Tôn gửi M. Descourvières ngày 1-7-1784, Lịch sử truyền giáo ở Nam Kỳ, Launay, tập III, trang 83.
[24] Louvet, La Cochinchine reliegieuse, Đạo giáo ở Nam kỳ, quyển I, Pièces justificatives (Văn bản chứng minh), trang 516-517.
[25] Louvet, La Cochinchine reliegieuse, Đạo giáo ở nước Nam, quyển I, Pièces justificatives, trang 517.
[26] Journal de M. Letondal (Nhật ký của Ô. Letondal) in trong, Lịch sử truyền giáo ở Nam Kỳ, Launay, III, trang 299.
[27] Xem chương 5: Alexandre de Rhodes, phần III.
[28] Xem chương 7: Louis Chevreuil.
[29] Xem Vua Gia Long và người Pháp của Thụy Khuê, Chương 9: Ký sự Bissachère, thủy tổ sự bóp méo lịch sử nxb Hồng Đức và Saigon Books, 2017, trang 215- 232.
[30] Theo tiểu sử de La Bissachère do Maybon soạn, trong bài Introduction (Nhập đề) tác phẩm La relation sur le Tonkin et le de la Cochinchine de Mr de La Bissachère (Ký sự về Bắc Hà của ông Bissachère), Nxb Champion, Paris 1920, trang 13-14.
[31] Xem chương 6: Hội Thừa Sai Paris.
[32] Louvet, Đạo giáo ở nước Nam, quyển I, Nhập đề (Introduction), trang 5.
[33] Louvet, Đạo giáo ở nước Nam, quyển I, Nxb Ernest Leroux, Paris, 1885, trang 239-241.