Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Tự Lực văn đoàn – Văn học và cách mạng (23)
Thụy Khuê
Khái Hưng xây dựng truyện ngắn hiện đại
Tự Lực văn đoàn chủ trương đổi mới văn học. Nhưng tiến trình ấy đã diễn ra như thế nào? Ai trong văn đoàn là người chủ động? Khảo sát sự hình thành truyện ngắn và tiểu thuyết trên Phong Hóa Ngày Nay, chúng ta sẽ tìm được câu trả lời.
Có thể nói rằng: Phong Hóa là đất thực nghiệm, Ngày Nay là nơi dấn thân, và hệ thống truyện ngắn và tiểu thuyết của Tự Lực văn đoàn được dựng nên từ hai nền móng ấy.
Đại cương
Trong hai năm đầu 1933-1934, Hoàng Đạo và Thế Lữ chưa có đóng góp quan trọng về tiểu thuyết và truyện ngắn trên Phong Hóa, còn Thạch Lam viết phóng sự văn chương.
Hoàng Đạo, trong thời kỳ này, viết 3 truyện ngắn: Nùng Chi Lan, Bông hoa thủy tiên và Cánh buồm trắng[1]. Đáng giá nhất là Bông hoa thủy tiên và loạt Tuồng Cổ Tân Thời[2] mà chúng tôi đã giới thiệu trong chương: Hoàng Đạo và Thạch Lam.
Thế Lữ là nhà văn có tay nghề, nhưng sau tuyệt tác Vàng và máu, đăng trên Ngọ Báo, ông không có tác phẩm nào nổi bật. Chín truyện ngắn: Thây ma xuống gác, Con châu chấu ma, Cô Bụt, Giòng máu đứt quãng, Cái ví da đen, Hai lần chết, Cái xác đuổi người, Bên đường Thiên Lôi[3], đăng trên Phong Hóa trong khoảng 1933-1934, không có gì đặc sắc. Để tạo không khí ghê sợ, Thế Lữ hay dùng câu chữ, chi tiết rùng rợn, đưa đầu lâu, xác chết và ma vào, rồi tìm cách giải thích một cách "khoa học", nên truyện của ông thường giả tạo, khó tin. Ông nổi tiếng về trinh thám, nhưng trinh thám thuộc địa hạt giải trí. Về mặt truyện ngắn, Thế Lữ không chịu tìm hiểu kỹ về con người, mà thường chú ý đến động tác bề ngoài, nên truyện ngắn của ông ít khi để lại ấn tượng sâu xa trong lòng độc giả. Cho nên, Thế Lữ không có vai trò quan trọng trong truyện ngắn trên Phong Hóa Ngày Nay, mặc dù ông viết đều đặn.
Thạch Lam là một cây bút quan trọng về truyện ngắn, nhưng phải đến Phong Hóa số 63 (8-9-33), mới có truyện ngắn đầu tiên Một cảnh quê, ký Việt Sinh, chưa có gì đặc biệt. Một năm sau mới có bài tùy bút Sóng lam cát trắng ký Thạch Lam (Phong Hóa 109, 3-10-34) và tới Phong Hóa 117 (28-9-34) lần đầu tiên có truyện ngắn Cung Hằng lạnh lẽo ký bút hiệu Thạch Lam. Nhưng những sáng tác này chưa có gì nổi trội. Trong thời kỳ Phong Hóa, Thạch Lam, dưới bút hiệu Việt Sinh đã tạo ra thể loại phóng sự văn chương, và phải đến Ngày Nay số 7 (9-4-35) Thạch Lam mới viết Đói, truyện ngắn hay đầu tiên, chúng tôi sẽ đề cập đến phóng sự và truyện ngắn của Thạch Lam trong phần viết về Ngày Nay.
Truyện ngắn Nhất Linh
Về hành trình tìm kiếm của Nhất Linh, tôi đã viết khá rõ trong chương Khái Hưng và Nhất Linh, ở đây chỉ xin nhắc lại: Nhất Linh trong thời kỳ đầu của Phong Hóa viết bốn truyện trinh thám, ký tên Ngô Tâm Tư: Giết chồng... báo thù chồng, Tiếng chó sủa, Cái hoa chanh, Tiếng gọi cõi âm[4]. Rồi ngừng. Từ Phong Hóa số 24 (2-12-32) đến số 62 (1-9-33), ông viết 13 truyện ngắn, ký tên Bảo Sơn: Con hai bố, Vết máu, Nước chảy đôi giòng, Cô áo tím, Dưới bóng hoa đào (viết chung với Khái Hưng), Ngọc có vết, Hồn hoa, Bóng người trên sương mù, Gái vùng Lim, Nắng mới trong rừng xuân, Đầu đường só chợ, Tháng ngày qua, Ngày thu[5].
Sau đó ông ngừng sáu tháng để viết chung hai tiểu thuyết với Khái Hưng: Gánh hàng hoa và Đời mưa gió[6] rồi viết thêm bốn truyện ngắn ký tên Nhất Linh: Thế rồi một buổi chiều, Cô hàng nước (Khái Hưng và Nhất Linh), Nắng thu và Lan rừng[7].
Trên Ngày Nay, Nhất Linh viết bảy truyện ngắn nữa:
Nghèo, Hai buổi chiều vàng, Tối tăm, số 23, (30-8-36), Chết dở, Hai chị em, Vết thương, Con đường quê[8].
Để giải thích qua cách viết của Bảo Sơn trong những truyện ngắn trên đây, tôi xin lấy thí dụ Bóng người trên sương mù.
Bóng người trên sương mù là một truyện ngắn hay, được Bảo Sơn bắt đầu như sau:
"Ở ngoài đêm tối như mực. Trong toa hạng nhì, riêng tôi ngồi đối diện với Đỗ Thạch, một người bạn cũ, tình cờ gặp nhau vì đi một chuyến xe lửa. Mười năm trước, bạn tôi còn là người cầm lái xe hỏa, cũng hàn vi như tôi, mà bây giờ lại gặp nhau trong toa hạng nhì, nên hai người càng ngạc nhiên và cùng mừng cho nhau.
Lúc nói chuyện, tôi thấy bên cạnh bạn có một cái hộp khảm rất đẹp, liền cầm lấy xem..."
Ta thấy Bảo Sơn chưa bỏ được kiểu kể chuyện và giới thiệu nhân vật theo lối cổ điển. Nếu đoạn này viết trực tiếp theo lối mới, lối hư cấu, sẽ ngắn gọn hơn nhiều: "Trời đêm tối như mực, trong toa hạng nhì, Đỗ Thạch ngồi cạnh một cái hộp khảm..." không còn những giải thích dài dòng của nhân vật xưng tôi, người kể chuyện. Phải tới Thế rồi một buổi chiều, Nhất Linh mới dứt hẳn được lối kể chuyện này.
Khuynh hướng xã hội tả chân cũng được Nhất Linh thử nghiệm nhưng chưa thành công, thí dụ truyện Đầu đường só chợ:
Đầu đường só chợ (Phong Hóa số 51, 16-6-33) viết theo lối hiện thực xã hội, bắt đầu như sau:
"Đầu đường só chợ!
Từ năm thầy tôi mất, anh chị tôi rời bỏ chốn quê nhà đi tha phương cầu thực, đến ở một túp nhà tranh ở ngay đầu chợ C... Bắt đầu từ đó, tôi bỏ cái đời cũ là cái đời một cậu con quan ăn sung mặc sướng mà bước chân vào một cuộc đời riêng mới cho tôi: tôi gọi là cái đời đầu đường só chợ. Năm ấy tôi mới 13 tuổi".
Lời mở đầu trên đây cho thấy sự vụng về của tác giả: Ông không biết rằng khi một ông quan mất đi, gia đình vẫn được hưởng một số ruộng đất và giữ nhà riêng để ở, tuy có nghèo đi vì không được lĩnh lương nữa, nhưng nếu chịu khó làm việc, cày cấy ruộng vườn, thì không ai phải đi "tha phương cầu thực" hoặc ra ở túp nhà tranh đầu chợ cả. Sau đó ông lại đưa ra một nhận xét chủ quan "Thật là một cái xã hôi xấu xa, mà xấu xa vì nghèo khổ quá", trước khi trình bày nhân vật chị Hiên, quá nghèo phải ăn cắp gà và tấm lòng tốt của cậu bé 13 tuổi đối với người đàn bà cùng khổ ấy, đều là những chi tiết giả tạo. Sau đó Nhất Linh viết thêm một truyện nữa là Nghèo trên Ngày Nay số 17 (19-7-36) về một gia đình rất giàu, sau bị khánh kiệt, anh chồng phải đi làm thợ sửa xe, cũng không tự nhiên. Cùng đề tài: gia đình con quan sau bị sa sút, Khái Hưng trong Hai cảnh trụy lạc, viết hay và chính xác hơn nhiều. Truyện ngắn Tối tăm trên Ngày Nay số 23 (30-8-36), viết về tình cảnh chị Dậu, người đàn bà nhà quê dốt nát bị chết oan trong cảnh tối tăm vô học, cũng vậy.
Thế rồi một buổi chiều là một trong những truyện ngắn hay nhất của Nhất Linh, tôi đã giới thiệu trong chương Khái Hưng và Nhất Linh, có mấy đặc điểm sau đây:
Đánh dấu việc Nhất Linh thoát khỏi lối viết cũ (bỏ cổ điển để bước vào hiện đại). Tác phẩm bắt đầu như sau:
"Lê Dũng rảo bước trên con đường làng.
Ban trưa, đường vắng, tiếng gió thổi kẽo kẹt trong những rặng tre già lẫn với một vài tiếng gà gáy xa xa đưa lại và tiếng trong trẻo của mấy đứa trẻ nô đùa dưới ánh nắng ấm áp. Dũng cắm đầu bước liều, tuy chàng vẫn biết rằng lần này khó lòng mà thoát được: từ nửa đêm đến giờ chàng đã chồn chân, đi hết làng này sang làng khác, nhưng không có một nơi nào để chàng tạm ẩn."
Nhất Linh đã bỏ được cái tôi kể chuyện trong Bóng người trên sường mù và Đầu đường só chợ.
Nhất Linh đã tạo được một không khí hiện thực lãng mạn riêng: tình yêu thầm kín dưới mái chùa, với những nhận xét tế vi, văn phong tuyệt đẹp, thơ mộng và giản dị.
Nhất Linh đã cấu tạo Dũng: sẽ là nhân vật chính trong tiểu thuyết của ông, trở thành mẫu người lý tưởng cho thanh niên thời bấy giờ: Dũng theo cách mạng, bị lùng bắt, chạy về một làng quê yên bình thơ mộng; trên bước đường cùng, dừng lại ở cửa thiền, chàng được ni cô giấu vào gác khánh sau chùa. Một mối tình câm nở giữa hai người.
Tất cả những yếu tính trong truyện Nhất Linh hầu như đã hiện rõ trong tác phẩm này: Ông dùng chính mình để tạo nên Dũng, và ông đã thành công, bởi vì không có sự thực nào hiển nhiên bằng cách dùng nội tâm của mình để diễn tả ý nghĩ của nhận vật. Tác phẩm cũng xác định lần đầu tiên phong cách Nhất Linh: hướng nội.
Nắng thu ra sau nhưng nghệ thuật thua kém Thế rồi một buổi chiều, viết về cuộc tình giữa Phong và Trâm, một cô gái câm, mồ côi. Trâm đẹp, nết na nên bị mọi người trong gia đình mẹ nuôi ganh ghét, muốn đuổi đi. Phong yêu Trâm, dạy Trâm chữ quốc ngữ, biết rõ nỗi khổ của Trâm, vậy mà chỉ cần vài lời dèm pha của Viễn (anh nuôi, đã có vợ, mê Trâm, dùng bạo lực chiếm đoạt nhưng bị cự tuyệt) và bà mẹ nuôi độc ác, buộc tội nàng chửa hoang, là Phong tin ngay. Đã câm, làm sao biện hộ? Bao thư nàng viết để giảng giải nỗi oan, Phong đều không thèm đọc, xé đi... Nắng thu văn phong thực vững vàng, nhưng chi tiết giả tạo, vô lý, đọc rất bực mình: Tại sao Phong lại có phản ứng dã man hơn bọn gia đình mẹ nuôi tàn ác? Phong không một lần tìm hiểu nỗi oan của người yêu? Đến cái kết có hậu: Viễn bị bệnh nặng, trước khi chết, thú tội với Phong, nên Phong đi tìm Trâm: châu về hiệp phố. Lại càng giả tạo nữa.
Tóm lại, về truyện ngắn, Nhất Linh viết không nhiều, nổi trội trong đề tài tình yêu lãng mạn, như Thế rồi một buổi chiều, Lan rừng, Hai buổi chiều vàng, Câu chuyện mơ trong giấc mộng... và vài truyện ngắn hay như Cái tẩy, Vết thương, chiếu vào nội tâm nhân vật, đều được in lại trong tập Hai buổi chiều vàng.
Riêng loại hiện thực xã hội nghèo khổ, ông không thành công. Phải đến cuối đời, trong trường giang tiểu thuyết Xóm Cầu Mới, được cấu trúc như những truyện ngắn ghép lại, ông mới đạt tuyệt đích: mô tả xóm Cầu Mới với những gia đình nghèo ở quê hương ông, và ông đã khắc họa được những chân dung hiện thực tuyệt bút. Còn trong thời kỳ Phong Hóa Ngày Nay, những truyện ngắn hay nhất của ông đều thuộc khuynh hướng tình cảm lãng mạn.
Lực viết của Khái Hưng
Trong chương Khái Hưng và Nhất Linh, tôi đã nói qua về nghệ thuật Khái Hưng trong hai truyện ngắn đầu mà nhân vật chính là người Nhật: Kong-Ko Đai-Jin và Ada Kwaben, in trên Phong Hóa số 14 (22-9-32) và Phong Hóa số 19 (27-10-32). Và dưới đây ta cũng sẽ thấy, Khái Hưng, có lẽ là người đầu tiên dịch Trà Đạo của Okakuza Kakuzo sang tiếng Việt.
Với sức viết phi thường, trên Phong Hóa Ngày Nay, chưa kể truyện dài, Khái Hưng đã viết khoảng 122 truyện ngắn, 24 vở kịch, 36 truyện vui, và 8 bản dịch.
Xin kê khai danh sách dưới đây để làm tư liệu:
Phong Hóa
- 67 truyện ngắn trên Phong Hóa, gồm: Kong-Ko Đai-Jin, Đi Nam Kỳ, Cái thù ba mươi năm, Sóng gió Đồ Sơn, Cái thống đời Tống, Tình tuyệt vọng, Ada Kwaben, Lãng mạn, Bạn...! Chỉ là bạn!.., Dưới bóng hoa đào (viết chung với Bảo Sơn), Lên sĩ xuống sĩ, Hai linh hồn, Bên giòng sông Hương, Ý Lan, Véo von tiếng địch, Nghiã cái cười, Anh phải sống, Hai cái áo quan, Tình điên, Con lợn lài, Hất báo, Lời thề, Giọc đường gió bụi, Yêu, Con số 08430, Ai đẹp, Bên đường dừng bước, Tình lưu luyến, Hoàng Oanh, Yên lặng, Cô hàng nước (viết chung với Nhất Linh), Gói bạc rơi, Một tập thư, Chúa Thao, Con Mán, Hương gây mùi nhớ, Một nhà thông thái, Cái đồng hồ đeo tay, Linh hồn thi sĩ, và Công Tằng Tôn Nữ Thị Kim Dung, Một nhà hiền triết, Bắt trộm, Giặc bể, Con chim vành khuyên, Tiệc tranh, Không BẢ..A..Án, Trăng suông, Tình yêu thứ nhất (viết chung với P.N.Thọ), Cầm vườn, Cái áo đan, Lá rụng, Hoa thuỷ tiên, Hoa anh đào, Ngày xuân lễ chùa, Trong rừng mai, Chén trà mạn sen, Ô Quy Hồ, Trúng số và Bãi sậy vườn cam, Biến đổi, Cháu Tạ, Vú Kim, Trong nhà thương, Hai cảnh trụy lạc, Có đi có lại, Thưa chị, Cái máy ảnh.[9]
- 23 truyện vui: Ba Ếch Vô Huế, Một đám ma, Quýt ngọt, ruốc ngon, Gật, gật hoài, Hảo hớn, Võ Thái Hà, Để của bí mật, Yêu đời, Đãng trí, Cai thuốc phiện, Những bóng người trên bãi biển, Ông cứ giã cho nó! Chụp gà hóa cáo, Thả vỏ quýt ăn mắm ngấu, Liều thuốc độc, Mãn đình hồng (Nhị Linh), Ăn miếng trả miếng, Bảng công ty, Chơi ô tô, Tờ giấy bạc, Bàn việc làng, Cờ quạng, Bảo hiểm.[10]
- 15 vở kịch: Kiêng 1, Tôi là Khái Hưng, Ghen, Nửa cái thỏ bò, Ông Đồng Phương, Kiêng 2, Tục Lụy, Con mèo, Chữ nho, Bói Kiều, Không hề gì mà, Kiêng, Ở hiền gặp lành, Quần tiên tụ hội, Kịch không người.[11]
Ngày Nay
- 55 truyện ngắn: Trên Ngày Nay, Khái Hưng viết khoảng 55 truyện ngắn:
Đợi chờ, Bến đò năm xưa, Phong lan và Nước hoa phong thổ, Cái ve, Lòng tốt, Linh hồn, Trăng thu, Người vợ mù, Dưới ánh trăng (viết chung với Trần Tiêu), Nhà phê bình, Đồng xu, Đêm giao thừa, Cô áo trắng, Vui tính, Hội kín, Tống tiền, Nguồn thơ, Ngày giỗ, Bến Hòn Gay, Cháu nhà quan, Sung sướng, Cô dâu, Cây tre trăm đốt, Vợ cóc, truyện cổ tích, Ai mua hành tôi, truyện cổ tích, Mười năm yêu dấu, Người hầu sáng, Sếnh Sáng, Một quan niệm về văn chương (Tựa Gió đầu mùa), Đào Mơ, Tập ảnh, Thời xưa, Chùa Hương, Xanh cà bung, TVBAVOKVVEAV tức Tiếng khèn, Điếu thuốc lá, Lưu Bình Dương Lễ, Một buổi chầu, Hai người tàn tật (số 147, 28-1-39), Khó hiểu (số 148, 4-2-39), Chàng thi nhân (số 149, 15-2-39), Gán vợ, Tình địch, Tế thành hoàng, Cái duyên của Tản Đà, Vài truyện vui về thi sĩ Tản Đà, Ông Đồng, Thời chưa cưới, Tương tri, Hai người bạn, Sư Tuệ, Hai con mắt, Biển, Ái tình, Nghiện [12]
- 9 vở kịch: Chết, Cờ điên thoại, Cậu Cả, Tiền, Người chồng, Kiêng V, Đồng bệnh, Chén trà đầu năm, Không đèn, Khúc nghê thường.[13]
- 13 Truyện vui: Hổ, Thâm nho, Trả thù, Thoát, Bà chủ nhà của tôi, Bá cáo việc riêng, Cách cho, Chợ trời, Đi ra thôi, Cây "Thần tiên", Người bán dầu, Lỡ quá ga, Nghỉ mát.[14]
- 8 bản dịch: Mưa của Somerset Maugham. Cô gái thành Arles của A. Daudet. Bệnh viện của Somerset Maugham. Trà đạo của Okakuza Kakuzo. Ý nghiã nghệ thuật của Okakuza Kakuzo (Trà thư). Hoa của Okakuza Kakuzo (Trà Biên). Hoa của Okakuza Kakuzo (Trà Biên), trích dịch. Các trà sư của Okakuza Kakuzo (Trà Biên), trích dịch.[15]
Khái Hưng xây dựng truyện ngắn hiện đại
Tuy Khái Hưng phải viết những truyện vui, kịch ngắn, để trám chỗ tờ báo, nhưng những thứ này đều đọc được, chứ không dở. Đó là những mẩu truyện, kịch ngắn, có duyên, không vô lý, bởi vì Khái Hưng nắm chắc những yếu tố: văn hay, đối thoại điêu luyện, cấu trúc chặt chẽ. Truyện của ông không sa vào tình tiết lâm ly, thường "chẳng có chuyện gì" tức là rất mô-đéc.
Sở dĩ truyện ngắn của Khái Hưng chưa được khám phá và đánh giá đúng mức bởi vì phần lớn các nhà phê bình đều chỉ dựa trên những sách đã in, mà phần truyện ngắn của ông in thiếu rất nhiều, kể cả những sách của nhà Đời Nay cũng vậy. Một thí dụ, tập Tiếng suối reo, chỉ in những truyện, kịch vui nhỏ, loại ông viết trám chỗ trên báo, tuy không dở, nhưng cũng không có gì là tiêu biểu. Tập Đợi chờ, tái bản ở miền Nam, bỏ hẳn hai truyện ngắn vào loại hay nhất của Khái Hưng: Điếu thuốc lá và Tiếng khèn. Vì vậy, nhiều truyện hay của Khái Hưng vẫn còn nằm ngủ trên Phong Hóa-Ngày Nay, chưa mấy ai đọc.
Khái Hưng viết đủ loại đề tài, loại nào ông cũng rành, vì đã khảo sát môi trường qua sách vở hoặc nhờ nhận xét thực tế đời sống, vì thế ông nhập truyện rất tự nhiên, nói giọng ai cũng được. Ông lại có óc tưởng tượng và óc quan sát tinh vi không bỏ sót một cử chỉ, dáng điệu của bất cứ loại người nào, từ cô công chúa đời Hùng Vương đến người thợ mộc đời nay, từ mặt trái cuộc chơi cờ người (Lên sĩ xuống sĩ, Ai đẹp), đến tâm lý phức tạp của kẻ nhặt được tiền (Gói bạc rơi), từ lời khóc giả vờ trong đám ma ở miền Bắc (Một đám ma) đến tâm sự thầm kín của người con gái hát rong (Giọc đường gió bụi).
Trước khi viết Tiêu Sơn tráng sĩ, Khái Hưng đã sáng tác ba truyện ngắn dã sử hay:
Véo von tiếng địch (Phong Hóa số 42, 14-4-33) viết về công chúa Ly Nương con vua Hùng Vương thứ mười bốn, phỏng theo truyền thuyết Trương Chi.
Hoàng Oanh (Phong Hóa số 97, 11-5-34) công nương Chiêm Thành họ Số, đợi chờ thái tử Chế Mân, đang bị làm con tin ở Thăng Long, trở về làm lễ cưới. Nàng thêu đôi chim nhạn. Hai năm sau, Thái tử hồi hương với Vương phi Huyền Trân Công Chúa, nàng trao đôi chim nhạn làm quà cưới vương phi, những giọt nước mắt đã rơi vào trong mừng chồng vui duyên mới!
Chúa Thao (Phong Hóa số 122, 2-11-34), tức hoàng tử Mạc Thao, con thứ năm vua nhà Mạc, thường được gọi là Hoàng Năm hay Chúa Thao, đẹp trai, anh dũng, cầm quân đương đầu với chúa Trịnh ở trận Đồ Sơn, thua, bị bắt. Công chúa họ Trịnh đem lòng yêu mến rồi ốm tương tư.
Ba truyện dã sử này, như ba bản nhạc dạo dầu, thử bút trước khi Khái Hưng vào Tiêu Sơn tráng sĩ, đã ngỏ cho ta thấy cách ông tạo không khí lịch sử và kết cấu bi đát như thế nào.
Véo von tiếng địch, trước tiên là văn Khái Hưng:
"Dưới chân rặng đồi, con sông Bạch Hạc quanh co lượn khúc, ẩn hiện dưới những chòm cây rườm rà lả ngọn.
Ly Nương tỳ lan can, rời cảnh vật bao la, cúi nhìn xuống cái hồ bán nguyệt mới thấp thoáng nhô lên một vài nõn sen mềm mại.
Bỗng nàng hé cặp môi mỉm cười, vì nàng vừa nhìn thấy bóng xinh đẹp của mình in trên mặt nước trong xanh im lặng. Nàng giơ tay trắng nuột vin cành liễu xanh bẻ mấy chiếc lá, thong thả sẽ bỏ rơi xuống hồ. Mặt nước rung động, hình công chúa cũng rung động, gợn nước vòng tròn, rộng lan mãi ra, rồi dần dần biến đi như chìm xuống đáy nước mà trả lại hình cho công chúa. (...)
Mấy giọt nước mưa đọng trên lá liễu từ từ rơi bám vào mái tóc búi lỏng để chĩu xuống gáy trông lấp lánh như những ngôi sao ló trong đám mây đen".
Khái Hưng đi từ cái vĩ mô: cảnh vật bao la vùng núi đồi Bạch Hạc nơi Hùng Vương dựng kinh thành, chuyển dần sang cái vi mô: mấy chiếc lá Ly Nương xé ném xuống nước, đánh tan hình mình; rồi những vòng tròn nước tự tan đi, trả lại tấm hình xinh đẹp cho công chúa nguyên vẹn dưới đáy hồ. Ống kính tinh vi ấy quay lại chiếu vào mấy giọt sương lấp lánh đọng trên mái tóc búi lỏng chĩu xuống gáy nàng. Không dùng một chữ nào có âm hưởng hoàng gia, nhưng tất cả những chữ bình dân họp lại, tạo thành hình ảnh tuyệt vời của nàng công chúa cao sang quyền quý. Đó chính là nghệ thuật: nhà văn không tả mà để thiên nhiên tả hộ. Bút pháp thơ cũng ở đó: Khái Hưng luôn luôn làm thơ mà không dùng đến âm, vận.
Kết thúc bi đát, là một sở trường khác: văn Khái Hưng trong sáng, vui tươi, hồn nhiên, nhưng thường dẫn đến cái chết.
Anh phải sống (Phong Hóa số 45, 5-5-33) là truyện hiện thực xã hội đầu tiên của Khái Hưng. Truyện khá ngắn. Mở ra trên cảnh đê Yên Phụ trời bão, nhưng khác với những lần trước ông thường dừng lại tả cảnh, ở đây tất cả đều vắn tắt:
"Nước sông Nhị Hà mới bắt đầu lên to, cuồn cuộn chảy như muốn lôi phăng cái cù lao ở giữa sóng đi".
Rồi: "những cành khô trôi ở rừng về, nổi lềnh bềnh giống như những chiếc thuyền chạy thực nhanh tới một nơi không bờ không bến".
Cơn bão chỉ được tả bằng hai câu ngắn, nhưng sự dữ dằn đã rõ: "lôi phăng cái cù lao ở giữa sóng" và "những thân cây, cành khô như những chiếc thuyền chạy thực nhanh về nơi không bờ không bến".
Đối diện với một tạo hóa vĩ đại và hung hãn như thế, hai vợ chồng Thức, nhỏ nhoi, đứng trên bờ đê, thèm thuồng "nhìn theo những cây gỗ đương trôi phăng phăng ở giữa giòng nước đỏ".
Bỗng Thức bảo vợ: "Liều! Vợ lắc đầu không nói."
Tất cả đều nhanh, ngắn, gọn, hai vợ chồng đã có sự đồng nhất tư tưởng, không cần nói mà hiểu nhau. Toàn bộ tác phẩm dựa trên sự đồng nhất tư tưởng này. Hết gạo. Cả nhà đói. Không ai cho vay. Những khúc củi này vớt lên bán, là của trời ban.
Thức đánh lừa "đuổi" vợ về nhà trông con trước, anh sẽ về sau. Rồi người vợ cũng lại hiểu rất nhanh rằng chồng mình đang làm gì, chị đặt đứa con vừa thiu thiu ngủ xuống giường, trở lại bờ sông. Thức quay lại nhìn thấy vợ, gắt:
"Lạc! Sao mày không ở nhà với con?" Tất cả xoay quanh chữ mày. Từ chữ mình, anh vừa âu yếm nói với vợ: "Này! Mình về nhà, trông thằng Bò" ban nãy, anh chuyển sang chữ mày, độ giận đã lên tới cực điểm. Nhưng chị Thức nhất định không về, chị khóc "em không sợ, em biết bơi", Thức mềm lòng. Đành chịu.
Khi chiếc thuyền đã bị đánh chìm, hai vợ chồng cố gắng bơi vào bờ, người vợ đuối sức dần, Thức một tay bơi, một tay xốc vợ. Tay anh rã rời, bảo vợ bám vào mình. Một lúc, anh lại hỏi: Lạc ơi, Mày liệu có cố bơi được nữa không?
Hai lần Thức gọi vợ bằng mày. Hai thái cực: lần đầu là sự tức giận cực điểm, lần sau là sự tuyệt vọng, cả hai đều là tình yêu tột đỉnh.
Và cuối cùng, chỉ một câu: "Thằng Bò, cái Nhớn, cái Bé !... Anh phải sống!" đủ diễn tả sự hy sinh tối hậu. Sự kiệm chữ này là nền móng của nghệ thuật bội phân bi đát trong giây phút cuối mà chỉ Khái Hưng nắm rõ bí quyết.
Anh phải sống là kiệt tác truyện ngắn đầu tiên của Khái Hưng và của truyện ngắn Việt Nam.
Hai cái áo quan (Phong Hóa số 46, 12- 5-33) được viết một tuần sau, bộ mặt bi đát lần này hoàn toàn đổi khác: trong khung cảnh nhộn nhịp của một căn nhà đang xây dở: thợ thuyền tấp nập, cười nói ồn ào, ông phó Cả âm thầm vuốt nước mắt, cúi xuống bào nắp quan tài cho con trai vừa chết để lại cho ông thằng "Cu con", cháu nội. Chôn con hôm qua, hôm nay cất nóc, phó Cả phải có mặt. Mọi người chờ đợi. Ông phó già đến trễ, mặt đỏ gay tiến vào, cười nói ha hả, lảo đảo bước lên thang... Rồi một tiếng rầm...
"- Con đấy à!.. Thế mà cha cứ tưởng con chết!
Rồi ông tắt thở.
Ánh nắng vẫn gay gắt. Trong làn không khí hoàn toàn tịch mịch, buổi giữa trưa ở nơi thôn dã, thằng Cu con, vận quần áo đại tang, núp dưới bóng cái phên nứa, lúi húi bào gỗ để đóng săng cho ông nó.
Nét mặt nó thản nhiên như đang làm các việc hàng ngày mà người ta trả nó năm xu một công nhật.
Rồi bỗng như hôm qua, con gà trong xóm cất tiếng gáy. Nhưng thằng Cu con nó chẳng giật mình như ông nó, chỉ lẳng lặng quỳ gối bào cho thật nhẵn. Khi nó ướm cái nắp lên trên cái áo quan thấy vừa vặn ăn khớp, thì nó lạnh lùng nói một mình:
Thế là xong!"
Câu kết này làm ta rùng mình. Vì sao? Vì sự vô cảm của thằng bé 12 tuổi. Sau hai cái chết, nó chai đi, không còn cảm giác. Nó không khóc như ông nó, nó không cười ha hả như ông nó, nó không nghe tiếng gà gáy mà giật mình như ông nó, nó hoàn toàn vô cảm.
Còn lại một mình trên đời, thằng bé không phản ứng. Điều đó mới thật dị kỳ và làm ta kinh sợ nghệ thuật của Khái Hưng, bậc thầy.
Con lợn lài xuất hiện bốn tuần sau, trên Phong Hóa số 50 (9-6-33), truyện này cho thấy nghệ thuật châm biếm-bi đát, sở trường thứ ba của ông.
Khái Hưng chỉ chép lại lời kể của một anh phu xe, kể rằng anh hầu nhà quan Hàn, từ năm 10 tuổi: "Ông chủ tôi là một quan Hàn bệ vệ, oai nghiêm, hách dịch như một ông quan lớn, một ông quan thật ấy. Thế mà so với bà chủ tôi thì sự bệ vệ oai nghiêm, hách dịch ấy, còn kém xa. Giá ông trông thấy bà Hàn tôi ngồi xếp bằng trên sập gụ, một tay tì lên chiếc gối xếp nhiễu, một tay bắt cong cái xe điếu ống xuống hút lách tách rồi vừa thở khói, vừa lên giọng lè dè mà gọi: "Có đứa nào đấy không, mày?" thì ông cũng phải kính cẩn chắp tay mà chào: "Lạy bà lớn ạ". Vì thế nên những quân con, đệ tử, dân sự, nghiã là những người đến vay nợ kính sợ ông tôi mười phần thì kính sợ bà tôi đến trăm phần.
Mồng năm ngày tết họ tới tấp đến trước mặt bà tôi, họ đặt buồng cau, con cá, hoặc thùng gạo, mâm cam xuống đất, họ khúm núm gãi đầu, gãi tai, rồi sẽ run run bẩm báo:
- Bẩm bà lớn chúng con vi thiềng.
Bà tôi liền lên giọng dõng dạc gọi người nhà:
- Có đứa nào đấy không, mày. Cất đi cho nó.
Một tiếng dạ vang nhà, tôi vội vàng ra cất lễ. Có lắm bác lại khéo nịnh hót, khom lưng lậy hai lậy cẩn thận rồi kính bẩm cụ lớn chững chạc nữa kia, tuy bà lớn tôi chỉ là một bà vợ lẽ của quan Hàn tôi, mà xin ông đừng cười, chỉ xuất thân là một con ở hầu bà Hàn cả tôi, và nhẩy lên thay chân chánh thất, sau khi bà cả tôi đã về chầu trời."
Vẫn giọng ấy kể: ông chủ rất tốt, nuôi thằng nhỏ từ lúc nó mới 10 tuổi, ở không công. Nó không hé môi phàn nàn nửa lời vì được ông chủ tin cậy, mỗi năm may cho một bộ cánh trắng và hai bộ cánh nâu, thỉnh thoảng nó có dăm ba xu, một hào, tiền "chè lá" của những người đến khất nợ đút lót để được nó đưa vào hầu.
Rồi bà lớn gả con sen cho thằng nhỏ, hai vợ chồng ở không công. Con sen suốt đêm phải hầu quạt và đấm bóp cho bà lớn, còn thằng nhỏ, chồng nó, ngủ dưới bếp. Mùa xuân năm ấy được mùa, tổ tôm kéo dài mấy tháng, tiền hồ[16] có đến linh trăm bạc[17], nhưng nhà quan, ai lại lấy tiền hồ, nên bà lớn chia cho bọn người làm. Lại sợ chúng nó tiêu bậy, nên bà lớn cất dùm, mua lợn lài, là thứ lợn quý có chấm đen, để gây vốn cho chúng nó. Thế là bao nhiêu tiền"chè lá" thằng nhỏ dốc hết ra mua cám, vỗ béo lợn. Bốn con lợn lài lớn như thổi, một năm sau bán được ba bốn trăm bạc như chơi.
Một hôm, bỗng dưng mất đứt một con: hóa ra bà lớn "vay" để làm cỗ thết làng, rồi con thứ hai, bà lớn "mượn" để biếu cụ lớn thân sinh, hai con sau cùng bà lớn bán lấy tiền giữ hộ chúng nó. Con sen xui chồng lên xin trước bà lớn chút đỉnh để mua cho nó bộ xà tích[18]. Thằng nhỏ lên kêu van khóc lóc bị bà lớn tống ra cửa, thế là mất việc, mất vợ, mất tiền, phải đi kéo xe.
Giọng người phu xe kề cà, giống như giọng khàn khàn của ông Toà trong truyện La Chute (Sa đọa) của Albert Camus. Lối kể của anh ta, theo một tiến trình, mà tôi gọi là tập kích giật lùi, cũng thấy trong truyện của Camus, dù Khái Hưng viết trước Camus mấy chục năm và hai người ở xa nhau vạn đặm.
Đầu tiên, anh phu xe tả chân dung bà chủ: Từ sự bệ vệ oai nghiêm, hách dịch, xác định tư cách bà lớn, bà tiến lên cụ lớn, rồi đùng một cái, cụ lớn lộ chân tướng con ở. Đó là lối đột kích tụt hậu. Truyện của Camus cũng thế: đường đường là ông Tòa xử tội, quyền sinh sát trong tay, bỗng một đêm qua cầu sông Seine, có tiếng người rớt xuống nước, kêu cứu, nhưng ông lờ đi như không nghe thấy... ông trở thành kẻ sát nhân vô cố.
Toàn truyện Con lợn lài, Khái Hưng đều dùng lối tập kích giật lùi như thế: bà lớn luôn luôn đi từ tấm lòng tốt rồi lùi dần tới lúc lộ ra bộ lòng xấu. Giọng anh phu xe mới tuyệt diệu: anh ta không kết án bà lớn mà lại bào chữa cho bà bởi anh luôn luôn tin tưởng vào lòng tốt của bà:
"Ông phải biết mấy anh em chúng tôi vui mừng, sung sướng cảm ơn bà chủ biết chừng nào, thi nhau xuất lực ra mà hầu hạ để được sứng với cái lòng tốt ấy." Cái bi đát là ở chỗ đó.
Con lợn lài là truyện ngắn đầu tiên của Tự Lực văn đoàn chống lại sự bóc lột của bọn phú hào ở thôn quê. Nhưng Khái Hưng không viết theo lối hiện thực xã hội phê phán, nên tác phẩm của ông không thể bị lỗi thời. Giọng văn này, bây giờ đọc lại, và có lẽ muôn đời đọc lại, ta vẫn thấy lạ, vẫn mô-đéc: nó pha trộn bi-hài một cách toàn bích. Khái Hưng vẫn làm ta giật mình ở câu kết.
"Anh xe mỉm cười nói tiếp:
- Nhưng thế mà lại sướng ông ạ. Từ nay đến ngày xuống lỗ, chắc chả bao giờ phải mất công không nuôi lợn lài cho nó béo nữa".
Một giọng triết lý tự nhiên của người không có học. Hiểu thế nào cũng được: Người phu xe không thèm chấp những thấp hèn bỉ ổi mà anh đã trải qua, hay anh không có một chút ý thức nào về tấm thân nô lệ của mình?
Tôi cho rằng Khái Hưng muốn nói trường hợp thứ nhì, và không chỉ riêng cho người dân quê, mà cho cả dân tộc mình, dưới thời Pháp thuộc.
Giọc đường gió bụi (Phong Hóa số 65, 22-9-33), một truyện tình lãng mạn, nhưng dưới ngòi bút Khái Hưng, chuyện tình này khác hẳn những gì ta thường thấy. Đào Mơ yêu tha thiết, yêu say mê yêu không thể dứt ra được, đêm nào nàng cũng phải hiến hồn xác cho người yêu: hát chèo. Thủa bé, Mơ hát hay, theo cha mẹ hát xẩm ở bến đò Tân Đệ, được bác Hai Truyện mua về, nuôi dạy nghề ca hát. Mơ trở thành đào chính của gánh hát rong và cái nghiệp cũng nhập vào nàng. Một ngày kia, tới ấp Đông Hà, chủ ấp là một trang thanh niên tài hoa lỗi lạc, đủ nghề cầm kỳ thi họa, yêu hát chèo và say đắm Mơ. Mơ đáp lại tình yêu của chàng, bỏ gánh hát ở lại. Nhưng đêm sau, tiếng chầu lại vang lên ở làng bên, Mơ choàng dậy, khoác vội tấm áo vào mình, lẻn bước ra đi, người như còn mê man trong giấc ngủ "tiếng địch véo von, rền rĩ, làm rung động lòng Mơ, làm tiêu tan cả ái tình mới mẻ. Ngồi xẹp xuống đất Mơ bưng mặt khóc hối hận. Tiếng địch vẫn sang sảng, khi lên bổng, lúc xuống trầm như miả mai, như chế giễu kẻ lià phường phản bạn. Mơ đứng phát dậy lau nước mắt hốt hoảng chạy một mạch vào trong rạp". Khái Hưng đã viết không phải một chuyện tình mà hai chuyện tình lồng một, một đoá hoa kép đẹp và đau, kết hợp tình yêu và nghệ thuật, và nghệ thuật đã chiếm thế thượng phong trong trái tim Mơ: tính chất bi đát đã đạt đỉnh của cái đẹp.
Đào Mơ (Ngày Nay 89, 12-12-37): Năm năm sau, Khái Hưng viết lại truyện đào Mơ dưới dạng tự thuật:
"Năm năm, cứ sang xuân, trong thời còn được nghỉ học, tôi lại mong nhớ Mơ, sự mong nhớ âm thầm buồn bã của một tâm hồn ngây thơ. Quả nhiên, trong mấy tháng sau Tết, những phường chèo kế tiếp nhau đến, tựa bày chim én trở về cùng với những ngày quang đãng, ấm áp, vui tươi. Tim tôi hồi hộp khi thấy những gánh hòm vuông sơn đen, sơn đỏ qua cổng huyện tiến vào trong sân". Mơ đã vào đời cậu bé con quan như thế. "Rồi sau một, hai hay ba hôm, Mơ lại theo phường bạn rời đi nơi khác... Tôi ngơ ngẩn như người mất linh hồn. Anh tôi thấy thế cười bảo tôi:- Dễ Linh nó ốm tương tư cái Mơ đấy".
Rồi phải ra tỉnh học, Linh không còn gặp Mơ nữa. Mười năm sau, tình cờ gặp lại người kép hát cùng với Mơ năm xưa, Linh mới hay: Mơ lấy lẽ một ông chủ đồn điền, rồi quen nghề cũ, Mơ không ở được lâu với ai, sau cùng với người chồng mù, Mơ đi lang thang hát xẩm... Mơ đã đi một vòng đời và trở về chốn cũ của ngày thơ. "Từ đó mỗi lần xuống phà hay qua hè phố, gặp một cặp vợ chồng, chồng kéo nhị, vợ hát chèo, tôi lại tưởng nhận được tiếng Mơ".
Đào Mơ là một trong những hình tượng đẹp nhất trong văn học Việt Nam về hát chèo, về nếp sống tự do, nghệ sĩ. Sau đào Mơ, Khái Hưng cùng với Nhất Linh tạo ra Tuyết trong Đời mưa gió, một tuyệt tác khác. Nhưng hình ảnh đào Mơ hay phong thái cụ tú Sầm Sơn (trong Tương tri)... sẽ lung linh trong các nhân vật của Nguyễn Tuân, Mai Thảo, qua cái đẹp của một ván cờ, một nét chữ, một sự đợi chờ, một vết chém treo ngành...Tất cả đều chịu ảnh hưởng Khái Hưng, nhưng có lẽ tác giả của nó, cũng không biết là mình chịu ảnh hưởng, bởi chính họ cũng là những thiên tài.
Hương gây mùi nhớ
Khi Hồn bướm mơ tiên chấm dứt trên Phong Hóa số 29 (6-1-33), gần một năm sau, Khái Hưng viết Hương gây mùi nhớ in trên Phong Hóa số 127 (7-12-34), đề tặng chú Lan. Hương gây mùi nhớ chỉ là lá thư của người con gái tên Nga, trốn cuộc hôn nhân áp đặt, đi tu mong "tìm quên trong lòng phật Tổ". Chú tiểu Nga, tưởng đi tu là lánh được cuộc đời trần tục. Nhưng không. Chú đã lầm. Chú viết thư cho người yêu cũ:
"Một hôm, hôm ấy, phút ấy, chỉ vì trong một phút ấy, tâm hồn em đã thay đổi khác hẳn, nghiã là đã trở nên nồng nàn với tình yêu, nồng nàn gấp trăm gấp nhìn lần khi em chưa dấn thân vào đời tôn giáo, khi em chưa từng nếm qua mùi thiền (...) Em tưởng tượng đức Như Lai ra một chàng trai trẻ, có tấm lòng tha thiết với tình yêu. (...) Em cầu cứu, em gọi đức Phật tổ, nhưng đức Phật tổ chỉ lãnh đạm thờ ơ. Mùi hương ngào ngạt em ngửi vẫn thấy khoan khoái, nhưng sự khoan khoái này là sự khoan khoái đầy nhục dục. Tiếng chuông em nghe như những lời thề thốt ái ân. (... )
Chẳng phòng khuê nào có thể so sánh được với một nơi am vắng đầy mùi hương và tiếng kệ nó nhắc ta mơ màng tưởng tới những nơi bồng lai tiên cảnh". (Phong Hóa số 127, 7-12-34).
Lời chú tiểu Nga làm đảo lộn mọi nguyên tắc đạo đời và có lẽ xưa nay ở Việt Nam chưa nhà văn nào dám viết như thế, nghiã là dám cho rằng cửa Phật "gợi tình" hơn chốn khuê phòng, dám "tưởng tượng đức Như Lai như một chàng trai trẻ", dám cảm thấy mùi hương hoa, tiếng chuông, kinh kệ, "gợi sự khoan khoái đầy nhục dục"...
Hương gây mùi nhớ phản biện hoàn toàn Hồn bướm mơ tiên, đánh đổ mọi lập luận cho rằng Khái Hưng là nhà văn lý tưởng, và lộ ra một Khái Hưng đầy nhục cảm, đi trước thời đại, cho chú Nga yêu hoa, yêu hương và... yêu Phật. Khái Hưng muốn chứng minh "lửa tâm càng dập càng nồng", chữ tâm ở đây không ứng vào cái ghen Hoạn Thư mà ứng vào tình yêu, ở chú Nga, bị dập vùi, dồn nén, đã lên tới cực điểm: sự đòi hỏi của thể xác làm tê dại tâm hồn, đốt cháy mọi cơ năng, nghiền nát lý trí. Khái Hưng đã đi tới dứt điểm khi khám phá được nội tâm con người, con người say mê cùng cực.
Sư Tuệ (Ngày Nay số 182, 7-10-39): Năm năm sau Hương gây mùi nhớ Khái Hưng viết Sư Tuệ. Sư Tuệ chùa Hàm, một trang thanh niên khôi ngô tuấn tú, thân hình vạm vỡ, yêu thể thao, học vấn uyên thâm, thích đọc sách triết học và thần học, thông bác tư tưởng đông tây. Khánh, tên tục nhà sư, đã từng sống cuộc đời trần, yêu say mê trong tuyệt vọng vợ một người bạn thân, yêu trong yên lặng. Một hôm Khánh điên cuồng ngỏ lời với nàng, mới hay người ấy cũng cùng cảnh ngộ. Đã thấu lòng nhau, họ quyết định hy sinh: gắng quên nhau, và Khánh chọn lánh xa người yêu, lánh xa hẳn, lánh xa trong một thế giới khác. Thế giới ấy, nếu không phải là thế giới của người chết; thì chỉ có thể là thế giới của người thế phát quy y. Và chàng trở thành một vị chân tu, Sư Tổ hy vọng chàng sẽ cảm hóa được phái trẻ, tân học mà Người ví như cây không rễ một ngày kia linh hồn sẽ héo uá. Sư Tổ muốn cứu vớt linh hồn họ, đưa họ tới cõi niết bàn, công cuộc đó chỉ Sư Tuệ là có khả năng làm nổi.
"Nhưng một đêm giữa lúc đương tụng kinh, sự Tuệ ngước mắt nhìn lên bàn thờ và bỗng chú ý đến khuôn mặt pho tượng Ngọc Nữ. Cả một thời dĩ vãng vụt lờ mờ hiện ra trong ký ức kẻ tu hành. Sư Tuệ sợ hãi vội cúi xuống quyển kinh và cất cao giọng, gõ mạnh tiếng mõ như cố xóa lấp cái hình ảnh quá khứ. Nhưng vẻ mặt tươi cười, đôi mắt sắc sảo, cặp môi đỏ thắm của pho tượng mà sư ông nhớ từng nét vẫn như vẽ ra trên trang giấy chữ lớn. Sư ông nhắm mắt lại và tụng thuộc lòng luôn mấy trang kinh; cái khuôn mặt xinh tươi càng rõ rệt hơn và sau cùng, sáng lòa một cái tên chữ quốc ngữ, tên người đàn bà xưa".
Từ đấy, bất kể làm gì, tụng niệm, ngồi thiền, cuốc xới, trồng cây, nhà sư chỉ nghĩ đến nàng, khi mệt quá thiếp đi, nàng xuất hiện lại trong mộng. Người ấy như thành yêu quái ngày đêm hiện về ám ảnh... Chịu đựng cực hình trong một tháng. Rồi một hôm bỗng sư Tuệ bỏ chùa trốn đi...
Tác phẩm hoàn tất khái niệm lửa tâm càng dập càng nồng, mà Khái Hưng đã đưa ra năm năm trước đấy trong Hương gây mùi nhớ, để phản bác lại Hồn bướm mơ tiên, viết cách đấy 11 năm. Ông cũng là một trong những nhà văn đầu tiên không tin và nói ra vấn đề tìm quên trong đạo, với câu trả lời dứt khoát: Cửa thiền không phải là nơi giải thoát, chỉ là một ngục tù mới, trói buộc con người một cách giả trá và khốc liệt hơn.
Ô Quy Hồ (Phong Hóa số 175, 21-2-36) ở trong không gian núi rừng mạn ngược, hẻm núi Chapa. Quang và Ray trốn xuyên rừng về Lao Kay. Lao Kay nghiã là yêu Kay. Ta Cao, đã xin cưới Kay nhưng nàng không thuận, đuổi theo.
Hai người đã đến gần Ô Quy Hồ:
"Trăng trong lẩn vào ngọn một cây pê-mu, thân to đế, năm, sáu người ôm và cao chót vót như chọc thủng da trời màu xanh nhạt. Ánh sáng chiếu xuống một đám mây mỏng vắt ngang sườn núi bên kia như một tấm lụa trắng bay theo chiều gió vướng vào rừng sặt, ngọn tua tuả đâm thẳng lên tựa những cây dáo dài cắm dựng.
Quang kìm ngựa lại ngắm nghía bảo Kay:
- Chúng ta đi trên mây.
Kay cười khanh khách. Bỗng nàng rùng mình im bặt, vì tiếng cười vang đáp lại làm cho nàng kinh hoảng, nhớn nhác, trông trước trông sau. Tiếng vang nàng vẫn thường nghe thấy, nhưng lần này nàng nhận ra như tiếng chế nhạo khiêu khích của ma quỷ."
Văn Khái Hưng cực kỳ điêu luyện: không bỏ sót một chi tiết nào, tất cả đều như đã được sắp xếp từ trước để tạo không khí cạm bẫy, rùng rợn bằng mấy chữ: với cây pê-mu, chọc thủng da trời, rừng sặt ngọn tua tuả đâm thẳng lên tựa những cây dáo dài cắm dựng; hoặc khi Kay cười, nghe núi vọng lại một thứ tiếng chế nhạo khiêu khích của ma quỷ.
Chúng ta trót theo Quang, Kay đến đây, không biết cây pê-mu là cây gì, chỉ biết nó vĩ đại, năm sáu người ôm. Rồi cậy sặt cũng vậy, nhọn như gươm giáo, lại cả một rừng sặt, ta đã lạc vào một rừng gươm. Rồi chính tiếng cười của Kay cũng bị ma quỷ nhái lại.
Ô Quy Hồ là hồ rùa đen mang một huyền thoại dữ. Kay nằm mơ bị rùa đen khổng lồ chặn đường, tát chết ngựa, bóp cổ nàng. Nàng vụt quất ngựa phóng nước đại. Là người của núi rừng, nàng phi như gió trên hẻm núi cheo leo. Quang phi theo sau, chàng trai thành thị... Một tiếng rầm... nàng quay lại, đã trễ, và như ngọn gió, ngựa nàng phi thẳng xuống vực...
Về truyện đường rừng, Lan Khai và Thế Lữ là hai cây bút chuyên nghiệp, nhưng họ không thể nào sánh với Khái Hưng.
TVEAVQKVVEAV (Ngày Nay số 112, 29-5-38) sau in thành sách đổi tên là Tiếng khèn, một truyện lạ lùng nữa trong khung cảnh kỳ dị của núi rừng:
"Ba gian nhà rộng. Ở gian giữa, trên một cái dá [giá] cao và dài kê sát vách, người chết- một người thiếu phụ- nằm ngửa, hai tay buông xuôi, mặt che miếng vải xanh. Khách trịnh trọng lại gần, cầm cái phất trần lông gà phe phẩy; tức thì đàn ruồi đen bay tản ra. Tôi ghê sợ lùi lại một bước, đầu chạm vào một vật nhũn. Ngửng lên nhìn thì đó là một miếng thịt lợn sống, máu còn nhỏ giọt, mà họ buộc vào cái sào gác ngang từ cửa tới chỗ cái thây ma.
Cặp mắt mờ lệ của người Mèo trẻ tuổi đưa nhìn từ đầu đến chân thiếu phụ. Rồi từ từ, run run, tay hắn nhấc miếng vải che mặt người chết ra. Một lần nữa đám ruồi bay lên tua tủa, khiến tôi kinh hoảng lảng ra phiá cửa.
Trong lúc người trẻ tuổi vừa khóc vừa kể lể từng đoạn rất lâu, giọng lên xuống như lời ca than vãn, thì một người Mèo lom khom nhảy và thổi khèn ở trước linh sàng, và một người nữa cầm dùi gỗ nện vào cái mặt trống căng chùng để gõ nhịp."
Người trẻ tuổi chính là anh chàng thổi khèn trong phố đêm Chapa, mà tác giả -đây là một tự truyện- mấy lần lên Chapa đều được nghe tiếng khèn của anh ta trong đêm khuya, lần này anh ta đi đám ma, bèn xin đi theo. Đêm ấy, trời mưa không trở về được, tác giả dù đã ớn lắm, đã nổi da gà, cũng đành ở lại, ngủ nhờ một người trong xóm. "Bên nhà tang, tiếng khèn, tiếng trống vẫn gióng một kéo dài: "tsè tsè tsè...phình! tsè tsè tsè phình!" như không bao giờ sẽ dứt".
Ngủ chung với con lợn, trên miếng da ngựa hôi hám, tác giả thiếp đi, bỗng tỉnh dạy vì "một thứ âm nhạc rất lạ lùng, rời rạc và mọi rợ: "Ưn, ... Ưn ưứt!... Ưn...ưn ưứt!..."
Tất cả những khủng khiếp tác giả đang trải qua, chứng tỏ sự khác biệt kinh hồn giữa người kinh và người thượng, giữa "văn minh" và "mọi rợ".
Nhưng cuối cùng, như Khái Hưng thường có ma thuật, giao hòa hai đối tác, để hợp lại trong giác ngộ, đưa đến tình yêu và sự giao cảm giữa người và người, dù sự khác biệt văn hóa có sâu xa là chừng nào: trên đường về, qua cái lều cối giã gạo, mới hay "tiếng ưn ưứt chỉ là tiếng cái cần mà sức nặng của nước làm rơi xuống và tiếng cái chày gỗ giã trong không".
"Và từ đó, tiếng khèn trong chiều tà, tôi nghe như ai oán, như than khóc của một linh hồn trơ trọi".
Điếu thuốc lá (Ngày Nay số 114, 12-6-38), Khái Hưng đã đạt tời đỉnh cao nghệ thuật tả chân.
Mỗi chữ đều có phận sự của nó và mỗi câu đều có thể diễn vài ý khác nhau:
"Thỉnh thoảng cặp môi mỏng và thâm của ông ta lại bỏ rơi nụ cười hầu bất tuyệt để kéo một hơi thuốc lá, rồi khi điếu thuốc đã đặt y nguyên chỗ cũ trên thành bàn cờ sơn son, nụ cười lại trở về đậu trên cái miệng hé mở, tựa con chuồn chuồn trên mặt ao không bao giờ chịu rời hẳn bông hoa muống sau mỗi cái giật mình bay đi."
Đấy là nụ cười của ông thày bói Cửu Thầy. Mù. Mù một trăm phần trăm. Vì cậu bé tác giả đã nhìn thấy: "Hai con mắt ông ta không có con ngươi và lõm hẳn vào, hai mép mi như khâu liền lại nhau".
Đây cũng là một tự truyện, tác giả (hồi đó) là cậu bé độ chín mười tuổi, bị lôi cuốn vì đôi mắt mù thánh của ông Cửu Thầy: không cái gì qua "mắt" ông được. Câu bé tinh nghịch muốn thử: khi điếu thuốc đã đặt y nguyên chỗ cũ trên thành bàn cờ sơn son; bèn giấu điếu thuốc là đi xem ông ta có biết không, nhưng vụng về không làm kịp nên phải bỏ lại, đặt ngược cái đầu có lửa cháy quay vào trong. Ông Cửu Thầy không để ý, đưa lầm đầu có lửa vào môi, suýt bỏng. Nhưng nụ cười của ông không vì thế mà héo rụng. Và ông đã quyết trả thù đứa bé bằng nụ cười. "Cái mỉm cười lặng lẽ, bí mật, ghê sợ nữa", theo thằng nhỏ ngày đêm, làm cho nó kinh hoảng không ngừng. Hôm ấy, Cửu Thày quyết định ra tay, ông gọi thằng con ruột có lỗi lại gần. "Thằng con chừng biết mình có lỗi, rụt rè chưa dám vâng lời ngay. Nhưng về sau như bị đôi kính đen của cha thôi miên, nó mon men lại gần... Ông Cửu Thầy vẫn mỉm cười, đợi. Bỗng nhanh như con bói cá, bàn tay trái ông bổ xuống nắm lấy cái đầu tóc rối trong khi bàn tay phải tát hai cái cực mạnh trên hai má thằng con khốn nạn".
Sự trả thù "hàm thụ" của Cửu Thầy tàn ác và kinh rợn hơn sự trả thù trực tiếp, vì cậu bé con quan suốt đời sẽ không bao giờ quên được hai cái tát trên má đứa bé khốn nạn kia.
Khái Hưng luôn luôn thay đổi bối cảnh và cách viết, nhưng ông thường chỉ nhắm vào một đối tượng duy nhất như một vật, một đáng điệu, một thói quen, một âm thanh... rồi chiếu vào thực thể ấy bằng sự thôi miên xuyên suốt, cho tới khi nào nó "thua", nó phải hạ màn. Đó là kỹ thuật truyện ngắn của Khái Hưng.
Các nhà phê bình của ta, thường có lối nhận định đầy mặc cảm bị trị: cái gì hay cũng học Tây, ví dụ Vũ Ngọc Phan, đọc truyện Đồng xu thấy hay, bèn khen: Gravoche! Rồi Điếu thuốc lá, ông bảo gần bằng Cain! Cung Giũ Nguyên thấy Hai vẻ đẹp của Nhất Linh hay, thích lắm, nhưng ông lên giọng kẻ cả, khen rằng Nhất Linh có giọng một trăm phần trăm giống Gide, trong cuốn Nouvelle Nourriture. Khiến Khái Hưng phải chú thích: nỗi băn khoăn ấy Nhất Linh đã có từ bốn năm trước khi đọc Gide[19] [ý nói từ khi Nhất Linh học trường mỹ thuật, đã có ý so sánh cái đẹp trong tranh với đời thực khốn cùng, vì thế ông bỏ mỹ thuật] Tiêu Sơn tráng sĩ cũng được người ta cũng khen rằng sắp theo gót Ba người ngự lâm pháo thủ!
Lối phê bình tự hạ này rất kỳ cục, bởi ta nên biết: nền văn chương của một nước, như văn chương quốc ngữ của chúng ta, không phải vì ra đời sau mà nó kém văn chương Tây phương. Văn chương không phải là văn bằng, cũng không phải là cái ô tô hay một phát minh khoa học. Tác phẩm văn chương khi ra đời nó không có bố mẹ, mà có giá trị riêng của nó, độc nhất, không giống ai, trước sau cũng vậy. Tôi ở Pháp đã lâu, mà nghiệm thấy mình ít có may mắn được đọc những nhà văn Pháp viết truyện ngắn như Khái Hưng Nguyễn Huy Thiệp.
(Còn nữa)
Thụy Khuê
thuykhue.free.fr
[1] Nùng Chi Lan ký Tống Lương (Phong Hóa số 14, 22-9-32); Bông hoa thủy tiên ký Tứ Ly (số 31, 24-1-33) và Cánh buồm trắng, ký Tứ Ly (số 34, 17-2-33).
[2] Tuồng cổ tân thời đăng trên Phong Hóa, từ số 38 (17-3-33) đến số 42 (14-4-33).
[3] Thây ma xuống gác (Phong Hóa số 27, 23-12-1932), Con châu chấu ma (số 30, 13-1-1933) Cô Bụt (số 44, 28-4-1933), Giòng máu đứt quãng (số 53, 30-6-1933), Cái ví da đen (số 60, 18-8-1933) Hai lần chết (số 63, 8-9-1933), Cái xác đuổi người (số 66, 29-9-1933) Bên đường Thiên Lôi (số 70, 27-10-1933) Ngây thơ (số 103, 22-6-1934) và cũng trong số bào này bắt đầu phóng sự Lê Ta làm báo.
[4] Giết chồng... báo thù chồng, số 14, 22-9-32, Tiếng chó sủa, số 15, 29-9-32, Cái hoa chanh, số 16, 6-10-32, Tiếng gọi cõi âm, số 17, 13-10-32.
[5] Con hai bố (Phong Hóa số 24, 2-12-32); Vết máu... (số 26, 16-12-32); Nước chảy đôi giòng (số 28, 30-12-32); Cô áo tím (số 29, 6-1-33); Dưới bóng hoa đào (viết chung với Khái Hưng) và Ngọc có vết (số 31, 24-1-33), Hồn hoa và Bóng người trên sương mù (số 32, 3-2-33), Gái vùng Lim (số 33, 10-2-33), Nắng mới trong rừng xuân (số 37, 10-3-33), Đầu đường só chợ, (số 51, 16-6-33), Tháng ngày qua (số 52, 23-6-33), Ngày thu... (số 62, 1-9-33).
[6] Gánh hàng hoa từ Phong Hóa số 66 (29-9-33) tới số 88 (9-3-34); Đời mưa gió từ số 89 (16-3-34) tới số 112 (24-8-34).
[7] Thế rồi một buổi chiều, phụ trương số 91 (30-3-34), Cô hàng nước (Khái Hưng và Nhất Linh) số 107 (20-7-34), Nắng thu từ số 113 (31-8-34) đến số 122 (2-11-34), Lan rừng, số 162 (15-11-35).
[8] Nghèo, Ngày Nay số 17 (19-7-36) Hai buổi chiều vàng (Ngày Nay số 19, 2-8-36), số 20, 9-8-36, số 21, 16-8-36 và số 22, 23-8-36, Tối tăm, số 23, (30-8-36), Chết dở, số 24 (6-9-36), Hai chị em, số 34 (15-11-36), Vết thương, số 35 (22-11-36), Con đường quê, số 138 (20-11-38).
[9] Kong-Ko Đai-Jin ký Trần Khánh Giư (Phong Hóa số 14, 22-9-1932); Đi Nam Kỳ ký T.K.G và Cái thù ba mươi năm ký T.Khái Hưng (Phong Hóa số 15, 29-9-1932); Sóng gió Đồ Sơn ký T. Khái Hưng (số 16, 6-10-1932); Cái thống đời Tống ký T. Khái Hưng ( số 17, 13-10-1932); Tình tuyệt vọng trong có bài thơ Tình Tuyệt Vọng (dịch thơ Arvers) (số 18, 20-10-1932); Ada Kwaben (Phong Hóa số 19, 27-10-1932); Lãng mạn ký Trần Khái Hưng, số 21 (11-11-1932); Bạn...! Chỉ là bạn!... (số 23,25-11-1932); Dưới bóng hoa đào của Khái Hưng và Bảo Sơn (số 31, 24-1-1933); Lên sĩ xuống sĩ (số 33, 10-2-1933); Hai linh hồn, số 35, 24-2-1933); Bên giòng sông Hương (số 40, 31-3-1933); Ý Lan (số 41, 7-4-1933); Véo von tiếng địch (số 42, 14-4-1933); Nghiã cái cười (số 43, 21- 4- 1933); Anh phải sống (số 45, 5-5-1933); Hai cái áo quan (số 46, 12-5-1933). Tình điên (số 48, 26-5-1933) và số 49 (2-6-1933); Con lợn lài (số 50, 9-6-1933); Hất báo số 56, 21-7-1933) số 57, 28-7-1933) và số 58, 4-8-1933); Lời thề (số 64, 15-9-1933); Giọc đường gió bụi (số 65, 22-9-1933); Yêu (số 77, 15-12-1933); Con số 08430 (số 78, 22-12-1933; Ai đẹp (số 79, 29-12-1933); Bên đường dừng bước (số 85, 11-2-1934); Tình lưu luyến (số 96, 4-5-1934); Hoàng Oanh (số 97, 11-5-1934); Yên lặng (số 106, 13-7-1934); Cô hàng nước của Khái Hưng và Nhất Linh (số 107, 20-7-1934); Gói bạc rơi (số 120, 19-10-1934); Một tập thư, (số 121, 26-10-1934); Chúa Thao (số 122, 2-11-34). Con Mán (số 125, 23-11-34), Hương gây mùi nhớ (số 127, 7-12-34), Một nhà thông thái (số 128, 14-12-34), Cái đồng hồ đeo tay (số 133, 18-1-35), Linh hồn thi sĩ, và Công Tằng Tôn Nữ Thị Kim Dung (số 134, số Xuân, 30-1-35), Một nhà hiền triết (số 139, 8-3-35), Bắt trộm (số142, 29-3-35), Giặc bể (số 144, 12-4-35), Con chim vành khuyên (số 154, 20-9-35), Tiệc tranh (số 158 (18-10-35), Không BẢ..A..Án (số 159, 25-10-35), Trăng suông (số 161, 8-11-35), Tình yêu thứ nhất của Khái Hưng và P.N.Thọ (số 164, 29-11-35), Cầm vườn (168, 27-12-35), Cái áo đan, Lá rụng, Hoa thuỷ tiên, Hoa anh đào, Ngày xuân lễ chùa, Trong rừng mai (số 171, Xuân 21-1-36), Chén trà mạn sen (số 174, 14-2-36), Ô Quy Hồ (số 175, 21-2-36), Trúng số và Bãi sậy vườn cam (số 176, 28-2-36), Biến đổi (số 177, 6-3-36), Cháu Tạ (số 178, 13-3-36), Vú Kim (số 181, 3-4-36), Trong nhà thương (số 185, 1-5- 36), Hai cảnh trụy lạc (số 187, 15-5-36), Có đi có lại (số 188, 22-5-36), Thưa chị, (số 189, 29-5-36), Cái máy ảnh ( số 190, 5-6-36).
[10] Ba Ếch Vô Huế, ký Khái Hưng (số 41,7-4-33); Một đám ma, ký Nhị Linh số 46 (12-5-33); Quýt ngọt, ruốc ngon, ký Khái Hưng (số 49, 2-6-33); Gật, gật hoài ký Khái Hưng, số 50 (9-6-33); Hảo hớn ký Nhị Linh, số 52 (23-6-33); những chuyện sau đây ký Khái Hưng: Võ Thái Hà, số 53 (30-6-33); Để của bí mật, số 54 (7-7-33); Yêu đời, số 73 (17-11-33); Đãng trí, số 89 (16-3-34); Cai thuốc phiện, số 91 (30-3-34); Những bóng người trên bãi biển, truyện phóng sự của Nhị Linh, số 109 (3-10-34); Ông cứ giã cho nó! ký Khái Hưng, số 118 (5-10-34). Chụp gà hóa cáo số 124 (16-11-34) Thả vỏ quýt ăn mắm ngấu (số 125, 23-11-34), Liều thuốc độc (số 129, 21-12-34) Mãn đình hồng của Nhị Linh (số 130, 28-12-34), Ăn miếng trả miếng (số 131, 4-1-35), Bảng công ty (số 152, 6-9-35), Chơi ô tô ( số 160, 1-11-35), Tờ giấy bạc (số 161, 8-11-35, Bàn việc làng (số 165, 6-12-35, Cờ quạng ( số 182, 10-4-36) Bảo hiểm (số 184, 24-4-36).
[11] Kiêng1 (Phong Hóa số 31, 24-1-33) ký Khái Hưng; Tôi là Khái Hưng (số 39, 24-3-33); Ghen, số 46 (12-5-33) ký Nhị Linh; Những vở kịch ký Khái Hưng: Nửa cái thỏ bò, số 51 (16-6-33), Ông Đồng Phương, số 81 (12-1-34); Kiêng 2, số 85 (11-2-34); Tục lụy; số 88 (9-3-34), 89 (16-3-34) và 90 (23-3-34); Con mèo, số 115 (14-9-34); Chữ nho, số 116 (21-9-34); Bói Kiều, số 119 (12-10-34); Không hề gì mà, số 120 (19-10-34), Kiêng (số 134, số Xuân, 30-1-35), Ở hiền gặp lành (số 172, Xuân II, 31-1-36), Quần tiên tụ hội, (số 185, 1-5-36), Kịch không người (số 190, 5-6-36).
[12] Đợi chờ, Ngày Nay số 17, 19-7-36), Bến đò năm xưa (số 21, 16-8-36), Phong lan và Nước hoa phong thổ (số 22, 23-8-36), Cái ve (số 23, 30-8-36), số 24, 6-9-36), số 25, 13-9-36) và số 26, 20-9-36), Lòng tốt (số 26, 20-9-36), Linh Hồn (số 28, 4-10-36), Trăng thu (số 29, 11-10-36), Người vợ mù (số 31, 25-10-36), Dưới ánh trăng (viết chung với Trần Tiêu) (số 32, 1-11-36), số 33, 8-11-36) số 34, 15-11-36) và số 35, 22-11-36), Nhà phê bình (số 39, 20-12-36), Đồng xu, (số 41, 3-1-37), Đêm giao thừa, (số 46, 7-1-37), Cô áo trắng (số 51, 14-3-37), Vui tính (số 53, 4-4-37), Hội kín (số 58, 9-5-37), Tống tiền (số 59, 16-5-37), Nguồn thơ và Ngày giỗ (60, 23-5-37), Bến Hòn Gay (số 63, 13-6-37), Cháu nhà quan (số 64, 20-6-37), Sung sướng (số 65, (27-6-37), Cô dâu (số 66, 4-7-37), số 67, 11-7-37) và số 68, 18-7-37), Cây tre trăm đốt (số 70, 1-8-37), Vợ cóc, truyện cổ tích (số 71, 8-8-37), Ai mua hành tôi, truyện cổ tích (số 72, 15-8-37), Mười năm yêu dấu (số 76, 12-9-37), Người hầu sáng (số 86, 21-11-37), Sếnh Sáng (số 88, 5-12-37), Một quan niệm về văn chương (Tựa Gió đầu mùa) và Đào Mơ (số 89, 12-12-37), Tập ảnh (số 96, 30-1-38), Thời xưa, (số 103, 27-3-38), Chùa Hương (số 109, 8-5-38), Xanh cà bung (số 110, 15-5-38), TVBAVOKVVEAV tức Tiếng khèn (số 112, 29-5-38), Điếu thuốc lá, (số 114, 2-6-38), Lưu Bình Dương Lễ (số 125, 28-8-38) số 126, 4-9-38) số 127, 11-9-38) và 129, 24-9-38), Một buổi chầu (số 146, 21-1-39), Hai người tàn tật (số 147, 28-1-39), Khó hiểu (số 148, 4-2-39), Chàng thi nhân (số 149, 15-2-39), Gán vợ (số 151, 4-3-39), Tình địch (số 154, 25-3-39), Tế thành hoàng, (số 156, 8-4-39), Cái duyên của Tản Đà (số 166, 17-6-39), Vài truyện vui về thi sĩ Tản Đà (số 167, 24-6-39), Ông Đồng (số 172, 29-7-39), Thời chưa cưới, (số 173, 5-8-39), Tương tri, (số 175, 19-8-39), Hai người bạn (số 181, 30-9-39), Sư Tuệ, (số 182, 7-10-39), Hai con mắt (số 205, 30-3-40), Biển, (số 209, 25-5-40), Ái tình, (số 216, 13-7-40), Nghiện, (số 218, 2-7-40).
[13] Chết và Cờ điên thoại (Ngày Nay số 16, 12-7-36), Cậu Cả (19, 2-8-36), Tiền (số 20, 9-8-36), Người chồng (số 36, 29-11-36), số 37 (6-12-36) và số 38 (13-12-36), Kiêng V (số 46, 7-1-37), Đồng bệnh (số 80, 10-10-37), số 83, 31-10-37, số 84, 7-9-37) số 85,14-11-37), Chén trà đầu năm (số 96, 30-1-38), Không đèn (số 153, 13-3-39), Khúc nghê thường (số 198, 3-2-40, số 200, 24-2-40).
[14] Hổ (Ngày Nay số 145, 14-1-39), Thâm nho (số 151, 4-3-39), Trả thù (số 159, 20-4-39), Thoát (số 161, 13-5-39), Bà chủ nhà của tôi (số 164, 3-6-39), Bá cáo việc riêng (số 202, 9-3-40), Cách cho (số 203, 16-3-40), Chợ trời (số 204, 23-3-40) Đi ra thôi (số 206, 6-4-40) Cây "Thần tiên" (số 215, 6-7-40) Người bán dầu (số 217, 20-7-40), Lỡ quá ga (số 218, 27-7-40), Nghỉ mát (số 221, 17-8-40), số 222, 24-8-40) và số 223, 31-8-40).
[15] Mưa của Somerset Maugham, Khái Hưng dịch Ngày Nay số 43, 17-1-37, số 44 (24-1-37), số 45 (31-1-37), số 46 (7-1-37), số 48 (28-2-37) và số 49 (7-3-37), Cô gái thành Arles của A. Daudet, Khái Hưng dịch (số 50, 14-3-37), Bệnh viện của Somerset Maugham, Khái Hưng dịch, số 167 (24-6-39) số 168 (1-7-39), 169 (8-7-39) và 170 (15-7-39); theo bản chũ Pháp của bà ER Blanchet, Trà đạo của Okakuza Kakuzo, Khái Hưng dịch theo bản chữ Pháp của Gabriel Mourey (số 209, 25-5-40), Ý nghiã nghệ thuật, của Okakuza Kakuzo (Trà thư), Khái Hưng dịch, số 210 (1-6-40), Hoa của Okakuza Kakuzo (Trà Biên), Khái Hưng dịch (Ngày Nay số 212 (15-6-40), Hoa, của Okakuza Kakuzo (Trà Biên), Khái Hưng trích dịch (Ngày Nay số 213 (22-6-40), Các trà sư của Okakuza Kakuzo (Trà Biên), Khái Hưng trích dịch (Ngày Nay số 214 (29-6-40)
[16] Tiền hồ là tiền trả cho nhà chứa bạc.
[17] linh là lẻ, có nghiã là trên dưới trăm bạc.
[18] xà tích: dây bạc để đeo thià khoá.
[19] Cung Giũ Nguyên, Les Cahierrs de la Jeunesse số 4 Décembre 1936, in lại trong Ngày Nay số 52).