Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Lịch sử truyền giáo và chữ quốc ngữ (12)
Thụy Khuê
Chương 6
Hội Thừa Sai Paris
Antão Gonçalves, lái buôn nô lệ đầu tiên được ghi tên trong sử sách, từ 1441 đến 1445, ba lần đưa người da đen từ châu Phi về Bồ Đào Nha, khai trương nền “thương mại phồn thịnh” của người Âu, được gọi là La Traite des Noirs, tức là Buôn người da đen hay Buôn nô lệ.
Nguồn lợi “béo bở” này, sẽ được bồi dưỡng bằng một học thuyết mang tên Chủ nghiã con buôn (Mercantilisme) do Antoine de Montchrestien sáng chế năm 1615, làm “nền tảng tư tưởng” cho chính sách đánh chiếm thuộc địa và buôn người để kiếm lời, kéo dài từ thế kỷ XV đến thế kỷ XX, cung cấp cho người Âu đầy đủ tài nguyên và nhân lực để xây dựng nền khoa học và kỹ nghệ tân tiến của họ, khiến họ trở thành văn minh vô địch trên tất cả các màu da, chủng tộc khác.
Nước Pháp đã hủy bỏ tục buôn bán nô lệ người da đen với nghị định ngày 4-3-1848, nhưng không có nghiã là nền thương mại buôn người và việc chinh phục thuộc địa, chấm dứt ở thời điểm đó.
Hội Thừa Sai, cái nôi của Đông Dương Pháp
Hội Thừa Sai Paris được vua Louis XIV cho phép thành lập tháng 7-1663, và sẽ được vinh danh là “cái nôi của Đông Dương Pháp” (le berceau de l'Indochine Française)[1].
Hân hạnh này có nguyên nhân sâu xa từ Alexandre de Rhodes, ông sẽ được coi là cha đẻ của Hội Thừa Sai. Nguyên nhân gần hơn, bắt nguồn từ chiến tranh xâm lược:
Sau khi Đế quốc thực dân (Empire Colonial) Pháp bị Đế quốc thực dân Anh đánh đổ, Pháp xây dựng lại được Đế quốc thực dân thứ hai (Second Empire) tức Đông Dương, nhờ linh mục Huc và giám mục Pellerin của Hội Thừa Sai Paris, đã chủ động viết thư xin Hoàng đế Napoléon III (1852-1870) cất quân chinh phục Việt Nam dưới thời vua Tự Đức, và họ đã thành công.
Linh mục Huc, trong thư viết tháng Giêng năm 1857, đã quả quyết với Pháp hoàng rằng:
“Sự chiếm hữu nước Nam là việc làm dễ nhất thế giới, nó mang lại những kết quả vô lường. Nước Pháp ở biển Đông có quá đủ lực lượng để thực hiện công trình này”.
(L'occupation de la Cochinchine est la chose la plus facile du monde; elle offrirait des résultats immenses. La France a, dans les mers de Chine, des forces plus que suffisantes pour exécuter cette entreprise)[2].
Lời của cha Huc, không khác gì lời de Rhodes ngày trước, nhưng lần này trực tiếp và mãnh liệt hơn. Sau khi viết thư cho Hoàng đế, Huc và Pellerin còn ra điều trần trước Uỷ ban nước Nam (Commission de la Cochinchine) để trình bày toàn bộ những “thắng lợi mọi mặt” nếu chiếm được nước này. Và khi Napoléon III đã quyết định viễn chinh và đã truyền lệnh đi rồi, linh mục Legrand de la Liraye còn dâng một Luận cương xâm lược, với tất cả những chi tiết về chiến thuật và chiến lược cho đến khi toàn thắng, trong đó, ông nhấn mạnh hiện tình Việt Nam “đang rên xiết dưới một chính quyền tàn bạo, bất công, lừa dối, dân chúng sẵn sàng nổi dậy. Mà hải quân An Nam đã bị tiêu diệt từ vụ Đà Nẵng 1847”[3] (ý nói việc tàu Pháp đánh lén và tiêu diệt hạm đội của vua Thiệu Trị năm 1847). Tất cả những vấn đề này sẽ được mở rộng trong chương 14: Vua Tự Đức.
Sau đó, các giáo sĩ thừa sai Pháp không ngừng vận động giáo dân tiếp tay cho chính quyền thuộc địa trong suốt hành trình chinh phục và bình định: vì công lao này, mà Hội Thừa Sai Paris được mệnh danh là cái nôi của Đông Dương Pháp.
Nhưng con đường của Hội Thừa Sai không dễ dàng: Từ khi thành lập, các giáo sĩ của Hội Thừa Sai đã gặp sự chống đối kịch liệt của các giáo sĩ Bồ Đào Nha, vì họ bị mất quyền Con trưởng của Giáo hội đã có từ hai thế kỷ trước và họ không được quản trị việc truyền giáo ở Á châu nữa.
Ngoài ra, Hội Thừa Sai còn phải đối phó với những bất đồng nội bộ, giữa những giáo sĩ ôn hòa như Bá Đa Lộc, muốn truyền đạo phù hợp với lễ nghi phong tục của người Việt theo ý vua Gia Long, và giới cứng rắn, thực hiện đúng giáo lệnh Ex quo singulari tuyệt đối cấm Nghi lễ của Giáo hoàng Benoit XIV (1744).
Sự cứng rắn này, nhất là việc cấm giáo dân thờ cúng tổ tiên, đã khiến vua Gia Long cấm đạo từ khi chưa lên ngôi, tức là từ khi Hoàng tử Cảnh về nước, năm 1789, không chịu lễ trước bàn thờ tổ tiên. Vua Gia Long không hề cho tự do truyền đạo như các sử gia thuộc địa tuyên truyền. Vấn đề này sẽ được tìm hiểu trong chương 10: Vua Gia Long và việc thờ cúng tổ tiên.
Những tranh chấp nội bộ trong Hội Thừa Sai, giữa hai phe ôn hòa và cực đoan, còn đưa đến những cái chết bí ẩn, không sao giải thích được.
Muốn mở khoá những vấn đề tế nhị này, chúng ta cần phải trở lại từ đầu, để tìm hiểu tại sao Bồ Đào Nha được làm “Con trưởng của Giáo hội” trong hai thế kỷ, trước khi bị Pháp chiếm chỗ.
Một nền “thương mại buôn người” được Giáo hoàng phò trợ
Như chúng tôi đã nói trong chương trước, tất cả những hoạt động buôn người, buôn tơ lụa và đánh chiếm thuộc địa được người Âu gọi chung là “buôn bán”. Trừ việc buôn người, là họ dùng đúng chữ, như Buôn Mọi (la Traite Négrière) còn việc họ mở những cái gọi là Thương điếm (Comptoir) hay Công ty (Compagnie des Indes), thì có lạm dụng chữ nghiã, khiến nhiều dân tộc rơi vào tròng, đặc biệt người Việt: biết bao nhà trí thức, nhà ái quốc Việt Nam đã lên tiếng chỉ trích các vua Nguyễn “bế quan toả cảng” không chịu cho người Pháp vào “buôn bán” cho nên mới bị mất nước.
Người Âu mở thị trường nô lệ ở Phi châu từ thế kỷ XV với sự cho phép của Vatican: vua Bồ Đào Nha Alphonso V (1438-1481) tiên phong trong việc buôn bán nô lệ, đánh chiếm các nước bắc Phi và được mệnh danh là Người Châu Phi (L'Africain).
Giữa thế kỷ XV, Giáo hoàng Nicolas V (1447-1455) ban hành Sắc Lệnh Romanus Pontifex (Giáo hoàng La Mã) ngày 8-1-1455, xác định nền móng hợp pháp cho việc đánh chiếm thuộc địa và buôn bán nô lệ[4]. Sắc Lệnh Romanus Pontifex, có những điều khoản sau đây:
Giáo hoàng Nicolas V ban cho vua Alphonso V và những người kế nghiệp, những quyền này:
- Quyền “thống trị tất cả đất đai phía nam mũi Boujdour [miền tây sa mạc Sahara] và cho phép Bồ Đào Nha độc quyền buôn bán, chiếm thuộc địa và nô lệ ở châu Phi.”
- Quyền “chiếm hữu và giữ làm thân phận tôi đòi vĩnh viễn (in perpetuam servitudiem) các dân tộc châu Phi, được coi là dị giáo và là kẻ thù của Chúa”.
- Quyền “xâm chiếm, truy tố, bắt bớ, trấn áp, khắc phục, tất cả những người Sarrasins (dân Hồi Giáo châu Âu và châu Phi) và người ngoại đạo, bất kể ai, là kẻ thù của Chúa, dù ở đâu”.
- Quyền “chiếm hữu những vương quốc, lãnh địa, tiểu quốc, tự trị, và tất cả động sản hay bất động sản mà chúng có, để biến chúng thành những kẻ nô lệ vĩnh viễn”[5].
Những quyền này sẽ mở đường cho các cuộc chinh phục đẫm máu ở châu Mỹ La tinh, tiêu diệt và đồng hóa các dân tộc ngoại đạo thua trận.
Bồ Đào Nha, làm chủ đường biển từ thế kỷ XV, vô địch trong việc buôn bán nô lệ, đánh chiếm thuộc địa, quảng bá đạo Chúa, và được Tòa thánh cho làm “Con trưởng của Giáo hội”, từ những năm tháng xa xôi ấy.
Năm 1489, Vasco de Gamma, tìm ra đường thuỷ sang Ấn Độ.
Năm 1492, Christophe Colomb khám phá ra châu Mỹ (nhưng tưởng là Ấn Độ).
Sau khám phá của Christophe Colomb, năm 1493, Giáo hoàng Alexandre VI (1492-1503) ban Sắc lệnh Inter Caetera, chia đôi châu Mỹ cho Bồ Đào Nha và Y Pha Nho.
Từ đó hai nước này có toàn quyền đánh chiếm thuộc địa ở Châu Mỹ La tinh, tội ác diệt chủng tự do tung hoành trên các lãnh thổ của châu lục này, Y Pha Nho trở thành vô địch tàn ác, với hai tên tuổi lừng danh: Hernan Cortes và Francisco Pizarro.
Hernan Cortes, conquistador (kẻ chinh phục) đầu tiên, người Y Pha Nho, ngày 15-2-1519, với 11 tàu, 550 binh, và 16 con ngựa, đổ bộ lên Mễ Tây Cơ. Ngày 13-8-1521, Cuauhtémoc, vua Aztèque cuối cùng bị bắt. Ténochtitlán, kinh đô văn hóa lâu đời nhất ở Trung Mỹ bị phá thành bình địa. Nền văn minh 3000 năm bị tiêu diệt trong 3 năm (1519-1521), Olmèque, Maya, Toltèque, Aztèque, là những nền văn hóa bị dập tắt, chỉ còn lại Kim tự tháp Mặt trời và Kim tự tháp Mặt trăng trơ gan cùng tuế nguyệt.
Năm 1524, toàn bộ dân tộc Trung Mỹ bị Y Pha Nho đô hộ. Hernan Cortes được vua Y Pha Nho [Đại đế Charles Quint (1516-1556) dòng Habsbourg] thưởng cho quyền encomienda, là quyền bắt người bản xứ ngoại đạo làm việc khổ sai cho conquistador (quyền này đến năm 1791 mới bỏ). Đổi lại, kẻ chinh phục phải “văn minh hóa” và “Thiên chúa hóa” người da đỏ. Người dân da đỏ của nước “Y Pha Nho mới” tức là nước Mễ Tây Cơ, lúc bắt đầu được “văn minh hoá” năm 1519, có 25 triệu, đến năm 1605, chỉ còn 1 triệu.
Theo gót Cortes, Francisco Pizarro, conquistador Y Pha Nho thứ hai, là một thuyền trưởng, mù chữ, cộng tác với Diego de Almagro, để săn của. Francisco Pizarro đi dọc Thái Bình Dương xuống phía nam, với 13 thủy (sát) thủ, được mệnh danh Mười Ba Gã ở đảo Gà Trống (Treize de l’île du Coq), cập bến Tumbes, thành phố miền bắc Pérou, gần biên giới Equateur. Thành Tumbes sẽ là bàn đạp của những cuộc chinh phục đẫm máu, phá tan đế chế rộng lớn và tiêu diệt toàn bộ nền văn minh Inca ở Nam Mỹ (1532, Pérou).
Như thế, truyền giáo và thuộc địa có mối tương quan mật thiết, từ thủa sơ khai và như trên đã nói, được Giáo hoàng Nicolas V ban phép cho Bồ Đào Nha từ giữa thế kỷ XV. Một thế kỷ sau, sự hợp tác truyền giáo và thực dân sẽ đem lại kết quả không ngờ với sự nô lệ hoá và Gia-Tô hóa toàn thể châu Mỹ La tinh.
Mối liên hệ bên trong giữa hai “tổ chức” này, nằm trong hệ thống cai trị của chính những nước Âu châu được mệnh danh là “rất công giáo” (très chrétien) như Bồ, Y, Pháp, hoặc rất tin lành như Hoà Lan, Anh...
Riêng nước Pháp, trong thế kỷ XVII, có hai vị Hồng y toàn năng:
- Hồng y Richelieu, người Pháp, làm thủ tướng từ 1624 cho đến khi qua đời năm 1642, dưới thời Louis XIII (1610-1643), đã đặt nền móng cho Đế quốc thực dân (Empire colonial) Pháp, với Canada, Sénégal, Madagascar.
- Hồng y Mazarin, người Ý, được Richelieu uỷ thác cho Louis III trước khi từ trần. Cầm quyền tuyệt đối từ 1642 đến khi qua đời năm 1661; làm Thủ tướng và phụ chính cho Louis XIV[6], sửa soạn con đường đưa vua trẻ lên địa vị Louis le Grand. Sự huy hoàng và tráng lệ của cung điện Versailles, phản ảnh kết quả mỹ mãn của thời kỳ truyền giáo và xâm lăng kết hợp: Đế quốc thực dân Pháp với những tài nguyên và nhân lực thu thập ở các thuộc điạ, trở thành rộng lớn và hùng mạnh nhất thế giới lúc bấy giờ.
Người ta không có thống kê để biết rõ thực trạng: trong bốn thế kỷ, XVI, XVII, XVIII, XIX đa số (hay là một nửa thế giới?) người Da đen, Da đỏ, Da màu, ở châu Phi, châu Mỹ, châu Úc bị thiểu số Da trắng ở châu Âu, buôn bán, đưa sang châu Mỹ làm nô lệ khổ sai chung thân truyền kiếp từ đời cha đến đời con, không có một phương tiện giáo dục nào, ngoài sự phục vụ Người Da Trắng. Nhờ thế, mà người Âu trở nên giàu có, cung điện bọc vàng, con cái “thành tài”, đỗ bác sĩ, kỹ sư, làm nhà bác học, nhà thám hiểm... và trở thành văn minh vô địch thế giới.
Nền văn minh Tây phương xây dựng trên một cơ đồ như thế.
Cho nên, nhà vô địch quyền Anh hạng nặng mọi thời, người Mỹ, Cassius Clay (1942-2016), đã đổi tên thành Mohamed Ali. Nổi tiếng từ năm 18 tuổi. Năm 22 tuổi, Cassius thấy tên mình mang dấu ấn nô lệ, do chủ đặt cho cha ông mình, bèn theo đạo Hồi, và đổi tên thành Mohamed Ali, từ chối không đi lính sang Việt Nam, với câu nói nổi tiếng: Tôi chưa thấy tay Việt Cộng nào gọi tôi là Mọi (Nègre). Tài tử lừng danh người Mỹ, Denzen Washington (sinh năm 1954), tuyên bố: Ông không thể hôn một nữ tài tử da trắng trên màn ảnh. Điều làm ông nhức nhối là không biết gì về gốc gác của mình, tổ tiên ông thuộc dân tộc nào, đã sống ở đâu trên đất Phi châu?
Di chứng nô lệ và thực dân dường như không thể xoá được, mặc dù đã trải qua nhiều thế kỷ.
Một nền văn hóa có chữ viết bị loại trừ
Khi đến Á Châu, việc truyền giáo gặp những trở ngại hầu như không thể vượt qua, vì hai nước khổng lồ Ấn Độ, Trung Hoa đã có bốn ngàn năm văn hiến đích thực. Người Âu chiếm Ấn Độ trong nhiều thế kỷ, nhưng không thay thế được nền văn minh Ấn Độ, dù nước này đã qua tay bốn cường quốc Tây phương: Bồ, Hòa Lan, Pháp, Anh, nhưng đạo Chúa, dù dưới hình thức Công giáo hay Tin lành, cũng không luồn vào được.
Việt Nam là một nước trẻ, chỉ có hơn ngàn năm văn hiến, mọi sự dễ dàng hơn. Tất cả khởi đi từ thế kỷ XVII, với việc tố cáo gian chúa Thượng diệt đạo, Thế tử Nguyễn Phước Tần, Trấn thủ Quảng Nam, giết thiếu niên André, trong hai cuốn sách của de Rhodes, in năm 1652 (đã nói trong chương 5: phần 2).
Rồi Chevreuil, giáo sĩ người Pháp được gửi đến Đà Nẵng năm 1664, theo chân de Rhodes, buộc tội chúa Hiền Nguyễn Phước Tần giết giáo dân (sẽ nói trong chương tới).
Sự xuyên tạc sẽ đạt những chiều kích rộng lớn, trong thời kỳ thành lập Đế quốc thực dân Pháp thứ hai (Second Empire), tức Đông Dương Pháp, mà Hội Thừa Sai Paris đã có những đóng góp tích cực và chủ động, như ta sẽ thấy dần dần trong chuyên luận này.
Sau khi đã thiết lập việc đô hộ; để cho dễ cai trị, họ đưa chữ quốc ngữ ra thay thế chữ Nôm, chữ Hán, khiến người Việt trở thành mù chữ trước nền văn hóa của tiền nhân. Đồng thời họ đưa Alexandre de Rhodes trở lại như vị cứu tinh của dân tộc đã sáng tạo ra chữ quốc ngữ với mẫu tự La tinh, để người Việt tin rằng “có thể tiếp thu dễ dàng nền văn minh Tây phương bằng chữ quốc ngữ”!
Sự tẩy não này cực kỳ tinh vi, cho nên, không những người Việt không nhận ra, mà còn chấp nhận, tự hào và ủng hộ hết mình.
Giáo hóa bằng Phúc âm hay Tây phương hóa
Đến đây, chúng tôi xin mở ngoặc, để nói đến vấn đề Tây phương hóa, được nhà nhân chủng học người Pháp, Maurice Godelier đề cập, có gì giống như khái niệm Gia Tô hoá, đã có từ trước, đến nay đổi dạng, được ông đúc kết trong công thức: Tây phương hóa, rất giống những gì đã xảy ra ở Việt Nam, như một hiện tượng tẩy não con người.
Maurice Godelier làm ta nhớ đến Claude Lévi-Strauss, nhà nhân chủng học lừng danh của Pháp trong thế kỷ XX, đã từng sống với các bộ lạc trong rừng Amazon, và đã khai trương tư tưởng bình đẳng giữa các dân tộc: những bộ lạc xa xưa nhất và những dân tộc văn minh tiến bộ nhất, đều có những giá trị ngang nhau và khác nhau.
Qua những lời Godelier trả lời phỏng vấn của Gérard Vindt, dưới đây, ta thấy phương pháp “giáo hoá” bằng ánh sáng Phúc Âm không dừng lại ở thế kỷ XIX, mà còn kéo dài tới ngày nay và biến thành Tây phương hóa:
“Tôi đã sống và làm việc với bộ lạc Baruya, một bộ lạc sống ở cao nguyên New Guinea, được chính quyền Úc “phát hiện” và bình định vào năm 1960. Đi sau những người lính là các nhà truyền giáo, sau đó là các học giả. Tôi đến bộ lạc Baruya vào năm 1967 và sống và làm việc với họ tổng cộng bảy năm từ 1967 đến 1981. Đất nước này không còn là thuộc địa vào năm 1975, khi Úc “trao (trả)” độc lập cho họ. Năm 1975, tôi đã chứng kiến cuộc bầu cử “toàn quốc” đầu tiên ở một đất nước có hơn 800 bộ lạc, nhóm tộc người không hiểu “bỏ phiếu” là gì để “cử đại biểu” trong “Quốc hội” đầu tiên.
Trước đấy, từ năm 1967 đến năm 1975, tôi đã chứng kiến quá trình mở trường học và Kitô giáo hóa của các mục sư giáo hội Luther. Sau đó là sự gia nhập của xã hội Baruya vào nền kinh tế thị trường, đầu tiên là dưới hình thức thuộc địa nổi tiếng: 30% thanh niên mỗi làng được đưa đi làm việc trong hai năm ở trong các đồn điền của Người Da Trắng trên bờ biển của hòn đảo. Sau đó, các công ty lớn của phương Tây phân phối miễn phí cây cà phê con để người Baruya có một thứ gì đó để bán hầu có thể mua được hàng hóa của Người Da Trắng.
Do đó, ngay từ đầu, tôi đã quan sát quá trình Tây phương hóa cưỡng bức của người Baruya (bầu cử, giáo dục, Cơ đốc hóa) và hiện đại hóa (trồng cà phê, lao động ở các đồn điền, di cư đến các thành phố, buôn bán, tiền tệ quốc gia với đồng kina, dựa trên đồng đô la Úc, sau khi đã dựa trên đồng bảng Anh), các công cụ của Châu Âu, v.v.
Vào những ngày cuối cùng của chuyến lưu trú cuối cùng của tôi vào năm 1981, một nhóm đàn ông và phụ nữ đã đến yêu cầu tôi viết lên một tờ báo giấy những cái tên mới cho mỗi người trong số họ, những cái tên theo đạo Thiên chúa. “Để làm gì?”, tôi hỏi. “Để trở thành hiện đại “một thanh niên từng làm việc ở thị trấn trả lời. “Hiện đại nghiã là gì?”, lúc đó tôi đã hỏi anh ấy. “Trở nên hiện đại, Maurice, rất đơn giản. Đó là theo chúa Giêsu và kinh doanh””[7].
Maurice Godelier vừa tóm tắt tiến trình Tây phương hoá trong lịch sử nhân loại, qua hai điểm mấu chốt:
I- “Đi sau những người lính là các nhà truyền giáo, sau đó là các học giả”, câu này là mẫu hình tiêu biểu của tiến trình “cưỡng bức Tây phương hóa”. Việt Nam cũng không thoát khỏi con đường này: sau khi thua trận, vua Tự Đức phải ký hòa ước Nhâm Tuất 1862, với hai điều khoản quan trọng nhất:
- Nước Nam phải để cho giáo sĩ Pháp và Y Pha Nho được tự do giảng đạo.
- Nước Nam phải nhường đứt cho Pháp ba tỉnh Biên Hòa, Gia Định và Định Tường.
Hai khoản này phù hợp với mệnh đề của Godelier: Đi sau những người lính là các nhà truyền giáo, nghiã là sau khi thua trận, vua Tự Đức bắt buộc phải cho các nhà truyền giáo đến “khai hoá” giảng “cái” đạo mà vua cho là “vô luân”: lăng mạ Khổng, Phật, Lão và không thờ cúng tổ tiên.
Tiếp đến là các học giả: Ba năm sau khi thắng trận, các linh mục đổ bộ đến Việt Nam: đầu tiên hết là linh mục “học giả” Louvet (1885) với cuốn La Cochinchine Religieuse (Đạo giáo ở nước Nam) viết về lịch sử truyền giáo, mô tả “sự đàn áp đạo Chúa” khốc liệt ở Việt Nam trong hơn hai thế kỷ, ghê hơn ngòi bút của người thầy trung cổ Alexandre de Rhodes.
Kế đến là học giả đích thực Léopold Cadière, chủ bút tập san Đô Thành Hiếu Cổ - Bulletin des Amis du Vieux Huế (BAVH) (số 1, tháng 1-3 năm 1914), cơ quan chỉ đạo việc nghiên cứu trên toàn cõi Đông Dương.
Tóm lại các học giả kiêm linh mục truyền giáo này, giữ ba nhiệm vụ:
1- Sáng tạo ra lịch sử truyền giáo.
2- Đề cao công cuộc “khai hóa”.
3- Viết lại lịch sử hiện đại Việt Nam.
trên quan điểm thực dân, để người Việt đọc và viết lại trong sách giáo khoa quốc ngữ của họ.
II- Điểm thứ hai trong lời của Maurice Godelier, gây ấn tượng sâu sắc, là hiện tượng những người Baruya được hay bị “cưỡng bức” Tây phương hóa, ở thời nay.
- Khả kính là những yếu tố “tiến bộ” như “bầu cử, giáo dục, Cơ đốc giáo, tiền tệ, ...”, mà người Baruya chưa biết, cần phải “dạy” họ.
- Bi hài là việc họ muốn đặt tên Tây cho có vẻ “hiện đại”.
Thực không khác gì người Việt chúng ta, vừa sang Mỹ, đã vội lộn ngược tên họ như người Mỹ. Có khi lại bỏ hẳn “tên cũ” thay bằng tên Tây của các thánh Ky-tô (giống hệt như người Baruya) để được “hiện đại”. Than ôi, cái tên cũ xấu xí và cổ lỗ của mình, cha mẹ nhọc công tìm kiếm, có khi phải nhờ một cụ đồ “biết chữ”, chọn trong “bộ” này, “bộ” kia, mới được một, vài chữ hay, có ý nghiã, chở nguyện vọng của mẹ cha, mong con sẽ đạt được giá trị như tên đặt cho nó. Nay nó nỡ lộn ngược tên mình cho trở thành vô nghiã, hoặc thay bằng tên thánh của đạo Chúa, mà cả nhân loại mấy tỷ người chung nhau khoảng một nghìn tên, vô nghiã, của các vị Tông đồ. Người Baruya và người Việt thời nay thực sự giống nhau, khi họ “thèm khát” được Tây phương hóa.
Pháp thay Bồ chủ trì việc truyền giáo ở Á đông
Bồ Đào Nha ngự trị trên ba địa hạt: nô lệ, thuộc địa và truyền giáo, từ giữa thế kỷ XV.
Nếu không có những biến cố quan trọng xảy ra, chưa chắc Pháp đã được lên “cầm quyền”.
Hai thế kỷ sau, Bồ suy vi: vua Alphonse VI (1656-1683) bị bệnh động kinh và thần kinh, tình trạng hết sức rối ren (dẫn đến cuộc khủng hoảng chính trị năm 1667).
Năm 1655, giáo hoàng Innocent X, thiên vị Bồ, qua đời.
Giáo hoàng Alexandre VII (1655-1667) kế vị, quyết định thay Bồ bằng Pháp, ngôi sao mới nổi trên bầu trời chiếm hữu thuộc địa: Đại đế Louis Le Grand XIV đang mơ tưởng sẽ Gia-Tô hóa toàn thể châu Phi.
Hè 1657, đại diện Bồ Đào Nha bị đuổi khỏi Roma, Giáo hoàng Alexandre VII tiếp phái đoàn Pháp đến dâng chương trình của de Rhodes và được chấp nhận, với các quyết định:
Ngày 27-8-1658, lệnh cho giáo đoàn Pháp thay thế giáo đoàn Bồ, điều khiển việc truyền giáo ở Á đông.
Ba người sẽ lãnh trách nhiệm là: François Pallu (thân cận de Rhodes), phụ tá giám mục thành Tours, được cử tìm thêm hai người khác, và ông đã chọn Pierre Lambert de la Motte, Giáo trưởng ở Rouen và Ignace Cotolendi, Cha sở giáo xứ Aix.
Ngày 29-7-1658, François Pallu được phong Đại diện Tông toà (Vicaire apostolique) Đàng Ngoài.
Ngày 17-8-1658, Pierre Lambert de la Motte, được phong Đại diện Tông toà Đàng Trong. Và Ignace Cotolendi, được phong Đại diện Tông tòa Nam Kinh.
Lambert de la Motte tình nguyện đi trước, ngày 18-7-1660 lên đường đi Á châu cùng với de Bourges[8]. Ông tới kinh đô Xiêm, lập Tòa Giám mục, vì chỉ có nước này cho phép truyền giáo.
Giám mục Ignace Cotolendi chết trên đường đi Trung Quốc.
Ignace Cotolendi, sinh ngày 23-3-1630, thụ phong Giám mục Métellopolis, Đại diện Tông toà Nam Kinh ngày 7-11-1660; lên đường truyền giáo ngày 6-1-1661 và qua đời ngày 16-8-1662, trên đường đi, tại Machilipatnam, bờ đông vịnh Bengale, Ấn Độ[9].
Louis Chevreuil sẽ là giáo sĩ Pháp đầu tiên được Giám mục de la Motte phái đến Hội An.
Giám mục François Pallu rời Pháp sau cùng, năm 1662, tới Xiêm năm 1664 và trở lại Pháp năm 1665, vì không vào được Đàng Ngoài.
Ba vị Giám mục Đại diện Tông tòa này, được cử đi Á châu, trước khi có Hội Thừa Sai, nhưng vẫn được coi là ba cột trụ đầu tiên của Hội Thừa Sai Paris, sau Alexandre de Rhodes.
Colbert quản trị việc buôn người và buôn bán dưới thời Louis XIV
Ngày 27-8-1664, Louis XIV ký nghị định cho Colbert thành lập Công ty Pháp-Ấn.
Jean-Baptiste Colbert (1619-1683) là khuôn mặt nổi trội của Pháp trong thời đại này, do Mazarin đưa vào triều. Colbert lật đổ Fouquet để chiếm chỗ, lần lượt giữ các chức Tổng quản đốc Xây dựng (Surintendant des Bâtiments) (1664), Thanh tra tài chánh (Contrôleur de Finances) (1665), Bộ trưởng vương triều và thủy quân (Secrétaire d'Etat à la maison du roi et à la marine) (1668). Ông đã xây dựng Đế chế Thực dân theo Chủ nghiã con buôn (Mercantilisme) của de Montchrestien) (1615) kết hợp ba hệ thống: buôn hàng hoá, buôn người và đánh chiếm thuộc địa. Trở thành nhân vật “tay hòm chìa khoá” của vua Louis XIV, đưa nước Pháp đến thịnh vượng và tiến bộ: mở mang kỹ nghệ, thương mại, đem thợ từ các thuộc điạ về Pháp, chỉ đạo cho thuộc điạ trồng cấy những sản phẩm mà chính quốc cần dùng, tổ chức tài chính và phát triển, di dân sang Canada, nhất là việc mở các Công ty hoàng gia thuộc địa (Compagnies royales de colonisation) Ấn Độ (1664), Công ty Levant (1670), Công ty Sénégal (1673).
Đầu thế kỷ XVII, với sức mạnh hải quân phát triển, Hòa Lan mở Công ty Hòa-Ấn, chiếm Ấn Độ (1602), Mã Lai (1641), Nam Dương (1644).
Năm 1644, Louis XIV cho Colbert mở hai công ty để cạnh tranh với Công ty Hòa Lan:
- Công ty Pháp-Ấn miền Tây (Compagnie française des Indes Occidentales) phụ trách độc nhất việc Buôn Mọi (la Traite Négrière) từ miền Tây Ấn Độ Dương đến Phi châu.
- Công ty Pháp-Ấn miền Đông (Compagnie française des Indes Orientales) phụ trách Buôn bán tơ lụa, Buôn người và Đánh chiếm thuộc địa ở miền Đông Ấn Độ Dương, tức Á châu.
Từ khi Pháp có các “công ty” cùng với sự hiện diện của hải quân và thương thuyền trên những vùng biển này, việc di chuyển của các thừa sai Pháp tới Á châu, được thuận lợi và nhanh chóng hơn trước rất nhiều.
Lập Hội Thừa Sai ParisNăm năm sau khi tấn phong các Đại diện Tông tòa, Hội Thừa Sai mới được thành lập.
Theo linh mục Georges Goyau, người viết tiểu sử Hội Thừa Sai, thì tháng 7-1663, vua Louis XIV ký sắc lệnh cho lập La Société des Missions Étrangères - Hội Truyền Giáo Hải Ngoại Pháp tức là Hội Thừa Sai Paris, với nhiệm vụ: tuyển mộ giáo sĩ gửi sang Viễn Đông[10].
Đó là nhiệm vụ “khởi đầu” của Hội Thừa Sai, đặt trụ sở tại Paris, số 128 Rue du Bac, công trình xây dựng đồ sộ này kéo dài hơn ba mươi năm, từ 1663 đến 1697 mới kết thúc.
Hội Truyền Giáo hay Hội Thừa Sai, được cấp phép xây dựng trước khi có các Công ty của Colbert một năm, và sẽ được linh mục Georges Goyau, gọi là “cái nôi của Đông Dương Pháp” (le berceau de l'Indochine Française)[11]:
“Hội Thừa Sai được Hội Thánh Thể cấp cho 120.000 livres, là món tiền khổng lồ thời bấy giờ [...] chính thức thành hình theo chiếu chỉ của vua Louis XIV, tháng 7-1663, với lệnh lập một chủng viện có nhiệm vụ chiêu mộ tại mẫu quốc những giáo sĩ đi Viễn Đông. Chủng viện đặt tại Paris, góc phố rue du Bac và phố La petite-Grenelle [hiện nay là rue Babylone] xây dựng trên đất của Giám Mục Babylone, ngày nay [1932] viện vẫn còn đó và được nhìn nhận là cái nôi của Đông Dương Pháp.
Những giáo sĩ đầu tiên rời nước Pháp trong những năm 1660-61-62. Lập trụ sở ở Ayuthia, kinh đô Xiêm La, là vương quốc khoan dung với đạo Chúa và từ đó soi sáng Đông Dương và Trung Quốc.
Năm 1685, Hội Thừa Sai đã gửi 69 giáo sĩ sang Viễn Đông”[12].
Về nguồn cội việc thành lập Hội Thừa Sai, Georges Goyau viết:
“Nghi ngờ triều đình Pháp chủ trương Giáo hội tự do (Gallicanisme) và Dương thân chủ nghiã (Jansénisme)[13], nên khi phái Alexandre de Rhodes đi tìm giáo sĩ để gửi sang Viễn Đông, Giáo hoàng [Innocent X] có lẽ đã dặn: “Chớ tìm người Pháp”. Nhưng vị giáo sĩ Dòng Tên người Avignon này nghĩ rằng: “Niềm vinh quang đem ra Hải ngoại ngọn đuốc chân lý Thiên chúa giáo phải về tay nước mộ đạo nhất hoàn cầu [Pháp]”, cho nên ông đã quay về phía Pháp, tuy nước này chưa có kinh nghiệm gì về việc truyền giáo.”[14]
Vậy, tuy Giáo hoàng Innocent X dặn: “Chớ tìm người Pháp” nhưng de Rhodes, chỉ là người Vatican trên giấy tờ, còn trong thâm tâm, vẫn là người Pháp, cho nên ông đã viết một câu đầy ý nghiã, như sau:
“Tôi tin rằng Pháp là nước sùng đạo nhất thế giới, sẽ cấp cho tôi nhiều chiến sĩ để đi chinh phục tất cả phương Đông, bắt chúng phục tòng theo Chúa Giê-Su.”
(J'ai cru que la France, étant le plus pieux royaume du monde, me fournirait plusieurs soldats qui aillent à la conquête de tout l'Orient, pour l'assujetti à Jésus-Christ.)[15]
Tức là de Rhodes muốn nước Pháp cầm đầu cuộc thánh chiến, để cưỡng bức bọn thua trận phải theo chúa Giê-Su. Mà sự cưỡng bức theo Chúa Giê-Su, như ta thấy, đối với de Rhodes còn có nghiã là đánh chiếm thuộc địa.
Sự bất đồng giữa giáo đoàn Bồ và giáo đoàn Pháp
Từ khi Tòa Thánh cho phép Pháp thay Bồ cai quản việc truyền giáo ở Á Đông, cơ quan chỉ đạo các giáo sĩ không còn ở Goa và Macao nữa mà là Hội Truyền giáo Ngoại quốc, tức Hội Thừa Sai Paris (La Société des Missions Etrangères), ở số 128 Rue du Bac, Paris. Các giáo sĩ Bồ sẽ bị đuổi khỏi Macao và giáo sĩ Pháp lên thay thế.
Nhưng giáo sĩ Bồ khinh miệt giáo sĩ Pháp mới đến, chưa đủ trình độ nghề nghiệp, lại hống hách ra lệnh, và họ cho rằng chính sách truyền giáo của Hội Thừa Sai Paris không thích nghi với đời sống tinh thần và phong tục của người Việt. Rằng giáo đoàn Pháp đã tàn phá sự nghiệp truyền đạo mà Bồ xây dựng từ hơn 40 năm trước (1615-1658).
Thực vậy, chính sách truyền giáo của giáo sĩ Bồ Đào Nha ở Việt Nam, từ thời Buzomi (1615) đã đi theo con đường mềm dẻo, phù hợp với phong tục tập quán của người Việt [và trong ký sự của các giáo sĩ Bồ, cũng không thấy tham vọng chiếm thuộc địa, vì họ có “đầy đủ” rồi, và họ lại có trình độ cao hơn giáo sĩ Pháp, nên được các chúa hai miền Nam Bắc nể trọng. Mỗi khi chúa cấm đạo, họ trở về Macao một thời gian, đợi lắng dịu, rồi quay trở lại.
Linh mục Louis Chevreuil là người Pháp đầu tiên được Giám mục Lambert de la Motte phái đến Hội An, ngày 26-7-1664, ông đem lệnh mới đến cho các giáo sĩ sở tại, nhưng chỉ ở được 8 tháng, thì bị các giáo sĩ Bồ tìm cách đuổi đi. Chevreuil để lại một bản ký sự, buộc tội chúa Hiền Nguyễn Phước Tần đàn áp đạo Chúa và giết hại giáo dân. Những câu chuyện ghi trong ký sự Chevreuil sẽ được chép lại và thổi phồng, giống như chuyện của de Rhodes ngày trước.
Tóm lại, sự xung đột Pháp-Bồ trong giai đoạn này cũng là sự xung đột của hai đường lối truyền đạo cứng rắn và mềm dẻo, đưa đến tranh cãi ở Giáo hội, trong nhiều thế kỷ.
Năm 1744, Giáo hoàng Benoit XIV (1740-1758), chọn giải pháp cứng rắn, ban hành giáo lệnh Ex quo singulari tuyệt đối cấm Nghi lễ Trung Hoa và Ấn Độ (gồm đạo Khổng, đạo Lão, đạo Phật và việc thờ cúng tổ tiên).
Giáo lệnh này là một đòn nặng đánh vào việc truyền giáo ở Á châu, nhưng các giáo sĩ thừa sai viết sách lờ đi không nói đến, còn những tác giả ngoan cố như linh mục Louvet đã xuyên tạc trắng trợn rằng tại nhà Nguyễn “cấm đạo và tàn sát giáo dân trong 200 năm” trong cuốn Đạo giáo ở nước Nam, chúng tôi sẽ nói đến kỳ sau.
Quan điểm truyền giáo của Pallu, Đại diện Tông toà Đàng Ngoài
Trong Lời tiểu dẫn sách Lịch sử Vương quốc Đàng Ngoài (Histoire du Royaume du Tonkin), Alexandre de Rhodes kê khai tình trạng đạo Chúa ở Đàng Ngoài, khoảng 1650, như sau:
“... có hơn 200.000 giáo dân, 200 nhà thờ lớn, chưa kể vô số tiểu giáo đường, nhà nguyện và sáu trú sở cho giáo sĩ Dòng Tên”.
Giám mục Pallu, Đại diện Tông tòa Đàng Ngoài đến Xiêm năm 1664. Kê khai tình hình đạo Chúa ở Đàng Ngoài, khoảng 1660, như sau:
“Đây là một cánh đồng mà Trời thích giáng phúc; từ hạt giống đầu tiên của Phúc âm, đức tin đã toả rộng đến độ có tới hơn hai trăm nhà thờ, và hơn ba trăm nghìn giáo dân. Theo những nguồn tin rất đáng tin cậy, trong những năm gần đây, con rể của chúa [Trịnh Tạc] đã theo đạo cùng với 70.000 kẻ dị giáo”.
Và tình hình Đàng Trong:
“Đất Đàng Trong, nhuộm đỏ máu tín đồ tử đạo, cũng không giảm độ phì nhiêu. Số người công giáo ở đấy rất lớn. Người ta thấy rất nhiều nhà thờ […]
Và ta phải hy vọng rằng chẳng bao lâu tất cả các vương quốc này sẽ thay đổi bộ mặt và ta sẽ thấy đạo nở rộ khắp nơi, sự sùng bái mê muội bị tiêu hủy, việc thờ phụng quỷ thần bị tuyệt diệt. Thánh đường và Trời đất trôi đầy thi hài Quỷ sứ (l'idolâtrie se détruire, les cultes diaboliques exterminés. L'Eglise et le Ciel s'enrichir des dépouilles de l'Enfer)”[16].
Những lời trên đây của Giám mục Pallu, thực là “phấn khởi”. Ông mơ ước chẳng bao lâu nữa, ông sẽ giết hết quỷ sứ, cho xác chúng bay đầy trời.
Lời lẽ văn chương này ngụ ý: sau khi ông tiêu huỷ được tất cả những hình thức tín ngưỡng ngoài đạo Chúa, như Phật, Khổng, Lão, và thờ cúng tổ tiên, thì đạo Chúa sẽ nở rộ khắp nơi, đồng thời ông xác nhận quan niệm truyền giáo cứng rắn của Hội Thừa Sai Paris mà ông sẽ áp dụng. Khi ông đã hoá kiếp cho quỷ rồi, thì đạo Chúa sẽ không còn đối thủ nào nữa.
Một quan niệm cực đoan như vậy sẽ gây cản trở, không cho Giám mục Pallu vào Thăng Long, như ta sẽ thấy.
Nhưng theo lời ông ghi nhận, thì các giáo sĩ Dòng Tên Bồ và Ý, từ 1615 đến 1660, đã để lại một gia sản không nhỏ: Hơn hai trăm nhà thờ và hơn ba trăm ngàn giáo dân, chỉ riêng miền Bắc. Hội Thừa Sai Paris sẽ được thừa kế di sản này.
Sự phân liệt giữa các giáo sĩ Dòng Tên và Hội Thừa Sai
Những trường hợp bất phục tòng của các giáo sĩ Bồ, mà phía Pháp gọi là bọn Dòng Tên (mặc dù họ cũng thuộc Dòng Tên) đối với các giáo sĩ của Hội Thừa Sai Paris rất rõ.
- Điển hình nhất là trường hợp ba giáo sĩ: Dominique Fuciti (Ý), Ignace Baudet (Pháp) và Pierre Marquez (Bồ lai Nhật) đón tiếp Louis Chevreuil, năm 1644. Chevreuil, nhận chức Chủ giáo (Vicaire général), thay mặt Giám mục Lambert de la Motte đến Đàng Trong để điều hành việc truyền giáo, nhưng các giáo sĩ sở tại không theo, họ bỏ đi nơi khác: Fuciti đi Thăng Long, Baudet đi Nha Trang.
- Tác giả bài Ký sự về chuyến đi Đàng Ngoài của Giám mục Lambert de la Motte, kể rằng:
Dominique Fuciti, người Ý, là cha Bề Trên, Dòng Tên, phụ trách địa phận Huế; năm 1669, ra Bắc cùng với các linh mục Balthazar de Rocha (Bồ) và Philippe Ficoqui (Ý). Họ ở ẩn nhà giáo dân tại Thăng Long và tìm mọi cách tuyên truyền cho con chiên ngoài Bắc rằng: Giám mục Tông tòa Đàng Trong Lambert de la Motte [đến Đàng Ngoài tháng 10 năm 1669] không có quyền hành gì cả, khiến ngày 14-2-1670, Giám mục de la Motte phải triệu tập Công đồng phố Hiến để tuyên bố lệnh của Giáo hoàng [tức là lệnh cấm Nghi lễ] nhưng Fuciti vẫn không chịu phục tòng Lambert de la Motte và Deydier (Chủ giáo Đàng Ngoài). Tác giả bài ký sự viết: “Ông ta [Fuciti] đi nói lăng nhăng những điều sàm sỡ khiến mọi người tưởng là khùng”[17].
- Trong thư gửi Giám mục Lambert de la Motte, năm 1675, giáo sĩ de Courtaulin, người được Lambert de la Motte phái vào Đàng Trong năm 1674, kể lại rằng: Tôi đi từ Lâm Thuyên [thuộc Khánh Hòa] đến Nha Phu [phía bắc Nha Trang, địa phận của cha Baudet], cùng lúc ông Baudet đợi thuận gió để đi Hội An, ông ta dặn con chiên rằng: “Nếu de Courtaulin tới, phải đuổi đi”![18]
- Hội An là hải cảng lớn ở Đàng Trong và cũng là tỉnh của người Nhật và người Hoa, do linh mục Marquez làm cha Bề Trên từ nhiều năm trước. Cha Marquez đã nhiều lần nói thẳng với Chevreuil: Chúng tôi thuộc giáo phận Malacca (ở Mã Lai, thuộc Bồ) không nhận lệnh ở Xiêm, tức là lệnh của Giám mục Lambert de la Motte.
Sự bất phục tòng kéo dài, đến ngày 29-1-1680, Giáo hội La Mã bắt các cha Ferreira, Fuciti, Acosta, Candone, phải tuyên thệ tuân lệnh Giám mục Tông toà Pháp[19].
Hội Thừa Sai Paris với Cách mạng 1789 và Napoléon Bonaparte
Tại Pháp, Cách mạng 1789 lật đổ vương triều công giáo.
Hội Thừa Sai Paris hoạt động được 129 năm (1663-1792), đến Cách mạng 1789 thì bị đình chỉ, vấn đề nhà nước thế tục được đặt ra ở Pháp.
1791-1792: Hội Thừa Sai Paris bị đóng cửa, các giáo sĩ phải đi tỵ nạn ở Anh, Nga, Mỹ, Ấn Độ... Pháp sống dưới chế độ Kinh hoàng (La Terreur) (1792-1794): các chính trị gia thanh toán nhau bằng máy chém. Năm 1793, vua Louis XVI và Hoàng hậu Marie-Antoinette, lần lượt lên đoạn đầu đài.
Năm 1804, Napoléon Bonaparte tái lập chế độ vương quyền, tuyên bố:
“Ta có ý lập lại Hội Thừa Sai; các giáo sĩ của hội này có thể phục vụ cho ý đồ thực dân của ta tại châu Á, châu Phi và châu Mỹ, ta sẽ gửi họ đi dò thám tình hình các nước. Chiếc áo chùng sẽ che chở cho họ và che giấu những ý đồ chính trị và thương mại của ta. Bề trên của họ không còn ở Rome nữa mà ở Paris.” [20]
Một chủ trương vừa chiếm hữu giáo quyền vừa lợi dụng giáo quyền như thế, tất nhiên vấp phải sự chống đối của Tòa Thánh mà trên “nguyên tắc” chỉ cho phép các giáo sĩ lo việc đạo, chứ không được nhúng vào chiến tranh.
Ngày 26-9-1809, Napoléon hạ lệnh đóng cửa Hội Thừa Sai Paris.
Năm 1814: Louis XVIII (1814-1824) lên ngôi, mở đầu giai đoạn Vương Chính Trùng Hưng (La Restauration) (1814-1830).
Ngày 2-3-1815, Louis XVIII ký nghị định cho phép Hội Thừa Sai Paris hoạt động trở lại.
Năm 1815, Linh mục de la Bissachère, từ Anh về Pháp, trở thành “chuyên gia” về Việt Nam (và Á Đông) cùng với cha Bề trên Antoine Breluque, nhận thư từ báo cáo về tình hình Việt Nam của Giám mục Labartette và hai người Pháp làm quan dưới triều Gia Long là Chaigneau, Vannier gửi về.
Năm 1817, de la Bissachère trở thành Giám đốc Hội Thừa Sai[21].
De la Bissachère, là khuôn mặt linh mục “lẫy lừng”, đã sang Việt Nam trong thời gian từ 1790 đến 1806, giảng đạo ờ vùng Nghệ An, viết tập Ký sự Bissachère, về thời Tây Sơn và Gia Long. Bissachère sẽ đưa Hội Thừa Sai Paris sang một giai đoạn mới, sẽ nói tới ở dưới.
Năm 1821: Ba giáo sĩ của Hội Thừa Sai: Ollivier, Gagelin và Taberd, được Chaigneau bí mật đưa về Việt Nam, dưới thời Minh Mạng.
Năm 1822: Pauline Jaricot đứng ra vận động quyên tiền, chấn chỉnh Hội Thừa Sai Paris.
Tổ chức lại Hội Thừa Sai Paris sau cách mạng 1789
Như trên đã nói, sau cách mạng 1789, Hội Thừa Sai Paris bị giải tán, và chỉ bắt đầu hoạt động trở lại từ 1815, dưới triều Louis XVIII, thời nước Pháp gọi là La Restauration, hay Vương Chính Trùng Hưng; dưới một chế độ vương quyền gần như thế tục: nhà vua cộng tác chứ không ở dưới quyền giáo hội La Mã, như trước nữa, việc trợ cấp cho Hội Thừa Sai cũng kém đi: Hội không đủ ngân quỹ để chi dùng, phải tìm một con đường khác, đó cũng là một trong những lý do khiến Hội Thừa Sai cần có chế độ thực dân để hiện hữu.
Một mặt khác, từ năm 1817, Hội Thừa Sai có Giám đốc là de La Bissachère, mà sự thù ghét Quang Trung, Gia Long và toàn thể dân Việt của ông ta trong cuốn Ký sự Bissachère, đã được chúng tôi đề cập sâu rộng trong cuốn Vua Gia Long và người Pháp (2017).[22]
Cách quản lý Hội Thừa Sai của de la Bissachère giải thích sự xuất hiện một tầng lớp giáo sĩ mới, nổi lên từ thời Minh Mạng trở đi, như Marchand (Cố Du), Giám mục Pellegrin, linh mục Huc, linh mục Legrand de la Liraye, Giám mục Puginier, linh mục Louis Eugène Louvet,... không nề hà bất cứ thủ đoạn nào để xây dựng lại Đế quốc Thực dân Pháp thứ hai là Đông Dương, bằng cách giúp chính phủ Pháp lật đổ triều Nguyễn: hoặc cấu kết với giặc Lê Văn Khôi như Marchand, hoặc chủ mưu đánh chiếm thuộc địa như Huc, Legrand de la Liraye, Pellegrin, Puginier, hoặc bôi nhọ triều đình, đổ tội cho các vua Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức, giết hại giáo dân như Louis-Eugène Louvet. Các giám mục, giáo sĩ này, thường là những thám tử đắc lực của chính quyền thực dân, trực tiếp giúp đỡ các tổ chức nổi loạn trong nước, hỗ trợ cho việc đánh chiếm thuộc địa.
Ngoài ra, nhờ Vannier và Chaigneau, hai người Pháp, theo Nguyễn Vương, sau ở lại làm quan dưới triều Gia Long và những năm đầu triều Minh Mạng, đã dò thám tình hình, viết thư báo cáo với giám đốc Hội Thừa Sai Paris và Tu viện Macao. (Lúc đó Bồ đã phải nhường quyền quản trị Tu viện Macao cho Pháp), là hai cơ quan chính, điều khiển hoạt động của các ông cố đạo ở Việt Nam.
Thư từ trao đổi giữa các giáo sĩ và hai ông quan Pháp nói trên, với ban giám đốc Hội Thừa sai Paris và Tu viện Macao, một số được chọn lựa và in lại ở hai nơi:
- Trong bộ sách Lịch sử truyền giáo ở Nam Kỳ của linh mục Launay, ba tập, gọi tắt là Launay I, II và III mà chúng tôi sử dụng
- Và tập Documents relatifs à l'époque de Gia Long (Tài liệu liên quan đến thời Gia Long) do linh mục Léopold Cadière thu thập[23].
Đọc những tài liệu này, ta có thể nhặt ra những chữ nhỏ như hạt cát, cấu thành bộ mặt trái của những “sự thật” mà Pháp gọi là “sự vô ơn bạc nghiã” của Minh Mạng đối với các giáo sĩ và người Pháp đã giúp Gia Long, hoặc “sự tàn sát đạo Gia Tô” dưới các triều Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức.
De la Bissachère và cuốn Ký sự Bissachère
Pierre-Jacques Lemonnier de la Bissachère sinh khoảng 1764 tại Angers (Maine et Loire), học đạo và được gia nhập Hội Thừa Sai Paris. Tháng 3-1790, ông rời Lorient sang Bắc Hà, hoạt động ở vùng Nghệ An, lúc đó Vua Quang Trung đã dẹp xong quân Thanh, và đã ban dụ giới hạn việc tu hành đạo Phật và đạo Chúa, de la Bissachère phải sống trốn tránh. Khi vua Gia Long tiến quân ra Bắc, đến Nghệ An đầu tháng 7-1802, Giám mục Castorie (tức de la Mothe), là trợ giám mục miền tây Bắc Hà, cùng với de la Bissachère đến chào, được vua tiếp. Năm 1806, de la Bissachère bị bệnh, phải về Macao. Năm 1807, từ Macao ông trở về Anh (vì Hội Thừa Sai Paris đã bị đóng cửa).
Cuốn ký sự của de la Bissachère tựa đề La Relation sur le Tonkin et la Cochinchine de Mr de la Bissachère (Ký sự về Bắc Hà và Nam Hà của Ô. de La Bissachère), năm 1812 được in tại Paris, nhờ đó, la Bissachère trở thành “chuyên gia” về Việt Nam, rồi sau làm Giám đốc Hội Thừa Sai.
Hơn một thế kỷ sau, năm 1920, sử gia Charles B. Maybon trình bày lại cuốn sách này, viết lời giới thiệu, chú thích, và tái bản ở Paris (nxb Champion, 1920), để “thiết lập lại sự thực” về “công trạng lớn lao của Bá Đa Lộc” và “các sĩ quan Pháp đã đến giúp Gia Long dựng nghiệp”, với hy vọng lập luận của de la Bissachère sẽ hỗ trợ cho cuốn sách lịch sử thời danh của ông, tên là Histoire moderne du Pays d'Annam (1592-1820) (Lịch sử hiện đại của nước An Nam (1592-1820)) trong đó ông “chứng minh” rằng Bá Đa Lộc đã quyên tiền mua khí giới gửi về giúp Gia Long và cả Công ty Pháp-Ấn cũng gửi “viện binh” cho nhà vua.[24]
Trong phần tiểu sử de la Bissachère, Maybon viết:
“Năm 1815, de la Bissachère về Pháp, làm đại diện ở Paris cho Hội Thừa Sai Đông Dương cho tới ngày 21-7-1817, ông trở thánh Giám đốc Hội Thừa Sai.
Cũng trong năm này, Richelieu, Bộ trưởng Ngoại giao và Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng tham khảo ý kiến ông; cùng với Richenet, quản sự truyền giáo ở Bắc Kinh, kiêm quản lý việc mở mang thương mại cho nước Pháp ở biển Đông. De la Bissachère cung cấp cho Richenet thông tin về những nước mà ông đã ở, chủ yếu là Đông Dương.
Trong Hội Thừa Sai, de la Bissachère ba lần liên tiếp được bầu làm phụ tá Bề trên, những năm 1820, 1823 và 1826. Ông mất ngày 1-3-1830, sau một thời gian dài bệnh tật, bị mù và mất cả tứ chi.”[25]
Ngoài ra, sau khi đã “bình định” Việt Nam, chính quyền thực dân cần một “chính nghiã”; cuốn Ký sự của Bissachère, vì vậy đã được Maybon in lại, để nối tiếp truyền thống Alexandre de Rhodes, trong tinh thần kích động cuộc xâm lăng, nhờ vào ba đề mục chính:
- Phần viết về sự giàu có tài nguyên của nước Nam, với các thổ sản, lâm sản, quặng mỏ... giải thích lý do kinh tế của việc đánh chiếm thuộc địa.
- Phần “mô tả” Quang Trung điên dại, quân đội Quang Trung là một bọn thổ phỉ, tàn sát, cướp bóc dân chúng: “Quang Trung đang ở Nam Hà, hay tin quân Tàu đã sang, chạy vội ra Bắc với vài trăm lính, đi ngày đêm, lượm trên đường tất cả những kẻ có thể cầm được khí giới, cướp lương thực trong các làng mạc đi qua, chặt đầu kẻ nào không theo lệnh, đốt nhà kẻ nào không hiến gạo, trâu, lợn cho quân ăn, thường nổi cơn giận hoặc lên cơn điên, hay ra lệnh giết ngay trước mặt ông những người, ngựa không bước kịp theo.” [26] xác định “sự mọi rợ dã man” của người anh hùng Việt Nam.
- Phần viết về Gia Long: Đàn áp đạo Chúa, sưu cao thuế nặng, dùng hình phạt dã man, bắt dân vào rừng rú tìm lâm sản, chế độ cai trị rình rập theo dõi, dân chết đói phải bán con để sống... Quần chúng mê tín dị đoan, sùng bái quỷ thần, thờ cúng ma quỷ. “Gia Long vô thần, không có thần nào khác ngoài ông và bụng ông”, mẹ và em gái vua đều tin ma quỷ. De la Bissachère đã chỉ ra “tình hình khốn khổ của đạo Chúa” làm tăng mức độ tồi tệ rã nát của một nước mà giới cầm đầu, luân phiên nhau, chỉ là sâu mọt, cần phải thanh trừng.[27]
Nội dung Ký sự Bissachère còn kích thích lòng thù hận của giáo dân Việt Nam đối với triều Nguyễn và hô hào cuộc thánh chiến, cứu trợ đạo Gia Tô, mà chính phủ Pháp sẽ cầm đầu.
Với cuốn Ký sự Bissachère và ở vị trí Giám đốc Hội Thừa Sai Paris, de la Bissachère trở thành một trong những người lãnh đạo tinh thần, bảo vệ và hướng dẫn những người Pháp đang còn ở Việt Nam thời ấy như Giám mục Labartette, Vannier, Chaigneau... nhận những thông tin của họ viết về triều đình, về nước Việt, và huấn luyện thế hệ giáo sĩ thừa sai mới.
Nhờ thế, Hội Thừa Sai Paris đã đào tạo được những vị linh mục và giám mục nổi tiếng mà chúng tôi đã nói đến ở trên.
Kết luận
Trong những văn bản lịch sử Hội Thừa Sai Paris, Alexandre de Rhodes được coi là cha đẻ, kế đến Lambert de la Motte và François Pallu, là hai vị Giám mục Đại diện Tông toà Đàng Trong và Đàng Ngoài.
Nhưng việc xây dựng họ đạo tại hai miền Nam Bắc, nằm trong tay hai giáo sĩ hầu như không mấy ai biết tên, là Antoine Hainques ở Đàng Trong và François Deydier ở Đàng Ngoài.
Hai giáo sĩ này chính là những vị thầy tu có lòng, những người tiên phong của Hội Thừa Sai Paris, đã tổ chức lại cộng đồng giáo dân do giáo hội Bồ xây dựng, bị lạc lõng, thất tán, trong những năm đầu Pháp thay Bồ quản trị.
Tuy Đàng Ngoài đã có 7 thầy giảng người Việt đầu tiên được Giám mục Lambert de la Motte phong linh mục, từ năm 1670. Nhưng phải hai thế kỷ rưỡi sau, ngày 11-6-1933, mới có Giám mục Nguyễn Bá Tòng, là người Việt đầu tiên, được tấn phong.
Hồ Ngọc Cẩn, được tấn phong ngày 29-6-1935, là Giám mục thứ nhì.
Ngô Đình Thục, tấn phong ngày 4-5-1938, là Giám mục thứ ba, anh ruột Tổng thống Ngô Đình Diệm, ông có “Khẩu hiệu Giám mục” là Chiến sĩ Chúa Kito[28] theo đúng tinh thần Alexandre de Rhodes.
Như thế, sau gần ba thế kỷ, kể từ năm 1662, khi Giám mục Lambert de la Motte đặt chân tới Xiêm La, đến năm 1933 khi Pháp đã chinh phục và bình định xong nước Việt mới có vị Giám mục đầu tiên người Việt là Nguyễn Bá Tòng.
Về Hội Thừa Sai, một điểm son cần được ghi nhận: từ khi thành lập, đã lưu lại những thư từ trao đổi giữa các giáo sĩ Pháp ở Viễn Đông với Hội Thừa Sai Paris và Tòa Thánh La Mã. Đến thế kỷ XX, linh mục Andrien Launay tập hợp thành hai bộ sách đồ sộ:
- Histoire de la Mission de Cochinchine, documents historiques, 1658-1823) (Lịch sử truyền giáo ở Nam Kỳ, tài liệu lịch sử, 1658-1823), ba tập, in năm 1925.[29]
- Histoire de la Mission du Tonkin, documents historiques, 1658-1717 (Lịch sử truyền giáo ở Bắc kỳ; tài liệu lịch sử, 1658-1717), một tập, in năm 1927.[30]
Nhờ hai bộ sách đồ sộ này, chúng tôi mới có những tài liệu đáng tin cậy để nghiên cứu lịch sử truyền giáo, từ khi có Hội Thừa Sai Paris. Tiếc rằng những tài liệu này chỉ giới hạn trong giai đoạn: Đàng Trong (1658-1823) và Đàng Ngoài (1658-1717). Vì vậy, việc tìm hiểu của chúng tôi, về lịch sử truyền giáo, chỉ ở trong vòng hoạt động của các giáo sĩ Pháp, trong một khoảng thời gian nhất định, cho nên chưa thể gọi là hoàn tất.
(Còn tiếp)
[1] La geste française en Indochine, quyển I, trang 24. [2] Trích Note à L'Empereur (Thông điệp gửi Hoàng đế) của linh mục Huc, in trong Arch. Aff. Etrang. Mémoires et documents, Asie, t.27, fol.288-289, in lại trong La Geste française en Indochine (Huân trạng của người Pháp ở Đông Dương) của Georges Taboulet, Adrien-Maisonneuve, Paris, 1955, quyển 1, trang 404. [3] Theo Cao Huy Thuần, Les missionnaires et la politique coloniale française au Việt Nam (1857-1914) (Giáo sĩ thừa sai và chính sách thuộc địa của Pháp tại Việt Nam (1857-1914), Nguyễn Thuận dịch, 1999, chương I Cuộc viễn chinh ở Nam Kỳ: một vấn đề tôn giáo, Luận cương của Linh mục Legrand de la Liraye, bản điện tử.) [4] Sắc lệnh Romanus Pontifex được ban hành sau khi Đế quốc La Mã mất Constantinople (Istanbul) năm 1453 về tay Đế quốc Ottoman. Đế quốc đông La Mã bị tiêu diệt và người công giáo bị cấm cửa, không có đường bộ đi Viễn Đông và Ấn Độ. [5] Wikipédia tiếng Pháp, mục từ Romanus Pontifex. [6] Mazarin làm Thủ tướng một năm cho Louis XIII thì nhà vua qua đời, ông làm phụ chính cho Louis XIV, từ 1643, vua mới 5 tuổi. Đến năm 1661, Mazarin qua đời, Louis XIV 23 tuổi, mới thực thụ nắm quyền. [7] Maurice Godelier trả lời phỏng vấn Gérard Vindt tựa đề: On peut imiter L'Occident en partie pour mieux le combattre - Ta có thể phần nào bắt chước Phương Tây để chống lại nó tốt hơn, do Phạm Như Hồ dịch (nguồn: Maurice Godelier: Alternatives économiques, 7-10-2023). [8] Theo Vie de MGR de la Motte-Lambert (Cuộc đời Đức Giám Mục de la Motte-Lambert của M.J. de Brisacier, in trong Lịch sử truyền giáo ở Nam Kỳ, 1658-1823 của Adrien Launay, Nxb Les Indes Savantes, Paris, 2000, tập I, trang (2-4). [9] Theo thư của Louis Chevreuil (trong nhóm tháp tùng Giám mục Cotolendi) gửi cho Hội Thừa Sai, in trong Lịch sử truyền giáo ở Nam Kỳ, 1658-1832, của Launay, quyển I, trang 65-74. [10] Georges Goyau, Les prêtres des Missions Étrangères (Những cha xứ trong Hội Thừa Sai), Paris, 1932, trích in trong La geste française en Indochine của Georges Taboulet, quyển I, trang 24. [11] La geste française en Indochine, của Georges Taboulet, quyển I, trang 24. [12] Georges Goyau, Les prêtres des Missions Etrangères (Những cha xứ trong Hội Thừa Sai) Paris, 1932, trích in lại trong La geste française en Indochine của Georges Taboulet, quyển I, trang 24. [13] Gallicanisme chủ trương bảo vệ quyền của giáo hội Pháp trước Toà Thánh, và Jansénisme chủ trương tu theo lối khổ hạnh của Jansésius. [14] Georges Goyau, Les prêtres des Missions Etrangères, (Những cha xứ trong Hội Thừa Sai), Paris, 1932, trích in trong La Geste française en Indochine của Georges Taboulet, quyển I, trang 24. [15] Voyages et Misions, Nxb Julien, Lanier et Cie, Paris, 1854, trang 435-436. [16] Nguyên văn tiếng Pháp: “La Cochinchine, toute empourprée du sang des martyrs, ne diminue en rien sa fécondité. Le nombre des chrétiens y est fort grand. On y compte beaucoup d'églises […] Et on doit espérer que bientôt tous ces royaumes changeront de face et qu'on va voir la religion fleurir en tous ces lieux, l'idolâtrie se détruire, les cultes diaboliques exterminés. L'Eglise et le Ciel s'enrichir des dépouilles de l'Enfer» François Pallu, État sommaire des missions de la Chine et envoi de trois Évêques dans les nouvelles églises de cet empire (Mémoire de propagande composé vers 1660), Sơ lược tình trạng truyền giáo ở Trung Hoa và việc gửi ba Giám Mục đến ba giáo phận mới trong vùng (Tường trình truyền giáo, ghi khoảng 1660), in lại trong La geste française en Indochine của Georges Taboulet, quyển I, trang 25. [17] Lịch sử truyền giáo ở Bắc kỳ, 1658-1717, Launay, trang 84, 86. [18] Lịch sử truyền giáo ở Nam Kỳ, 1658-1823, Launay, quyển I, trang 176. [19] Lịch sử truyền giáo ở Nam Kỳ, 1658-1823, Launay, quyển I, trang 253. [20] Trích Opinions de Napoléon sur divers sujets de politique et d'administration, receuillis par un membre de son Conseil d'Etat, par le Baron Pelet (de la Lozère) membre de la chambre des députés (Firmin Didot Frères, 1883, Paris) trang 208-209. Tài liệu do Nguyễn Quốc Trị đưa ra trong Nguyễn Văn Tường, tập I, tác giả tự xuất bản, Maryland USA, 2013, trang 380. [21] Theo tiểu sử de La Bissachère do Maybon soạn, trong bài Introduction (Nhập đề) tác phẩm La relation sur le Tonkin et le de la Cochinchine de Mr de La Bissachère (Ký sự về Bắc Hà của ông Bissachère), Nxb Champion, Paris 1920, trang 13-14. [22] Thụy Khuê, Vua Gia Long và người Pháp, Chương 9- Ký sự Bissachère, thủy tổ sự bóp méo lịch sử, Nxb Hồng Đức và Sàigòn Books, 2017, trang 215-232. [23] Documents relatifs à l'époque de Gia Long (Tài liệu liên quan đến thời Gia Long) của Cadière in trong Bulletin de l'Ecole française d'Etreme-Orient (BEFEO), Tập San Trường Viễn Đông Bác Cổ, Tome 12, 1912, trang 1-82. [24] Tất cả những điểm này chúng tôi đã phản bác lại trong cuốn Vua Gia Long và người Pháp, Chương 14: Maybon và cuốn Histoire moderne du pays d'Annam. [25] Theo tiểu sử de La Bissachère do Maybon soạn, trong bài Introduction (Dẫn nhập) sách La relation sur le Tonkin et le de la Cochinichine de Mr de La Bissachère (Ký sự về Bắc Hà của ông Bissachère), Nxb Champion, Paris 1920, trang 13-14. [26] La relation sur le Tonkin et le de la Cochinichine de Mr de La Bissachère (Ký sự về Bắc Hà của ông Bissachère), Nxb Champion, Paris 1920, t. 132. [27] La relation sur le Tonkin et le de la Cochinichine de Mr de La Bissachère (Ký sự về Bắc Hà của ông Bissachère), Nxb Champion, Paris 1920, các trang 134, 135, 137, 138, 141. [28] Danh sách giám mục người Việt, theo Wikipedia tiếng Việt: https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_gi%C3%A1m_m%E1%BB%A5c_ng%C6%B0%E1%BB%9Di_Vi%E1%BB%87t [29] Bộ sách này gồm ba tập, do Nxb Librairie orientale et américaine Maisonneuve Frères tại Paris, in năm 1925. Tập I: 1658-1728. Tập II: 1728-1771, và Tập III: 1771-1823. [30] Bộ này chỉ có một tập, cũng do Librairie orientale et américaine, in năm 1927. Năm 2000, Hội Thừa Sai Paris và Nxb Les Indes Savantes tái bản.