Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Quê nhà trong thế giới – Hồi ký của người được giải Nobel Amartya Sen (kỳ 5)
Nguyễn Quang A dịch
1
Tôi đã kể, trong vòng hai năm quay lại từ Burma, tôi ở Santiniketan, đi học ở đó và sống với ông bà tôi như thế nào. Nhà mái tranh của họ, nơi tôi sinh ra, là một nhà khiêm tốn nhưng ấm cúng do Visva Bharati cung cấp, trong một dãy nhà giáo viên gọi là Gurupalli (‘làng giáo viên’). Nó có một bếp, một phòng ăn và hai phòng ngủ ở hai bên của một phòng đọc sách nhỏ, trong đó có thể tìm thấy ông tôi thường xuyên nhất khi ông ở nhà (thay cho làm việc trên tầng đỉnh của thư viện Santiniketan, như ông thường làm). Đôi khi ông thích làm việc ở ngoài hiên, ngồi bắt chéo chân trên một tấm thảm bông nhỏ trước một bàn viết thấp trên sàn.
Tôi luôn luôn ngưỡng mộ khả năng của Kshiti Mohan để tập trung vào công việc của ông khi các cháu ông và các bạn của chúng chạy quanh ông – cả bên trong nhà và bên ngoài. Tôi là đứa cháu sống lâu nhất với ông và bà tôi, nhưng các cháu khác cũng đến và ở hàng tháng. Anh của mẹ tôi, Kankar (hay Kshemendra), khi đó vẫn chưa kết hôn, sống ở Calcutta, làm việc cho một tờ báo, Hindusthan Standard (bây giờ đã không còn tồn tại). Bác thường về Santiniketan, và tôi hết sức vui nói chuyện với bác, bị hấp dẫn bởi tính hài hước nhẹ nhàng của bác.
Hai chị gái của mẹ tôi đã có, giữa họ, tám người con, và có một đám đông thay đổi của các anh chị em họ ở với chúng tôi trong căn nhà mái tranh ở Gurupalli, nhất là trong những kỳ nghỉ. Tôi đặc biệt thân với ‘các anh họ’ Khokonda (Kalyan), Bacchuda (Somshankar) và Barenda (Barendra), và cũng yêu mến các chị họ, nhất là Sunipa (Mejdi), nhưng cả Reba (Didi), Shyamali (Shejdi), Sushima (Chordi), Ilina và Sumona. Sau sự kết hôn của chị, khi Mejdi, chị họ ưa thích của tôi, đã chuyển cùng chồng chị đến nông thôn (tỉnh) Bihar nơi bố chồng chị làm việc như một bác sĩ, tôi thường đi và dùng một phần nghỉ hè của tôi với chị và chồng chị (Kalyan-da, mà với anh tôi thường có những cuộc trò chuyện vui vẻ) trong vùng hoang dã tuyệt đẹp. Từ thời thơ ấu của tôi trở đi, tôi luôn luôn thích ở vùng nông thôn Bihar.
Cũng có những anh chị em họ khác – Piyali và Dula – mà cũng có thể thấy trong nhà của cha mẹ họ ở Santiniketan trong các đợt nghỉ học, cùng với anh của họ Shami. Tôi có những thời gian thú vị với họ, và khi tôi lớn hơn tôi còn thân hơn với Piyali và Dula. Và vẫn có nhiều anh chị em họ hơn sống chủ yếu ở Santiniketan, đặc biệt Kajali, Gablu và Tuktuk, và các anh của họ Barenda (mà tôi đã nhắc đến rồi) và Bratin, cho tôi sự bầu bạn tuyệt vời. Chúng tôi thường ngủ ở nhà nhau. Sống với những người khác, với các phòng ngủ chung – và quả thực giường chung – đã là một đặc điểm phổ biến của đời tôi. Sự hiểu biết rằng em gái tôi Manju và tôi là một phần của một đại gia đình đã tạo ra một ấn tượng mạnh lên chúng tôi.
Phòng tắm duy nhất trong nhà của chúng tôi ở Gurupalli ở bên ngoài và, tùy tuộc vào bao nhiêu người chúng tôi ở đó cùng lúc, một sự xếp hàng nào đó đã là phần thường xuyên của đời chúng tôi. Đã không có điện, ngược với nhà được chiếu sáng của chúng tôi ở Dhaka, nhưng tôi đã quen sống dưới ánh sáng của đèn dầu hỏa – và học với nó nữa. Nếu trong cuộc sống tiếp của mình tôi cho thấy một sở thích đô thị mạnh, điều này có thể bởi vì tôi cảm thấy tôi đã hoàn thành phần việc sống ở nông thôn của tôi rồi. Tôi thích cuộc sống làng xóm, nhưng dần dần đã bày tỏ niền tin chắc rằng có cái gì đó để nói cho các cửa hàng sách, các quán cà phê, các rạp chiếu phim, các nhà hát, các sự kiện âm nhạc và các cuộc tụ họp học thuật.
Ông tôi thường thức dậy mỗi ngày vào khoảng 4 giờ sáng, khi vẫn khá tối và, sau khi sẵn sàng, sẽ ra ngoài cho một cuộc đi bộ dài. Vào buổi sáng khi tôi cũng đã dậy (bây giờ là khó để nghĩ rằng trong những ngày đó tôi từng là một người dậy sớm), ông thử để tôi làm quen với các vì sao còn sáng trong những giờ sớm đó – ông biết tất cả chúng theo tên Sanskrit của chúng vài theo tên tiếng Anh nữa. Tôi thích đi cùng ông khi bình minh ló dạng và thích thú biết tên của các sao, nhưng quan trọng nhất nó cho tôi cơ hội tuyệt vời để bỏ bom ông với những câu hỏi. Ông kể cho tôi rất nhiều chuyện vui đùa về thời thơ ấu của riêng ông, nhưng chúng tôi cũng thảo luận các chủ đề nghiêm túc. Một cuộc đi bộ có thể trở thành một lớp học về các chủ đề như cách buồn thảm mà Ấn Độ đã đối xử với dân cư bộ lạc trước-nông nghiệp của nó, việc chiếm đoạt đất của họ (ông đã biết kỹ lịch sử đáng buồn của quá trình đó, kể cả sự thất bại của các chính phủ kế tiếp nhau để xây dựng trường học và bệnh viện cho họ). Ông bảo tôi rằng Ashoka, một hoàng đế Phật tử vĩ đại người cai trị phần lớn Ấn Độ trong thế kỷ thứ ba trước công nguyên, đã bày tỏ mối lo ngại đặc biệt về ‘những người rừng’ tại Ấn Độ đang đô thị hóa rồi, khẳng định rằng những người bộ lạc cũng có quyền của họ, hệt như những người sống trong các thành phố và các thị trấn.
2
Tôi được biết rằng Rabindranath, cũng là một người dậy sớm, đôi khi đến thăm ông bà tôi trước bình minh – đột ngột, tính đến thói quen dậy sớm của họ. Việc này, tất nhiên, đã trước xa khi tôi đến sống ở Gurupalli, quả thực, phần lớn trước khi tôi sinh ra. Trong một dịp, tôi được biết từ bà tôi, ông đã đến, đột ngột, ngay trước bình minh vào một ngày khi – khá lạ – Kshiti Mohan vẫn đang ngủ.
Cho nên Rabindranath đặt câu hỏi cho bà tôi (may mắn bà đã thức), trong một bài thơ ứng khẩu, sử dụng thực tế rằng tên ông, Rabi, có nghĩa là mặt trời, còn Kshiti có nghĩa là trái đất. Dịch từ tiếng Bengali, hóa thành:
Bình minh đến
Rabi [mặt trời] xuất hiện
Trước cửa nhà Kshiti [trái đất].
Sao có thể Kshiti còn chưa thức?
Didima nói rằng bà cảm thấy buồn rằng bà phải đánh thức trái đất trước khi bài thơ duyên dáng của Rabindranath có thể tiếp thêm nữa.1 Bà vui để thấy hai người họ đi dạo chơi, nhưng đã mong Rabindranath vẫn ngồi trên bậu cửa nhà bà hoàn tất bài thơ ngẫu hứng của ông.
Trong năm 1944 chúng tôi chuyển sang nhà mới mà ông bà tôi xây ở rìa phía tây của Santiniketan, ở Sripalli – không hơn một phần tư dặm từ khuôn viên trường, trong cái đã vẫn là một thành phố nhỏ xíu. Nhà mới của Dadu và Didima, như tôi đã nhắc tới ở trước, ở cạnh một nhà nhỏ được gọi là Pratichi mà cha mẹ tôi, vẫn ở Dhaka, đã xây trong năm 1942. Mộ thời gian sau khi chúng tôi chuyển về Sripalli, tôi bắt đầu ngủ và làm việc ngay bên cạnh trong nhà Pratichi, nhưng vẫn tiếp tục ăn với ông bà tôi.
Tôi rất gắn bó với Pratichi, nơi tôi sống ít nhiều một mình, trừ sự bầu bạn với một người ở trẻ, Joggeshwar, mà ở tách biệt trong căn hộ riêng của anh bên trong khoảng đất của căn nhà. Joggeshwar đã đến như một cậu con trai trẻ đang chết đói từ huyện Dumka lân cận, tìm công việc và một chút thu nhập, trong năm nạn đói Bengal 1943. Đã không có nhu cầu đặc biệt cho một người ở mới trong gia đình chúng tôi khi đó, nhưng đã có một sự đồng thuận về sự cần thiết để làm cái gì đó giúp cậu con trai Dumka trẻ này, và như thế Joggeshwar được che chở và nuôi đầu tiên bởi em mẹ tôi, Renu, và rồi bởi mẹ tôi. Mẹ tôi đã giao trách nhiệm cho anh trông nom Pratichi khi đó vẫn chưa có người ở – Joggeshwar bảo tôi rằng anh thích ‘có toàn bộ một căn nhà cho bản thân mình’. Vào lúc tôi với ông bà tôi chuyển từ Gurupalli, tôi đã lên mười và Joggeshwar mười lăm tuổi. Và khi, vài năm sau, tôi bắt đầu ngủ trong Pratichi, Joggeshwar được trao công việc trông coi tôi. Ông bà tôi, ở bên cạnh, tất nhiên đã thực sự chịu trách nhiệm.
Joggeshwar sống với và làm việc cho chúng tôi trong gần bảy mươi năm. Ông đã rất hạnh phúc rằng hai quỹ tín thác phúc lợi công mà tôi có khả năng thành lập, với sự giúp đỡ của tiền Nobel trong năm 1998 – một ở Bangladesh và quỹ kia ở Ấn Độ – nhắm tới sự cải thiện giáo dục tiểu học, sự chăm sóc sức khỏe cơ bản và bình đẳng giới, được gọi là ‘các Trust Pratichi’. ‘Tôi rất thích cái tên,’ Joggeshar bảo tôi với một nụ cười rạng rỡ.
Trong thời gian Joggeshwar trở thành nhân viên chính ở nhà chúng tôi, và đã chuyển với cha mẹ tôi đến Delhi và Calcutta sau khi cha tôi từ chức việc làm từ Đại học Dhaka trong năm 1945, không lâu trước sự phân chia đẫm máu của Ấn Độ. Khi cuối cùng cha tôi về hưu từ việc làm của ông ở New Delhi trong năm 1964, tất cả chúng tôi đã định cư ở Pratichi – vào lúc đó căn nhà đã được mở rộng. Arabinda Nandy, người quen giúp mẹ tôi với công việc văn học của bà, đặc biệt với việc biên tập một tạp chí Bengali (Shreyashi) mà bà đã khởi động, cũng đảm nhiệm việc làm ‘quản lý’ hộ gia đình khi mẹ tôi trở nên già hơn. Sau khi cha tôi chết trong năm 1971, mẹ tôi tiếp tục sống ở Pratichi. Những người – có xuất xứ bộ lạc (Santal) – làm việc cho chúng tôi vào lúc đó hầu như đã trở thành các thành viên của gia đình (Rani là lãnh đạo của nhóm). Mẹ tôi cuối cùng đã bỏ chúng tôi ở tuổi chín mươi ba trong năm 2005. Trước cái chết của bà, bà đã ra lệnh chắc nịch cho tôi rằng không được sa thải bất kỳ ai trong số sáu người ở làm việc tại Pratichi (kể cả hai người phụ trách vườn), và mỗi người phải được nhận lương đầy đủ và bảo hiểm y tế đầy đủ sau khi họ về hưu. Tôi tuân theo các lệnh của bà, và Pratichi vẫn sống động với cuộc sống – nhất là sau khi kết nối cáp 400-kênh được lắp đặt để giữ tất cả mọi người vui vẻ.
Vì tôi rất quý – và vẫn dính líu nhiều đến – Pratichi, thật tuyệt vời cho tôi để thấy rằng, bất chấp những sự ra đi của con người, căn nhà hôm nay không ít sống động hơn những ngày ban đầu. Một trong những lợi lộc thêm là sự gắn bó của các con tôi với Pratichi. Việc này áp dụng cho cả Antara và Nandana cũng như hai đứa trẻ hơn – Indrani và Kabir – và thật tuyệt vời rằng qua năm tháng chúng lập những kế hoạch kỹ lưỡng để về đó khá thường xuyên. Mẹ tôi chắc thực sự hạnh phúc về điều đó. Để tự mình quay lại đó, dù chỉ trong một thời gian ngắn, như bây giờ tôi về khoảng bốn lần một năm (trừ khi các quy tắc COVID-19 tối cao – như vào thời gian viết), cảm thấy như đắm mình vào một dòng sông cũ quen thuộc, mặc dù tôi hiểu lời cảnh báo triết học rằng chúng ta thực sự không thể tắm trong cùng một dòng suối hai lần.
Khi tôi là một đứa trẻ, các bữa ăn của tôi với ông bà tôi ở bên cạnh thường kéo dài, chủ yếu bởi vì tôi rất thích nói chuyện với Dadu và Didima. Đã có một dải hầu như vô tận các đề tài, mà về chúng chúng, tôi có những cuộc nói chuyện dài. Vào một giai đoạn (tôi nghĩ tôi hẳn khoảng mười một tuổi khi đó), Kshiti Mohan, mà giáo dục cơ bản của ông là một sự giáo dục Sanskritist, trở nên rất quan tâm đến việc tìm ra sự tiến hóa hoạt động như thế nào. Ông đọc cái gì đó – tôi nghĩ là công trình của J. B. S. Haldane – mà đã làm cho ông hiểu sự chọn lọc tự nhiên lần đầu tiên và làm sao ngay cả lợi thế rất nhỏ trong sự sống sót kết thúc trong việc làm cho một loài chi phối loài khác, nếu có đủ thời gian. Tôi nhớ giúp ông với toán học về các tỷ lệ (tăng trưởng) gộp và sự thần kỳ của sự bành trướng theo hàm số mũ đã tiêu khiển ông nhiều hơn tôi dự kiến.
Kshiti Mohan bị mê hoặc bởi ý nghĩ rằng cái gì đó phần lớn có thể được cho là ngẫu nhiên (cụ thể là, các loài nào sẽ sinh ra qua sự biến dị) hoạt động với những kết quả có tính hệ thống – và thậm chí có thể tiên đoán được – về mặt các lợi thế sống sót (tức là, các loài nào, một khi tồn tại, sẽ trở thành chi phối) để cuối cùng tạo ra thế giới có trật tự mà chúng ta thấy xung quanh chúng ta. Tôi chia sẻ sự mê hoặc của ông với một sự kết hợp của tính nhân quả và sự tình cờ, và thích thú sự nghiên cứu; nhưng cũng có, đối với tôi, nhiều sự vui thích trong sự làm việc với một người có thành tựu khoa học khổng lồ trong các lĩnh vực khác mà, bởi vì sự không quen biết của ông với các vấn đề di truyền, đã sẵn sàng bước vào một sự cộng tác trí tuệ với cháu trai mười một tuổi của ông.
4
Trong một loại so sánh ý thức hệ với các địa điểm học cổ xưa được ca tụng nhiều trong các kinh Ishad (Upanishad) và trong các thiên sử thi Ramayana và Mahabharata, Santiniketan đôi khi được nhắc tới như một ‘ashram (tu viện)’. Việc học trong các ashram cổ của Ấn Độ, chúng tôi được bảo, đặt sự nhấn mạnh đặc biệt lên sự nuôi dưỡng tính tò mò hơn là sự xuất sắc cạnh tranh, và đấy cũng là tiêu điểm ở Santiniketan. Bất kể loại tập trung nào vào thành tích thi và các điểm thi, như tôi đã nhắc đến, không được khuyến khích một cách mạnh mẽ. Việc này đã nhắc nhở tôi đọc nhiều tiểu luận của Tagore về giáo dục – không chỉ các bài thơ và các chuyện của ông, như tôi đã đọc trước đó.
Rabindranath thường hướng dẫn các sự kiện đó, với rất nhiều bài hát giữa những lời nói. Sau cái chết của ông, trở thành nghĩa vụ của ông tôi, Kshiti Mohan, để hướng dẫn cuộc họp và để đưa ra bài phát biểu hàng tuần, như Rabindranath từng làm. Tôi đã không là một học sinh tại Trường Santiniketan vào thời của Tagore, mặc dù tôi được đưa đến Mandir vài lần như một đứa trẻ viếng thăm từ Dhaka. Didima thích kể một câu chuyện khá gây bối rối về tôi dự một phiên Mandir do Rabindranath hướng dẫn. Tôi khoảng năm tuổi, và tôi được chỉ dẫn kỹ trước khi được đưa đến Mandir để không thốt ra một lời nào khi các sự kiện xảy ra. ‘Cháu phải hoàn toàn im lặng – tất cả mọi người đều phải,’ bà tôi nói. Tôi hứa sẽ hoàn toàn yên lặng. Nhưng khi chúng tôi ở trong Mandir, ngay khi Tagore bắt đầu phát biểu, tôi biết tôi đã phá vỡ sự im lặng với một câu hỏi lớn tiếng, ‘Thế vì sao người đàn ông đó lại nói?’ Rabindranath, tôi được bảo, đã cười dịu dàng, nhưng không đưa ra bất cứ sự giải thích nào để giúp tôi giải quyết điều bí ẩn.
5
Tôi thích thú nghe ông tôi tại Mandir hàng tuần, chí ít ban đầu, nhưng tôi không thấy sự hấp dẫn đặc biệt nào với một bài diễn thuyết tôn giáo – hay ít nhất nửa-tôn giáo – hàng tuần. Vào lúc tôi mười hai tuổi, tôi bảo ông tôi rằng tôi không muốn đến các cuộc họp Mandir một cách thường xuyên, vì tôi có công việc để làm. ‘Và, ông cho là,’ ông bảo tôi (nhưng không có vẻ đặc biệt tổn thương), ‘cháu không thích thú những cuộc thảo luận này ở Mandir?’ Tôi yên lặng. Ông bảo tôi rằng việc này không sao, nhưng chắc tôi sẽ thay đổi ý mình khi tôi lớn lên. Tôi bảo ông rằng tôn giáo không làm tôi quan tâm chút nào và tôi không có niềm tin tôn giáo nào. Ông nói, ‘Không có sự bênh vực nào cho việc có các niềm tin tôn giáo cho đến khi cháu có khả năng nghĩ nghiêm túc cho bản thân cháu – nó sẽ đến với cháu một cách tự nhiên, theo thời gian.’
Vì các các niềm tin tôn giáo đã không đến với tôi chút nào khi tôi lớn hơn – sự hoài nghi của tôi chỉ có vẻ chín muồi với tuổi – tôi bảo ông tôi, vài năm muộn hơn, rằng ông đã có thể sai, rằng tôn giáo đã không đến với tôi theo thời gian, bất chấp những cố gắng bền bỉ của tôi để nghĩ về các vấn đề khó mà tôn giáo thử giải quyết. ‘Ông không sai đâu,’ ông tôi đáp lại, ‘cháu đã đề cập vấn đề tôn giáo, và cháu đã đặt bản thân cháu, ông có thể thấy, vào phần vô thần – Lokayata – của phổ Hindu!’ Ông cũng cho tôi một danh sách dài các dẫn chiếu đến các luận thuyết vô thần và bất khả tri (không thể biết) trong Sanskrit cổ – kể cả các bài thuyết trình của Carvaka và Jabali trong Ramayana, và các công trình của trường phái Lokayata nói chung. Kshiti Mohan cũng chỉ dẫn tôi đến sách Sanskrit thế kỷ thứ mười bốn Sarvadarsana Samgraha (‘Sưu tập Tất cả các Triết học’) của Madhavacharya, mà chương đầu tiên của nó dành cho một sự trình bày đồng tình về triết học vô thần của Lokayata. Vì sự nhiệt tình của tôi cho việc đọc Sanskrit vào lúc đó, tôi tiếp tục đọc nó một cách hăng hái. Madhavacarya là một trong những tác giả hay nhất mà tôi từng đọc về cách ông chứng tỏ tầm với của sự lập luận, bảo vệ các lập trường triết học thay phiên nhau trong các chương khác nhau. Sự bảo vệ của chủ nghĩa vô thần và chủ nghĩa duy vật trong chương đầu của cuốn sách của ông là một trong những sự trình bày hay nhất về những quan điểm đó mà tôi từng đọc.
Kshiti Mohan cũng thu hút sự chú ý của tôi đến một bài thơ nổi tiếng – cái gọi là ‘Bài ca Sáng thế’ – trong Rig Veda, tác phẩm kinh điển Hindu cổ nhất (có lẽ có niên đại từ khoảng 1500 trước công nguyên). Bài ca Sáng thế bày tỏ những sự nghi ngờ sâu sắc về bất cứ câu chuyện chính thống nào về thế giới được tạo ra như thế nào:
Ai thực sự biết? Ai sẽ công bố nó ở đây?2 Nó được tạo ra từ đâu? Sự sáng tạo này do đâu? Các thần đến sau đó, với sự tạo ra vũ trụ này. Khi đó ai biết nó nảy sinh từ đâu?
Sự sáng tạo này nảy sinh từ đâu – có lẽ nó tự hình thành, hay có lẽ nó đã không – đấng mà nhìn vào nó, trong tầng trời cao nhất, chỉ có ngài biết – hay có lẽ ngài cũng chẳng biết.
6
Tôi có thể hiểu kỹ vì sao Tagore say mê đến vậy để khiến ông tôi đến Santiniketan và tham gia cùng ông trong việc xây dựng một loại tổ chức giáo dục mới. Rabindranath đã nghe về Kshiti Mohan từ một trong những cộng sự xuất sắc của ông, Kali Mohan Ghosh, người đã ở Santiniketan rồi, chủ yếu giúp Tagore với công việc của ông về cải cách làng mạc và khôi phục nông thôn, ngoài việc đóng góp cho giáo dục tại Trường Santiniketan. Cái Tagore nghe về Kshiti Mohan đã đủ gây ấn tượng cho ông để tiến hành một loại kiểm tra lý lịch. Ông phát hiện ra sự thông thái của ông tôi cũng như những thiên hướng tự do (khai phóng) của ông và sự dính líu sâu của ông với những người nghèo nhất trong xã hội, và đã kiên quyết rằng phải thuyết phục Kshiti Mohan đến Santiniketan. Rabindranath đã viết trong các ghi chú của ông:
Mặc dù ông làm thơ rất hay về thánh kinh và các tác phẩm tôn giáo cổ điển, các ưu tiên của ông là hoàn toàn khai phóng.3 Ông cho rằng ông có được tính khai phóng này từ việc đọc (hiểu) bản thân các thánh kinh. Ông có thể có khả năng ảnh hưởng ngay cả đến những người muốn sử dụng sự hiểu thiển cận các thánh kinh để làm giảm bớt – và lăng nhục – Đạo Hindu. Ít nhất, ông sẽ có khả năng giúp loại bỏ sự thiển cận khỏi đầu óc của học sinh của chúng ta.
‘Tôi hết sức cần một đồng minh,’ Rabindranath cầu xin Kshiti Mohan trong một bức thư đề ngày 24 tháng Hai 1908, nói thêm (đáp lại sự không sẵn lòng của ông để di chuyển), ‘tôi vẫn chưa sẵn sàng từ bỏ hy vọng.’4 Tiền lương đã rất thấp ở Trường Santiniketan và Kshiti Mohan có một gia đình lớn, gồm không chỉ các con của chính ông, mà cả các con trai (Biren và Dhiren) của anh trai đã quá cố của ông, Abanimohan. Vào năm 1907 Kshiti Mohan nhận được một việc làm tốt ở vương quốc bản xứ Chamba, ở chân núi Himalayas, như giáo viên chính trong trường học ở đó. Ông đã có sự ủng hộ nhiệt thành của nhà vua, Bhuri Singh (họ rất hòa thuận với nhau), và ông không muốn từ bỏ lương đều đặn mà việc làm đó trả cho ông. Tagore tiếp tục sự cầu xin của ông và nói rằng ông sẽ đảm bảo rằng tiền công của Kshiti Mohan sẽ thỏa đáng cho ông để thỏa mãn các nghĩa vụ gia đình của ông.
Cuối cùng, Tagore đã thuyết phục được Kshiti Mohan đến Santiniketan, nơi ông sống hơn năm mươi năm hài lòng và màu mỡ – bị ảnh hưởng bởi tầm nhìn của Tagore và ảnh hưởng đến các ý tưởng riêng của nhà thơ. Họ cũng trở thành các bạn thân. Chính với Kshiti Mohan mà Rabindranath chia sẻ những lo ngại của ông vào buổi sáng sau bữa tối văn học nổi tiếng ở London ngày 27 tháng Sáu 1912, do W. B. Yeats tiếp đãi, mà ‘đã lăng xê’ ông ở châu Âu, rằng ông được bênh vực vì các lý do hoàn toàn sai. Tôi sẽ quay lại tình tiết đó trong chương tiếp.
7
Gia đình Kshiti Mohan Sen đến từ thành phố nhỏ Sonarang ở Quận Bikrampur của Dhaka, không rất xa Manikganj nơi gia đình bên nội của tôi. Cha của Kshiti Mohan, Bhubanmohan, đã là một bác sĩ truyền thống trong hệ thống Ayurvedic, với một sự hành nghề khá tốt, nhưng đã chuyển tới Benares sau khi ông về hưu, mang Kshiti Mohan với ông. Tôi chẳng bao giờ nghe Kshiti Mohan nói về cha ông, và tôi nghĩ mối quan hệ của họ đã không rất thân thiết. Tôi hình thành ấn tượng rằng Kshiti Mohan đã khá thất vọng về – hay chí ít đã buồn bởi – cái gì đó trong cha ông, nhưng bất chấp dăm ba cố gắng tôi đã chẳng bao giờ có thể khám phá ra cái đó có thể là gì.
Tuy vậy, Bhubanmohan tự hào về các thành tựu học thuật của con trai ông và tán dương sự thực rằng con ông đã xuất sắc về các môn học tại Queen’s College ở Benares, từ đó ông nhận được bằng Thạc sĩ (chính thức từ Đại học Allahabad, mà Queen’s College liên kết với). Nhưng ông dùng nhiều thời gian hơn nhiều tại các trung tâm giáo dục Sanskrit truyền thống, ‘Chatushpathis’ mà vẫn phát đạt ở Benares trong thời ông, và muộn hơn sẽ viết về các thành tựu to lớn của truyền thống đó trong việc bảo tồn và thúc đẩy giáo dục cổ điển ở Ấn Độ, và về bi kịch của sự biến mất từ từ của chúng với sự đến của tính hiện đại trong đất nước. Ông cũng đã nhận được danh hiệu ‘Pundit (Học giả)’ rất được thèm muốn vì sự thông thái Sanskrit của ông. Với tư cách một người Hindu khá bảo thủ, Bhubanmohan có lẽ chắc đã chấp thuận sự tinh thông của con trai ông về Sanskrit và về văn học Hindu cổ, nhưng sự mở rộng triệt để sự quan tâm văn học và tôn giáo của Kshiti Mohan chắc báo động ông – nếu ông đã biết về nó.
Thực ra Bhubanmohan sợ rằng Kshiti Mohan có thể biến thành ‘Tây phương’ trong thái độ của và các niềm tin chắc của ông và ông bố đã thử làm cái đã có thể làm để ngăn chặn điều đó xảy ra. Sự mở rộng của Kshiti Mohan thực sự đi theo một hướng hoàn toàn khác, vì ông ngày càng bị quyến rũ bởi vẻ đẹp và sức mạnh của thi ca của những người Muslim Sufi, cùng với văn học của phong trào Bhakti Hindu. Ông học tiếng Ba Tư (Persian), và trong việc này ông đã có sự giúp đỡ to lớn từ Abanimohan anh trai ông, người giỏi tiếng Persian.
Vào tuổi mười bốn, Kshiti Mohan quyết định gia nhập truyền thống tôn giáo đa nguyên của Kabir, ‘Kabir Panth’ (‘con đường Kabir’), mà kết hợp rộng rãi các ý tưởng tôn giáo Hindu và Muslim và tạo ra những bài thơ tuyệt vời được ngâm và hát trong hàng thế kỷ. Trong khi việc gia nhập Kabir Panth đã là một hành động hình thức, tính khai phóng của nó đã cho phép Kshiti Mohan sống cuộc sống của riêng ông, với các ưu tiên có lý lẽ của riêng nó. Kabir được sinh ra trong một gia đình Muslim trong giữa thế kỷ mười lăm (năm sinh thông thường được cho là 1440, nhưng điều này là khó để xác định) và đã dựa vào các ý tưởng và các truyền thống văn học cả Muslim và Hindu. Là dễ để phỏng đoán rằng Bhubanmohan chắc đã không chấp thuận việc này. Kshiti Mohan muộn hơn viết về sự mỉa mai của cái đã xảy ra:
Để giữ tôi trong nhóm con chiên bảo thủ [Hindu], những sự dàn xếp nghiêm ngặt khác nhau được đưa ra [cho sự loại trừ khỏi ảnh hưởng Kitô], nhưng Chúa, người cai quản đời tôi, chắc được việc này làm cho vui cười.5 Những cố gắng để giữ cho tôi là truyền thống chắc chắn đã bị làm xói mòn, nhưng mối nguy hiểm đã không đến từ tiếng Anh.
Những ưu tiên của đời sống của Kshiti Mohan đã thay đổi với những niềm tin tiến hóa của ông. Mười năm trước khi ông đi đến Chamba trong năm 1897, khi ông chỉ mới mười bảy tuổi, ông đã quyết định đi khắp miền bắc và miền tây Ấn Độ để sưu tầm và biên soạn các bài thơ và bài hát của Kabir, Dadu và những người đề xướng có chiều hướng giống nhau khác (các sant [những người mộ đạo]) mà đã theo đuổi tôn giáo theo cách riêng của họ, với sự tôn trọng tư tưởng cả Muslim và Hindu. Đã có những lãnh thổ mênh mông để viếng thăm, vì những người đi theo Kabir và các sant khác đã trải ra ngang nhiều tỉnh của Ấn Độ.6
Con trai tôi được đặt tên là Kabir, một phần bởi vì các ý tưởng của Kabir lịch sử đã làm tôi cảm động – và cả bởi vì mẹ nó Eva Colorni đã thích tên đó. Kabir, tất nhiên, là một tên Muslim, và Eva, là người Do Thái, bảo tôi rằng ‘Thật đúng rằng con trai của một người cha có gốc Hindu và một người mẹ có gốc Do Thái phải có một tên Muslim đẹp.’ Trong khi tham gia sâu vào nghiên cứu Kabir và truyền thuyết của ông, Kshiti Mohan cũng được biết rằng ngay cả ở Bengal quê hương ông, đã có một truyền thống phong phú và sống động về sự tương tác Hindu–Muslim giữa những người Baul, những người đã có một quan điểm rộng tương tự, dựa vào các tư tưởng của cả hai tôn giáo và thu hút những người đi theo từ cả hai cộng đồng. Như thế trong năm 1897–8 ông cũng bắt đầu tìm kiếm những người Baul ở Bengal, và các bài hát và các bài thơ của họ.
Những cuộc đi này, và quyết tâm của Kshiti Mohan để giữ các hồ sơ sâu rộng, đã tốn rất nhiều thời gian của ông. Syed Mujtaba Ali, một nhà văn và học giả Bengali lớn, một bạn thân của gia đình và làm việc với Kshiti Mohan, chỉ ra rằng Kshiti Mohan đã nghiên cứu và phân tích các văn bản truyền miệng thôn dã do ông sưu tập với ‘tính cẩn thận khoa học’ mà các học giả cổ điển áp dụng cho những văn bản cổ.7
8
Trong khi cha ông, Bhubanmohan, không có vẻ chấp thuận sự mở rộng những mối quan tâm của con trai ông, Kshiti Mohan đã nhận được sự ủng hộ vững chắc từ mẹ ông, Dayamayi, và chính với bà ông có một mối quan hệ thân thiết. Bà đã giúp ông sống một cuộc sống độc lập và theo đuổi các ưu tiên của riêng ông, kết hợp những nghiên cứu Sanskrit cổ điển với nghiên cứu các truyền thống tín ngưỡng và văn hóa nông thôn. Bà cũng đã ủng hộ ông trong những cuộc đi không dứt của ông qua nông thôn Ấn Độ trong sự theo đuổi thi ca và dân ca. Chính cũng bà là người đã cổ vũ ông nhận lời mời của Tagore – bà đã đọc một số tác phẩm của Tagore và rất cảm động bởi tầm nhìn của ông và bởi các ý tưởng phi thường của ông. Bhubanmohan chắc đã không chấp nhận việc chuyển đến Santiniketan, tôi tưởng tượng, nhưng tôi đã không thể thuyết phục ông tôi nói về điều đó: ‘mẹ ông đã rất ủng hộ’ là tất cả cái ông nói.
Trong một buổi tối đẹp ở Santiniketan, vừa khoảng mặt trời lặn, tôi nhớ Kshiti Mohan hỏi mẹ tôi (tất cả chúng tôi ngồi ngoài hiên): ‘Con có nhớ mẹ của bố, bà của con không?’ Lúc đó tôi mười hai tuổi, mẹ tôi khoảng ba mươi ba và Kshiti Mohan khoảng sáu mươi lăm. Mẹ tôi nói rằng bà đã quá trẻ để nhớ đến bà – bà muốn giá bà có thể. Dadu nói, ‘Tất nhiên, tất nhiên, bố thật ngớ ngẩn để hỏi.’ Và sau đó ông rơi vào in lặng. Tôi buồn để nghĩ rằng ông già và thông thái của tôi đã có một sự khát khao để nhớ lại mẹ ông, người hơn một trăm tuổi khi đó, giá như cụ còn sống. Vào buổi tối trang nhã ám ảnh đó, là khó cho một đứa con trai mười hai tuổi để cưỡng lại những suy nghĩ u sầu về bi kịch của thời gian trôi qua.
9
Nếu mẹ của Kshiti Mohan đã rất quan trọng đối với ông, không ngạc nhiên, vợ ông, Didima của tôi, cũng thế. Kiran Bala là con gái đầu lòng của một kỹ sư rất giỏi và thành công, Madhusudan Sen. Hai em trai bà, Atul và Shebak, cũng đã trở thành các kỹ sư, và tôi hết sức thích thú nói chuyện không chỉ với các con của họ (Kanai, Piku và Nimai), mà cả với họ nữa bất chấp khoảng cách tuổi tác của chúng tôi. Chúng tôi thường ở nhà sang trọng của Atuldada ở nam Calcutta khi chúng tôi từ Dhaka đến thành phố lớn. Vài cuộc trò chuyện đầu tiên của tôi với Atuldada – tôi hẳn đã sáu hay bảy tuổi lúc đó – xảy ra khi ông đang sửa xe của ông. Ông hoàn toàn bên dưới nó, với những đồ nghề khác nhau cạnh ông, nhưng tôi chỉ có thể thấy hai chân ông duỗi ra. Tôi đã chẳng bao giờ có một cuộc trò chuyện với một đôi chân, nhưng bộ mặt không nhìn thấy bên dưới chiếc xe đã rất hấp dẫn và đã giữ tôi vui cười và bận rộn trong hơn một giờ.
Bên đó của đại gia đình của tôi tất cả đã rất quan tâm đến những vấn đề kỹ thuật. Atuldada làm việc cho một hãng kỹ nghệ ở Calcutta, và Shebakdada chịu trách nhiệm cung ứng điện của Santiniketan. Em gái của Kiran Bala, Tuludi, người cũng sống ở Santiniketan, thết đãi tôi với những câu đố toán học, và từ thời thơ ấu sớm nhất của tôi những cuộc viếng thăm của bà đến nhà chúng tôi đã là một nguồn vui thú hết sức đối với tôi.
Hôn nhân của Kiran Bala đã kéo theo một sự xuống cấp kinh tế vì bố bà, Madhusudan, đã phát đạt đáng kể hơn Kshiti Mohan cạn tiền. Nhưng bà đã quản lý các vấn đề thực tế của cuộc sống của họ rất hiệu quả – giữa sự khó khăn đáng kể – và đối với tôi thật đáng kinh ngạc bà luôn luôn vui vẻ thế nào bất chấp việc có nhiều việc đến vậy để làm. Việc này không chỉ gồm việc nấu nướng và trông nom nhà cửa, mà chăm sóc các cháu như tôi, tất cả việc đỡ đẻ của bà và cả việc chăm sóc em gái út Indira bị ảnh hưởng tâm thần của bà, người đã bị tổn thương não vào thời trẻ bởi bệnh dịch lan truyền nào đó khiến bà tàn tật vĩnh viễn. Indira sống với chúng tôi và Kiran Bala đã chăm lo cho bà suốt đời bà – trong khoảng bốn mươi năm – tắm cẩn thận cho bà mỗi buổi sáng, chăm sóc bà suốt ngày và thậm chí thử mua vui cho bà, trong chừng mực có thể. Lòng yêu thương của Didima cho mọi người trong khó khăn đã cực kỳ gây cảm hứng cho tôi.
Cũng có những động vật – các động vật bị lạc – nhận được sự chú ý của bà. Trong số chúng là một con chó bị bỏ rơi – một con chó lai với không nơi ở cố định nào – nó đến mỗi ngày vào cùng thời gian kiếm thức ăn mà Didima cho nó. Đấy đã là một sự kiện đều đặn và, thật kỳ lạ, vào cuối đời của bà tôi, con chó bị bỏ rơi đã giúp bà một cách đáng chú ý. Một ngày Didima, ở tuổi chín mươi, ngã xuống cầu thang mở gắn với hiên và bất tỉnh, vào lúc không có ai khác ở nhà. Con chó đến tìm thức ăn của nó, nhìn thấy Didima trong trạng thái đó và đã chạy sang nhà cha mẹ tôi ngay bên cạnh, nơi mẹ tôi tình cờ ngồi trên hiên (tôi sống ở Delhi lúc đó, và đã nghe câu chuyện từ mẹ tôi). Con chó tiếp tục sủa vào bà, và ra điệu chạy sang nhà của Didima, và quay lại và làm cùng thứ hết lần này đến lần khác. Sau vài cố gắng, con chó đã thành công làm cho Mẹ tò mò và lo, cho nên bà đã sang nhà của Didima và thấy bà trên sàn, nằm ở dưới cầu thang. Didima đã sống sót – thêm sáu năm nữa đến tuổi chín mươi sáu – nhưng các bác sĩ nói rằng kết cục của ngày đó đã có thể hoàn toàn khác nếu giả như sự chăm sóc y tế không đến nhanh. Con chó bị bỏ rơi rõ ràng đã là anh hùng trong ngày, nhưng nó cũng là một truyện, hầu như một truyện đạo đức, về được thưởng vì sự tử tế – một sự tử tế mà Didima tỏa ra rất nhiều.
Dadu hoàn toàn phụ thuộc vào Didima cho gần như mọi thứ, và họ đã có một mối quan hệ cực kỳ tân thiết. Tôi nhớ rất rõ rằng khi Kshiti Mohan về nhà từ nơi làm việc, có thông báo lớn của ông từ rìa của khu phức hợp, thốt ra ngay cả trước khi bước vào nhà: ‘Kiran ơi’. Kshiti Mohan là một người viết thư tuyệt vời, nhưng đã không được biết kỹ rằng tuyệt đại thư của ông là cho vợ ông, với bà ông cảm thấy bị bắt buộc để chia sẻ, có vẻ, một suy nghĩ mà ông từng có bất cứ khi nào họ xa nhau.
Khi Nandalal Bose, nghệ sĩ lớn, đi cùng ông và Tagore trong chuyến đi phương đông của họ đến Trung Quốc và Nhật Bản trong năm 1924, Nandalal đã buồn cười rằng Kshiti Mohan sử dụng hầu hết thời gian rỗi của ông để viết thư cho Kiran Bala: nó là ‘hoạt động ưa thích’ của ông. Nandalal bình luận trong ghi chép của ông về những cuộc du hành chung của họ rằng Kiran Bala hẳn phải rất bận rộn, đọc dòng thác thư bà nhận được từ chồng bà.
Nhà viết tiểu sử của Kshiti Mohan, Pranati Mukhopadhyay, đã tìm được cách kiếm được vài bức thư ông viết cho Kiran Bala, bắt đầu với bức thư ngày 29 tháng Sáu 1902, ngay sau sự kết hôn của họ, khi bà về thăm cha mẹ bà. Dadu giải thích ông trở nên hạnh phúc tuyệt vời như thế nào từ ngày ông kết hôn với bà. Bức thư đầu tiên bắt đầu với Kshiti Mohan nói: ‘Giả như có một nhiệt kế cho sự hạnh phúc, anh đã có thể giải thích cho em anh hạnh phúc đến thế nào!’ Tôi nhớ lại dòng đó khi suy nghĩ về các phương pháp đo hạnh phúc mà thu hút sự chú ý của những người khác nhau trong nghề nghiệp của họ như bạn tôi nhà kinh tế học Richard Layard và đức vua nhân đức của Bhutan.
10
Quyết tâm của Rabindranath để khiến ông tôi tham gia với ông tại Trường Santiniketan đã chủ yếu liên quan đến sự uyên bác kinh điển và sự tinh thông về các văn bản Sanskrit và Pali của Kshiti Mohan, một lĩnh vực trong đó ông có hiểu biết chuyên môn đặc biệt. Một số cuốn sách ông viết trong khi làm việc tại ashram (tu viện) trở nên có ảnh hưởng sâu sắc trong việc cổ vũ một sự hiểu khai phóng hơn của các kinh điển so với đã được chấp nhận sớm hơn. Nhiều chủ đề, mà về chúng ông chọn để viết, phản ánh sự phân tích của ông về những sự bất công trong xã hội Ấn độ, như những bất bình đẳng về đẳng cấp và giới, mà đã thường được ủng hộ bởi những sự hiểu méo mó về các văn bản kinh điển và kinh thánh. Ông muốn làm xói mòn các điều ác này qua một sự hiểu đầy đủ hơn của các văn bản cổ xưa.
Tôi đôi khi tranh luận với Kshiti Mohan, trong niềm tin rằng ông chống lại những bất bình đẳng này dù sao đi nữa, cho dù chúng thực sự có sự hậu thuẫn kinh thánh. Ông không phủ nhận điểm đó, nhưng bảo tôi rằng ‘nó không làm thay đổi theo bất cứ cách nào sự thực rằng những sự bất công này có được sự ủng hộ từ nhiều người bị ảnh hưởng bởi sự thông thái giả mạo, với sự hiểu méo mó và sự lựa chọn bị thành kiến của các văn bản cổ xưa’. Ông phải sửa lại những sự vi phạm trí tuệ này ngay cả khi ông đồng ý rằng sự diễn giải sai đã không hề liên quan đến các thực hành đang diễn ra. Những sách được nghiên cứu kỹ lưỡng của ông, như Jatibhed (‘Sự phân biệt đẳng cấp’), cho thấy cơ sở kinh thánh của sự phân tầng người dân trong thực hành Hindu đã mong manh đến thế nào. Prachin Bharate Nari (‘Phụ nữ ở Ấn Độ cổ xưa’) thảo luận quyền tự do thường được phụ nữ hưởng trong Ấn Độ cổ đã bị từ chối dần dần như thế nào tại Ấn Độ trung cổ và đương đại. Trong Bharater Sanskriti (‘Các Truyền thống Văn hóa Ấn Độ’) ông cho thấy, giữa những thứ khác, những kiểu nguồn khác nhau như thế nào được sử dụng trong văn học Hindu cổ, cắt ngang những sự chia rẽ tôn giáo, đẳng cấp, giai cấp, giới và cộng đồng. Các tác phẩm này đã dựa nhiều vào sự thông thái kinh điển của ông.
Như Tagore hy vọng, Kshiti Mohan cũng giúp để làm mềm sự khắt khe của những nghiên cứu Sanskrit lỗi thời trong ashram. Cái có thể không được kỳ vọng là mức mà Kshiti Mohan mở rộng sự hiểu biết riêng của Tagore không chỉ về văn học cổ điển và kinh thánh, mà cả về các ý tưởng tín ngưỡng dân gian và, quan trọng nhất, về thi ca và các bài hát thôn quê. Các thứ này đến từ những nghiên cứu sâu rộng của Kshiti Mohan về các truyền thống này, bắt đầu với Kabir và các sưu tập ông đã tập hợp lại từ những năm niên thiếu của ông. Chính với sự cổ vũ mạnh mẽ của Rabindranath mà Kshiti Mohan bắt đầu công bố các bộ sưu tập và các bình luận về Kabir, Dadu và các nhà thơ nông thôn nhìn xa trông rộng khác.
Liên quan đến Kabir, Kshiti Mohan tập trung vào các phiên bản được duy trì truyền miệng của các bài thơ của ông, có xuất xứ hơn năm trăm năm trước, mà đôi khi trải qua những sự biến đổi đáng kể qua hàng thế kỷ của các nhà thơ và ca sĩ Kabir Panthi. Bản tóm tắt bốn-tập của ông, với những bản dịch tiếng Bengali của các bài thơ Hindi của Kabir, được xuất bản trong năm 1910–11, không lâu sau khi ông chuyển đến ashram.8 Tagore bị ảnh hưởng nhiều không chỉ bởi sự diễn giải khai phóng và nhân hậu của Kshiti Mohan về Đạo Hindu, nhấn mạnh các tương tác sáng tạo hơn là phá hoại của nó với các tôn giáo lớn khác, nhất là Islam, mà cũng bởi cách Kshiti Mohan lôi kéo sự chú ý đến các tư tưởng tinh tế của các nhà thơ thôn dã được cho là chất phác, không tinh tế.
Tính đơn giản và tầm với nổi bật của thi ca cổ nhưng vẫn đang sống này, mà là một cây cầu lớn giữa phong trào Bhakti Hindu và truyền thống Sufi Islamic, đã làm Tagore hết sức cảm động. Ông đã tạo ra, với sự giúp đỡ của Evelyn Underhill, bản dịch tiếng Anh của ‘một trăm bài thơ của Kabir’ được lấy từ bộ sưu tập của Kshiti Mohan.9 Những bài thơ này được công bố trong năm 1915, hai năm sau khi Tagore được Giải Nobel Văn học. Ezra Pound đã dính líu đến một sự dịch ra tiếng Anh khác của các bài thơ của Kabir, lại dựa vào bộ sưu tập của Kshiti Mohan. Mặc dù một số bản dịch này đã được xuất bản, công trình đầy đủ hơn và tham vọng hơn mà Pound nghĩ tới đã chẳng bao giờ được hoàn tất và công bố.10, 11
11
Những câu hỏi được nêu ra bởi các nhà phê bình nào đó về phiên bản Kshiti Mohan của các bài thơ Kabir khi chúng không luôn luôn phù hợp với sự hành văn chính xác của một số phiên bản khác, và chủ đề này gây ra sự quan tâm học thuật vào thời gian tôi kết thúc học tại Santiniketan. Tôi thấy bình luận của Kshiti Mohan về việc này trong phần Dẫn nhập của một cuốn sách muộn hơn của ông, về các bài thơ của Dadu, một sant nông thôn khác – từ thế kỷ thứ mười sáu – người đã là một người đi theo Kabir và, giống Kabir, đã kết nối các truyền thống Hindu và Muslim. Trong cuốn sách đó, được xuất bản trong năm 1935, ông tôi nhắc đến sự phê bình đang diễn ra rằng trong bộ sưu tập của ông về Kabir ông đã không hạn chế mình với các phiên bản được in của các bài thơ của Kabir, có tiêu đề Bijak. Ông nói trong sự đáp lại rằng giả như các nhà phê bình này đọc Dẫn Nhập của cuốn sách của ông về Kabir, họ chắc đã thấy sự giải thích của ông rằng tiêu điểm lựa chọn của ông là để giới thiệu công chúng với truyền thống vẫn được truyền miệng thực sự giữa quần chúng nông thôn ở Ấn Độ. Ông đã bao gồm nhiều bài thơ từ Bijak, nhưng ông đã chọn để vượt xa chúng.
Tôi đã cảm thấy bị kéo vào cuộc tranh luận, và cảm thấy rằng hẳn Kshiti Mohan đã cảm động, ít nhất một phần, bởi mối lo của ông về sự thống trị của các elite đô thị trong sự diễn giải văn hóa Ấn độ, một chủ đề mà chúng tôi thường xuyên thảo luận quanh bàn ăn tối. Cho nên tôi hỏi ông về việc này. Kshiti Mohan đồng ý, nhưng cũng bảo tôi rằng chẳng có gì ngạc nhiên về sự thực rằng có những biến thể giữa các phiên bản khác nhau của thơ Kabir. Bản thân Kabir đã không viết lại bất kể bài thơ nào và, với tư cách một nhà biên soạn, Kshiti Mohan nghĩ là đúng để trao sự ưu tiên cho các bài thơ được ngâm hay được hát trong sự thực hành bằng miệng đương thời. Các nhà sưu tầm khác thường thích sử dụng các phiên bản đã được viết ra vào một lúc hay lúc khác, có lẽ dựa vào các phiên bảng truyền miệng thông dụng vào một thời gian sớm hơn. Thứ đáng ngạc nhiên trong tất cả các cuộc tranh luận này, ông bảo tôi, không phải là sự tồn tại của các phiên bản khác nhau của các bài thơ của một nhà thơ truyền miệng sống nhiều thế kỷ trước, vì nhiều phiên bản là một đặc điểm phổ biến của thi ca truyền miệng truyền thống, mà là mức độ mà nhiều nhà biên soạn đã khăng khăng chỉ bám vào ‘phiên bản đã đóng băng trong bản in’ (ông nói với một nụ cười), ‘hơn là chấp nhận cơ hội cho các truyền thống sống của sự thực hành tiếp tục’. Tôi thấy rằng Kshiti Mohan, thực ra, đã giải thích tất cả điều này một cách chi tiết nào đó trong Dẫn Nhập của bộ sưu tập ban đầu của ông về các bài thơ Kabir trong lần xuất bản 1910–11:
Từ thời thơ ấu của tôi ‘các Sant’ mà tôi quen biết ở Kashi [Benares] và những nơi hành hương khác, đã gồm Kabir, và tôi đã nghe những sự truyền đạt của ông một cách rõ ràng.12 Muộn hơn tôi tiến hành sưu tập tất cả các bài hát của Kabir từ các phần khác nhau của Ấn Độ, kể cả tất cả các phiên bản được in của các bài hát của Kabir … Từ những sự hiểu khác nhau của tôi tôi đã chọn những bài phù hợp nhất với những bài được hát bởi những người thực hành và mà họ và tôi đánh giá là đúng với truyền thống. Tôi không cần phải nói thêm rằng từ các lời khuyên đa dạng tôi nhận được, tôi đã phải chọn [bằng việc sử dụng đánh giá của tôi]. Các sadhaka (những người tập luyện sadhana) thường trình bày các thứ hợp với thời của riêng họ. Và cùng các bài thơ có các phiên bản khác nhau có thể được hiểu dễ dàng vào lúc chúng được soạn. Tôi đã phải chú ý đến tất cả những sự quan tâm này trong việc soạn bộ sưu tập được biên tập của tôi về các bài thơ Kabir. Ngày nào đó tôi hy vọng để xuất bản một bộ sưu tập đầy đủ của tất cả các phiên bản của các bài thơ của Kabir.
Thứ quan trọng để lưu ý ở đây không chỉ rằng đã có những phiên bản khác nhau của các bài hát của Kabir được lưu hành đồng thời (như thế bất cứ sự đòi hỏi về tính xác thực duy nhất của một phiên bản hơn tất cả các phiên bản khác là vô ích), mà cả rằng Kshiti Mohan đã nhất quán trao sự ưu tiên cho cái vẫn sống trong truyền thống thật sự của sự ngâm (thơ) và sự hát giữa những người đi theo Kabir, những người thường đến từ các tầng lớp thấp nhất của xã hội Ấn độ, và mà bản thân ông đã nghe những người thực hành ngâm hay hát. Trong việc này, Kshiti Mohan có nhiều điểm chung với cái sẽ được gọi là ‘subaltern studies (nghiên cứu cấp dưới)’. Có những sự tương tự nổi bật giữa cái tôi nghe từ Kshiti Mohan về sự thờ ơ có định kiến trong xã hội tinh hoa chủ nghĩa của chúng ta và cái các nhà lý thuyết subaltern tiên phong, bắt đầu với Ranajit Guha, nói cho chúng ta về sự thờ ơ truyền thống về cuộc sống và các ý tưởng của những người bị đặt thấp nhất trong xã hội.13
Sự khăng khăng của Kshiti Mohan, bất cứ khi nào có thể, về việc trao sự ưu tiên cho các truyền thống truyền miệng còn sống của nhân dân nông thôn, thường từ phần nghèo nhất của xã hội, là cái gì đó ông thấy như một nghĩa vụ văn học, mà gồm một ý nghĩa của công lý. Nhưng, ông lập luận, nó cũng là cách tốt nhất của sự hiểu tính sáng tạo của Kabir, Dadu và những người khác, vì bản thân họ đã là các nhà thơ truyền miệng, thử phản ánh sự hiểu những người bình thường. Đấy đã là một ưu tiên mà đặc biệt hấp dẫn đối với Rabindranath và, qua ông, đối với một thành viên trí thức nước ngoài. Romain Rolland, nhà văn Pháp, chẳng hạn, đã viết cho Tagore vào ngày 30 tháng Mười Hai năm 1923 rằng ông đã bị ấn tượng sâu sắc bởi công trình của Kshiti Mohan về ‘Dadu tuyệt vời đó, mà nhân cách của ông lôi cuốn tôi’.14
Tuy vậy, cả Tagore nữa chắc đối mặt với sự phê bình từ cùng phía mà cho thấy sự thiếu kiên nhẫn với những sự lựa chọn dân gian của Kshiti Mohan. Chắc chắn đã có một xu hướng tinh hoa chủ nghĩa để giữ sự tiếp cận đến Kabir bị hạn chế ở các giai cấp đô thị, có học, và để gạt bỏ khả năng rằng các nhà thơ thôn dã có thể có sự tinh tế để nói các thứ thông khôn khéo như Kshiti Mohan và Rabindranath xác nhận.15 Đấy cũng là một vấn đề tranh cãi nào đó trong những ngày đi học của tôi, và một vài trong số chúng tôi đã thảo luận các vấn đề liên quan, đặc biệt vấn đề về chủ nghĩa tinh hoa và thành kiến đô thị, và sở thích độc quyền mà rất nhiều học giả tinh hoa chủ nghĩa bày tỏ cho từ được viết ra, gạt bỏ truyền thống sống của thi ca truyền miệng giữa nhân dân nông thôn.
Một học giả Hindi lớn, người đã dạy ở Santiniketan, Hazari Prasad Dwivedi, người mà tôi có đặc ân được biết kỹ, bắt đầu ủng hộ mạnh mẽ Kshiti Mohan. Trong quá trình ông xác nhận niềm tin của riêng ông vào sự tinh tế của các nhà thơ nông thôn tận tâm, bất chấp tính sáng tạo của họ bị các elite đô thị hạ cấp như thế nào. Dwivedi đặc biệt phê phán những người thấy khó để nghĩ rằng những người bình thường có thể có những suy nghĩ tinh tế: ông gọi các nhà phê bình này là ‘các mahatma’ – tôi phải giải thích, không từ sự kính trọng. Ông bác bỏ sự chẩn đoán về tính không xác thực của bộ sự tập của Kshiti Mohan và đặc biệt lý lẽ cầu kỳ rằng các bài thơ đó quá tinh tế để đến từ các sant hèn mọn của nông thôn Ấn Độ. Trong cuốn sách Hindi – dứt khoát – về Kabir của riêng ông, được xuất bản trong năm 1942, Dwivedi sao lại hàng trăm bài thơ của Kabir trực tiếp từ bộ sưu tập của Kshiti Mohan, mà ông mô tả như:
Kabir Ke Pad, do Kshiti Mohan Sen biên tập, là một loại công trình mới.16 Ông sưu tập các bài thơ ông nghe trực tiếp từ các bài hát của những người đi theo [Kabir] … các thông điệp cơ bản mang dấu ấn của tính xác thật. Bất chấp việc này, một số ‘mahatma’ được hướng dẫn bởi tư lợi và sự bê tha của riêng họ đã thử hạ bớt độ sâu và tầm quan trọng của cuốn sách của [Kshiti Mohan].
12
Nếu một trong những lý do cho sự dính líu của Kshiti Mohan vào thi ca truyền miệng của Kabir, Dadu và những người Baul là mong muốn của ông để mang lại công lý cho sự phong phú của văn học dân gian Ấn Độ, mà thường bị sao lãng qua thành kiến tinh hoa chủ nghĩa, lý do khác là sự can dự sâu của ông vào việc theo đuổi lịch sử dài của những sự tương tác giữa các truyền thống Hindu và Muslim ở Ấn Độ. Ông tiếp tục viết cụ thể về chủ đề đó trong nhiều luận thuyết, quan trọng nhất trong cuốn sách bằng tiếng Bengali được hoan nghênh rộng rãi, Bharater Hindu-Mushalmaner Jukta Sadhana (‘Những sự Truy tìm Chung của những người Hindu và Muslim ở Ấn Độ’), mà ra lò vào cuối những năm 1940 khi những căng thẳng và náo loạn Hindu–Muslim đã tràn lan. Nó lấy một lập trường bướng bỉnh trái ngược với sự xúi giục có tổ chức đến bạo lực đối với các cộng đồng khác, nhưng cũng chống lại ưu tiên trí tuệ được trao cho các lịch sử chia rẽ của những người Hindu và Muslim. Cuốn sách cung cấp một sự giải thích sâu rộng về những sự tương tác mạnh và sáng tạo như thế nào đã tồn tại thực sự giữa những người Hindu và Muslim, đặc biệt giữa dân thường. Nó cũng cho thấy bao nhiêu lịch sử phong phú của Ấn Độ bị bỏ quên nếu các tôn giáo lớn của Ấn Độ được nhận thức như các đảo cô lập được bao quanh bởi các vùng nước tàu bè không thể đi lại được, hay – tồi hơn – như các hòn đảo của những kẻ thù hiếu chiến tận tâm tấn công nhau. Tôi sẽ quay lại những ký ức của tôi về những cuộc xúi giục đó và ‘các lý thuyết’ đi cùng chúng trong một chương muộn hơn (Chương 8).
Chính sự hiểu của Kshiti Mohan rằng – ngược với cái nhiều nhà lý thuyết môn phái Hindu xác nhận – Đạo Hindu đã trở nên phong phú một cách đáng kể bởi ảnh hưởng của văn hóa và tư tưởng Muslim. Luận đề này, chắc chắn là không chính thống, cũng thấy một sự biểu lộ mạnh trong cuốn sách tiếng Anh của ông về Đạo Hindu, mà ban đầu được Penguin Books xuất bản trong năm 1961 và được in lại nhiều lần kể từ khi đó.17 Khi Kshiti Mohan bảo tôi trong đầu những năm 1950 rằng ông đang chuẩn bị cuốn sách này, mà ông muốn là ngắn và có thể tiếp cận được cho tất cả mọi người, tôi phải thú nhận tôi đã ngạc nhiên để nghe điều đó. Sự ngạc nhiên đã không bởi vì tôi nghi ngờ sự tinh thông ghê gớm của ông về chủ đề, hay kiến thức uy nghi của ông về kho ngữ liệu khổng lồ về văn học Hindu của ông, cũng chẳng nghi ngờ thành công to lớn của nhiều luận thuyết của ông, bằng tiếng Bengali và Hindi (và bằng tiếng Gujarati). Nhưng giáo dục chủ yếu của Kshiti Mohan đã trong các trung tâm học Sanskrit truyền thống ở Benares, và sự hiểu biết tiếng Anh của ông đã hết sức hạn chế. Vì sao, tôi tự hỏi mình, Penguin đã yêu cầu ông viết một cuốn sách bằng tiếng Anh?
Những câu hỏi của tôi đã thúc đẩy Kshiti Mohan đưa cho tôi thư từ với Penguin, và hóa ra là một học giả khác, Sarvepalli Radhakrishnan (sớm hơn là Giáo sư Spalding về các Tôn giáo và Luân lý Đông phương tại Oxford, và muộn hơn là Tổng thống Ấn Độ), đã gợi ý với Penguin rằng họ nên tiếp cận Kshiti Mohan, bởi vì sự tinh thông đặc biệt của ông về chủ đề. Nhưng Radhakrishnan cũng đã nói với nhà xuất bản rằng họ phải dàn xếp một người phiên dịch, người có thể tạo ra một phiên bản tiếng Anh của cái Sen sẽ viết bằng tiếng Bengali hay Hindi – hay có lẽ Sanskrit. Như thế Penguin đã yêu cầu Kshiti Mohan tìm một người dịch, và ông đã trao nhiệm vụ đó cho một người bạn của ông ở Santiniketan, Dr Sisir Kumar Ghosh. Theo một số cách bản dịch của Ghosh đã đủ chỉnh tề, nhưng có các vấn đề biên tập cũng như phong cách mà khiến cho Penguin không sẵn lòng tiếp tục với nó, mặc dù họ đã có văn bản trong tay họ trong nhiều năm. Như thế bản thảo đã phủ bụi trong văn phòng biên tập của Penguin Books (nếu Penguin quả thực đã để cho bụi lọt vào văn phòng của họ), và khi vào cuối những năm 1950 (lúc đó tôi ở Cambridge) tôi hỏi cái gì đang xảy ra, họ ngay lập tức hỏi liệu tôi có đồng ý chịu trách nhiệm dịch sang tiếng Anh, dựa vào văn bản tiếng Bengali. Tôi đã hỏi ông tôi về việc này, ông bảo tôi rằng ông rất hoan nghênh sự tham gia của tôi, nhưng ông cũng muốn xét lại văn bản, một phần bởi vì sự trôi qua của thời gian.
Đấy là cách tôi thấy mình – một nhà khoa học xã hội vô thần – đã bận rộn tham gia vào việc tạo ra một cuốn sách về Đạo Hindu bằng tiếng Anh, dựa vào văn bản tiếng Bengali tráng lệ của Kshiti Mohan. Khi bản dịch tiếng Anh tiến triển, cùng với việc biên tập, dưới những chỉ dẫn vững vàng của ông tôi, ông mất đột ngột sau một bệnh ngắn trong năm 1960 và tôi phải chăm lo cuốn sách qua in ấn. Khi cuốn sách được Penguin xuất bản năm tiếp sau, tôi nhớ nghĩ rằng Kshiti Mohan chắc vui sướng để thấy rằng tất cả các chỉ dẫn của ông, thực tế, đã được thực hiện.
Về các đặc điểm mới khác nhau của cuốn sách, một đặc điểm tôi muốn bình luận ngắn gọn ở đây là sự hiểu của Kshiti Mohan về các truyền thống Hindu, đặc biệt sự đánh giá của ông về ảnh hưởng của tư tưởng Islamic, nhất là từ truyền thống Sufi, lên tư tưởng Hindu. Sự nhấn mạnh của ông đến những ảnh hưởng lẫn nhau mang tính xây dựng giữa các truyền thống Hindu và Muslim ở Ấn Độ đã đủ thỏa đáng khi cuốn sách được viết, nhưng nó ngày càng trở nên vô cùng quan trọng hơn qua nhiều thập kỷ, do việc trở nên vô địch của những sự diễn giải hung hăng và thiển cận về Đạo Hindu trong chính trị Nam Á đương thời.
Cuốn sách gợi đến cái Rabindranath Tagore xem như ‘kho có vẻ vô tận về kiến thức văn hóa và tôn giáo Ấn độ’ của Kshiti Mohan. Ông viện dẫn một tập văn bản lớn cũng như văn học truyền miệng trong việc khẳng định rằng chúng ta phải không được bỏ qua các đặc điểm dễ tiếp thu và đa nguyên trong lịch sử của các tôn giáo Ấn độ, bất kể chúng có thể xa nhau đến thế nào từ những sự diễn giải bất khoan dung và khắt khe được ủng hộ bởi những người chủ trương hiếu chiến ở các bên khác nhau của sự chia rẽ. Kshiti Mohan đã chỉ ra rằng ‘mối quan tâm đầy nhiệt huyết của họ với hiện tại đã dẫn nhiều người Ấn độ bỏ qua những ảnh hưởng này [của Islam], nhưng là một chủ đề nghiên cứu về sự tiến hóa của truyền thống Hindu phải tính đến ảnh hưởng sáng tạo của tôn giáo vĩ đại này’.
Khi tôi đến Santiniketan, vẫn chưa đầy tám tuổi, để sống với ông bà tôi, tất nhiên, tôi chẳng có ý tưởng nào về cuộc đời tôi – ở nhà với Dadu và Didima và ở trường – sẽ hấp dẫn thế nào. Nhưng niềm hồ hởi tôi cảm thấy trong đêm đầu tiên vào tháng Mười 1941, ngồi trên một chiếc ghế thấp trong bếp, trò chuyện với bà tôi khi bà nấu nướng, đã không lừa dối. Nó đã là một thời khắc gây mê hoặc, với một lời gợi ý về những năm kỳ diệu sắp đến.