Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Việt Nam – Huyền thoại và thực tế (kỳ 3)
Jörg Wischermann và Gerhard Will (chủ biên)
Nhà xuất bản liên bang về Giáo dục chính trị công dân (Bundeszentrale für politische Bildung)
Văn Việt đăng tải với sự đồng ý của các chủ biên và nhà xuất bản.
Martin Großheim
Chương 3 Đảng Cộng sản Việt Nam và cuộc đấu tranh giành giật lịch sử1
Ý nghĩa của huyền thoại lịch sử – Sự chính danh hóa vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
Tháng Tám năm 2011, một tòa án ở Việt Nam đã kết án nhà bất đồng chính kiến Cù Huy Hà Vũ bảy năm tù giam và ba năm quản thúc tại gia kế theo. Một trong những tội ông bị kết là tội „tuyên truyền chống Nhà nước Xã hội chủ nghĩa Việt Nam“ – theo Điều 88 Bộ luật hình sự Việt Nam. Đặc biệt, tòa buộc tội ông đã „bôi nhọ cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam [chống Pháp và chống Mĩ]“2
Chẳng hạn ông Cù Huy Hà Vũ đã tuyên bố trong một cuộc phỏng vấn của bộ phận tiếng Việt thuộc đài „Tiếng nói Hoa kỳ – Voice of America“ rằng, ở mức độ nào đó, cũng có thể xem các cuộc chiến tranh chống Pháp và chống Mĩ là nội chiến được.
Lời luận tội nêu ra tại một trong những phiên tòa chính trị gây nhiều chú ý nhất ở Việt Nam trong những năm vừa qua cho thấy chắc chắn rằng:
1. Giới lãnh đạo Việt Nam vẫn luôn luôn giữ vững huyền thoại cho rằng Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo toàn thể nhân dân Việt Nam kháng chiến thắng lợi chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. Trong trường hợp cực đoan, họ có thể áp dụng cả các biện pháp hình sự chống lại những người như ông Cù Huy Hà Vũ, là những người – khi nhấn mạnh đến sự tồn tại của nhiều đảng phái và lực lượng chính trị chính danh khác bên cạnh Đảng Cộng Sản Việt Nam (CSVN) – đã đặt vấn đề xem xét lại lối đánh giá lịch sử như trên3.
2. Mặc dù hiện nay giới lãnh đạo chính trị ở Việt Nam tự thấy mình được chính danh hóa ngày càng mạnh thông qua các chính sách kinh tế thành công và từ đó, tạo mức sống cao cho đa phần dân chúng, đảng CSVN vẫn luôn luôn coi lịch sử là cội nguồn quan trọng bảo đảm tính chính danh cho mình.
Chẳng hạn, trước hết Đảng tự chính danh hóa mình dựa vào các chiến thắng trong thế kỷ 20: Chiến thắng chống quân đội thực dân Pháp năm 1954 cũng như chiến thắng chống „đế quốc Mĩ“ và „chính quyền bù nhìn“ miền Nam Việt Nam năm 1975. Song, giới sử gia cũng như các cơ quan truyền thông đại chúng do Nhà nước quản lý ở Việt Nam luôn luôn tuyên truyền cho một huyền thoại lịch sử còn rộng lớn và bao quát hơn nhiều: Đó là huyền thoại củng cố tham vọng của Đảng CSVN đòi độc quyền chiếm vai trò lực lượng chính trị chính danh duy nhất của Việt Nam trong suốt thế kỷ 20 cho đến nay.
Xét về mặt này, dường như các chiến thắng vinh quang càng lùi sâu vào lịch sử, Đảng càng đòi hỏi phải tưởng nhớ nhiều đến chúng. Từ khi công cuộc cải cách (Đổi mới) tạo nên động lực phát triển kinh tế mạnh mẽ, và trong vòng hai thập niên đã kịp đưa đất từ một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới nhảy vọt lên thành một „quốc gia có thu nhập trung bình (middle-income country)“, Việt Nam dường như bị chìm đắm trong „cơn sốt tưởng niệm“4. Hàng loạt tượng đài và khu tưởng niệm mới được dựng lên khắp nơi trong nước – thậm chí các tỉnh thành vừa trở nên khá giả trong quá trình cải cách kinh tế còn đua nhau xem khu tưởng niệm ở tỉnh nào lớn nhất, tượng Hồ Chí Minh ở nơi nào cao nhất. Ngoài ra, huyền thoại về lịch sử thần thánh này còn được đề cao vào các ngày lễ kỷ niệm những chiến thắng thu được trong cuộc đấu tranh cách mạng giải phóng đất nước, cũng như được tuyên truyền trong các Viện bảo tàng của Nhà nước. Bên cạnh các phương tiện truyền thông đại chúng, thì trong „một xã hội miệt mài bút nghiên“ mang nặng màu sắc Khổng giáo như xã hội Việt Nam, sách giáo khoa lịch sử còn là một phương tiện quan trọng phục vụ cho việc quảng bá và thần thánh hóa các huyền thoại lịch sử đã được Nhà nước phê chuẩn.
Tiếp theo đây, trước hết chúng tôi sẽ thông qua tấm phù điêu nổi trong Viện Bảo tàng Lịch sử Quân sự ở Hà Nội để minh họa việc huyền thoại lịch sử tổng quát của Đảng CSVN đã được diễn tả một cách hình tượng hóa như thế nào. Bước tiếp theo, chúng tôi sẽ cho thấy, việc diễn giải lịch sử một cách thần thánh hóa đã được phổ biến thông qua sách giáo khoa và các gian trưng bày trong Viện bảo tàng Cách mạng ở Hà Nội ra sao. Qua đó chúng tôi sẽ làm rõ thêm rằng huyền thoại lịch sử về đỉnh cao của cách mạng Việt Nam trong năm 1975, tức là từ sự kiện đánh thắng siêu cường Mĩ và chính quyền Việt Nam Cộng hòa, được nối một mạch cho đến thời kỳ đổi mới hiện nay ở Việt nam và, bằng cách đó, tiếp tục khẳng định tính chất chính danh cho tham vọng độc quyền lãnh đạo của Đảng CSVN. Trọng tâm của phần thứ ba, và cũng là phần kết, là các nhận thức mới về lịch sử Việt Nam trong thế kỷ 20, những nhận thức chủ yếu được các nhà sử học nước ngoài cung cấp và ngày càng đặt ra nhiều nghi vấn đối với huyền thoại lịch sử hiện đang được phổ biến rộng rãi ở Việt Nam.
Huyền thoại lịch sử trên tấm phù điêu nổi của Bảo tàng Lịch sử Quân sự
Trong gian tiền sảnh của Viện Bảo tàng Lịch sử Quân sự nằm không xa Sứ quán Đức tại Hà Nội là một tấm phù điêu nổi rất lớn – tấm phù điêu diễn tả sinh động huyền thoại do Đảng CSVN truyền bá. Ở trung tâm tấm phù điêu đó, người ta có thể thấy hình ảnh „Bác Hồ“, tức cố Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969) trong một tình huống của chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất (1945-1954), một tình huống từng được ghi lại trong tấm ảnh hiện nay đã biến thành hình tượng: Ông ngồi ở tư thế trịnh trọng giữa một đám đông chiến sĩ Việt Minh đang kính cẩn lắng nghe.
Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam © Martin Großheim
Hồ Chí Minh trong tư cách là biểu tượng của Đảng CSVN ở trung tâm lịch sử Việt Nam hiện đại – đó là hình ảnh tượng trưng cho vai trò chủ đạo, một vai trò mà trong huyền thoại lịch sử đã được thần thánh hóa của Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là vai trò thuộc về Đảng CSVN. Ở Việt Nam ngày nay, Đảng được mô tả là lực lượng chính trị duy nhất chính danh trong giai đoạn lịch sử hiện đại của Việt Nam. Theo huyền thoại này, chỉ dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN, nhân dân Việt Nam mới có thể giành được độc lập khỏi tay bọn thống trị thực dân (1945) và tái thống nhất đất nước (1975). Trong đó, sự kiện tái thống nhất là đỉnh cao của một quá trình phát triển diễn ra tuyến tính nhằm thẳng tới mục tiêu, một quá trình đã quyết định toàn bộ tiến trình lịch sử Việt Nam trong thế kỷ 20. Trong huyền thoại lịch sử này, Đảng không những chỉ là người đảm bảo cho nền độc lập của Việt Nam, mà còn là người đảm bảo cho sự phát triển tích cực của đất nước cho đến tận ngày nay. Như thế, tất cả các sự kiện trong lịch sử Việt Nam hiện đại từng xảy ra trước khi thành lập Đảng CSVN vào ngày mồng 3 tháng 2 năm 1930 đều chỉ là những bước khởi đầu của công cuộc đấu tranh chống ách thực dân và giải phóng đất nước, một cuộc đấu tranh chỉ có thể được tiến hành và đi đến thành công dưới sự lãnh đạo của Đảng mà thôi.
Đồng thời, huyền thoại chính trị này cũng nhấn mạnh đến tính liên tục: Cuộc đấu tranh giải phóng chống thực dân của nhân dân Việt nam dưới sự lãnh đạo của Đảng là sự tiếp nối truyền thống các nỗ lực trước đây của dân tộc Việt Nam nhằm thoát khỏi ách thống trị do Trung Hoa áp đặt. Vì thế, người ta có thể thấy trên tấm phù điêu nổi, phía bên phải Hồ Chí Minh là hình ảnh tượng trưng cho các cuộc khởi nghĩa trước đây chống quân Trung Quốc xâm lược, tạo nên „truyền thống kháng chiến của nhân dân Việt Nam“: cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng vào các năm 40-43 và chiến thắng của Nguyễn Huệ5 trước quân Thanh vào năm 1789. Huyền thoại về truyền thống kháng chiến này đã qui gọn giai đoạn trước khi đất nước bị thực dân xâm lược thành giai đoạn của những cuộc xâm lược vũ trang nối tiếp nhau do nước láng giềng hùng mạnh Trung Hoa ở phương Bắc tiến hành và đặt Việt Nam vào thế nạn nhân, đồng thời huyền thoại này lại bỏ qua các hành động xâm lược của chính Việt Nam nhằm vào các dân tộc thiểu số hay dân tộc Chàm ở miền Trung – một huyền thoại đã được Hồ Chí Minh tổng kết trong câu nói nổi tiếng, một câu nói mà người ta cũng có thể thấy ở gian tiền sảnh của Viện Bảo tàng Lịch sử Quân sự: „Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước“ (Về huyền thoại này, xem thêm các bài của Vũ Đức Liêm và Gerhard Will trong chuyên khảo này.)
Trên tấm phù điêu nổi, ở phía bên trái Chủ tịch Hồ Chí Minh, ở mức độ nào đó, là mảng tranh diễn tả phần thứ hai của huyền thoại lịch sử bằng hình tượng. Mảng này diễn tả những giai đoạn quan trọng nhất của „các cuộc chiến tranh chính nghĩa“ dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN: Bên trái hình ảnh Hồ Chí Minh ta có thể thấy bức tranh quen thuộc của ông Võ Nguyên Giáp, về sau là Đại tướng, đứng trước đơn vị đầu tiên của Quân đội Nhân dân Viêt Nam được thành lập ngày 22 tháng 12 năm 1944. Tiếp theo xuống phía dưới là hình ảnh chiến sĩ Việt Minh sau chiến thắng tại trận đánh quyết định ở Điện Biên Phủ đang vẫy cờ Việt Nam, trong khi viên chỉ huy De Castries của pháo đài quân Pháp này cùng các sĩ quan khác ra đầu hàng. Phía trên, bên phải tấm phù điêu nổi, ta có thể thấy hình ảnh các khẩu súng phòng không Bắc Việt Nam tượng trưng cho cuộc chiến đấu chống máy bay ném bom của Không lực Hoa Kỳ ở giai đoạn chiến tranh Đông Dương lần thứ 2. Cuộc chiến tranh này đã kết thúc vào ngày 30 tháng Tư năm 1975 sau khi các đơn vị quân đội Bắc Việt Nam và Mặt trận Giải phóng Miền Nam Việt Nam đánh chiếm Sài Gòn – sự kiện này được diễn tả trên tấm phù điêu nổi bằng hình ảnh xe tăng và chiến binh xông trận.
Sự trưng bày tiếp theo trong Viện Bảo tàng Lịch sử Quân sự tuân theo cách thức thường thấy ở Việt Nam là phân đoạn lịch sử thế kỷ 20 bắt đầu bằng sự kiện thành lập Đảng CSVN và nhấn mạnh vào các cuộc xung đột vũ trang. Qua đó, một yếu tố hết sức quan trọng nữa của huyền thoạt chính trị sẽ được bộc lộ rõ nét. Các chiến thắng quân sự đối với Pháp và Mĩ cũng như Việt Nam Cộng hòa được dành những gian trưng bày rộng lớn – chẳng hạn riêng trận Điện Biên Phủ vào năm 1954 đã được trưng bày trong nhiều gian, trong đó có cả một sa bàn khổng lồ mô tả trận đánh. Một biểu đồ cho biết thông tin chi tiết về cơ cấu của các đơn vị phía quân đội Pháp cũng như phía quân Việt Minh, thêm vào đó còn là danh sách ghi rõ số quân Pháp tử trận hoặc bị bắt là tù binh, số máy bay bị bắn rơi cũng như số vũ khí bị tịch thu. Ngoài ra, ở đây còn trưng bày ảnh và kỷ vật của các binh sĩ Quân đội Nhân dân Việt Nam được khen thưởng về lòng dũng cảm và được phong Anh hùng trong trận Điện Biên Phủ. Nhiều danh sách với các chi tiết về những người lính Hoa Kỳ và Quân đội Việt Nam Cộng hòa tử trận cũng được treo trong gian trưng bày về cuộc chiến tranh Đông Dương lần thứ 2 (1964-1975).
Tất cả các chi tiết đó nêu bật huyền thoại về các cuộc chiến tranh „chính nghĩa và thần thánh“ dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN. Khi liệt kê số lượng địch bị tử trận, cũng như khi trưng bày các tấm ảnh lính Pháp hay lính miền Nam Việt Nam đầu hàng, hoặc hình ảnh lính Mĩ chạy trốn, thì các mặt trái của cuộc chiến, các hy sinh hay tổn thất của phía người Việt Nam chiến thắng không hề được nêu ra.6
Sách giáo khoa của Việt Nam cũng như các gian trưng bày trong Viện Bảo tàng Cách mạng còn tuyên truyền huyền thoại lịch sử đó một cách chi tiết hơn nữa.
Huyền thoại lịch sử trong sách giáo khoa và tại các gian trưng bày của Viện bảo tàng Cách mạng
Một trong những sách giáo khoa mới nhất về lịch sử thế giới xuất bản tại Việt Nam không hề che giấu mục tiêu giảng dạy những kiến thức làm tăng niềm tin của sinh viên vào các thành tựu của chủ nghĩa xã hội và con đường mà Đảng CSVN đã lựa chọn7. Thống nhất với mục tiêu được đề ra này, lịch sử hiện đại của Việt Nam được trình bày thành một chuỗi nối tiếp nhau của các thắng lợi chỉ có thể thu được dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng CSVN mà thôi. Nhận định này cũng được thể hiện rõ khi giảng dạy lịch sử quốc gia trong các giờ học lịch sử tại nhà trường. Chẳng hạn, sự thành lập Đảng CSVN vào tháng Hai năm 1930 được ghi vào sách giáo khoa bắt buộc dành cho môn lịch sử của học sinh lớp 12 trên toàn quốc là „bước ngoặt vinh quang trong lịch sử Cách mạng Việt Nam“8. Sự kiện đó được đánh giá là kết quả tất yếu của lịch sử, và Đảng CSVN chính là người bảo đảm cho sự phát triển thắng lợi đó – đây là bài học quan trọng nhất mà học sinh cần ghi nhớ.
Cách trưng bày tại Viện Bảo tàng Cách mạng cũng diễn giải lịch sử Việt Nam trong thế kỷ 20 là sự phát triển liên tục diễn ra dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN, tiến tới giành độc lập và thống nhất đất nước. Như thế, „phong trào chống thực dân của nhân dân Việt Nam ở đầu thế kỷ 20“, một phong trào dù sao cũng được dành hẳn một gian để trưng bày, chỉ được mô tả như là bước đầu tiên trong công cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân Pháp và phong trào này chỉ bắt đầu phát triển mạnh mẽ và có mục tiêu rõ ràng sau khi Đảng CSVN được thành lập.
Sách giáo khoa lớp 12 tuy có nhắc đến „Việt Nam Quốc dân Đảng“, nhưng gắn với lời phê phán phổ biến xưa nay, cho rằng đảng này thiếu mối liên hệ với „quần chúng“. Hơn nữa, theo như sách dạy, cùng với sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái do họ chủ trương (tháng Hai năm 1930), Quốc dân Đảng đã chấm dứt vai trò lịch sử của mình.9
Sách cũng dạy, sau khi được thành lập, Đảng CSVN đã dẫn đầu cuộc đấu tranh chống thực dân và lãnh đạo nhân dân Việt Nam giành độc lập, thoát khỏi chế độ cai trị thực dân của nước ngoài thông qua cuộc Cách mạng Tháng 8 thắng lợi trên toàn quốc năm 1945 – đó là bước ngoặt thứ hai trong lịch sử Việt Nam hiện đại.
Viện Bảo tàng Cách mạng ở Hà Nội dành cho Cách mạng Tháng 8 năm 1945 và Tuyên ngôn ra đời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày mồng 2 tháng Chín năm 1945 khá nhiều không gian trưng bày. Sự kiện giành chính quyền của Việt Minh xảy ra đúng giai đoạn vô chính phủ, một giai đoạn nảy sinh khi chính quyền thực dân Pháp bị quân Nhật đảo chính vào tháng Ba năm 1945, rồi Nhật đầu hàng ngay sau đó vào tháng Tám 1945, được mô tả ở đây như một cuộc Khởi nghĩa được lãnh đạo và phối hợp hoàn hảo trên toàn quốc: Khá nhiều ảnh chụp và bản đồ được trưng ra tại đây nhằm cho thấy quần chúng nổi lên ở nhiều tỉnh thành khác nhau.
Những kiến thức lịch sử nào không khớp với huyền thoại nói trên, đều được loại ra khỏi sách giáo khoa và các gian trưng bày, hoặc sửa đổi sao cho hợp với „lịch sử thắng lợi“ của Đảng CSVN. Chẳng hạn, các tổ chức chính trị không ủng hộ, hoặc thậm chí đối kháng với Việt Minh hay Đảng CSVN, trong sách giáo khoa đều bị xếp vào hạng Việt gian, tay sai hay bù nhìn (ngụy) của nước ngoài (Pháp, Mĩ). Đó là các đảng phái dân tộc chủ nghĩa, chống cộng sản, những đảng phái mà sau Cách mạng tháng Tám 1945, tuy lúc đầu có đóng những vai trò chính trị nhất định, nhưng về sau đều bị bộ máy an ninh của Đảng CSVN – một bộ máy dù mới ở giai đoạn đầu xây dựng lực lượng, nhưng đã đủ mạnh – xếp vào hàng ngũ „bè lũ phản cách mạng“ và thẳng tay đàn áp, loại bỏ.10
Điều này được mô tả bằng bức ảnh mang tính tượng trưng về „vụ án phố Ôn Nhu Hầu“ trưng bày trong Viện Bảo tàng Cách mạng. Năm 1946, trụ sở chính của Việt Nam quốc dân đảng nằm ở phố này. Tháng 6 năm 1946, sau khi quân đội Quốc dân Đảng của Trung hoa dân quốc vừa rút đi, thì tháng 7 năm 1946, cơ quan an ninh của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã lợi dụng cơ hội để ra tay: Lấy lý do Quốc dân Đảng âm mưu gây đảo chính chống chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí Minh lãnh đạo, họ đã đột nhập vào trụ sở chính của Quốc dân Đảng và tuyên bố tìm thấy xác của cán bộ Việt Minh bị giấu ở đây, như người xem có thể thấy trên ảnh trưng bày.
„Vụ án phố Ôn như Hầu“ là đỉnh cao của chiến dịch do Việt Minh tiến hành nhằm loại trừ một cách có hệ thống các tổ chức chính trị mưu toan cạnh tranh với mình và cũng là một phần quan trọng trong huyền thoại: đề cao Đảng CSVN trong vai trò lực lượng chính trị chính danh duy nhất của Việt Nam thời kỳ mới và đồng thời loại bỏ, không trừ ngoại lệ nào, tất cả các tổ chức chính trị khác mang danh „phản động bán nước“ (Việt gian) ra khỏi lịch sử Việt Nam.
Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 được trình bày trong sách giáo khoa và Viện bảo tàng như huyền thoại thứ hai về sự thành lập Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Cả sách giáo khoa lẫn Viện bảo tàng đều đưa chủ nghĩa anh hùng của các chiến sĩ Việt Nam và các tổn thất của quân Pháp lên hàng đầu, nhưng không hề đề cập đến các đau khổ và hy sinh mà các đơn vị quân đội Việt Minh và dân thường Việt Nam phải gánh chịu. Sự hỗ trợ ồ ạt của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cũng chỉ được nhắc đến một cách sơ sài.11
Hiệp định hòa bình Genève được ký kết tháng 7 năm 1954 tạm thời chia Việt Nam thành 2 phần theo vĩ tuyến 17. Trong khoảng thời gian 300 ngày đầu, dân chúng hai miền được quyền quyết định họ muốn sống ở bên nào. Quy định này đã gây ra một cuộc di dân lớn – khoảng 1 triệu người, trong đó nhiều người Công giáo, đã chạy vào Nam.
Hiện tượng này không khớp với huyền thoại lịch sử vốn coi Đảng CSCN là tổ chức lịch sử suy nhất đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác và đem lại độc lập và hạnh phúc cho nhân dân Việt Nam, vì thế nó đã bị những người viết sử Việt Nam loại khỏi trí nhớ: Sách giáo khoa lịch sử lớp 12 không hề nhắc đến các sự kiện này; trong sách giáo khoa về Lịch sử Đảng CSVN dùng tại các trường đại học thì khẳng định „dân chúng đã bị địch [tức quân Pháp và Mĩ] cưỡng bức di cư“.12 Lịch sử Đảng đưa ra những lý giải chi tiết và trở thành một phần của huyền thoại lịch sử này: Theo lý giải đó, cuộc di cư xẩy ra do sự tuyên truyền của Pháp và Mĩ, khiến người Công giáo ở miền Bắc tin rằng „cộng sản cấm mọi tôn giáo“ hoặc „dân công giáo ở lại ngoài Bắc sẽ bị hành hình“.13
Nói cách khác, khoảng 1 triệu người Việt Nam rời bỏ quê hương trong các năm 1954/55 để vào Nam đều bị coi là những người bị lừa dối, những người bị nước ngoài dụ dỗ hoặc ép buộc ra đi. Như thế, huyền thoại lịch sử được truyền bá ở Việt Nam vẫn không bị sứt mẻ.
Các sách giáo khoa lịch sử và Viện Bảo tàng Cách mạng cũng áp dụng các biện pháp tương tự khi trình bày một trong những trang sử đen tối nhất của lịch sử Đảng CSVN là công cuộc Cải cách ruộng đất (1953-1957) theo tinh thần chủ nghĩa Mao, một cuộc cải cách mà trong khi thực hiện đã đi đến chỗ cực đoan, khiến hàng ngàn người bị liệt vào thành phần địa chủ và bị các tòa án nhân dân tuyên án tử hình. Đến giữa năm 1956, Chủ tịch Hồ Chí Minh phải cho dừng Cải cách ruộng đất và Đảng buộc phải tiến hành sửa sai.14 Sách giáo khoa lịch sử lớp 12 dành hẳn một trang cho cải cách ruộng đất, trên đó in tấm ảnh một người „nông dân phấn khởi nhận khoảnh đất được chia“.15 Sách cũng đề cập đến các sai lầm xảy ra trong quá trình cải cách ruộng đất, ví dụ như phân loại sai địa chủ với nông dân, nhưng sau đó lại nhấn mạnh ngay rằng Đảng và Chính phủ kịp thời nhận ra sai lầm và nhanh chóng sửa sai.
Tương tự như thế, gian trưng bày trong Viện Bảo tàng Cách mạng cũng cho thấy ba bức ảnh nông dân „phấn khởi“ nhận đất hay trâu cày. Một số ảnh tiếp theo lại cho thấy nông dân hiến đất vào hợp tác xã – vì bắt đầu từ 1958, nền nông nghiệp ở Việt Nam bắt đầu hợp tác hóa. Các hành động quá khích do cán bộ Cải cách ruộng đất gây ra không được nhắc đến trong gian trưng bày. Tại đây, cải cách ruộng đất được ca ngợi là một thắng lợi lịch sử của cuộc đấu tranh chống „chủ nghĩa phong kiến“.
Giáo trình chính thức về Lịch sử Đảng trình bày chi tiết hơn về Cải cách ruộng đất.16 Nhưng, để nói một cách ngắn gọn, giáo trình này cũng cùng một giọng với sách giáo khoa, hết lời ca ngợi Cải cách ruộng đất là một „chiến thắng đối với chủ nghĩa phong kiến“. Luận điểm này cũng được ghi vào giáo trình Lịch sử Đảng dùng tại các trường đại học; ở đây tuy có đề cập đến các sai lầm và những hiện tượng quá khích, nhưng đã được Đảng tiến hành sửa sai vào năm 1956 một cách „cương quyết và chu đáo“, do đó, nhìn chung vẫn có thể đánh giá Cải cách ruộng đất là một thành công lớn.
Đứng trước một thực tế là trong các sách giáo khoa, những đảng phái phi cộng sản từng cạnh tranh với Việt Minh vào giai đoạn 1945/46 đều nhất loạt bị coi là „phản động“ và „Việt gian“, thì cũng không đáng ngạc nhiên lắm, khi nước Việt Nam Cộng hòa – quốc gia từng tồn tại từ 1955 đến 1975 ở phía Nam vĩ tuyến 17 – bị diễn tả trong các tài liệu lịch sử giảng dạy ở trường trung học và đại học là một đơn vị chính trị không hề có chút khả năng hoạt động độc lập nào, và như thế, tiếp tục giữ vững huyền thoại coi Đảng CSVN là chính đảng duy nhất mang tính chính danh trong lịch sử Việt Nam hiện đại.
Sách giáo khoa lớp 12 chẳng hạn, đã dùng khái niệm „Mĩ-Diệm“ từ đầu đến cuối để chỉ Chính phủ do Tổng thống Ngô Đình Diệm đứng đầu, một khái niệm hàm ý sự phụ thuộc hoàn toàn của chính quyền này vào Mĩ.17 Trong giáo trình Lịch sử Đảng tại các trường đại học, chính phủ miền Nam Việt Nam lúc này bị gọi là „Mĩ-Diệm“, „Mĩ-ngụy“, lúc khác lại bị gọi là „tay sai“. Theo sách, Tổng thống Ngô Đình Diệm là người được Mĩ nâng đỡ làm Tổng thống Cộng hòa Việt Nam. Chính phủ ở miền Nam Việt Nam do đó cũng chỉ là „chính phủ bù nhìn nhằm phục vụ cho chính sách đế quốc mới của Mĩ ở miền Nam Việt Nam“ mà thôi. Cũng theo cách thức đó, cuộc đảo chính chống Ngô Đình Diệm năm 1963 cũng được mô tả là cuộc đảo chính do Mĩ giật dây.18 Tương tự như thế, Viện Bảo tàng Cách mạng mô tả ông này là tay sai „Đế quốc Mĩ“ và suốt từ đầu đến cuối đều gọi ông là „Tổng thống ngụy quyền Sài Gòn“ và do đó, là một chính khách không có tính chính danh nào.
Cũng nhất quán như thế, sách giáo khoa lịch sử trình bày chiến tranh Đông Dương lần thứ hai là cuộc xung đột quân sự giữa một bên là nhân dân miền Bắc Việt Nam đồng lòng dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN và nhân dân miền Nam Việt Nam nhất trí dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Giải phóng miền Nam, với bên kia là „Đế quốc Mĩ“ và „chính phủ bù nhìn“ ở Sài Gòn. Cách đánh giá trắng-đen đó không dành chỗ cho cách đánh giá nào khác nữa; trong huyền thoại lịch sử này không thể tồn tại quan điểm cho rằng chiến tranh Đông Dương lần thứ hai (tương tự như cuộc chiến tranh lần thứ nhất) cũng bao hàm cả xung đột giữa hai xu hướng chính trị khác nhau ngay trong lòng đất nước, tức là nội chiến được.
Đối với sự phát triển về kinh tế và nội chính nói chung của Việt Nam DCCH cũng vậy – mặc dù đôi vấn đề có được nêu ra, nhưng nhìn một cách bao quát, công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc Việt Nam, xét toàn cục, được mô tả là một thành công lớn. Các sự kiện, như vụ „xét lại chống Đảng“ năm 1967, trong đó hàng trăm cán bộ và trí thức bị bắt rồi tống giam nhiều năm mà không có phiên tòa nào xét xử, hay vụ đàn áp mạnh tay những thử nghiệm kinh tế tư nhân trong các hợp tác xã nông nghiệp thuộc tỉnh Vĩnh Phúc cuối những năm 1960, đều không được nhắc đến, bởi chúng phản lại huyền thoại về sự đồng lòng nhất trí trong nội bộ Đảng CSVN qua suốt thời kỳ chiến tranh.19
Chiến thắng 30 tháng Tư năm 1975 đánh thắng Mĩ và „ngụy quyền“ miền Nam Việt Nam được các sách giáo khoa tung hô là sự kiện mở đầu cho thời đại mới trong lịch sử của nhân dân Việt Nam và đất nước Việt Nam thống nhất trên đường tiến lên chủ nghĩa xã hội. Hơn nữa, tất cả các sách giáo khoa đều ca ngợi sự kiện này cũng là thắng lợi của khối xã hội chủ nghĩa đối với „chủ nghĩa đế quốc mới của Mĩ“.20 Điều thú vị là ở chỗ, huyền thoại lịch sử này – bất chấp các cải cách mang tính chất kinh tế thị trường đang diễn ra – vẫn mang đậm màu sắc xã hội chủ nghĩa và gắn liền sự kiện tái thống nhất đất nước Việt Nam với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Theo như sách giáo khoa lịch sử lớp 12, việc thống nhất đất nước đã tạo ra các tiền đề thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trên toàn quốc, một sự nghiệp được toàn thể nhân dân Việt Nam nhiệt liệt ủng hộ.21
Các vấn đề kinh tế nảy sinh từ chủ trương của ban lãnh đạo tại Hà Nội định chụp mô hình xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc lên miền Nam mặc dù cũng được đề cập đến trong tất cả các sách giáo khoa, nhưng không hề được phân tích một cách có hệ thống – chẳng hạn, giáo trình Lịch sử Đảng cho các trường đại học chỉ đánh giá một cách đơn giản, cho rằng quyết định hợp tác hóa nông nghiệp ở miền Nam là „không thích hợp“ và tình trạng kinh tế tồi tệ được qui cho „các sai lầm về quản lý kinh tế“. Làn sóng hàng triệu người Việt rời bỏ quê hương bùng phát sau khi chính quyền đẩy mạnh các chính sách xã hội chủ nghĩa vào năm 1978, đã không hề được nhắc đến trong các tài liệu này.22
Ngược lại, việc bắt đầu thực hiện đường lối Đổi mới được đưa ra tại Đại hội Đảng lần thứ 6 vào tháng 12 năm 1986 lại được ca ngợi là một thắng lợi mới trong một chuỗi dài các thắng lợi mà Đảng CSVN đã đạt được từ khi thành lập vào năm 1930. Đảng đã kịp thời chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa xã hội chủ nghĩa sang nền kinh tế „đa thành phần“ và, thông qua chính sách kinh tế thành công đó, bảo đảm việc nâng cao đời sống của nhân dân Việt Nam. Đồng thời, các sách giáo khoa lịch sử đều nhấn mạnh rằng giai đoạn cải cách chỉ là một giai đoạn quá độ trên con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội, và thắng lợi cuối cùng của cách mạng Việt Nam phụ thuộc vào sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng CSVN. Đây chính là phần quan trọng của huyền thoại lịch sử làm nền cho tham vọng độc quyền lãnh đạo của Đảng CSVN, và tham vọng đó được nhắc đi nhắc lại trong các sách giao khoa như một chân lý để biến nó thành mục tiêu nhận thức quan trọng nhất của sinh viên học sinh.23
Các trưng bày trong Viện Bảo tàng Cách mạng cũng theo một khuôn mẫu như thế: Chúng đặt sự phát triển sau chiến thắng năm 1975 và sự thống nhất đất nước giữa năm 1976 dưới chung một một phương châm „Việt Nam trên đường tiến tới dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh“. Việc sử dụng khẩu hiệu chính trị này để đặc trưng hóa thời kỳ sau chiến tranh, thật ra, là một việc không hợp thời, bởi vì ngay từ năm 1975, ban lãnh đạo ở Hà Nôi đã toan tính việc xây dựng chủ nghĩa xã hội thông qua quốc hữu hóa thương nghiệp và hợp tác hóa nền nông nghiệp – đó vốn là mục tiêu quan trọng đứng hàng thứ hai, sau mục tiêu thống nhất đất nước của cuộc chiến tranh chống Mĩ và Việt Nam Cộng hòa.24
Mười năm „khó khăn“ từ năm 1975 đến khi bắt đầu Đổi mới vào năm 1986 được minh họa trong các gian trưng bày bằng các bức ảnh chụp nhiều công trình xây dựng lớn cũng như cảnh xếp hàng trước các cửa hàng quốc doanh, nhưng không kèm theo các chi tiết nào về bối cảnh cụ thể. Bước chuyển sang giai đoạn đổi mới diễn ra khá đột ngột: Sau một khung trưng bày tờ báo „Nhân Dân“ cũ đã úa vàng về Đại hội Đảng CSVN năm 1986 là những tấm ảnh chụp Việt Nam đang ngày càng phồn vinh, cùng tấm bản đồ thế giới phản ánh sự hội nhập nhanh chóng của Việt Nam vào cộng đồng các nước trên thế giới.
Từ sự kiện chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu sụp đổ, và đặc biệt, sự kiện Liên Xô giải thể, các sách giáo khoa đều rút ra bài học quan trọng là: Thay vì làm như Gorbachev – tiến hành cải cách kinh tế một cách hấp tấp và thiết lập hệ thống chính trị đa đảng khiến cho Đảng Cộng sản Liên Xô suy yếu và „các phần tử phản cách mạng“ ngóc đầu dậy – Đảng CSVN cũng như Đảng CS Trung Quốc đã cương quyết chống chủ nghĩa đa nguyên chính trị và từng bước sắp xếp lại hệ thống kinh tế.25
Các sách giáo khoa lịch sử của Việt Nam trình bày những nguyên nhân dẫn đến sự tan vỡ của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa Đông và Trung Âu một cách nhất quán với nhận định nói trên. Sự sụp đổ của các nước xã hội chủ nghĩa được xem là kết quả của âm mưu được phối hợp giữa các thế lực đế quốc và các phần tử chống cộng lầm đường lạc lối trong nước. Thuyết âm mưu về „diễn biến hòa bình“ do Mĩ chủ trương này giải thích sự tan rã của các chế độ cộng sản bằng những tác động của nhiều lực lượng quốc gia và quốc tế thù địch cũng như thông qua cả sự yếu kém của các nhà chính trị trong nước kiểu như Gorbachev, chứ không đưa các chính sách sai lầm của các đảng cộng sản cầm quyền lên hàng đầu.26
Như thế, huyền thoại về một cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa vinh quang trên toàn thế giới dưới sự lãnh đạo của Liên Xô cũng như huyền thoại về một Đảng CSVN đóng vai trò lực lượng chính trị chính danh duy nhất trong lịch sử Việt Nam hiện đại có thể đem hạnh phúc và ấm no đến cho nhân dân vẫn được giữ vững. Đảng CSVN đã tự mình vượt qua cuộc khủng hoảng của phe xã hội chủ nghĩa một cách thành công và giữ vững vai trò chính đảng bảo đảm cho sự phát triển thắng lợi trong tương lai.
Huyền thoại lịch sử bị thử thách
Tấm áp phích tuyên truyền nhân kỷ niệm 85 năm ngày thành lập Đảng CSVN thể hiện huyền thoại lịch sử vốn đã quen thuộc: Đảng lãnh đạo nhân dân Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, từ cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân Pháp được vẽ bên phải – có thể đó là bức tranh tượng trưng cho „Phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh“, một cuộc khởi nghĩa của nông dân ở miền Trung trong các năm 1930/31 – đến giai đoạn đổi mới huy hoàng, được biểu diễn bên trái, bằng hình ảnh nhà cao tầng hiện đại. Tấm áp phích cũng ca ngợi tính liên tục của huyền thoại lịch sử này bằng hình ảnh búa liềm, vốn vẫn là biểu tượng của chủ nghĩa cộng sản, và hình ảnh Hồ Chí Minh vượt lên trên tất cả và cùng với hệ thống các tư tưởng của mình (Tư tưởng Hồ Chí Minh) lấp đầy khoảng trống về lý luận xuất hiện và tồn tại từ ngày hệ thống xã hội chủ nghĩa tan vỡ.
Song, huyền thoại lịch sử cho rằng Đảng CSVN – ngay từ khi thành lập vào năm 1930 cho đến ngày hôm nay – là chính đảng thông qua hàng loạt thắng lợi đã bảo đảm nền độc lập và đời sống ấm no hạnh phúc cho nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng luôn luôn là chính đảng đứng về phía giai cấp công nhân và nông dân, đang để lộ càng ngày càng nhiều vết rạn nứt. Một mặt, ở Việt Nam ngày nay, là nơi đang có thêm nhiều không gian tự do hơn so với hệ thống xã hội chủ nghĩa cứng nhắc thời chiến tranh và những năm đầu của thời kỳ hậu chiến, huyền thoại đó càng ngày càng bị nghi vấn. Mặt khác, tại một đất nước đang chuyển biến nhanh chóng từ khi bắt đầu tiến hành cải cách vào năm 1986, cũng như nạn tham nhũng đang hoành hành, ở mức độ nhất định, Đảng CSVN không còn đóng vai trò người bảo vệ lợi ích của nhân dân Việt Nam nữa, một vai trò vốn do Đảng tự đặt ra làm nền tảng cho nền chuyên chế của mình.
Áp phích chào mừng kỷ niệm 85 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam © Martin Großheim
Có thể minh họa cả hai vết rạn nứt đó qua thí dụ về các phản ứng đối với cuộc Triễn lãm „Cải cách ruộng đất 1946-1957“ tại Viện Bảo tàng Lịch sử Quốc gia ở Hà Nội. Cuộc triễn lãm khai mạc ngày mồng 8 tháng Chín năm 2014, nhưng bốn ngày sau đã phải đóng cửa này là cuộc triễn lãm đầu tiên tại một Viện Bảo tàng trung ương công khai trưng bày các tư liệu xung quanh đề tài thuộc loại nhạy cảm nhất lịch sử Việt Nam hiện đại. Tất nhiên, mục tiêu của cuộc triển lãm chắc chắn không phải là nhằm thảo luận về một vết nhơ đen tối trong lịch sử Đảng CSVN – mà thật ra, cũng giống như các bộ sách giáo khoa, nó nhằm ca ngợi công cuộc cải cách ruộng đất là một thắng lợi lớn của Đảng trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phong kiến, vì lợi ích của nông dân nghèo và không có ruộng. Thế nhưng, sau khi khai mạc chưa được bao lâu, cuộc triển lãm đã bị lên án – thông qua các hình thức truyền thông xã hội và đặc biệt, thông qua Facebook, vốn rất phổ biến ở Việt Nam – rằng nó đã tô hồng tiến trình thật sự của cải cách ruộng đất. Để làm bằng chứng, hàng loạt hồi ký của các nhân chứng về các diễn biến quá khích trong cải cách ruộng đất đã được đăng lên internet và qua đó đặt nghi vấn đối với phiên bản lịch sử trong sạch do Nhà nước chính thức tuyên truyền.27
Thật ra, những trang đen tối của cải cách ruộng đất đã từng được mô tả chi tiết từ mấy năm trước trong các tiểu thuyết „Ba người khác“ của Tô Hoài, hoặc trong „Nhật ký“ được xuất bản posthum (sau khi mất) của nhà văn Nguyễn Huy Tưởng, nhưng các tác phẩm này đều không tìm được chỗ đứng trong phiên bản lịch sử mà Nhà nước chính thức tuyên truyền.
Tuy nhiên, sự kiện khiến cho cuộc triển lãm trong Bảo tàng lịch sử quốc gia trở thành một vấn đề chính trị và đe dọa nghiêm trọng hơn nữa huyền thoại lịch sử của Đảng CSVN, là các cuộc biểu tình của nông dân phường Dương Nội thuộc quận Hà Đông, Hà Nội, vào ngày thứ ba của cuộc triển lãm. Họ biểu tình phản đối việc tịch thu trưng dụng đất đai của họ, một việc mà họ cho là bất hợp pháp. Sau khi thảo luận với đại diện của cơ quan tuyên truyền thuộc Đảng CSVN và Bộ văn hóa, Giám đốc Viện Bảo tàng Lịch sử Quốc gia đã phải đóng cửa cuộc triển lãm về cải cách ruộng đất, nhưng với lý do Viện Bảo tàng gặp „vấn đề về chiếu sáng.28 Do đâu mà các cuộc biểu tình này lại gây gay cấn như thế?
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây diễn ra gắn liền với quá trình công hữu hóa đất nông nghiệp để xây dựng đường xá, cầu cống và các khu công nghiệp khác nhau. Trong quá trình đó, cho đến nay, số đất đai bị trưng dụng của nông dân đã vượt quá số đất đai họ được chia lại trong cải cách ruộng đất vào những năm 1950. Cũng như trường hợp phường Dương Nội, những người nông dân bị trung thu đất thường chỉ được nhận những khoản đền bù ít ỏi, thấp hơn giá thị trường rất nhiều; hơn nữa, việc công hữu hóa đất đai và di dời dân thường được tiến hành bằng cách sử dụng nhiều biện pháp vũ lực của nhà nước. Như thế có nghĩa là Đảng CSVN không bảo vệ „những người vốn ủng hộ mình“ từ xưa, tức là những người dân nông thôn mà Đảng luôn luôn lấy làm chỗ dựa cho cách mạng và nguồn quân lực chính cho hai cuộc chiến tranh, mà lại bảo vệ lợi ích của các hãng quốc doanh hay tư nhân đang thèm khát đất đai, cũng như lợi ích của các quan chức địa phương, là những người hưởng lợi chính từ các dịch vụ chuyển nhượng đất đai đó.
Tuy Bộ Luật đất đai được thông qua năm 2013 nhằm bảo vệ quyền lợi của nông dân nhiều hơn, nhưng cho đến nay, nó vẫn chưa có tác dụng đáng kể – các vụ kiện cáo xung quanh việc trưng dụng đất đai bất hợp pháp và bồi thường không thỏa đáng vẫn không ngừng tăng lên.29 Ở đây, huyền thoại về việc Đảng CSVN là người bảo vệ lợi ích của nông dân bị đưa ra thử thách và xem xét lại. Nhưng, nói chung, thí dụ về cuộc triễn lãm „Cải cách ruông đất ở miền Bắc Việt Nam“ cũng cho thấy rõ, việc thúc đẩy xem xét lại huyền thoại lịch sử chính thống đó, cho đến nay, hầu như chưa bao giờ bắt nguồn từ môn sử học của nhà nước cả.
Mùa Hè năm 2017, một sự kiện đáng để ý đã diễn ra là bộ sách nhiều tập mang tên Lịch sử Việt nam do Viện Lịch sử Việt Nam xuất bản đã làm bùng phát cuộc tranh luận xung quanh một trong những yếu tố cốt lõi của huyền thoại lịch sử chính thống: Trong bộ lịch sử toàn tập mới này, các tác giả không còn nhắc đến „ngụy quyền“ hay „ngụy quân“ miền Nam Việt Nam nữa, mà nói đến „chính phủ Sài Gòn“ hay „quân đội Sài Gòn“. Như thế, giới sử học chính thống của Việt Nam chí ít cũng thừa nhận sự tồn tại của nước Việt Nam Cộng hòa.30 Song, cách đánh giá mới này đã làm dấy lên làn sóng phẫn nộ từ phía một vài vị cựu chiến binh cao cấp của Việt Nam; họ lên án các tác giả đã bóp méo lịch sử Việt Nam và yêu cầu Nhà nước thu hồi bộ sách mới đó và thi hành kỷ luật các tác giả.31 Nhưng, cho đến nay, các cơ quan Nhà nước vẫn chưa đáp ứng các yêu cầu đó.
Sự kiện này ít nhất cũng cho thấy các quan điểm cứng nhắc của giới sử gia Việt Nam, các quan điểm vốn bắt nguồn từ hai cuộc chiến tranh Đông Dương, đang dần dần trở nên mềm mỏng. Tuy nhiên, chưa rõ những nhận thức mới của giới nghiên cứu về Việt Nam ở nước ngoài đã tác động như thế nào đến sự biến chuyển đó. Điều rõ ràng là ở chỗ, các kết quả của Việt Nam học thu được từ sau khi kết thúc chiến tranh lạnh đang làm lung lay huyền thoại lịch sử chính thức được lưu truyền tại Việt Nam. Chẳng hạn, năm 2016 Christopher Goscha đã cho xuất bản cuốn Lịch sử Việt Nam hiện đại, trong đó ông đặt huyền thoại lịch sử được thần thánh hóa ở Việt Nam về vai trò Đảng CSVN là người đại diện chính danh duy nhất của Việt Nam ở thời kỳ hiện đại hậu thực dân thành một nghi vấn cơ bản. Ông đưa ra các bằng chứng bác lại huyền thoại về sự phát triển tuyến tính mang tính mục đích luận, bắt đầu từ Cách mạng tháng 8 thành công trên cả nước, qua chiến thắng Điện Biên Phủ oai hùng đánh bại quân đội Pháp cho đến chiến thắng năm 1975 đánh bại đế quốc Mĩ và kế tiếp là đường lối đổi mới thành công từ những năm 1980. Đồng thời ông cũng làm sống lại những lực lượng chính trị trong cuộc mà trong huyền thoại lịch sử được tuyên truyền chính thức hoặc không được nhắc đến, hoặc bị gán cho các danh hiệu „phản quốc“, và do đó, bị xem là „phi pháp“ (xem thêm bài biết của Gerhard Will trong chuyên khảo này).32
Trong cách trình bày mang tính xem xét lại sự việc của Goscha, lịch sử Việt Nam trong thế kỷ 20 không đơn thuần chỉ được quyết định bởi cuộc xung đột giữa một bên là chủ nghĩa thực dân Pháp và chủ nghĩa đế quốc Mĩ, với bên kia là Đảng CSVN trong tư cách người đại diện cho chủ nghĩa dân tộc Việt Nam mà thôi. Ông xác định những người „quốc gia cộng hòa“ như Nguyễn An Ninh là lực lượng thứ ba ở trong cuộc. Với các đòi hỏi về quyền tự chủ nhân dân, bầu cử tự do, nghị viện độc lập và nhà nước pháp quyền, lực lượng này đã đề ra một cương lĩnh hoàn toàn đối lập với cương lĩnh của Đảng CSVN, là người chủ trương đấu tranh giai cấp, dân chủ tập trung và nền chuyên chế một đảng. Sự giằng co giữa hai đường lối này đã ghi dấu ấn rất rõ đối với sự phát triển của Việt Nam từ những năm 1920 đến nay và thậm chí còn diễn ra cả trong các nhà giam của chính quyền thực dân Pháp.33
Theo Goscha, thoạt đầu Hồ Chí Minh thuộc „phái cộng hòa“. Bản „Yêu sách của nhân dân An Nam“ mà năm 1919 ông tìm cách phân phát cho các đại biểu Hội nghị hoàn bình Versailles, là các yêu sách rất dân chủ.34 Về sau này ông chuyển sang theo chủ nghĩa Max-Lenin và trong nhiều năm, với vai trò phái viên của Quốc tế Cộng sản, ông tìm cách truyền bá tư tưởng cộng sản ở Đông Nam Á; nhưng những người cộng hòa khác đã không theo gương của ông, mà lại cố gắng tận dụng các quyền tự do hạn hẹp mà chính quyền thực dân Pháp cho phép để tranh luận chính trị và động viên quần chúng của mình tham gia bầu cử ở qui mô địa phương trong giai đoạn Mặt trận bình dân (1936-1938). Song nhìn chung, hệ thống thực dân của Pháp đã tỏ ra là một hệ thống quá cứng nhắc, khiến một phong trào cộng hòa rộng lớn kiểu như ở Ấn Độ thuộc Anh khả dĩ phát triển được ở Việt Nam.
Mãi đến 1945, khi quyền kiểm soát của chính quyền thực dân Pháp không còn nữa, ở Việt Nam – trong một khoảng thời gian ngắn – mới có thể diễn ra cuộc tranh luận sôi nổi của hai xu hướng chính trị nói trên. Tháng Ba năm 1946, sau cuộc bầu cử tự do, Quốc hội đầu tiên của Việt Nam thông qua Hiến pháp bảo đảm tất cả các quyền dân chủ cơ bản. Kể từ 1946, Đảng CSVN càng ngày càng đẩy các lực lượng chính trị cạnh tranh với mình ra rìa, cho nên, xuất phát từ các lý do dễ hiểu, Đảng không còn dựa vào bản Hiến pháp này, mà vào Hiến pháp 1960, và coi Hiến pháp này là tài liệu cơ sở cho Nhà nước mác xít một đảng cầm quyền.35
Các nghiên cứu mới cho thấy rằng sau khi cướp chính quyền thông qua Cách mạng Tháng Tám năm 1945, một cuộc cách mạng may rủi nhiều hơn là được phối hợp toàn quốc như huyền thoại lịch sử vẫn khẳng định36, Đảng CSVN đã bị cô lập trong những năm kháng chiến đầu tiên. Về sau, vào những năm 1949/50, khi cuộc Chiến tranh lạnh lan sang cả Đông Dương và cuộc kháng chiến mới đầu chỉ mang tính cục bộ lan rộng ra thành cuộc chiến toàn diện, Việt Minh hoàn toàn không phải là nạn nhân như huyền thoại lịch sử được tuyên truyền ở Việt Nam vẫn khẳng định, mà lại hưởng lợi của diễn biến đó. Họ hoan nghênh cuộc chiến tranh đó, bởi vì trong tình hình mới trên thế giới, rốt cuộc họ mới nhận được sự ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa khác và có thể bắt tay xây dựng nhà nước cộng sản do một đảng cầm quyền.37
Khác với huyền thoại được tuyên truyền ở Việt Nam, sau khi Hiệp định hòa bình Geneve được ký kết năm 1954/1955, gần môt triệu người dân Việt Nam đã tự ý rời bỏ quê hương để vào Nam, chứ không phải chỉ vì họ bị ảnh hưởng của sự tuyên truyền do CIA tiến hành mà thôi.38 Điều này đã được nói tới ở phần trên. Quyết định ra đi của họ chịu ảnh hưởng trước hết bởi nỗi sợ hãi trước nền chuyên chính xã hội chủ nghĩa, một nền chuyên chính mà bộ mặt thật của nó đã lộ nguyên hình trong cuộc cải cách ruộng đất diễn ra ngay từ trước khi chiến tranh kết thúc. Cũng khác với phiên bản được trình bày trong các sách giáo khoa lịch sử của Viêt Nam, các nghiên cứu mới về Việt Nam cho thấy rõ cuộc cải cách ruộng đất là một nỗ lực của Đảng CSVN – thông qua việc đảo lộn tận gốc rễ hệ thống phân cấp ở làng xã cũng như bằng việc áp dụng các biện pháp đấu tranh cực đoan của chủ nghĩa Mao – tiến tới củng cố nền chuyên chế của mình ngay tại nông thôn. Chính vì thế mà cải cách ruộng đất cũng được Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức ủng hộ.39
Cả cuộc chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất lẫn lần thứ hai cũng được mô tả trong cuốn lịch sử mang tính soi xét lại này là hai cuộc nội chiến.40 Theo cách mô tả khác biệt này về lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến 1975, người Việt Nam không còn chỉ giữ vai trò nạn nhân thụ động của chính sách nước lớn, mà là vai trò người trong cuộc, những người tìm cách điều khiển các sự kiện một cách độc lập.41 Nhận định này rất đúng với Tổng thống Nam Việt Nam Ngô Đình Diệm (1955-1963), vị Tổng thống theo các nghiên cứu mới nhất không phải là „bù nhìn“ của USA, mà là người có đường lối chính trị riêng.42 Nhận định đó cũng đúng với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa: Người đứng đầu Đảng CSVN Lê Duẩn, ngay từ đầu những năm 1960 đã thi hành đường lối thống nhất đất nước và cố gắng làm lung lay rồi lật đổ chính quyền miền Nam bằng đường lối quân sự trước khi Mĩ can thiệp. Như chúng ta biết, cố gắng này đã thất bại, thế nhưng các nghiên cứu mới cũng cho thấy rõ ràng rằng Lê Duẩn đã tính trước các nguy cơ gắn liền với đường lối hung hăng này, và năm 1964 đã loại trừ một cách có hệ thống tất cả những ai trong nội bộ Đảng đứng lên phê phán đường lối đó và cảnh báo một cuộc xung đột vũ trang mới.43
Trong bối cảnh như thế, luận điểm về một Đảng CSVN thuần nhất dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh không còn đứng vững được nữa – trong Đảng thật sự đã có bất đồng lớn, một mối bất đồng mà năm 1967 đã đưa đến chiến dịch bắt giam hàng trăm cán bộ Đảng và trí thức.44
Việc đánh giá hai cuộc chiến tranh tại Việt Nam cùng những tổn thất to lớn về người – từ năm 1945 đến 1975 đã có khoảng ba triệu người thiệt mạng – là hai cuộc chiến tranh „thần thánh“ và „anh hùng“ được xem như là một đánh giá quan trọng trong huyền thoại lịch sử chính thức tại Việt Nam. Song, quyền định nghĩa của Đảng CSVN về chiến tranh cũng bắt đầu rạn nứt cùng với việc bắt đầu thi hành chủ trương cải cách vào những năm 1980. Chẳng hạn, tiểu thuyết nổi tiếng „Nỗi buồn chiến tranh“ của Bảo Ninh đã đặt vấn đề xem xét lại huyền thoại chính thức, là huyền thoại chỉ đề cao tính chất anh hùng của cuộc chiến, đồng thời, tác phẩm đó cũng phơi bày các mặt trái của cuộc chiến tranh ra ánh sáng.45 Năm 2009, một cuốn sách được xuất bản ở Việt Nam ghi lại các câu chuyện của nhiều nhân chứng về trận Điện Biên Phủ đã cho thấy, bên cạnh chiến thắng vĩ đại đó còn là những hy sinh tổn thất lớn lao ở phía người chiến thắng, đồng thời cũng đề cập đến những thách thức to lớn mà quân đội Việt Minh phải vượt qua.46 Một điều đáng để ý là cuốn cách đầu tiên mô tả trận đánh quyết định chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất đó một cách khác biệt (so với cách mô tả chính thức) không phải do các nhà sử học Việt Nam, mà là của các nhà báo. Thật vậy, ở Việt Nam ngày nay, các nhà báo, nhà văn, nhà làm phim mới là những người tiên phong đặt vấn đề xem xét lại huyền thoại lịch sử đã được thần thánh hóa. Giới sử gia chính thống của Việt Nam vẫn còn nâng đỡ và bảo vệ nó. Phải, vẫn còn nâng đỡ và bảo vệ.
Điều này cũng đúng với „chiến thắng sau cùng“ mà Đảng CSVN giành được, cụ thể là việc thực hiện đường lối cải cách, một đường lối đưa xã hội Việt Nam đến chỗ phồn vinh. Việc quyết định này của lãnh đạo Đảng cũng là một phản ứng trước sự phản kháng thụ động mà nông dân áp dụng đối với hệ thống cứng nhắc của nền kinh tế kế hoạch hóa xã hội chủ nghĩa và việc các mô hình cải cách, vốn đã được thử thách ở bình diện đia phương, được nâng lên làm chính sách tầm quốc gia, là những việc không được nhắc đến trong huyền thoại chính trị chính thống.47 Đồng thời, huyền thoại đó cũng bỏ qua, không nhắc đến bước ngoặt cơ bản của Đảng CSVN khi quyết định thực hiện đường lối đổi mới. Các lãnh tụ Đảng như Trường Chinh, và kể cả người được Đại hội 6 bầu làm Tổng bí thư Nguyễn Văn Linh, đã suốt đời tranh đấu cho sự nghiệp độc lập của Việt Nam, nhưng đồng thời, cũng luôn luôn đặt hy vọng vào một Việt Nam hay Đông Dương xã hội chủ nghĩa. Việc từ bỏ nền kinh tế kế hoạch hóa xã hội chủ nghĩa vào cuối những năm 1980, việc bình thường hóa quan hệ với USA, việc Việt Nam gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) năm 1995 cũng như sự hội nhập vào hệ thống tư bản chủ nghĩa toàn cầu đều nằm trong sự mặc nhiên thừa nhận rằng chương trình xây dựng một Việt nam xã hội chủ nghĩa đã thất bại.48
Như thế, huyền thoại lịch sử chính thống của Việt Nam về sự phát triển liên tục dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN đã bị lỗi thời từ lâu so với thực tế.
Chú thích
Bài viết này nằm trong khuôn khổ dự án „Chính sách về lịch sử và văn hóa tưởng nhơ nhớ ở Viêt Nam“ do Hội nghiên cứu khoa học Đức (DFG) tài trợ. Tác giả xin cảm ơn DFG về sự giúp đỡ quí báu đó.
Ngày 2/8, xét xử phúc thẩm bị cáo Cù Huy Hà Vũ), trong: Vietnamplus, 1.8.2011, http://www.vietnamplus.vn/ngay-28-xet-xu-phuc-tham-bi-cao-cu-huy-ha-vu/102222.vnp.
Để cho đơn giản, từ đầu đến cuối bài viết này, chúng tôi sẽ dùng khái niệm Đảng Cộng sản Việt Nam (Đảng CSVN), mặc dù vào những thời gian khác nhau Đảng có thể mang tên khác.
Xem thêm Hue Tam Ho Tai (chủ biên), The Country of Memory: Remaking the Past in Late Socialist Vietnam, Berkeley 2001; Christoph Giebel, Imagined Ancestries of Vietnamese Communism: Ton Duc Thang and Politics of History and Memory, Seattle 2002.
Nguyễn Huệ (1753-1792) nắm quyền từ 1788 đến 1792 là Hoàng đế thứ 2 của nhà Tây Sơn với niên hiệu Quang Trung.
Xem thêm Martin Großheim, Der »gerechte Krieg«: Der Vietnamkrieg und Erinnerungsdebatten, trong: Jahrbuch für Politik und Geschichte, do Claudia Fröhlich/Horst-Alfred Heinrich/Harald Schmid chủ biên, Bd. 1 (2010), Stuttgart 2011, tr. 151-173.
Đỗ Thanh Bình (eds.), Lịch sử thế giới hiện đại, Hanoi 2012, tr. 10-11.
Phan Ngọc Liên (eds.), Lịch sử 12, Hanoi 2014, tr. 87-88.
Sách đã dẫn, tr. 76.
Sach đã dẫn, tr. 121-127. Lê Mậu Hãn et al., Giáo trình lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam: Dùng trong các trường đại học, cao đẳng. Hanoi 2006, tr. 74 ff.
Sách đã dẫn, tr. 94-98; Phan Ngọc Liên (CT. 8), tr. 149-152.
Lê Mậu Hãn (CT.10), tr. 106.
Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Hanoi 2014, tr. 200 f.
Xem thêm Alex-Thai D. Vo, Nguyen Thi Nam and the Land Reform in North Vietnam, 1953, trong: Journal of Vietnamese Studies, 10 (2015) 1, tr. 1-62; Olivier Tessier, Le «grand bouleversement» (long troi lo dat): Regards croisés sur la réforme agraire en République démocratique du Viet Nam, trong: Bulletin de l’Ecole française d’Extrême-Orient, 95-96/2008-2009, tr. 73-134.
Phan Ngọc Liên (CT. 8) tr. 158.
Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (CT. 13), tr. 202-206.
Phan Ngọc Liên (CT. 8) tr. 162-163, 168.
Lê Mậu Hãn (CT 10) tr. 110, 113.
Xem thêm Martin Großheim, Die Partei und der Krieg. Debatten und Dissens in Nordvietnam, Berlin 2009, tr. 191-231; Benedict Kerkvliet, The Power of Everyday Politics: How Vietnamese Peasants Transformed National Policy, Ithaca, NY 2005.
Phan Ngọc Liên (CT. 8), tr. 197; Lê Mậu Hãn (CT. 10), tr. 132; Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (CT. 13), tr. 327-328.
Phan Ngọc Liên (CT.8), tr. 201-202.
Sách đã dẫn, tr. 201-202., 206; Lê Mậu Hãn (CT. 10), tr. 135; Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (CT. 13), tr. 344 f.
Lê Mậu Hãn (CT. 10), tr. 155, 179-180., 181-191; Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (CT. 13), tr. 425, 453, 493, 507-511.
Tuong Vu, Vietnam’s Communist Revolution. The Power and Limits of Ideology, New York, 2017.
Nguyễn Anh Thái (chủ biên.), Lịch sử thế giới hiện đại, Hanoi 2014, tr. 512; Đỗ Thanh Bình (CT. 7), tr. 126, 130-143, 400; Phan Ngọc Liên (CT. 8), tr 14-15.
Phan Ngọc Liên (CT. 8), tr. 11 f.; Nguyễn Anh Thái (CT. 25), tr. 37 f.; Đỗ Thanh Bình (CT. 7), tr. 142; Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (CT. 13), tr. 400-401.
David Brown, Vietnam Quickly Shutters ›Land Reform‹ Exhibit, in: Asia Sentinel, 13.9.2014, www.asiasentinel.com/politics/vietnam-quickly-shutters-land-reform-exhibit.
Xem thêm chi tiết Martin Großheim, The Year 1956 in Vietnamese Historiography and Popular Discourse: The Resilience of Myths, trong: Volker Grabowsky (chủ biên), Southeast Asian Historiography. Unravelling the Myths. Essays in Honour of Barend Jan Terwiel, Bangkok, 2011, tr. 306-316.
Xem thêm Land-grabs in Vietnam. Losing the plot. Anger rises over corrupt local officials, trong: The Economist, 16.3.2013, https://www.economist.com/news/asia/21573611-anger-rises-over-corrupt-localofficials-losing-plot; No man’s land. Property disputes are Vietnam’s biggest political problem, trong: The Economist, 15.6.2017, https://www.economist.com/news/asia/21723423-communistparty-does-not-know-how-handle-them-property-disputes-are-vietnams-biggest.
Xem thêm Lam Điên, Thừa nhận Việt Nam cộng hòa là bước tiến quan trọng, 20.8.2017, http://tuoitre.vn/thua-nhan-viet-namcong-hoa-la-buoc-tien-quan-trong-1372210.htm.
Xem Tranh luận chung quanh từ ›ngụy quân‹, ›ngụy quyền‹ 22.8.2017, https://www.voatiengviet.com/a/tranhluan-chung-quanh-tu-nguy-quan-nguy-quyen/3995968.html; Huy Lâm, Trung tướng CSVN đòi thu hồi bộ sách lịch sử mới không gọi Việt Nam Cộng Hòa là ›ngụy‹, 23.8.2017, http://www.sbtn.tv/trung-tuong-csvn-doi-thuhoi-bo-sach-lich-su-moi-khong-goi-viet-nam-cong-hoa-la-nguy/
Christopher Goscha, The Penguin History of Modern Vietnam, London 2016; xem thêm George Dutton, Threatening Histories, trong: Critical Asian Studies, 45 (2013) 3, tr. 365-392. Về quan điểm khác về thời gian tiền thực dân, xem thêm Keith W. Taylor, A New History of the Vietnamese, Cambridge 2013, và Surface Orientations in Vietnam: Beyond Histories of Nation and Region, trong: Journal of Asian Studies, 57 (1998) 4, tr. 949-978.
Xem thêm Peter Zinoman, The Colonial Bastille: A History of Imprisonment in Vietnam, 1862-1940, Berkeley, Los Angeles 2001. Về mối xung khắc giữa hai đường lối, xem thêm Goscha (CT. 32) và tiểu sử Nguyen Cong Luan, Nationalist in the Viet Nam Wars: Memoirs of a Victim Turned Soldier, Bloomington 2012.
Về Ho Chi Minh xem Sophie Quinn-Judge, Ho Chi Minh: The Missing Years, Berkeley 2002; Martin Großheim, Ho Chi Minh. Der geheimnisvolle Revolutionär. Leben und Legende, München, 2011.
Xem Goscha (CT. 32), tr. 495.
Về Cách mạng Tháng 8, xem thêm David Marr, Vietnam, 1945: The Quest for Power, Berkeley 1997; cùng tác giả, Vietnam: State, War, and Revolution (1945-46), Berkeley 2013.
Xem thêm Tuong Vu, From Cheering to Volunteering: Vietnamese Communists and the Coming of the Cold War, 1940-1951, trong: Christopher Goscha/Christian Ostermann (chủ biên), Connecting Histories: Decolonization and the Cold War in Southeast Asia (1945-1962), Stanford 2009, tr. 172-206.
Peter Hansen, Bac Di Cu: Catholic Refugees from the North of Vietnam, and Their Role in the Southern Republic, 1954-1959, trong: Journal of Vietnamese Studies, 4 (2009) 3, tr. 173-211; Charles Keith, Catholic Vietnam: A Church from Empire to Nation, Berkeley 2012.
Xem thêm Alex-Thai D. Vo (CT. 14); Olivier Tessier (CT. 14).
Xem thêm lịch sử gia đình trong Duong Van Mai Elliott, The Sacred Willow: Four Generations in the Life of a Vietnamese Family, New York 1999; François Guillemot, Des Vietnamiennes dans la guerre civile. L’autre moitié de la guerre, 1945-1975, Paris 2014; Nguyen Cong Luan, Nationalist in the Viet Nam Wars, Memoirs of a Victim Turned Soldier, Bloomington 2012; Christopher Goscha (CT. 32); cùng tác giả, Vietnam, Un Etat né de la guerre, 1945-1954, Paris 2011; Tuong Vu, Vietnam’s Communist Revolution: The Power and Limits of Ideology, New York 2017.
Xem thêm Tuong Vu/Edward Miller, The Vietnam War as a Vietnamese War: Agency and Society in the Study of the Second Indochina War, trong: Journal of Vietnamese Studies, 4 (2009) 3, tr. 1-16.
Edward Miller/Jessica Chapman, Cauldron of Resistance: Ngo Dinh Diem, the United States, and 1950s Southern Vietnam, Ithaca 2013.
Nguyen Lien Hang, Hanoi’s War: An International History of the War for Peace in Vietnam, Chapel Hill 2012; Pierre Asselin, Hanoi’s Road to the Vietnam War, 1954-1965, Berkeley 2013; Martin Großheim, Revisionism in the Democratic Republic of Vietnam: New Evidence from the East German Archives, trong: Cold War History, 5 (2006) 4, tr. 451-477; cùng tác giả, The Lao Dong Party: Culture and the Campaign against Modern Revisionism: The Democratic Republic of Vietnam before the Second Indochina War, trong: Journal of Vietnamese Studies, 8 (2013) 1, tr. 80-109.
Sophie Quinn-Judge, The Ideological Debate in the DRV and the Significance of the Anti-Party Affair, 1967-1968, trong: Cold War History, 5 (2005) 4, tr. 479-500; Martin Großheim, Die Partei und der Krieg. Debatten und Dissens in Nordvietnam, Berlin 2009, tr. 191-231.
Bảo Ninh, Nỗi buồn chiến tranh (bản tiếng Đức), Halle 2018³; xem thêm François Guillemot, Death and Suffering at First Hand: Youth Shock Brigades during the Vietnam War, 1950 -(1970) (Olga Dror dịch), Bloomington, IN 2014.
Xem thêm Chuyện những ngưòi làm nên lịch sử. Hồi ức Điện Biên Phủ 1954-2009, Hanoi 2009; Christopher Goscha, ›Hell in a Very Small Place‹ Cold War and Decolonisation in the Assault on the Vietnamese Body at Dien Bien Phu, trong: European Journal of East Asian Studies, 9 (2010) 2, tr. 201-223.
Benedict Kerkvliet, The Power of Everyday Politics: How Vietnamese Peasants Transformed National Policy, Ithaca, NY 2005.
Xem thêm Goscha (CT. 32), tr. 437-442.