Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Đường tới không-tự do (kỳ 2)
Timothy Snyder
Nguyễn Quang A dịch
CHƯƠNG MỘT
CHỦ NGHĨA CÁ NHÂN HAY CHỦ NGHĨA TOÀN TRỊ (2011)
Với luật đất nước chúng ta sẽ lên, nhưng nó sẽ diệt vong với sự vô luật pháp.
—NJAL’S SAGA, c. 1280
Ai có thể tạo ra một sự ngoại lệ thì là vua.
—CARL SCHMITT, 1922
Chính kiến về tính không thể tránh khỏi là ý tưởng rằng không có ý tưởng nào. Những người trong cảnh nô lệ của nó phủ nhận rằng các ý tưởng là quan trọng, chỉ chứng minh rằng họ đang ở trong sự kìm kẹp của một ý tưởng hùng mạnh. Cliché (sáo ngữ) của chính kiến về tính không thể tránh khỏi là “không có lựa chọn thay thế nào.” Để chấp nhận điều này là để phủ nhận trách nhiệm cá nhân cho việc hiểu rõ lịch sử và tạo ra thay đổi. Cuộc sống trở thành một sự mộng du đến một nấm mồ được đánh dấu trước trong một lô đất được mua trước.
Tính vĩnh viễn nảy sinh1 từ tính không thể tránh khỏi giống một con ma từ một xác chết. Phiên bản tư bản chủ nghĩa của chính kiến về tính không thể tránh khỏi, thị trường như một cái thay thế cho chính sách, gây ra bất bình đẳng kinh tế làm xói mòn niềm tin vào sự tiến bộ. Khi tính di động xã hội dừng lại, tính không thể tránh khỏi nhường đường cho tính vĩnh viễn, và dân chủ nhường đường cho chế độ tài phiệt. Một nhà tài phiệt đang xe một câu chuyện về quá khứ vô tội, có lẽ với sự giúp đỡ của các ý tưởng phát xít, đưa ra sự bảo vệ giả cho nhân dân với nỗi đau thật. Niềm tin rằng công nghệ phục vụ tự do mở đường cho sự trình diễn của hắn ta. Khi sự làm sao lãng thay thế sự tập trung, tương lai tan rã trong tâm trạng vỡ mộng về hiện tại, và tính vĩnh viễn trở thành cuộc sống hàng ngày. Nhà tài phiệt đặt chân vào chính trị thực từ một thế giới hư cấu, và cai quản bằng việc viện dẫn huyền thoại và bịa ra khủng hoảng. Trong những năm 2010, một người như vậy, Vladimir Putin, đã hộ tống người khác, Donald Trump, từ hư cấu đến quyền lực.
Nga đã đi đến chính kiến2 về tính vĩnh viễn đầu tiên, và các nhà lãnh đạo Nga bảo vệ bản thân họ và của cải của họ bằng việc xuất khẩu nó. Tổng tài phiệt (oligarch-in-chief), Vladimir Putin, chọn triết gia phát xít Ivan Ilyin như một người chỉ đường. Thi sĩ Czesław Miłosz viết trong 1953 rằng “chỉ trong giữa thế kỷ thứ hai mươi dân cư của nhiều nước Âu châu đã mới hiểu, thường theo cách chịu đau khổ, rằng các sách triết học phức tạp và khó hiểu có một ảnh hưởng trực tiếp lên số phận của họ.” Vài trong số những sách triết học quan trọng ngày nay được Ilyin viết trước khi ông chết vào năm sau khi Miłosz viết các dòng đó. Sự hồi sinh của Ivan Ilyin bởi nước Nga chính thức trong những năm 1990 và các năm 2000 đã cho công trình của ông một cuộc sống thứ hai khi chủ nghĩa phát xít được thích nghi làm cho chế độ tài phiệt là có thể, khi các ý tưởng cụ thể giúp các nhà lãnh đạo chuyển từ tính không thể tránh khỏi sang tính vĩnh viễn.
Chủ nghĩa phát xít của những năm 19203 và 1930, thời đại của Ilyin, có ba đặc điểm cốt lõi: nó ca tụng ý chí và bạo lực hơn lý trí và luật; nó đề xuất một lãnh tụ với một mối quan hệ huyền bí với nhân dân của ông ta; và nó mô tả đặc trưng sự toàn cầu hóa như một âm mưu hơn là như một tập hợp các vấn đề. Được làm sống lại ngày nay trong hoàn cảnh bất bình đẳng như một chính kiến về tính vĩnh viễn, chủ nghĩa phát xít phục vụ các nhà tài phiệt như một chất xúc tác cho những sự quá độ khỏi sự thảo luận công và hướng tới sự hư cấu chính trị; khỏi việc bỏ phiếu có ý nghĩa và hướng tới nền dân chủ giả; khỏi luật trị (rule of law [nhà nước pháp quyền]) và hướng tới các chế độ độc tài cá nhân.
Lịch sử luôn luôn tiếp tục, và các lựa chọn thay thế luôn xuất hiện. Ilyin tiêu biểu cho một trong những thứ này. Ông không chỉ là nhà tư tưởng phát xít được hồi sinh trong thế kỷ của chúng ta, mà ông là nhà tư tưởng phát xít quan trọng nhất. Ông là một người hướng dẫn trên con đường tối tăm đến không-tự do, mà dẫn từ tính không thể tránh khỏi tới tính vĩnh viễn. Việc hiểu biết các ý tưởng và ảnh hưởng của ông, chúng ta có thể nhìn xuống đường, tìm ánh sáng và các lối ra. Điều này có nghĩa là suy nghĩ về mặt lịch sử: hỏi các ý tưởng từ quá khứ có thể quan trọng thế nào trong hiện tại, so sánh thời đại toàn cầu hóa của Ilyin với thời đại toàn cầu hóa của chính chúng ta, nhận ra rằng khi đó như bây giờ các khả năng là có thực và nhiều hơn hai khả năng. Cái kế vị tự nhiên của màn che tính không thể tránh khỏi là vải liệm của tính vĩnh viễn, nhưng có các lựa chọn thay thế phải được tìm thấy trước khi vải liệm rớt xuống. Nếu chúng ta chấp nhận tính vĩnh viễn, chúng ta hy sinh tính cá nhân, và sẽ không còn thấy khả năng nữa. Tính vĩnh viễn là một ý tưởng khác nói rằng không có ý tưởng nào.
Khi Liên Xô sụp đổ trong 1991, các chính trị gia Mỹ có chính kiến về tính không thể tránh khỏi đã tuyên bố sự kết thúc của lịch sử, trong khi một số người Nga tìm các uy quyền mới trong một quá khứ đế quốc. Khi được thành lập trong 1922, Liên Xô thừa kế hầu hết lãnh thổ của Đế chế Nga. Đất đai của sa hoàng đã lớn nhất trên thế giới, trải từ tây sang đông từ giữa châu Âu đến bờ Thái bình Dương, và từ bắc xuống nam từ vùng Bắc cực xuống Trung Á. Tuy phần lớn là nước của các nông dân và dân du mục, các tầng lớp trung lưu và các trí thức Nga vào đầu thế kỷ thứ hai mươi lưu ý đến một đế chế được một nhà chuyên chế cai trị đã có thể trở thành hiện đại hơn và công bằng hơn như thế nào.
Ivan Ilyin, sinh ra trong một gia đình quý tộc4 trong 1883, là điển hình của thế hệ ông như một thanh niên. Trong đầu những năm 1900, ông muốn nước Nga trở thành một nhà nước được luật cai trị. Sau thảm họa của Chiến tranh Thế giới lần thứ Nhất và kinh nghiệm của Cách mạng Bolshevik 1917, Ilyin trở thành một nhà phản cách mạng, một người chủ trương các phương pháp bạo lực chống lại cách mạng, và với thời gian một chủ nghĩa phát xít Kitô đã muốn thắng chủ nghĩa Bolshevik. Trong 1922, vài tháng trước khi Liên Xô được thành lập, ông bị trục xuất khỏi quê hương ông. Viết ở Berlin, ông đưa ra một cương lĩnh cho các đối thủ của Liên Xô mới, được biết đến như các Bạch vệ. Các bạch vệ này là những người chiến đấu chống lại Hồng Quân Bolshevik trong cuộc Nội chiến Nga dài và đẫm máu, và sau đó, như Ilyin, đã đi lưu vong chính trị ở châu Âu. Ilyin muộn hơn đã trình bày các bài viết của ông như sự hướng dẫn cho các nhà lãnh đạo Nga mà sẽ lên nắm quyền sau khi Liên Xô kết thúc. Ông chết trong 1954.
Sau khi một Liên bang Nga mới5 nổi lên từ Liên Xô đã chết trong 1991, cuốn sách ngắn của Ilyin Nhiệm vụ của Chúng ta bắt đầu lưu hành trong các lần xuất bản Nga mới, toàn tập của ông được xuất bản, và các ý tưởng của ông có được những người ủng hộ mạnh mẽ. Ông đã chết bị quên lãng ở Thụy Sĩ; Putin tổ chức một cuộc mai táng lại ở Moscow trong 2005. Các giấy tờ cá nhân của Ilyin đã tìm được đường đến Đại học Bang Michigan; Putin cử một sứ giả để đòi lại chúng trong 2006. Vào lúc đó Putin trích dẫn Ilyin trong các bài phát biểu hàng năm của tổng thống trước cuộc họp toàn thể của quốc hội Nga. Đấy là các bài phát biểu quan trọng, được bản thân Putin soạn. Trong những năm 2010, Putin dựa vào quyền uy của Ilyin để giải thích vì sao nước Nga phải làm xói mòn Liên Âu và xâm chiếm Ukraine. Khi được hỏi để gọi tên một sử gia, Putin nêu gương Ilyin như chuyên gia của ông về quá khứ.
Giai cấp chính trị Nga6 theo tấm gương Putin. Bậc thầy tuyên truyền của ông Vladislav Surkov đã thích nghi các ý tưởng của Ilyin vào thế giới media hiện đại. Surkov đã sắp đặt sự lên nắm quyền của Putin và trông nom sự củng cố media mà bảo đảm sự cai trị có vẻ vĩnh viễn của Putin. Dmitry Medvedev, người đứng đầu hình thức của đảng chính trị của Putin, đã giới thiệu Ilyin cho thanh niên Nga. Tên của Ilyin ở trên môi của các lãnh tụ các đảng đối lập giả, đảng Cộng sản và Đảng Dân chủ Tự do (cực-Hữu) góp một phần trong việc tạo ra hình bóng bắt chước nền dân chủ mà Ilyin đã khuyến nghị. Ilyin được người đứng đầu tòa án hiến pháp trích dẫn, ngay cả ý tưởng của ông rằng luật có nghĩa là tình yêu dành cho một lãnh tụ thăng hoa. Ông được các thống đốc vùng của nước Nga nhắc đến khi Nga trở thành một nhà nước tập trung mà ông đã chủ trương. Trong đầu 2014, các đảng viên của đảng cầm quyền Nga và tất cả công chức Nga nhận được một sưu tập của các xuất bản phẩm chính trị của Ilyin từ Kremlin. Trong 2017, TV Nga tổ chức ngày kỷ niệm thứ một trăm của Cách mạng Bolshevik với một phim giới thiệu Ilyin như một thẩm quyền đạo đức.
Ilyin là một chính trị gia7 có chính kiến về tính vĩnh viễn. Tư tưởng của ông thống trị khi phiên bản tư bản chủ nghĩa của chính kiến về tính không thể tránh khỏi sụp đổ ở nước Nga trong các năm 1990 và những năm 2000. Khi nước Nga trở thành một chế độ đạo tặc có tổ chức trong những năm 2010, khi sự bất bình đẳng trong nước đạt các tỷ lệ gây sửng sốt, ảnh hưởng của Ilyin lên đỉnh điểm. Cuộc tấn công Nga lên Liên Âu và Hoa Kỳ đã tiết lộ, bằng việc nhắm tới chúng, các đức hạnh chính trị nào đó mà nhà triết học Ilyin đã bỏ qua hay coi khinh: chủ nghĩa cá nhân, sự thừa kế, sự hội nhập, tính mới, sự thật, sự bình đẳng.
—
Ilyin đầu tiên đề xuất các ý tưởng của ông cho những người Nga một thế kỷ trước, sau Cách mạng Nga. Thế mà ông trở thành một nhà triết học của thời đại chúng ta. Không nhà tư tưởng thế kỷ thứ hai mươi nào được phục hồi theo phong cách lớn như vậy trong thế kỷ thứ hai mươi mốt, cũng chẳng có được ảnh hưởng như vậy đến chính trị thế giới. Nếu việc này không được để ý đó là bởi vì chúng ta ở trong cảnh nô lệ của tính không thể tránh khỏi: chúng ta tin rằng các ý tưởng là không quan trọng. Để nghĩ về mặt lịch sử là để chấp nhận rằng cái không quen thuộc có thể là quan trọng, và làm việc để biến cái không quen thuộc thành quen thuộc.
Chính kiến của chúng ta về tính không thể tránh khỏi8 dội lại các chính kiến đó của những năm của Ilyin. Giống thời kỳ từ cuối các năm 1980 đến đầu những năm 2010, cũng thế thời kỳ từ cuối các năm 1880 đến đầu những năm 1910 đã là một thời kỳ toàn cầu hóa. Minh triết quy ước của cả hai thời đại cho rằng sự tăng trưởng dựa vào xuất khẩu sẽ mang lại chính trị được khai sáng và chấm dứt sự cuồng tín. Sự lạc quan này đã sụp đổ trong Chiến tranh Thế giới lần thứ Nhất và các cuộc cách mạng và các cuộc phản cách mạng tiếp sau. Bản thân Ilyin đã là một ví dụ sớm của xu hướng này. Một người ủng hộ trẻ của luật trị (rule of law), ông đã chuyển sang cực Hữu trong khi ngưỡng mộ các chiến thuật ông quan sát được ở bên cực Tả. Benito Mussolini, một người từng theo cánh tả, đã dẫn đầu những kẻ phát xít của ông trong cuộc Hành quân về Rome không lâu sau khi Ilyin bị trục xuất khỏi nước Nga; nhà triết học đã thấy trong Duce (Lãnh tụ, tức Mussolini) hy vọng cho một thế giới thối nát.
Ilyin đã xem chủ nghĩa phát xít9 như chính trị của thế giới sắp đến. Trong sự lưu vong trong những năm 1920, ông băn khoăn rằng những người Italia đã đến chủ nghĩa phát xít trước những người Nga. Ông tự an ủi bằng một ý tưởng rằng các Bạch vệ Nga đã là sự cảm hứng cho cuộc đảo chính của Mussolini: “phong trào Bạch vệ với tư cách như vậy là sâu hơn và rộng hơn chủ nghĩa phát xít [Italia].” Độ sâu và độ rộng, Ilyin giải thích, đến từ một sự ủng hộ của loại đạo Kitô mà đòi hỏi sự hiến tế máu của những kẻ thù của Chúa. Trong những năm 1920 tin rằng các Bạch vệ tha hương vẫn có thể giành được quyền lực, Ilyin đã xưng hô với họ như “các bạn Bạch vệ của tôi, những người phát xít.”
Ilyin bị Adolf Hitler gây ấn tượng tương tự.10 Mặc dù ông đã thăm Italy và nghỉ hè ở Thụy Sĩ, nhà của Ilyin giữa 1922 và 1938 ở Berlin, nơi ông làm việc cho một viện học thuật được chính phủ bảo trợ. Mẹ của Ilyin là người Đức, ông đã nhận làm phân tích tâm lý với Sigmund Freud ở Đức, ông đã nghiên cứu triết học Đức, và ông đã viết bằng tiếng Đức cũng như và thường xuyên như ông viết bằng tiếng Nga. Trong việc làm hàng ngày của mình ông biên tập và viết những nghiên cứu phê phán về chính trị Soviet (A World at the Abyss [Một Thế giới bên bờ Vực thẳm] bằng tiếng Đức và The Poison of Bolshevism [Chất độc của Chủ nghĩa Bolshevik] bằng tiếng Nga, chẳng hạn, chỉ trong năm 1931). Ilyin xem Hitler như một người bảo vệ nền văn minh khỏi chủ nghĩa Bolshevik: Führer (lãnh tụ), ông viết, đã “thực hiện một nhiệm vụ to lớn cho toàn bộ châu Âu” bằng việc chặn các cuộc cách mạng thêm nữa theo mô hình Nga. Ilyin lưu ý với sự tán thành rằng chủ nghĩa bài do thái của Hitler bắt nguồn từ ý thức hệ của các Bạch vệ Nga. Ông than vãn “châu Âu không hiểu phong trào Xã hội chủ nghĩa Dân tộc (Nazi).” Chủ nghĩa Nazi trên hết là một “Tinh thần” mà những người Nga phải cùng chia sẻ.
Trong năm 1938, Ilyin rời11 nước Đức sang Thụy Sĩ, nơi ông sống cho đến khi chết trong 1954. Ông được hỗ trợ về mặt tài chính ở Thụy Sĩ bởi vợ của một doanh nhân Đức-Mỹ, và cũng kiếm được một ít tiền bằng việc trình bày các bài giảng công khai bằng tiếng Đức. Cốt lõi của các bài giảng này, như một học giả Thụy Sĩ lưu ý, là nước Nga không nên được hiểu như mối nguy cộng sản hiện thời mà như sự cứu rỗi Kitô tương lai. Theo Ilyin, phương Tây suy đồi đã giáng chủ nghĩa cộng sản xuống nước Nga vô tội. Một ngày nước Nga sẽ giải phóng mình và các nước khác với sự giúp đỡ của chủ nghĩa phát xít Kitô. Một nhà phê bình Thụy sĩ mô tả đặc trưng các sách của ông như “dân tộc theo nghĩa chống đối toàn bộ phương Tây.”
Quan điểm chính trị của Ilyin12 không thay đổi khi Chiến tranh Thế giới lần thứ Hai bắt đầu. Những người quen của ông ở Thụy Sĩ là những người cực Hữu: Rudolf Grob tin rằng Thụy Sĩ nên bắt chước nước Đức Nazi; Theophil Spoerri thuộc về một nhóm cấm những người Do thái và các hội viên hội Tam điểm (Masons); Albert Riedweg là một luật sự cánh-hữu mà anh trai ông Franz là công dân Thụy sĩ nổi bật nhất trong bộ máy hủy diệt Nazi. Franz Riedweg lấy con gái của bộ trưởng chiến tranh Đức và đã gia nhập SS Nazi. Ông đã tham gia vào các cuộc Đức xâm chiếm Ba Lan, Pháp, và Liên Xô, mà cuộc cuối cùng trong số đó Ilyin xem như một phiên tòa xử chủ nghĩa Bolshevik trong đó các Nazi có thể giải phóng những người Nga.
Khi Liên Xô13 thắng cuộc chiến tranh và mởi rộng đế chế của nó sang phương tây trong 1945, Ilyin bắt đầu viết cho các thế hệ người Nga tương lai. Ông mô tả đặc trưng công trình của ông như việc thắp sáng một chiếc đèn nhỏ trong bóng tối dày đặc. Với ngọn lửa nhỏ đó, các nhà lãnh đạo Nga của những năm 2010 bắt đầu một đám cháy lớn.
—
Ilyin đã nhất quán.14 Công trình lớn đầu tiên của ông về triết học, bằng tiếng Nga (1916), cũng là công trình lớn cuối cùng của ông về triết học, trong bản dịch tiếng Đức của nó (1946).
Cái tốt duy nhất15 trong vũ trụ, Ilyin xác nhận, là cái toàn vẹn của Chúa trước sự sáng thế. Khi Chúa tạo ra thế giới, ngài đã đập vỡ sự Thật duy nhất và toàn bộ là bản thân ngài. Ilyin chia thế giới thành cái “tuyệt đối (categorical),” vương quốc đã mất của khái niệm hoàn hảo duy nhất đó; và cái “lịch sử,” đời sống con người với các dữ kiện (fact) và những đam mê của nó. Đối với ông, thảm kịch của sự tồn tại là các dữ kiện đã không thể được ráp lại thành cái toàn bộ của Chúa, các đam mê cũng chẳng được ráp lại thành mục đích của Chúa. Bản thân nhà tư tưởng Rumani E. M. Cioran, một thời là một người biện hộ cho chủ nghĩa phát xít Kitô, đã giải thích khái niệm: trước lịch sử, Chúa là hoàn hảo và bất diệt; một khi ngài bắt đầu lịch sử, Chúa có vẻ “điên cuồng, phạm hết sai lầm này đến sai lầm khác.” Như Ilyin diễn đạt: “Khi Chúa chìm vào sự tồn tại thực nghiệm ngài đã bị tước mất sự thống nhất hài hòa, lý trí logic, và mục đích tổ chức.”
Đối với Ilyin, thế giới con người chúng ta16 của các dữ kiện và các đam mê là vô nghĩa. Ilyin thấy là vô đạo đức rằng một dữ kiện có thể được hiểu trong bối cảnh lịch sử của nó: “thế giới của sự tồn tại thực nghiệm không thể được biện minh về mặt thần học.” Các đam mê là xấu. Chúa đã sai trong sự sáng thế của ngài bằng việc thả “bản chất xấu xa của nhục dục.” Chúa đã chịu thua một sự thôi thúc “lãng mạn” bằng việc tạo ra sinh vật, bản thân chúng ta bị tình dục thôi thúc. Và như thế “nội dung lãng mạn của thế giới thắng hình thức duy lý của tư tưởng, và tư tưởng nhường lại chỗ của nó cho mục đích không suy nghĩ,” tình yêu thể xác. Chúa đã bỏ lại chúng ta giữa “chủ nghĩa tương đối tinh thần và đạo đức.”
Bằng việc lên án Chúa, 17 Ilyin trao quyền cho triết học, hay chí ít cho một nhà triết học: bản thân ông. Ông giữ lại tầm nhìn về một “cái toàn bộ” thần thánh tồn tại trước sự sáng tạo ra thế giới, nhưng để nó cho bản thân ông để tiết lộ nó có thể được lấy lại như thế nào. Sau khi loại bỏ Chúa khỏi quang cảnh, bản thân Ilyin có thể đưa ra các phán xét về cái gì đang là và cái gì nên là. Có một thế giới Sùng đạo và bằng cách nào đó nó phải được chuộc lại, và công việc thiêng liêng này sẽ rơi vào tay những người hiểu tình trạng hiểm nguy—nhờ Ilyin và các sách của ông.
Tầm nhìn này là18 một tầm nhìn toàn trị. Chúng ta nên mong mỏi một điều kiện trong đó chúng ta nghĩ và cảm thấy như một, mà có nghĩa là không suy nghĩ và cảm thấy chút nào. Chúng ta phải ngừng tồn tại như những con người cá nhân. “Cái xấu bắt đầu,” Ilyin viết, “nơi cá nhân con người bắt đầu.” Chính tính cách cá nhân của chúng ta chỉ chứng minh rằng thế giới bị thiếu sót: “sự phân mảnh theo kinh nghiệm của sự tồn tại con người là một điều kiện sai, tạm thời, và không đúng về mặt siêu hình học của thế giới.” Ilyin khinh miệt các tầng lớp trung lưu, mà xã hội dân sự và đời sống riêng tư của chúng, ông nghĩ, giữ thế giới tan vỡ và ngăn Chúa đến gần. Để thuộc về một tầng lớp xã hội, mà đưa ra sự tiến bộ xã hội cho các cá nhân, là loại con người tồi tệ nhất: “đẳng cấp này tạo thành chính mức thấp nhất của sự tồn tại xã hội.”
—
Giống tất cả sự trái đạo đức,19 chính kiến về tính vĩnh viễn bắt đầu bằng việc đưa ra một ngoại lệ cho chính nó. Tất cả những thứ khác trong sự sáng thế có thể là xấu, nhưng tôi và nhóm của tôi là tốt, bởi vì tôi là chính tôi và nhóm của tôi là của tôi. Những người khác có thể bị lẫn lộn và bị mê mẩn bởi các dữ kiện và các đam mê của lịch sử, nhưng dân tộc tôi và bản thân tôi duy trì một sự vô tội tiền-lịch sử. Vì cái tốt duy nhất là phẩm chất vô hình này mà ở bên trong chúng ta, chính sách duy nhất là chính sách bảo vệ sự vô tội của chúng ta, bất chấp chi phí. Những người chấp nhận chính kiến về tính vĩnh viễn không kỳ vọng để sống lâu hơn, hạnh phúc hơn, hay cuộc sống thành công hơn. Họ chấp nhận sự đau khổ như một dấu hiệu của tính đúng đắn nếu họ nghĩ rằng những người khác có tội bị đau khổ hơn. Cuộc đời là kinh tởm, tàn bạo, và ngắn; niềm vui thích của cuộc sống là nó có thể được làm cho kinh tởm hơn, tàn bạo hơn, và ngắn hơn cho những người khác.
Ilyin tạo ra một ngoại lệ20 cho nước Nga và cho những người Nga. Sự vô tội Nga được ông tuyên bố đã không thể quan sát được trên thế giới. Chính hành động chứng minh đức tin của Ilyin hướng tới nhân dân của riêng ông: sự cứu rỗi đòi hỏi sự thấy nước Nga như nó đã không là. Vì các dữ kiện của thế giới chỉ là mảnh vụn thối nát của sự sáng thế thất bại của Chúa, sự thấy thật là sự chiêm nghiệm về cái vô hình. Corneliu Codreanu, nhà sáng lập của một chủ nghĩa phát xít Rumani họ hàng, thấy Archangel Michael trong nhà tù và ghi lại tầm nhìn của ông trong vài dòng. Mặc dù Ilyin cải trang ý tưởng của ông về sự chiêm nghiệm trong vài cuốn sách, nó thực sự không nhiều hơn thế: ông thấy dân tộc của riêng ông như đúng đắn, và sự tinh khiết của tầm nhìn đó là quan trọng hơn bất cứ thứ gì những người Nga thực sự đã làm. Dân tộc, “tinh khiết và khách quan,” là cái nhà triết học thấy khi ông làm mù bản thân mình.
Sự vô tội lấy một hình thức sinh học đặc thù. 21 Cái Ilyin thấy đã là một thân thể Nga trinh bạch. Giống những kẻ phát xít và những người độc đoán khác thời ông, Ilyin khăng khăng rằng dân tộc ông là một sinh vật, “một cơ thể của tự nhiên và linh hồn,” một động vật trong Vườn Địa đàng (Eden) mà không có tội tổ tông. Ai thuộc về bên trong cơ thể Nga đã không phải để cá nhân quyết định, vì các tế bào không quyết định liệu chúng thuộc về một thân thể hay không. Văn hóa Nga, Ilyin viết, tự động mang lại “sự đoàn kết anh em” ở bất cứ đâu quyền lực Nga mở rộng. Ilyin viết về “những người Ukrainia” trong các dấu ngoặc kép, bởi vì ông phủ nhận sự tồn tại của họ bên ngoài cơ thể Nga. Để nói về Ukraine là một kẻ thù truyền kiếp của nước Nga. Ilyin coi là nghiễm nhiên rằng một nước Nga hậu-Soviet sẽ gồm cả Ukraine.
Ilyin nghĩ22 rằng quyền lực Soviet đã tập trung tất cả năng lực Sa tăng của tính thực tế (tính thực dựa trên dữ kiện-factuality) và đam mê vào một chỗ. Thế mà ông cho rằng thắng lợi của chủ nghĩa cộng sản cho thấy rằng nước Nga vô tội nhiều hơn thay vì ít hơn. Chủ nghĩa cộng sản, ông kiên định, là một sự quyến rũ của những người nước ngoài và làm bật rễ những người Nga mà Ilyin gọi là “những người Tarzan.” Họ ham muốn hãm hiếp nước Nga trinh bạch chính xác bởi vì nó đã chân thật và yếu đuối. Trong 1917, những người Nga đã đơn giản là quá tốt để kháng cự hàng hóa tội lỗi đến từ phương Tây. Bất chấp những sự cướp bóc của các nhà lãnh đạo Soviet, những người Nga đã giữ lại một tính tốt không thể cảm thấy được. Không giống châu Âu và nước Mỹ chấp nhận các dữ kiện và các đam mê của cuộc sống, nước Nga đã giữ lại một “Tinh thần” cơ bản gợi lại tính toàn bộ của Chúa. “Dân tộc không phải là Chúa,” Ilyin viết, “nhưng sức mạnh của linh hồn của nó là từ Chúa.”
Khi Chúa sáng tạo ra thế giới,23 bằng cách nào đó nước Nga đã trốn thoát lịch sử và vẫn ở trong tính vĩnh viễn. Quê hương của Ilyin, ông nghĩ, vì thế đã thoát được dòng chảy thời gian về phía trước và sự tích lũy tai nạn và lựa chọn mà ông thấy không thể chịu đựng nổi. Nước Nga thay vào đó đã trải qua các chu kỳ lặp lại của mối đe dọa và sự phòng thủ. Mọi thứ xảy ra phải là một cuộc tấn công từ thế giới bên ngoài chống lại nước Nga vô tội, hay một sự đáp lại Nga được biện minh với một mối đe dọa như vậy. Trong một sơ đồ như vậy là dễ cho Ilyin, người biết ít về lịch sử Nga thực sự, để nắm được hàng thế kỷ trong các cụm từ đơn giản. Cái một sử gia có thể thấy như sự lan ra của quyền lực từ Moscow sang bắc Á và nửa châu Âu [như sự xâm lấn] đối với Ilyin đã chẳng là gì hơn “sự tự-vệ.” Theo Ilyin, mỗi trận chiến từng được những người Nga chiến đấu đều là phòng thủ. Nước Nga luôn luôn là nạn nhân của một “sự bao vây lục địa” của châu Âu. Như Ilyin thấy các vấn đề, “dân tộc Nga, kể từ khi cải đạo hoàn toàn sang đạo Kitô, có thể tính đến gần một ngàn năm của sự đau khổ lịch sử.” Nước Nga chẳng làm gì sai cả; điều sai đã chỉ có thể được gây ra cho nước Nga. Các dữ kiện (sự thực-fact) không quan trọng và trách nhiệm biến mất.
—
Trước Cách mạng Bolshevik,24 Ilyin là một sinh viên luật và một người tin vào sự tiến bộ. Sau 1917, mọi thứ đều có vẻ có thể và mọi thứ đều được phép. Tình trạng vô pháp luật từ cực Tả, Ilyin nghĩ, lẽ ra đã bị một tình trạng vô pháp luật còn lớn hơn từ cực Hữu vượt quá. Trong công trình chín muồi của ông, Ilyin như thế miêu tả tình trạng vô pháp luật Nga như đức hạnh yêu nước. “Thực tế,” ông viết, “rằng chủ nghĩa phát xít là một sự chuộc lại quá mức của sự võ đoán yêu nước.” Từ Nga proizvol (произвол), sự võ đoán, đã luôn luôn là bête noire của các nhà cải cách Nga [bị các nhà cải cách Nga đặc biệt ghét]. Trong việc miêu tả proizvol như yêu nước, Ilyin đã quay sang chống lại cải cách pháp lý và thay vào đó thông báo rằng chính trị phải theo tính thất thường của một nhà cai trị duy nhất.
Việc Ilyin dùng từ Nga25 spasitelnii (спасительный) cho “cứu rỗi,” spasitelnii, đã thả một ý nghĩa tôn giáo sâu sắc vào chính trị. Giống những kẻ phát xít khác, như Adolf Hitler trong Mein Kampf, ông đã biến các ý tưởng Kitô về sự hy sinh và sự cứu rỗi theo hướng các mục đích mới. Hitler cho rằng ông sẽ cứu rỗi thế giới cho một Chúa lạnh nhạt bằng việc giải thoát nó khỏi những người Do thái. “Và như thế tôi đang hành động như đấng sáng tạo toàn năng muốn,” Hitler viết. “Trong chừng mực tôi kiềm chế những người Do thái, tôi đang làm công việc của Chúa trời.” Từ Nga spasitelnii thường được một Kitô hữu Chính thống giáo dùng cho sự giải thoát các tín đồ bởi sự hy sinh của đấng Christ trên Calvary [đồi Hào hiệp nơi ngài bị đóng đinh trên thập giá]. Cái Ilyin muốn nói là nước Nga cần một chúa cứu thế mà sẽ “hy sinh hào hiệp” đổ máu của những người khác để chiếm quyền lực. Một cuộc đảo chính phát xít là một “hành động cứu rỗi,” bước đầu tiên hướng tới sự trả lại tính toàn bộ cho vũ trụ.
Những người đã cứu26 thế giới bị thiếu sót của Chúa, phải bỏ qua cái Chúa nói về tình yêu thương. Jesus đã chỉ dẫn các môn đồ của ngài rằng, sau sự yêu thương Chúa, quy luật quan trọng nhất là yêu thương láng giềng của mình. Trong truyện ngụ ngôn về người Samaritan Tốt bụng, Jesus nhắc đến Leviticus 19:33–34: “Và nếu một ngoại kiều tạm trú với các con trong xứ các con, các con đừng ức hiếp họ. Mà ngoại kiều tạm trú với các con phải được xem như người bản xứ được sinh ra giữa các con, và các con phải yêu thương người đó như chính mình; vì các con đã từng là kiều dân trong xứ Ai Cập: Ta là CHÚA TRỜI đức Chúa của các con.” Đối với Ilyin không có láng giềng nào. Tính cá nhân là thối nát và tạm bợ, và sự liên lạc có ý nghĩa duy nhất là tính toàn bộ thần thánh đã mất. Chừng nào thế giới còn bị vỡ, việc yêu thương Chúa có nghĩa là một cuộc đấu tranh liên tục “chống lại các kẻ thù của trật tự thần thánh trên trái đất.” Làm bất cứ thứ gì trừ gia nhập cuộc chiến tranh này là làm điều ác: “Ai, mà chống lại cuộc đấu tranh hào hiệp chống lại ác quỷ, bản thân người đó là ác quỷ.” Đức tin đã có nghĩa là chiến tranh: “Lời cầu nguyện của ngươi hãy là thanh kiếm và thanh kiếm của ngươi hãy là một lời cầu nguyện!”
Bởi vì thế giới đầy tội lỗi27 và Chúa vắng mặt, chiến sĩ của ngài phải nổi lên từ vương quốc không thối nát nào đó ngoài lịch sử. “Quyền lực,” Ilyin tưởng tượng, “tự nó đến với người đàn ông mạnh mẽ.” Một người xuất hiện từ không đâu cả, và những người Nga sẽ nhận ra đấng cứu thế của họ: “Chúng ta sẽ chấp nhận tự do của chúng ta và các luật của chúng ta từ nhà ái quốc Nga mà dẫn nước Nga đến sự cứu rỗi.” Nổi lên từ sự hư cấu, đấng cứu thế coi thường các dữ kiện của thế giới và tạo ra một huyền thoại quanh bản thân mình. Bằng việc vác gánh nặng của những đam mê của những người Nga, ông chuyển “bản chất xấu xa của nhục dục” thành một sự thống nhất vĩ đại. Lãnh tụ sẽ là “người đủ nam tính,” như Mussolini. Ông “khiến mình trở nên cứng rắn trong việc phụng sự công bằng và nam tính. Ông được gây cảm hứng bởi tinh thần toàn thể hơn là bởi một động cơ cá nhân hay đảng phái. Ông đứng một mình và đi một mình bởi vì ông thấy tương lai của chính trị và biết cái gì phải được làm.” Những người Nga sẽ quỳ trước “cơ thể sống của nước Nga, phương tiện của sự tự-chuộc tội.”
Đấng cứu thế chặn28 tính thực, hướng dẫn đam mê, và tạo ra huyền thoại bằng việc ra lệnh tấn công chống lại một kẻ thù được chọn. Một kẻ phát xít khinh bỉ bất cứ chính kiến nào bén rễ vào xã hội (các sở thích của nó, các lợi ích của nó, các tầm nhìn của nó về tương lai, các quyền của các thành viên của nó, và vân vân). Chủ nghĩa phát xít bắt đầu không phải với một đánh giá về cái gì ở bên trong, mà từ một sự bác bỏ cái ở bên ngoài. Thế giới bên ngoài là tư liệu nguồn văn học cho một hình ảnh kẻ thù được một nhà độc tài vẽ ra. Đi theo nhà lý luận pháp lý Nazi Carl Schmitt, Ilyin định nghĩa chính trị như “nghệ thuật của việc nhận diện và vô hiệu hóa kẻ thù.” Ilyin như thế bắt đầu bài báo “Về chủ nghĩa Dân tộc Nga” của ông với lời xác nhận đơn giản rằng “Nước Nga quốc gia có các kẻ thù.” Thế giới bị thiếu sót đã phải chống nước Nga bởi vì nước Nga là nguồn duy nhất của tính toàn bộ thần thánh.
Đấng cứu thế có nghĩa vụ29 để tiến hành chiến tranh và quyền để chọn cuộc chiến tranh nào. Ilyin tin rằng chiến tranh được biện minh khi “tri thức tinh thần của quốc gia bị đe dọa,” mà sẽ luôn luôn bị cho đến khi tính cá nhân chấm dứt. Tiến hành chiến tranh chống lại các kẻ thù của Chúa là để bày tỏ sự vô tội. Làm chiến tranh (không phải làm tình) là sự giải thoát phù hợp của sự đam mê, bởi vì nó không gây nguy hiểm cho mà bảo vệ tính trinh nguyên của cơ thể dân tộc. Trong những năm 1930, những kẻ phát xít Rumani đã hát về “những bộ ngực bọc thép và những linh hồn [hoa] huệ-trắng.” Bằng việc hướng dẫn người khác đổ máu, đấng cứu thế của nước Nga sẽ kéo tất cả năng lượng tình dục của nước Nga vào bản thân ông, và hướng dẫn sự giải thoát nó. Chiến tranh chỉ là “sự dôi dư” mà Ilyin tán thành, một sự liên lạc huyền bí của cơ thể còn trinh và đấng cứu thế thuộc thế giới bên kia. “Sự đam mê” thật là bạo lực phát xít, thanh gươm dâng lên mà cũng là một người cầu nguyện đang quỳ.
—
“Mọi thứ bắt đầu30 trong thần bí và kết thúc trong chính trị,” như nhà thơ Charles Péguy nhắc nhở chúng ta. Tư tưởng của Ilyin bắt đầu với một sự chiêm nghiệm về Chúa, tình dục, và sự thật trong 1916, và một thế kỷ sau kết thúc như chính thống giáo của Kremlin và sự biện minh cho chiến tranh chống lại Ukraine, Liên Âu, và Hoa Kỳ.
Sự phá hủy luôn luôn là dễ hơn sự tạo thành. Ilyin đã thấy khó để làm rõ hình thức thể chế mà một nước Nga được chuộc tội sẽ lấy—và các vấn đề chưa được giải quyết của ông ám ảnh các nhà lãnh đạo của nước Nga ngày nay. Vấn đề chính trong số các vấn đề này là tính lâu bền của nhà nước Nga. Các định chế pháp luật, mà cho phép sự kế thừa quyền lực, cho phép các công dân hình dung một tương lai nơi các lãnh tụ thay đổi nhưng nhà nước vẫn còn. Chủ nghĩa phát xít, tuy vậy, là về một sự liên lạc thiêng liêng và vĩnh viễn giữa đấng cứu thế và nhân dân của ngài. Một kẻ phát xít trình bày các định chế và các luật như các rào cản thối nát giữa lãnh tụ và nhân dân mà phải được tránh né hay bị phá hủy.
Ilyin đã thử thiết kế31 một hệ thống chính trị Nga, nhưng các phác họa của ông chẳng bao giờ có thể vượt quá câu đố hắc búa này. Ông đã cố gắng giải quyết vấn đề về mặt ngữ nghĩa bằng việc coi nhân cách của đấng cứu thế như một định chế. Đấng cứu thế nên được coi như “lãnh tụ” (государь [gosudar´]), “người đứng đầu nhà nước,” “nhà độc tài dân chủ,” và “nhà độc tài dân tộc,” một bộ sưu tập tước vị gợi nhớ lại các lãnh tụ phát xít của các năm 1920 và 1930. Đấng cứu thế sẽ chịu trách nhiệm về tất cả các chức năng hành pháp, lập pháp, và tư pháp, và chỉ huy các lực lượng vũ trang. Nga sẽ là một nhà nước tập trung với không đơn vị liên bang nào. Nga không nên là một nhà nước độc-đảng như các chế độ phát xít của các năm 1930 đã là. Một đảng là quá nhiều. Nga nên là một nhà nước zero-đảng, được chuộc tội chỉ bởi một người. Các đảng nên tồn tại, theo Ilyin, chỉ để giúp nghi thức hóa các cuộc bầu cử.
Việc cho phép những người Nga32 bỏ phiếu trong các cuộc bầu cử tự do, Ilyin nghĩ, là giống việc cho phép các phôi thai để chọn loài của chúng. Việc bỏ phiếu với một phiếu kín cho phép các công dân để nghĩ về bản thân họ như các cá nhân, và bằng cách ấy xác nhận đặc tính xấu xa của thế giới. “Nguyên tắc của nền dân chủ là con người nguyên tử vô trách nhiệm,” và như thế tính cá nhân phải bị khuất phục bởi các tập quán chính trị mà kích thích và duy trì tình yêu tập thể của những người Nga cho đấng cứu thế của họ. Như thế “chúng ta phải loại bỏ sự hiểu máy móc và số học về chính trị” cũng như “niềm tin mù quáng vào số phiếu và tầm quan trọng chính trị của nó.” Việc bỏ phiếu phải thống nhất quốc gia trong một cử chỉ khuất phục. Các cuộc bầu cử nên là công khai, và các lá phiếu được ký.
Ilyin hình dung xã hội33 như một cấu trúc công ty, nơi mỗi người và mỗi nhóm giữ một chỗ xác định. Sẽ không có sự phân biệt nào giữa nhà nước và dân cư, mà đúng hơn “sự thống nhất tinh thần-hữu cơ của chính phủ với nhân dân, và nhân dân với chính phủ.” Đấng cứu thế sẽ đứng một mình trên đỉnh cao, và các tầng lớp trung lưu sẽ nằm bẹp dưới đáy, dưới sức nặng của mọi người khác. Theo cách nói thông thường, các tầng lớp trung lưu là ở giữa bởi vì mọi người lên (và rớt) qua họ. Việc đặt các tầng lớp trung lưu ở dưới đáy là để khẳng định sự đúng đắn của sự bất bình đẳng. Tính di động xã hội bị loại trừ ngay từ đầu.
Một ý tưởng, mà Ilyin dự định như phát xít, như thế cho phép và biện minh chế độ tài phiệt, sự cai trị của ít người giàu có—như ở nước Nga trong những năm 2010. Nếu mục đích của nhà nước là để bảo tồn sự giàu có của đấng cứu thế và các bạn của ông ta, thì luật trị (rule of law) là không thể có được. Không có luật trị, là khó kiếm tiền để cho phép cuộc sống tốt đẹp hơn. Không có tiến bộ xã hội, không câu chuyện nào về tương lai có vẻ hợp lý. Điểm yếu của chính sách nhà nước khi đó là tính lại mối liên lạc của một lãnh tụ với nhân dân của ông như huyền bí. Thay cho việc cai quản, lãnh tụ tạo ra khủng hoảng và sự biểu diễn. Luật ngừng biểu thị các chuẩn mực trung lập cho phép tiến bộ xã hội, và có nghĩa là sự lệ thuộc vào status quo (hiện trạng): quyền để xem, nghĩa vụ để được giải trí.
Ilyin sử dụng từ “luật,”34 nhưng ông không tán thành luật trị. Với “luật” ông muốn nói mối quan hệ giữa tính đồng bóng của đấng cứu thế và và sự ngoan ngoãn tuân theo của mọi người khác. Lần nữa, một ý tưởng phát xít tỏ ra là thuận tiện cho một chế độ tài phiệt đang nổi lên. Nghĩa vụ yêu của quần chúng Nga là để chuyển mọi tùy hứng của đấng cứu thế thành một ý thức về nghĩa vụ pháp lý về phần họ. Tất nhiên, nghĩa vụ đã không có đi có lại. Những người Nga có một “sự sắp xếp đặc biệt của linh hồn” mà cho phép họ kìm nén lý trí của chính họ và chấp nhận “luật trong tim chúng ta.” Với điều này Ilyin hiểu sự kìm nén lý trí cá nhân để ủng hộ sự phục tùng quốc gia. Với đấng cứu thế chỉ huy một hệ thống như vậy, nước Nga sẽ bày tỏ “sự đồng nhất siêu hình của tất cả dân tộc của cùng quốc gia.”
Dân tộc Nga,35 được triệu tập cho chiến tranh cấp bách chống các mối đe dọa tinh thần, là một sinh vật được thần thánh hóa bởi sự phục tùng của nó với một lãnh tụ độc đoán nổi lên từ sự hư cấu. Đấng cứu thế sẽ tự vác gánh nặng để hủy bỏ tất cả các dữ kiện và các đam mê, bằng cách ấy làm cho vô nghĩa bất kể khát vọng nào của bất kể cá nhân Nga nào để thấy hay cảm thấy hay thay đổi thế giới. Chỗ của mỗi người Nga trong cấu trúc công ty được cố định như một tế bào trong một cơ thể, và mỗi người Nga trải nghiệm sự bất động này như tự do. Được đấng cứu thế thống nhất, các tội lỗi của họ được rửa sạch trong máu của những kẻ khác, những người Nga sẽ chào mừng Chúa quay lại sự sáng tạo của ngài. Chủ nghĩa toàn trị Kitô phát xít là một lời mời Chúa quay lại thế gian và giúp nước Nga chấm dứt lịch sử ở mọi nơi.
Ilyin đặt một con người36 vào vai trò của đấng Christ thật, đòi hỏi phá vỡ các luật yêu thương nhân danh Chúa. Trong việc làm vậy, ông làm mờ đường ranh giới giữa cái là nhân đạo và cái là không, và giữa cái là có thể và cái là không. Huyễn tưởng về một nước Nga vô tội vĩnh viễn gồm huyễn tưởng về một đấng cứu thế vô tội vĩnh viễn, mà không làm gì sai và vì thế sẽ không chết. Ilyin không thể trả lời câu hỏi về ai có thể kế nghiệp đấng cứu thế, vì việc làm vậy sẽ biến đấng cứu thế thành một con người bị già và chết, một phần của vũ trụ thiếu sót chẳng kém những người còn lại chúng ta. Nói cách khác, Ilyin không có ý tưởng trần thế nào về một nhà nước Nga có thể kéo dài như thế nào.
Chính sự kinh hãi về cái gì đến tiếp theo tạo ra một ý thức về mối đe dọa mà có thể được phóng chiếu lên những người khác như chính sách đối ngoại. Chủ nghĩa toàn trị là kẻ thù thật của chính nó, và đó là bí mật nó che giấu bằng việc tấn công những người khác.
—
Trong các năm 2010,37 các ý tưởng của Ilyin phục vụ các tỷ phú hậu-Soviet, và các tỷ phú hậu-Soviet phục vụ chúng. Putin và các bạn và đồng minh của ông đã tích tụ được tài sản khổng lồ bên ngoài pháp luật, và rồi làm lại nhà nước để bảo tồn các lợi lộc riêng của họ. Sau khi đạt điều này, các nhà lãnh đạo Nga đã phải định nghĩa chính trị như sự tồn tại hơn là sự làm việc. Một ý thức hệ như của Ilyin có ngụ ý để giải thích vì sao những người nào đó lại có của cải và quyền lực bằng cách khác hơn lòng tham và tham vọng. Tên cướp nào không thích được gọi là một đấng cứu thế?
Đối với đàn ông được nuôi dưỡng38 ở Liên Xô trong các năm 1970, các ý tưởng của Ilyin là dễ chịu vì một lý do thứ hai. Đối với bọn đạo tặc thế hệ đó, những người đàn ông nắm quyền trong những năm 2010, toàn bộ phong cách tư duy của ông là quen thuộc. Mặc dù Ilyin chống đối quyền lực Soviet, hình thù lý lẽ của ông đã giống kỳ quái với hình dạng lý lẽ của chủ nghĩa Marx, chủ nghĩa Lenin, và chủ nghĩa Stalin mà trong đó tất cả các công dân Soviet đều được giáo dục. Mặc dù các đạo tặc Nga chẳng hề là các nhà triết học, sự dạy trong thời thanh niên của họ đã dẫn họ đến gần một cách đáng ngạc nhiên tới những biện minh họ sẽ cần trong thời trưởng thành của họ. Ilyin và chủ nghĩa Marx mà ông chống đối chia sẻ một nguồn gốc triết học và ngôn ngữ: nguồn gốc và ngôn ngữ của chủ nghĩa Hegel.
Tham vọng của G. W. F. Hegel39 là để giải quyết sự khác biệt giữa cái là và cái nên là. Lời xác nhận của ông rằng cái gì đó được gọi là Tinh thần, một sự thống nhất của tất cả các tư tưởng và tâm trí, đang nổi lên qua thời gian, qua các xung đột xác định các thời đại. Cách của Hegel là một cách hấp dẫn để hiểu thế giới bướng bỉnh của chúng ta, vì nó gợi ý rằng tai họa là một dấu hiệu của sự tiến bộ. Lịch sử là một “bàn sát sinh,” nhưng sự đổ máu có một mục đích. Ý tưởng này đã cho phép các nhà triết học để làm ra vẻ các nhà tiên tri, những người thấy các hình mẫu ẩn giấu mà sẽ tự chuyển thành một thế giới tốt đẹp hơn, những người phân xử về ai phải chịu đau khổ bây giờ để cho tất cả mọi người sẽ được lợi muộn hơn. Nếu Tinh thần là cái tốt duy nhất, thì bất kể phương tiện nào mà lịch sử chọn cho việc thực hiện nó cũng tốt.
Karl Marx phê phán40 ý tưởng của Hegel về Tinh thần. Ông và các nhà Hegelian cánh Tả khác cho rằng Hegel đã đưa lậu Chúa vào hệ thống của ông dưới tiêu đề Tinh thần. Cái tốt tuyệt đối, Marx gợi ý, không phải là Chúa mà là tinh chất đã mất của loài người. Lịch sử là một cuộc đấu tranh, nhưng ý nghĩa của nó là việc con người vượt qua hoàn cảnh để lấy lại bản chất của chính mình. Sự nổi lên của công nghệ, Marx lập luận, cho phép một số người thống trị những người khác, hình thành các giai cấp. Dưới chủ nghĩa tư bản, giai cấp tư sản kiểm soát tư liệu sản xuất, áp bức quần chúng lao động. Chính sự áp bức này dạy những người lao động về đặc điểm của lịch sử và biến họ thành các nhà cách mạng. Giai cấp vô sản sẽ lật đổ giai cấp tư sản, giành lấy tư liệu sản xuất, và bằng cách ấy trả lại con người cho chính mình. Một khi không có quyền sở hữu nào, Marx nghĩ, con người sẽ sống trong sự hợp tác vui vẻ.
Ilyin là một nhà Hegelian cánh-hữu.41 Trong một thành ngữ sắc điển hình, ông viết rằng Marx đã chẳng bao giờ ra khỏi “phòng chờ” của triết học Hegelian. Tuy nhiên Ilyin đồng ý rằng với “Tinh thần” Hegel ý muốn nói đến Chúa. Giống Marx, Ilyin nghĩ rằng lịch sử bắt đầu với một tội tổ tông mà bắt nhân loại phải chịu đau khổ. Nó được gây ra không phải bởi (sự áp bức) con người đối với con người thông qua tài sản, như các nhà Marxist nghĩ, mà bởi Chúa lên con người qua sự sáng tạo ra thế giới. Thay cho việc giết Chúa, như các nhà Hegelian cánh Tả đã làm, Ilyin để ngài bị thương và đơn độc. Cuộc sống là nghèo và hỗn độn, như các nhà Marxist nghĩ, nhưng không phải bởi vì công nghệ và mâu thuẫn giai cấp. Mọi người đau khổ bởi vì sự sáng tạo của Chúa đã mâu thuẫn không thể giải quyết được. Các dữ kiện và các đam mê đã không thể được căn chỉnh qua cách mạng, chỉ qua sự chuộc tội cứu rỗi. Cái toàn bộ duy nhất là sự toàn bộ của Chúa, mà một dân tộc được chọn sẽ khôi phục nhờ một phép màu được một đấng cứu thế thực hiện.
Vladimir Lenin42 (1870–1924) là nhà Marxist quan trọng nhất, vì ông đã lãnh đạo một cuộc cách mạng nhân danh triết học. Như một nhà hoạt động của một đảng nhỏ và bất hợp pháp trong Đế chế Nga, Lenin tin rằng một elite có kỷ luật có quyền để đẩy lịch sử tiến lên. Nếu cái tốt duy nhất trên thế giới là sự trả lại cho con người tinh chất của nó, thì là hợp lý cho những người hiểu quá trình để đẩy nhanh nó. Lập luận này đã làm cho Cách mạng Bolshevik 1917 có thể. Liên Xô được cai trị bởi một nhóm nhỏ người đòi tính chính đáng từ chính kiến về tính không thể tránh khỏi cụ thể này. Lenin và Ilyin đã không biết nhau, nhưng gần nhau kỳ lạ: tên đặt theo cha của Lenin là “Ilyich” và ông dùng “Ilyin” như một bút danh; Ilyin thật đã đọc và phê bình vài công trình đó. Khi Ilyin bị mật vụ Bolshevik, Cheka, bắt, Lenin đã can thiệp nhân danh ông để bày tỏ sự ngưỡng mộ của ông về triết học của Ilyin.
Ilyin khinh miệt cách mạng của Lenin,43 nhưng tán thành bạo lực và ý chí luận của nó. Giống Lenin, ông nghĩ rằng nước Nga cần một elite triết học (bản thân ông) để xác định các mục đích và các phương tiện. Giống không tưởng xã hội chủ nghĩa Marxist, “tính toàn bộ thần thánh” của Ilyin đòi hỏi cách mạng bạo lực—hay đúng hơn phản cách mạng bạo lực. Các nhà triết học Nga khác đã thấy sự giống nhau. Nikolai Berdyaev tìm thấy trong công trình của Ilyin “ác mộng của cái tốt xấu xa.” Phê bình một cuốn sách Ilyin xuất bản năm 1925, Berdyaev viết rằng “một Cheka nhân danh Chúa là kinh hoàng hơn một Cheka nhân danh ác quỷ.” Đánh giá của ông thật tiên tri: “Những người Bolshevik sẽ không có vấn đề cơ bản nào để chấp nhận cuốn sách của Ivan Ilyin. Họ xem bản thân mình là những người mang cái tốt tuyệt đối và bằng vũ lực phản đối những người mà họ coi như cái ác.”
Lenin (trái) và Ilyin (phải)
Khi Ilyin già đi44 ở Đức và Thụy Sĩ, các lập trường của ông đã theo vết của những người người kế vị Lenin. Sau khi Lenin chết trong 1924, Joseph Stalin đã củng cố quyền lực. Ilyin chia sẻ những đánh giá Stalinist về sự đồi trụy lây lan của văn hóa phương Tây xuống đến chi tiết nhỏ nhất. Ông tin, chẳng hạn, rằng nhạc jazz là một âm mưu cố ý để hạ cấp các thính giả Âu châu thành các vũ công thiếu suy nghĩ không có khả năng giao hợp bình thường. Tờ báo đảng cộng sản Pravda (Sự Thật) đưa ra một mô tả giống đến ngạc nhiên về sự trải nghiệm nghe nhạc Mỹ-Phi: “người ngựa [centaur-nhân mã] nào đó hẳn đang điều khiển với dương vật khổng lồ của hắn.” Mặc dù Ilyin viết những cuốn sách ghi chép sự khủng bố dưới thời Stalin, thái độ của ông đối với luật về cơ bản giống với thái độ của các thủ phạm của chúng. Andrei Vyshynskii, công tố viên khét tiếng tại các phiên xử trình diễn, tin rằng “luật chính thức phải phụ thuộc vào luật cách mạng.” Đấy chính xác là thái độ của Ilyin liên quan đến phản cách mạng được lên kế hoạch của ông.
Mặc dù ban đầu Ilyin hy vọng45 rằng Chiến tranh Thế giới lần thứ Hai sẽ phá hủy Liên Xô của Stalin, sau chiến tranh ông đã giới thiệu nước Nga rất giống Stalin giới thiệu. Stalin gọi Liên bang các Cộng hòa Soviet (Liên Xô) là quê hương của chủ nghĩa xã hội. Nếu Liên Xô bị phá hủy, lý lẽ tiếp tục, chủ nghĩa cộng sản sẽ không có tương lai nào, và hy vọng duy nhất của loài người sẽ bị mất. Như thế bất kể hành động nào để bảo vệ Liên Xô được biện minh. Ilyin thấy nước Nga như một quê hương của Chúa phải được bảo toàn bằng mọi giá, vì nó là lãnh thổ duy nhất mà từ đó cái toàn bộ thần thánh có thể được khôi phục. Sau chiến tranh, Stalin trao ưu tiên cho dân tộc Nga (chứ không phải Ukraine, Belarus, Trung Á, Caucasus, hàng tá dân tộc của Liên Xô). Nước Nga, Stalin xác nhận, đã cứu thế giới khỏi chủ nghĩa phát xít. Quan điểm của Ilyin là nước Nga sẽ cứu thế giới không phải khỏi mà bằng chủ nghĩa phát xít. Trong cả hai trường hợp cái tốt tuyệt đối có thể chấp nhận duy nhất là nước Nga, và kẻ thù vĩnh cửu là phương Tây suy đồi.
Chủ nghĩa cộng sản Soviet là một chính kiến về tính không thể tránh khỏi mà đã mang lại một chính kiến về tính vĩnh viễn. Qua nhiều thập niên, ý tưởng về nước Nga như một ngọn hải đăng cho thế giới đã nhường đường cho hình ảnh về nước Nga như một nạn nhân của sự thù địch thiếu suy nghĩ. Lúc đầu chủ nghĩa Bolshevik không phải là một nhà nước mà là một cách mạng, hy vọng mà những người khác trên thế giới sẽ noi theo tấm gương Nga. Rồi nó đã là một nhà nước với một nhiệm vụ: để xây dựng chủ nghĩa xã hội bằng việc bắt chước chủ nghĩa tư bản và rồi thắng nó. Chủ nghĩa Stalin là một tầm nhìn về tương lai mà đã biện minh hàng triệu cái chết bằng sự bỏ đói và một triệu nữa hay khoảng thế bằng việc tử hình trong những năm 1930. Chiến tranh Thế giới lần thứ Hai đã thay đổi câu chuyện. Stalin và những người ủng hộ và những người kế vị của ông sau 1945 đều cho rằng sự tàn sát tự gây ra cho mình của những năm 1930 đã là cần thiết để đánh bại những người Đức trong những năm 1940. Nếu các năm 1930 là về những năm 1940, thì chúng đã không là về một tương lai xa của chủ nghĩa xã hội. Hậu quả của Chiến tranh Thế giới lần thứ Hai là sự bắt đầu của sự chấm dứt chính kiến Soviet về tính không thể tránh khỏi, và như thế là cử chỉ mở đầu tới một chính kiến Nga về tính vĩnh viễn.
Chính sách kinh tế của Stalin,46 công nghiệp hóa cưỡng bức được cấp vốn bởi nông nghiệp tập thể, đã tạo ra tính di động xã hội cho 2 thế hệ nhưng không phải cho 3 thế hệ. Trong các năm 1950 và các năm 1960, các lãnh đạo Soviet đồng ý không giết lẫn nhau, mà đã loại bỏ thuyết duy lực khỏi chính trị. Trong các năm 1970, Leonid Brezhnev đã đi một bước logic tới một chính kiến về tính vĩnh viễn, miêu tả Chiến tranh Thế giới lần thứ Hai như đỉnh điểm của lịch sử Soviet. Các công dân Soviet được dạy để không nhìn về phía trước mà về phía sau, đến chiến thắng của cha mẹ hay ông bà của họ trong Chiến tranh Thế giới lần thứ Hai. Phương Tây không còn là kẻ thù nữa bởi vì nó đại diện cho chủ nghĩa tư bản mà sẽ bị vượt qua; phương Tây đã là kẻ thù bởi vì Liên Xô bị xâm chiếm từ phương tây trong năm 1941. Các công dân Soviet sinh ra trong các năm 1960 và các năm 1970 được nuôi dạy trong một sự sùng bái quá khứ xác định phương Tây như một mối đe dọa không ngớt. Các thập niên cuối của chủ nghĩa cộng sản Soviet đã chuẩn bị các công dân Soviet cho thế giới quan của Ilyin.
Chế độ tài phiệt nổi lên ở Liên bang Nga sau 1991 đã liên quan rất nhiều đến sự tập trung sản xuất dưới chủ nghĩa cộng sản, các ý tưởng của các nhà kinh tế Nga sau đó, và sự tham lam của các nhà lãnh đạo Nga. Sự khôn ngoan thông thường Mỹ đã đóng góp cho tai họa bằng việc gợi ý rằng các thị trường sẽ tạo ra các định chế, hơn là việc nhấn mạnh rằng các định chế là cần cho các thị trường.
Trong thế kỷ thứ hai mươi mốt,47 tỏ ra là dễ để đổ lỗi cho phương Tây hơn để kiểm điểm về các lựa chọn Nga. Các nhà lãnh đạo Nga đổ lỗi trong các năm 2010 đã chính là các cá nhân ăn cắp tài sản quốc gia. Những người công bố các ý tưởng của Ilyin từ đỉnh cao của nhà nước Nga đã là những người hưởng lợi hơn là các nạn nhân của nghề nghiệp tư bản chủ nghĩa ở Nga. Những người xung quanh Putin đã đảm bảo rằng luật trị không có cơ hội nào ở Nga, vì bản thân họ được tạo ra và được lợi từ một độc quyền nhà nước về tham nhũng. Các ý tưởng của Ilyin thần thánh hóa sự bất bình đẳng cực đoan ở trong nước, thay đổi chủ đề của chính trị từ cải cách sang sự vô tội, trong khi xác định phương Tây như một nguồn vĩnh viễn của một mối đe dọa tinh thần.
Không nhà nước Nga nào có thể được xây dựng trên các khái niệm của Ilyin. Nhưng chúng đã giúp những kẻ cướp để tự giới thiệu mình như các đấng cứu thế. Chúng đã cho phép các lãnh đạo mới để chọn các kẻ thù và như thế tạo ra các vấn đề tưởng tượng mà không thể giải quyết được, như sự thù địch vĩnh cửu của một phương Tây suy đồi. Quan niệm rằng châu Âu và Mỹ là các kẻ thù truyền kiếp bởi vì chúng nghen tị văn hóa Nga nguyên sơ là một sự hư cấu thuần túy đã gây ra chính sách thật: cố gắng để phá hủy các thành tựu nước ngoài mà các nhà lãnh đạo Nga đã không thể tìm được cách để đạt ở trong nước.
Chính kiến về tính vĩnh viễn không thể làm48 cho Putin hay bất kể ai khác bất tử. Nhưng nó có thể làm cho các ý tưởng khác không thể tưởng tượng được. Và đó là cái tính vĩnh viễn muốn nói: cùng thứ hết lần này đến lần khác, một sự nhàm chán kích thích những người tin bởi vì ảo tưởng rằng nó là đặc biệt của họ. Tất nhiên, ý nghĩa này của “chúng ta và chúng nó,” hay, như những kẻ phát xít thích hơn, “bạn bè và các kẻ thù,” là trải nghiệm con người ít cụ thể nhất trong tất cả các trải nghiệm; để sống bên trong nó là để hy sinh tính cá nhân.
Thứ duy nhất đứng giữa tính không thể tránh khỏi và tính vĩnh viễn là lịch sử, như được các cá nhân xem xét và sống. Nếu chúng ta hiểu thấu tính vĩnh viễn và tính không thể tránh khỏi như các ý tưởng bên trong lịch sử của chính chúng ta, chúng ta có thể thấy cái gì đã xảy ra với chúng ta và chúng ta có thể làm gì với nó. Chúng ta hiểu chủ nghĩa toàn trị như một mối đe dọa đối với các định chế, nhưng cả đối với bản thân chúng ta nữa.
Trong sự mãnh liệt của cuộc tấn công của chúng, các ý tưởng của Ilyin làm rõ chủ nghĩa cá nhân như một đức hạnh chính trị, tính tốt mà cho phép tất cả những người khác. Chúng ta là các cá nhân thấy rằng có nhiều thứ tốt, và rằng chính trị bao hàm sự xem xét có trách nhiệm và sự lựa chọn hơn là một tầm nhìn về cái toàn bộ? Chúng ta có thấy rằng có các cá nhân khác trên thế giới mà có thể đang làm việc trên cùng dự án? Chúng ta có hiểu rằng là một cá nhân đòi hỏi sự xem xét tính thực vô tận, một sự chọn liên tục giữa nhiều đam mê tối giản?
Đức hạnh của chủ nghĩa cá nhân trở nên hữu hình trong sự đau đớn dữ dội của thời khắc của chúng ta, nhưng nó sẽ kéo dài chỉ nếu chúng ta thấy lịch sử và bản thân chúng ta bên trong nó, và chấp nhận phần trách nhiệm của chúng ta.
----------
Chú thích:
1. Tính vĩnh viễn nảy sinh Các khái niệm này về tính không thể tránh khỏi và tính vĩnh viễn là mới, nhưng quan niệm về các ống-thời gian (timescapes) thì không. Tôi đã hết sức được giúp đỡ bởi Hans Ulrich Gumbrecht, Nach 1945, trans. Frank Born (Berlin: Suhrkampf, 2012); Johann Chapoutot, “L’historicité nazie,” Vingtième Siècle, No. 117, 2013, 43–55; Reinhart Koselleck, Futures Past, trans. Keith Tribe (Cambridge, Mass.: MIT Press, 1985); Mary Gluck, Georg Lukács and His Generation, 1900–1918 (Cambridge, Mass.: Harvard University Press, 1991).
2. Nga đã đi đến chính kiến Czesław Miłosz, Zniewolony umysł (Paris: Kultura, 1953), 15.
3. Chủ nghĩa phát xít của những năm 1920 Của cải (wealth) và bất bình đẳng ở nước Nga được thảo luận trong chương 6, nơi các nguồn sẽ được trích dẫn.
4. Ivan Ilyin, sinh ra trong một gia đình quý tộc Về các nguồn gốc trí tuệ của chủ nghĩa phát xít, xem Zeev Sternhell, Les anti-Lumières (Paris: Gallimard, 2010). Như tôi sẽ gợi ý, Ilyin đã gần nhất với những kẻ phát xít Rumani, những người cũng là các Kitô hữu Chính thống giáo. Vấn đề của đạo Kitô và chủ nghĩa phát xít là một vấn đề rộng. Về phần bối cảnh nền của các trường hợp Tây phương, xem Susannah Heschel, The Aryan Jesus (Princeton: Princeton UP, 2010); John Connelly, From Enemy to Brother (Cambridge, Mass.: Harvard UP, 2012); Brian Porter-Szűcs, Faith and Fatherland (New York: Oxford UP, 2011).
5. Sau khi một Liên bang Nga mới Cuốn sách mà đã dẫn đến sự hồi sinh là I. Ilyin, Nashi zadachi: Stat’i 1948–1954 gg. (Paris: Izdanie Russkago obshche-voinskago soiuza, 1956). Sự quay lại của nó những năm 1990: Oleg Kripkov, “To Serve God and Russia: Life and Thought of Russian Philosopher Ivan Il’in,” luận văn tiến sĩ, Department of History, University of Kansas, 1998, 205. Các bài phát biểu sớm của Putin: Bài Phát biểu với Quốc hội Liên bang, 25 tháng Tư 2005; Bài Phát biểu với Quốc hội Liên bang, 10 tháng Năm 2006. Mai táng lại: “V Moskve sostoialas’ tseremoniia perezakhoroneniia prakha generala A. I. Denikina i filosofa I. A. Il’ina,” Russkaia Liniia, Oct. 3, 2005. Về các bài báo của Ilyin: “MSU will digitize archives of Ilyin,” newsru.com. Về việc viết diễn văn của Putin: Maxim Kalinnikov, “Putin i russkie filosofy: kogo tsitiruet prezident,” news.rambler.ru/other/28242910-putin-i-russkie-filosofy-kogo-i-pochemu-tsitiruet-prezident/, Dec. 5, 2014. Putin về đối ngoại và sự xâm lấn Ukraine, với sự dẫn chiếu trực tiếp hay gián tiếp đến Ilyin: “Vladimir Putin called the annexation of Crimea the most important event of the past year,” PK, Dec. 4, 2014; “Blok NATO razoshelsia na blokpakety,” Kommersant, 7 tháng 2008; Vladimir Putin, “Rossiia: natsional’nyi vopros,” Nezavisimaia Gazeta, Jan. 23, 2012; Vladimir Putin, Bài Phát biểu với Quốc hội Liên bang, 12 tháng Mười Hai 2012; Vladimir Putin, Gặp các Đại diện của của các Giáo trưởng và Giáo hội Chính thống giáo Khác nhau, 25 tháng Bảy 2013; Vladimir Putin, Nhận xét về các Giá trị Slavic-Chính thống giáo: Hội nghị Nền tảng của sự Lựa chọn Văn minh của Ukraine, 27 tháng Bảy 2013; Vladimir Putin, “Các trích đoạn từ bản ghi chép của cuộc gặp của Câu lạc Bộ Thảo luận Quốc tế Valdai,” 19 tháng Chín 2013; Vladimir Putin, phỏng vấn với các nhà báo ở Novo-Ogarevo, 4 tháng Ba 2014. Putin về quyền uy của Ilyin: “Gặp các nhà khoa học trẻ và các giáo viên lịch sử,” Moscow, 2014, Kremlin, 46951.
6. Giai cấp chính trị Nga Surkov nói về Ilyin: Vladislav Surkov, “Bài phát biểu tại Trung Tâm Nghiên cứu Đảng và Huấn luyện Nhân viên tại Đảng nước Nga Thống nhất,” 7 tháng Hai 2006, được công bố trong Rosbalt, 9 tháng Ba 2006; Iurii Kofner, “Ivan Il’in—Evraziiskii filosof Putina,” Evraziia-Blog, Oct. 3, 2015; Aleksei Semenov, Surkov i ego propaganda (Moscow: Knizhnyi Mir, 2014). Medvedev về Ilyin: D. A. Medvedev, “K Chitateliam,” trong I. A. Ilyin, Puti Rossii (Moscow: Vagrius, 2007), 5–6. Ilyin trong chính trị Nga: Tatiana Saenko, “Parlamentarii o priniatii v sostav Rossiiskoi Federatsii novykh sub’ektov,” Kabardino-Balkarskaya Pravda, no. 49, March 18, 2014, 1; Z. F. Dragunkina, “Dnevnik trista sorok deviatogo (vneocherednogo) zasedaniia soveta federatsii,” Biulleten’ Soveta Federatsii, vol. 254 (453); V. V. Zhirinovskii, V. A. Degtiarev, N. A. Vasetskii, “Novaia gosudarstvennost,” Izdanie LDPR, 2016, 14. Vladimir Zhirinovskii, lãnh tụ của của Đảng Dân chủ Tự do đặt tên sai, chắc chắn đã đọc Ilyin trước khi Putin đọc. Andreas Umland, “Vladimir Zhirinovskii in Russian Politics,” luận văn tiến sĩ, Free University of Berlin, 1997. Các quan chức nhận được một bản: Michael Eltchaninoff, Dans la tete de Vladimir Poutine (Arles: Actes Sud, 2015). Cho các ví dụ về những sự nhắc đến bởi các thống đốc vùng và các quan chức cấp tương tự, xem kurganobl.ru/10005.html, etnokonf.astrobl.ru/document/621; old.sakha.gov.ru/node/1349#, special.kremlin.ru/events/president/news/17536; gov.spb.ru/law?d&nd=537918692&nh=1.
7. Ilyin là một chính trị gia Các định đề này sẽ được chứng minh trong các chương 3 và 6.
8. Chính kiến của chúng ta về tính không thể tránh khỏi Về định hướng chính trị của Ilyin: Kripkov, “To Serve God and Russia,” 13–35 cho chủ nghĩa cánh tả trẻ; Philip T. Grier, “The Complex Legacy of Ivan Il’in,” trong James P. Scanlan, ed., Russian Thought after Communism (Armonk: M. E. Sharpe, 1994), 165–86; Daniel Tsygankov, “Beruf, Verbannung, Schicksal: Iwan Iljin und Deutschland,” Archiv für Rechts- und Sozialphilosophie, vol. 87, no. 1, 2001, 44–60. Stanley Payne trích: Fasism (Madison: University of Wisconsin Press, 1980), 42. Các bài báo của Ilyin về Mussolini và chủ nghĩa phát xít Italia: “Pis’ma o fashizmie: Mussolini sotsialist,” VO, March 16, 1926, 2; “Pis’ma o fashizmie: Biografiia Mussolini,” VO, Jan. 10, 1926, 3; xem cả “Natsional-sotsializm” (1933), trong D. K. Burlaka, ed., I.A. Ilin—pro et contra (Saint Petersburg: Izd-vo Russkogo khristianskogo gumanitarnogo in-ta, 2004), 477–84.
9. Ilyin đã xem chủ nghĩa phát xít Ilyin nói về chủ nghĩa phát xít: “Natsional-sotsializm.” Ilyin nói về phân tích Bạch (vệ) Nga: “O russkom’ fashizmie,” RK no. 3, 1927, 56, 64; xem cả Grier, “Complex Legacy,” 166–67. Một dẫn nhập hữu ích đến Nội chiến Nga là Donald J. Raleigh, “The Russian Civil War, 1917–1922,” trong Ronald Grigor Suny, ed., Cambridge History of Russia (Cambridge, UK: Cambridge UP, 2006), vol. 3, 140–67.
10. Ilyin đã bị Adolf Hitler gây ấn tượng tương tự Ilyin nói về Hitler: “Natsional-sotsializm,” 477–84. Về chuyển các ý tưởng của những người Bạch (vệ) lưu vong, xem Michael Kellogg, The Russian Roots of Nazism (Cambridge, UK: Cambridge UP, 2005), 12, 65, 72–73; xem cả Alexander Stein, Adolf Hitler: Schüler der “Weisen von Zion” (Karlové Vary: Graphia, 1936) và V. A. Zolotarev, et al., eds., Russkaia voennaia emigratsiia (Moscow: Geiia, 1998). Tiểu sử: Tsygankov, “Iwan Iljin”; Tsygankov, “Beruf, Verbannung, Schicksal,” 44–60; Kripkov, “To Serve God and Russia,” 2, 10, 304; I. I. Evlampiev, ed., Ivan Aleksandrovich Ilin (Moscow: Rosspen, 2014), 14; Grier, “Complex Legacy.”
11. Trong 1938, Ilyin rời Tiểu sử: Kripkov, “To Serve God and Russia,” 72–73, 240, 304; Grier, “Complex Legacy”; Tsygankov, “Iwan Iljin.” Các phản ứng Thụy sĩ: Jürg Schoch, “ ‘Ich möchte mit allem dem geliebten Schweizervolk dienen’,” Tages-Anzeiger, Dec. 29, 2014.
12. Quan điểm chính trị của Ilyin “Sud’ba Bol’shevizma” (Sept. 19, 1941), trong I. A. Il’in, Sobranie sochinenii, ed. Iu. T. Lisitsy (Moscow: Russkaia kniga, 1993–2008), 22 volumes, ở đây vol. 8. Các đồng nghiệp: Schoch, “ ‘Ich möchte mit allem dem geliebten Schweizervolk dienen.’ ” Sự hỗ trợ tài chính: Kripkov, “To Serve God and Russia,” 245.
13. Khi Liên Xô Felix Philipp Ingold, “Von Moskau nach Zellikon,” Neuer Zürcher Zeitung, Nov. 14, 2000.
14. Ilyin đã nhất quán Từ đầu đến cuối tôi đang trích lần xuất bản tiếng Đức (I. A. Iljin, Philosophie Hegels als kontemplative Gotteslehre [Bern: A. Francke Verlag, 1946]), vì các khái niệm triết học là các khái niệm Đức. Cho mục đích của cuốn sách này tôi tập trung vào Ilyin trong sự cô lập khỏi các thảo luận Nga: cho bối cảnh, xem Laura Engelstein, “Holy Russia in Modern Times: An Essay on Orthodoxy and Cultural Change,” Past & Present, 173, 2001, 129–56, và Andrzej Walicki, A History of Russian Thought from the Enlightenment to Marxism (Stanford: Stanford UP, 1979).
15. Cái tốt duy nhất Iljin, Philosophie Hegels, 9, 351–52, 374. Cioran nói về cái toàn bộ: E. M. Cioran, Le Mauvais Démiurge (Paris: Gallimard, 1969), 14. Về Hegel, các Hegelian, và truyền thống về cái toàn bộ: xem Leszek Kołakowski, Main Currents of Marxism. Vol. 1: The Founders (Oxford: Oxford UP, 1978), 17–26.
16. Đối với Ilyin, thế giới con người của chúng ta Iljin, Philosophie Hegels, 310, 337, 371, 372. Cf Roman Ingarden, Spór o istnienie świata (Cracow: Nakład Polskiej Akademii Umiejętności), 1947.
17. Bằng việc lên án Chúa Iljin, Philosophie Hegels, 307, 335.
18. Tầm nhìn này là Về cái ác: I. Ilyin, O soprotivlenii zlu siloiu (1925), trong Sobranie sochinenii, vol. 5, 43. Sự tồn tại, tính thực, tầng lớp trung lưu: Iljin, Philosophie Hegels, 312, 345. Cũng là có thể để bắt đầu một sự bảo vệ chủ nghĩa cá nhân tại chính điểm này: Józef Tischner, Spowiedź rewolucjonisty. Czytając Fenomenologię Ducha Hegla (Cracow: Znak, 1993), 42–43.
19. Giống tất cả sự trái đạo đức, Ý tưởng rằng đạo đức bắt đầu bằng việc không đưa ra một ngoại lệ cho chính mình liên hệ với Immanuel Kant, người đã ảnh hưởng nhiều đến Ilyin trẻ.
20. Ilyin tạo ra một ngoại lệ Ilyin nói về sự chiêm nghiệm, suy ngẫm: Iljin, Philosophie Hegels, 8; nó cũng là một chủ đề của các bài giảng của ông ở Thụy Sĩ, mà ông đã công bố. Tầm nhìn của Codreanu: Constantin Iordachi, Charisma, Politics, and Violence (Trondheim: Norwegian University of Science and Technology, 2004), 45. Ilyin nói về quốc gia: “Put’ dukhovnogo obnovleniia,” (1932–1935), Sobranie sochinenii, vol. 1, 196.
21. Sự vô tội lấy một hình thức sinh học đặc thù Cơ thể và sự liên kết anh em: V. A. Tomsinov, Myslitel’ s poiushchim serdtsem (Moscow: Zertsalo, 2012), 166, 168; Tsygankov, “Iwan Iljin.” National minorities: Ilyin, Nashi zadachi, 250.
22. Ilyin nghĩ Các mối đe dọa nước ngoài: Ilyin, “Put’ dukhovnogo obnovleniia,” trong Sobranie sochinenii, vol. 1, 210 (và về Chúa và quốc gia tại 328); Iljin, Philosophie Hegels, 306 (và về tinh thần Nga tại 345); Kripkov, “To Serve God and Russia,” 273.
23. Khi Chúa sáng tạo ra thế giới sự xây dựng mối đe dọa của Ilyin và “sự bao vây lục địa”: Iljin, ed., Welt vor dem Abgrund (Berlin: Eckart-Verlag, 1931), 152, 155; Kripkov, “To Serve God and Russia,” 273.
24. Trước Cách mạng Bolshevik Thông tin tiểu sử: Grier, “Complex Legacy,” 165. Trích dẫn Ilyin: “O russkom” fashizmie,” 60: “Dielo v’ tom’, chto fashizm’ est spasitelnyi eksstess patrioticheskago proizvola.”
25. Việc Ilyin dùng từ nga Ilyin nói về sự cứu rỗi: “O russkom” fashizmie,” RK, no. 3, 1927, 60–61. Trích dẫn Hitler: Mein Kampf (Munich: Zentralverlag der NSDAP, 1939), 73.
26. Những người đã cứu Ilyin nói về Chúa: Tsygankov, “Iwan Iljin.” Cái toàn bộ thần thánh và chiến tranh Kitô: O soprotivlenii zlu siloiu, 33, 142. Cuộc chiến đấu hào hiệp: “O russkom” fashizmie,” 54. Trong một bài thơ trong số đầu tiên của tạp chí Russki Kolokol của ông Ilyin cũng đã viết: “Lời cầu nguyện của tôi giống một thanh kiếm. Và thanh kiếm của tôi giống một lời cầu nguyện,” RK, no. 1, 80. Không giống Nietzsche, người đã tìm cách để vượt quá đạo Kitô, Ilyin đã chỉ đảo ngược nó. Ilyin nói rằng là cần thiết để yêu Chúa bằng việc căm ghét kẻ thù. Nietzsche (trong Ecce Homo) nói rằng ai tìm kiếm sự hiểu biết phải yêu kẻ thù của mình và căm ghét bạn của mình, mà là một thách thức bậc cao hơn. Ilyin là người theo Hegelian, nhưng ở đây Nietzsche chắc chắn là nhà biện chứng giỏi hơn.
27. Bởi vì thế giới đầy tội lỗi Quyền lực: Ilyin, “Pis’ma o fashizmie: Lichnost’ Mussolini,” VO, Jan. 17, 1926, 3. Vượt xa hơn lịch sử: “Pis’ma o fashizmie: Biografiia Mussolini,” VO, Jan. 10, 1926, 3. Nhục dục: Iljin, Philosophie Hegels, 320. Tính đàn ông: Ryszard Paradowski, Kościół i władza. Ideologiczne dylematy Iwana Iljina (Poznań: Wydawnictwo Naukowe UAM, 2003), 91, 114. Đấng cứu thế và cơ quan: I. A. Il’in, “Belaia ideia,” Sobranie sochinenii, vols. 9–10, 312.
28. Đấng cứu thế chặn Xem Jean-Pierre Faye, “Carl Schmitt, Göring, et l’État total,” trong Yves Charles Zarka, ed., Carl Schmitt ou le mythe du politique (Paris: Presses Universitaires de France, 2009), 161–82; Yves-Charles Zarka, Un detail dans la pensér de Carl Schmitt (Paris: Presses Universitaires de France, 2005); Raphael Gross, Carl Schmitt and the Jews, trans. Joel Golb (Madison: University of Wisconsin Press), 2007. Về ảnh hưởng của Schmitt xem Dirk van Laak, Gespräche in der Sicherheit des Schweigens (Berlin: Akademie Verlag, 1993); Jan-Werner Müller, A Dangerous Mind (New Haven: Yale UP, 2003). Sự khôi phục lại Nga của Ilyin nên được hiểu như phần của sự phục hồi quốc tế của Schmitt, một chủ đề quá rộng để xem xét ở đây. Quốc chủ (sovereign) của Schmitt: Carl Schmitt, Politische Theologie (Berlin: Duncker & Humblot, 2004, 1922), 13. Ilyin nói về chủ nghĩa dân tộc: “O russkom natsionalizmie,” 47. Nghệ thuật chính trị: Nashi zadachi, 56: “Politika est’ iskusstvo uznavat’ i obezvrezhyvat’ vraga.”
29. Đấng cứu thế có nghĩa vụ Ilyin nói về chiến tranh: Paradowski, Kościół i władza, 194. Bài hát Rumani: “March by Radu Gyr” từ “Hymn of the Legionary Youth” (1936), được trích trong Roland Clark, Holy Legionary Youth: Fascist Activism in Interwar Romania (Ithaca: Cornell UP, 2015), 152. Một cách liên quan xem Moshe Hazani, “Red Carpet, White Lilies,” Psychoanalytic Review, vol. 89, no. 1, 2002, 1–47. Ilyin nói về sự thái quá và sự đam mê: Philosophie Hegels, 306; “Pis’ma o fashizmie,” 3. Các tiểu thuyết của Witold Gombrowicz, đặc biệt Ferdydurke, là những dẫn nhập tốt cho vấn đề về sự vô tội.
30. “Mọi thứ bắt đầu” Péguey trích trong Eugen Weber, “Romania,” trong Hans Rogger and Eugen Weber, eds., The European Right: A Historical Profile (Berkeley: University of California Press, 1965), 516.
31. Ilyin đã thử thiết kế Ilyin nói về các lãnh tụ và các cuộc bầu cử: Nashi zadachi, 33, 340–42; Ilyin, Osnovy gosudarstevnnogo ustroistva (Moscow: Rarog’, 1996), 80; Paradowski, Kościół i władza, 114, 191. Xem cả Iordachi, Charisma, Politics, and Violence, 7, 48.
32. Việc cho phép những người Nga Các cuộc bầu cử: I. A. Il’in, “Kakie zhe vybory nuzhny Rossii” (1951), Sobranie sochinenii, vol. 2, part 2, 1993, 18–23. Nguyên tắc của nền dân chủ: Paradowski, Kościół i władza, 91.
33. Ilyin hình dung xã hội Trích dẫn: Ilyin, “Kakie zhe vybory nuzhny Rossii,” 25. Các tầng lớp trung lưu: Philosophie Hegels, 312–16; Osnovy gosudarstevnnogo ustroistva, 45–46. Khái niệm cho các tầng lớp trung lưu đã là điển hình về cực Hữu và cực Tả trong thời Ilyin. Cho một mô tả đặc trưng khéo xem Miłosz, Zniewolony umysł, 20. Nó cũng là điển hình của chủ nghĩa phát xít Nga bây giờ: xem chẳng hạn Alexander Dugin, “The War on Russia in its Ideological Dimension,” Open Revolt, March 11, 2014.
34. Ilyin dùng từ “luật” Quan điểm thời trẻ của Ilyin về luật: I. A. Ilyin, “The Concepts of Law and Power,” trans. Philip. T. Grier, Journal of Comparative Law, vol. 7, no. 1, 63–87. Trái tim Nga: Ilyin, Nashi zadachi, 54; Tomsinov, Myslitel’s poiushchim serdtsem, 174. Sự đồng nhất siêu hình: Philosophie Hegels, 306. Ilyin nhắc tới những người Roman 2:15, một câu thơ mà là quan trọng trong thần học Chính thống giáo. Cho một sự hiểu thay thế về ý tưởng trái tim trong đạo đức học hiện tượng, xem Tischner, Spowiedź rewolucjonisty, 92–93.
35. Dân tộc Nga Cf Cioran, Le Mauvais Démiurge, 24; Payne, Fasism, 116.
36. Ilyin đặt một con người Trạng thái nạn nhân Nga: Paradowski, Kościół i władza, 188, 194.
37. Trong các năm 2010 Chế độ tài phiệt ở nước Nga là một chủ đề của chương 6, và các nguồn được trích ở đó.
38. Đối với đàn ông được nuôi dưỡng Masha Gessen đưa ra một lý lẽ khác cho sự sụp đổ của thời gian phía trước trong The Future Is History (New York: Riverhead Books, 2017).
39. Tham vọng của G. W. F. Hegel G. W. F. Hegel, Vorlesungen über die Philosophie der Geschichte, part 3, section 2, chapter 24.
40. Karl Marx phê phán Marx như một Hegelian cánh Tả: Karl Marx, The Economic and Philosophic Manuscripts of 1844, ed. Dirk J. Struik, New York: International Publishers, 1964, cho những điểm ở đây nhất là 34, 145, 172. Về chủ nghĩa Hegel cánh Tả: Kołakowski, Main Currents, vol. 1, 94–100.
41. Ilyin là một nhà Hegelian cánh Hữu Chính trị triết học của Ilyin: Philip T. Grier, “The Speculative Concrete,” trong Shaun Gallagher, ed., Hegel, History, and Interpretation (State University of New York Press, 1997), 169–93. Ilyin nói về Marx: Philosophie Hegels, 11. Hegel nói về Chúa: Marx, The Economic and Philosophic Manuscripts of 1844, 40. Ilyin nói về Chúa: Philosophie Hegels, 12; Kripkov, “To Serve God and Russia,” 164; Ilyin, “O russkom” fashizmie,” 60–64.
42. Vladimir Lenin Lenin nói về Ilyin: Kirill Martynov, “Filosof kadila i nagaiki,” NG, Dec. 9, 2014; Philip T. Grier, “Three Philosophical Projects,” trong G. M. Hamburg and Randall A. Poole, eds., A History of Russian Philosophy 1830–1930 (Cambridge, UK: Cambridge UP, 2013), 329.
43. Ilyin khinh miệt cách mạng của Lenin Ilyin nói về Lenin: Kripkov, “To Serve God and Russia.” Ilyin nói về cách mạng: “O russkom” fashizmie,” 60–61; Nashi zadachi, 70. Berdyaev nói về Ilyin: Martynov, “Filosof kadila i nagaiki”; Eltchaninoff, Dans la tête de Vladimir Poutine, 50. Xem cả Tischner, Spowiedź rewolucjonisty, 211.
44. Khi Ilyin già đi Ilyin nói về nhạc jazz: Ilyin, “Iskusstvo,” trong D. K. Burlaka, ed., I.A. Ilin—pro et contra (St. Petersburg: Izd-vo Russkogo khristianskogo gumanitarnogo in-ta, 2004), 485–86. Pravda nói về nhạc jazz: Maxim Gorky, “O muzyke tolstykh,” Pravda, 18 tháng Tư 1928. Những kẻ phát xít Ba Lan đã có một thái độ tương tự: Jan Józef Lipski, Idea Katolickiego Państwa Narodu Polskiego (Warsaw: Krytyka Polityczna, 2015), 47. Về nhạc jazz như chống-chủ nghĩa Stalin, xem Leopold Tyrmand, Dziennik 1954 (London: Polonia Book Fund, 1980). Vyshynskii nói về luật: Martin Krygier, “Marxism and the Rule of Law,” Law & Social Inquiry, vol. 15, no. 4, 1990, 16. Về các trạng thái ngoại lệ Stalinist: Stephen G. Wheatcroft, “Agency and Terror,” Australian Journal of Politics and History, vol. 53, no. 1, 2007, 20–43; ibid., “Towards Explaining the Changing Levels of Stalinist Repression in the 1930s,” trong Stephen G. Wheatcroft, ed., Challenging Traditional Views of Russian History (Houndmills: Palgrave, 2002), 112–38.
45. Mặc dù Ilyin ban đầu hy vọng Ilyin nói về Liên Xô: Ilyin, Nashi zadachi; Kripkov, “To Serve God and Russia,” 273. Ilyin nói về nước Nga và chủ nghĩa phát xít: xem các nguồn suốt chương này, cũng như sự thảo luận của I. I. Evlampiev, “Ivan Il’in kak uchastnik sovremennykh diskussii,” trong Evlampiev, ed., Ivan Aleksandrovich Ilin (Moscow: Rosspen, 2014), 8–34. Stalin và nước Nga: David Brandenberger, National Bolshevism (Cambridge, Mass.: Harvard UP, 2002); Serhy Yekelchyk, Stalin’s Empire of Memory (Toronto: University of Toronto Press, 2004). Xem cả Yoram Gorlizki và Oleg Khlevniuk, Cold Peace (Oxford: Oxford UP, 2004); Hiroaki Kuromiya, Stalin (Harlow: Pearson Longman, 2005); Vladislav M. Zubok, A Failed Empire (Chapel Hill: University of North Carolina Press, 2007).
46. Chính sách kinh tế của Stalin Xem các nguồn được trích ở trên cũng như Nashi zadachi, 152–55. Về chủ đề này từ một viễn cảnh khác, xem Shaun Walker, The Long Hangover (Oxford: Oxford UP, 2018), “chân không (vacuum)” tại 1 và đúng nguyên văn đây đó.
47. Trong thế kỷ thứ hai mươi mốt Một số ví dụ về Putin trích dẫn Ilyin được trích dẫn sớm hơn trong chương này; những ví dụ khác sẽ được trích trong các chương 2 và 3. Cho một cảm giác về sự thảo luận Nga về ảnh hưởng, xem Yuri Zarakhovich, “Putin Pays Homage to Ilyin,” EDM, 3 tháng Sáu 2009; Maxim Kalinnikov, “Putin i russkie filosofy: kogo tsitiruet prezident,” news.rambler.ru/other/28242910-putin-i-russkie-filosofy-kogo-i-pochemu-tsitiruet-prezident/, Dec. 5, 2014; Martynov, “Filosof kadila i nagaiki”; Izrail’ Zaidman, “Russkii filosof Ivan Il’in i ego poklonnik Vladimir Putin,” Rebuzhie, Nov. 25, 2015; Eltchaninoff, Dans la tête de Vladimir Poutine.
48. Chính kiến về tính vĩnh viễn không thể làm Như một nhà hiện tượng học Kitô khác lý lẽ, “chúng ta và chúng nó” cũng chia cái tốt và cái xấu một cách hoàn hảo, mà là không thể có trên trái đất. Xem Tischner, Spowiedź rewolucjonisty, 164.
(Còn tiếp…)