Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Phan Châu Trinh – Việt Nam – và Nhật Bản
Nguyễn Xuân Xanh dẫn nhập
Chúng tôi đăng bài sau đây của Nguyễn Xuân Xanh để kỷ niệm 150 năm sinh của Phan Châu Trinh (1872-2022) và cũng để ghi lại số phận long đong của bản dịch tiếng Việt cuốn sách của Vĩnh Sính, vốn viết bằng tiếng Anh, có tên Phan Châu Trinh và các tác phẩm chính luận (Phan Châu Trinh and His Political Writings). Cuốn sách đã được in xong năm 2018 nhưng sau đó bị thu hồi “để tu chỉnh sai sót trong in ấn”.
Văn Việt
Cập nhật 26/12/2022: Sau một thời gian bị giữ lại để tu chỉnh sai sót trong in ấn, nay quyển sách Phan Châu Trinh và các tác phẩm chính luận được Nxb Trẻ cho ra thị trường.
Lời nói đầu. Kinh tế Việt Nam đang chạm mức “to be or not to be”, tồn tại hay không tồn tại, có thể cất cánh hay không theo những con rồng châu Á? Không ai dám trả lời, hoặc sẽ trả lời không. Tại sao, đó là điều chúng ta cần suy nghĩ. Lịch sử thường giúp chúng ta soi sáng những câu hỏi tại sao. Quyển sách Phan Châu Trinh của cố học giả Vĩnh Sính, vừa được nhà xuất bản Trẻ cho ra mắt, quyển sách đã gây ấn tượng mạnh lên tôi chín năm trước, là cơ hội để chúng ta nhìn lại Việt Nam trong thời khó khăn nhất để giúp chúng ta có thể hiểu thêm tình hình hôm nay. Phan Châu Trinh chỉ ra rốt ráo những khuyết tật của người Việt Nam trong tinh thần hiểu biết, cảm thương và xây dựng. Diễn thuyết xong, có lần ông nói: “Anh em ta hãy gắng mà làm đi”, thay đổi đi.
Mặt khác, năm nay, 2018, cũng là năm kỷ niệm 150 năm Nhật Bản tiến hành cuộc đại cải cách Minh Trị Duy Tân (1868). Tại sao hai dân tộc “đồng văn, đồng chủng” lại phát triển hoàn toàn khác nhau? Có phải do “ngẫu nhiên” mà người Nhật thức tỉnh và thành công không? Thưa không. Nhật Bản có những nhân tố vô cùng thuận lợi do con người kiến tạo, khiến họ nhanh chóng thực hiện được cải cách, trong khi Việt Nam không. “Đồng văn, đồng chủng” nhưng không đồng phát triển. Sự khác biệt to lớn lắm. Câu hỏi: Tại sao?
Tại Hàn Quốc, năm 1962, khi lên nắm quyền, cựu tổng thống Park Chung Hee đã cho rằng đất nước đang lâm vào một cuộc khủng hoảng con người, và cần phải tiến hành một cuộc cách mạng con người (human revolution), làm lại con người, thì mới xây dựng được một xã hội mới. Con người đã bị hư hỏng quá rồi. Ông viết:
Không có cách nào cho cuộc hồi sinh quốc gia hay sao? Không có con đường nào để tu sửa tính cách quốc gia đang bị suy sụp và xây dựng lại một nhà nước phúc lợi, dân chủ và lành mạnh hay sao?
Không có cách nào sao để thực hiện cuộc “cách mạng con người” để cho dân tộc chúng ta có thể chấm dứt thói nói dối, vứt bỏ những thói quen nịnh bợ, lười biếng, và làm một sự khởi đầu mới như những người lao động siêng năng, thực hiện cải cách xã hội và xây dựng một quốc gia không có người nghèo, một đất nước phồn vinh và giàu có?
Phải có một cách nào. Trước mặt nhân dân chúng ta đang bị vây hãm bởi thống khổ và gian truân, phải có một sự khôi phục lại. “Hãy gõ cửa, và xem kia, cửa đang mở.”
Trước hết chúng ta phải suy nghĩ về những di sản độc hại của quá khứ, thủ tiêu thói tranh chấp bè phái từ triều đại Yi (Choson) và tâm tính nô lệ, hệ quả của sự cai trị thực dân của Nhật Bản, và thiết lập vững chắc một Bộ đạo đức quốc gia. Không có một cuộc cách mạng con người, không thể có sự tái thiết xã hội.
Thập niên hiện tại của lịch sử thế giới là một thời kỳ của “thức tỉnh cho các quốc gia chậm tiến”, một thời đại của sự cạnh tranh kinh tế quanh các khu vực này. Đối với nhân dân chúng ta, thời kỳ hiện tại cung cấp một cơ hội tuyệt vời để thực hiện một cuộc phục hưng quốc gia. (nhấn mạnh của tôi)
Một sự lựa chọn khó khăn đang chờ đón chúng ta − hoặc sử dụng cơ hội này cho lợi ích tốt nhất, hoặc để bị kéo về vùng nước xoáy của thảm họa quốc gia. Một bên là sự tái thiết, một bên là sự đổ nát. Làm một quyết định đúng đắn vào thời điểm này là phép thử sống còn cho vận mệnh quốc gia.
Nhất định phải có một con đường cho quốc gia chúng ta − một xa lộ rộng lớn và thênh thang.
Dĩ nhiên Park Chung Hee chính là giải pháp. Ông không chỉ là nhà quân sự, mà còn là một nhà cải cách kinh tế, văn hóa, xã hội, một nhà nghiên cứu và hiểu biết lịch sử các quốc gia khác để áp dụng. Ông có đủ tri thức và nghị lực cần thiết để thiết kế và lãnh đạo cuộc cách mạng và làm nên thần kỳ sông Hàn trong thời gian ông sống.
Một trăm năm trước, Phan Châu Trinh đã nhìn thấy cuộc khủng hoảng con người, văn hóa và xã hội, một cách toàn diện, khiến cho dân tộc không có sức đề kháng, và ông muốn thay đổi ở đó. Phải chăng nay cũng một cuộc khủng hoảng con người căn bản đã khiến cho dân tộc không cất cánh được? Thực tế người Việt Nam sống chưa xứng tầm với tiềm năng của mình, với truyền thống hào hùng dân tộc, và với lịch sử 4.000 năm văn hiến. Chúng ta tự coi thường chúng ta. Khoảng cách giữa Việt Nam và các quốc gia phát triển trong vùng vẫn là quá lớn. Chúng ta cần đối mặt với những di sản tai hại để tìm ra giải pháp như Park Chung Hee làm, thay vì chạy trốn hoặc chối bỏ, điều chỉ kéo dài thêm căn bệnh. Quyển sách Phan Châu Trinh của Vĩnh Sính giúp làm một điểm khởi đầu cho sự phản tỉnh. Một quyển sách không thể thiếu để hiểu người Việt Nam, và tư tưởng, nhận thức của Phan Châu Trinh. Xin nồng nhiệt giới thiệu với bạn đọc. Bài tiểu luận dưới đây là lời nói đầu của tôi cho quyển sách, có tiêu đề “Phan Châu Trinh, Nhà Khai sáng và Giáo dục của Việt Nam cận đại”. NXX
***
Vạn dân nô lệ cường quyền hạ,
Bát cổ văn chương túy mộng trung.
Phan Châu Trinh
“Chí thành thông thánh”, 1905
Văn chương tám vế mơ màng,
Muôn dân nô lệ dưới chân cường quyền.
Vĩnh Sính dịch
Năm 2016 là năm kỷ niệm lần thứ chín mươi ngày mất của nhà ái quốc Phan Châu Trinh, 1926-2016. Nhân dịp này, chúng tôi xin gửi đến quý độc giả một quyển sách về Cụ. Đó là quyển sách Phan Châu Trinh của cố học giả Vĩnh Sính nhằm giới thiệu Cụ ra thế giới như một nhân vật lịch sử nổi bật của Việt Nam thế kỷ 20. Quyển sách được xuất bản năm 2009 tại Nhà xuất bản Đại học Cornell. Đây là một công trình nghiên cứu rất công phu của giáo sư Vĩnh Sính với tính học thuật và hiểu biết lịch sử, văn hóa cao.
Mục đích của giáo sư Vĩnh Sính là giới thiệu một nhà cải cách của Việt Nam đầu thế kỷ 20, Phan Châu Trinh, mà tư tưởng gần gũi với các nhà cải cách Nhật Bản thời Minh Trị Duy Tân, nhưng cũng rất khác biệt với đa số sĩ phu thời ông tại quê nhà, đặc biệt với gương mặt tiêu biểu Phan Bội Châu. Vĩnh Sính trước đó cũng giới thiệu Tự truyện của Phan Bội Châu sang tiếng Anh. Phan Châu Trinh tuy thất bại, như ông tự đoán trước, nhưng những ý tưởng cải cách ông đến nay vẫn còn giá trị.
Quyển sách Phan Châu Trinh gồm có hai phần chính. Phần đầu là Lời dẫn nhập do Vĩnh Sính viết, nhằm giới thiệu tóm lược cuộc đời và những tư tưởng chính của Phan Châu Trinh. Phần thứ hai là các bài viết chính luận quan trọng của Phan Châu Trinh. Phần này gồm có bốn bài.
Cảm kích trước cuộc đời tài hoa của người bạn Vĩnh Sính, và luôn luôn mang trong đầu câu hỏi: “Tại sao các quốc gia xung quanh thành công, còn chúng ta chưa thành công?”, tôi cảm thấy một món “nợ tinh thần” cần phải đưa quyển sách chứa đựng sự trình bày và cái nhìn sáng sủa của một nhà nghiên cứu uyên thâm này về Phan Châu Trinh đến độc giả Việt Nam, để góp phần nhìn lại và hiểu biết thêm về Việt Nam. Ôn cố tri tân là điều cần làm ở mọi thời kỳ lịch sử.
★
Khi đọc những dòng cháy bỏng của quyển sách này, ta có thể thấy một Phan Châu Trinh như một nhà đấu tranh không mệt mỏi cho dân chủ và dân quyền để giành lại nhân phẩm cho người Việt Nam, và tạo điều kiện cho sự phát triển; thấy một nhà cải cách có cái nhìn sâu xa về con đường hiện đại hóa đất nước để tạo nội lực dân tộc, không phải chỉ bằng giải pháp quân sự đơn thuần, cũng không phải dựa vào ngoại lực nhất thời; và thấy một Phan Châu Trinh như một nhà giáo dục thuyết giảng cho đồng bào nghe về dân chủ, dân quyền, đạo đức và luân lý Đông và Tây, và bàn về cách thức làm sao để phục hồi nền đạo đức và luân lý dân tộc đang suy tàn để đổi mới dân tộc. Cụ diễn giảng rất ư sư phạm và với sự hiểu biết am tường.
Mỗi dân tộc đều có những người thầy – educator – của họ để giáo dục, nói cho họ nghe những chỗ yếu, chỗ mạnh và con đường hướng tới nhân phẩm và độc lập dân tộc. Phan Châu Trinh là một người như thế. Ông muốn thấy một dân tộc đổi mới tính cách từ trong, “tự lực khai hóa”, từ việc ý thức những nhược điểm đã hằn sâu trong tâm lý dân tộc. Muốn thay đổi căn cơ, cần phải nhận thức đúng vấn đề sâu xa của nó. Cụ là người truyền bá dân quyền đầu tiên, chống bạo động, dấy lên phong trào duy tân “chấn dân khí, khai dân trí, hậu dân sinh”, không phải vì nhu nhược, mà vì Cụ thấy dân trí và tiềm lực của Việt Nam khi ấy còn quá thấp, chống đối là vô vọng, mà nên dựa vào Pháp để tự cải thiện, từng bước trưởng thành và tiến lên giành tự chủ. Đằng sau tàu chiến, súng đạn là cả một nền công nghiệp hiện đại, cả sức mạnh của một quốc gia đã phát triển, và một đạo binh hùng manh, Việt Nam làm sao có thể đương đầu? Chẳng có phép mầu nào có thể giúp Việt Nam được cả, trừ chính sức mình. Cụ nói những điều đó trước anh em đồng bào, những tiếng như Cụ thường gọi một cách trìu mến trong các buổi diễn thuyết. Phan Châu Trinh có lẽ là người áp dụng nghệ thuật diễn thuyết đầu tiên ở Việt Nam. Cụ diễn thuyết rất hùng hồn, hiện đại, và rất thuyết phục. Về phương diện này, Phan Châu Trinh là Fukuzawa Yukichi của Việt Nam. Cụ là nhà khai sáng, một nhà cách mạng tư tưởng, và là người thầy của Việt Nam cận đại.
Phan Châu Trinh hành động cụ thể, có tính biểu tượng, bằng cách ăn mặc hiện đại, như người Nhật từng làm, với bộ côm-lê được may từ vải nội địa, như Gandhi từng làm, được người đời gọi là “mốt Tây Hồ”, và cắt tóc ngắn. Cắt tóc ngắn là để đoạn tuyệt với tư duy cũ. Cụ và các tri kỷ Huỳnh Thúc Kháng, Trần Quý Cáp hăm hở giả dạng lái buôn để lên tàu của hạm đội Baltic của Nga để quan sát văn minh phương Tây, trước khi hạm đội này bị Nhật đánh tan.
Khổ sách: 14x20cm. Số trang: 262. Giá bán: 120,000 VNĐ. In lần thứ 1 năm 2018
Mục lục
Lời Nhà xuất bản 7
Lời dẫn nhập – Nguyễn Xuân Xanh 9
Dẫn nhập (Vĩnh Sính): Phan Châu Trinh và các tác phẩm Chính luận 43
Pháp Việt Liên hiệp Hậu chi Tân Việt Nam 141
Khải Định Hoàng đế Thư 183
Đạo đức và luân lý Đông Tây 207
Quân trị chủ nghĩa và Dân trị chủ nghĩa 239
Dân chủ, dân quyền, hiện đại hóa và đổi mới đạo đức luân lý, đó là những nhiệm vụ sống còn của cuộc canh tân, theo Phan Châu Trinh. Không phải một giải pháp riêng lẻ nhất thời, mà phải một cuộc đổi mới tổng hợp. Cụ đòi hỏi một sự thay đổi văn hóa chính trị, phê phán mạnh mẽ sự thối nát và hời hợt của hệ thống quan lại, thúc đẩy phát triển những giá trị mới qua một cuộc hiện đại hóa, và nghi ngờ hiệu quả của giải pháp quân sự nhất thời, nhất là sự cầu viện ngoại lực, cho dù từ Nhật, Trung Hoa, Nga hay Đức như đa số nhà yêu nước lúc bấy giờ chủ trương. Ngay khi còn bị lưu đày ở Côn Đảo, cụ Phan đã khẳng định: “Chưa có tư cách quốc dân độc lập, dầu có nhờ cậy ở nước ngoài chỉ diễn cái trò ‘đổi chủ làm đầy tớ lần thứ hai’, không ích gì…, mình không tự lập, ai cũng là kẻ cừu (thù) của mình, Triều Tiên, Đài Loan, cái gương rõ ràng, người Nhật chắc gì hơn người Pháp”1. Cụ đã nhìn xa. Đó là những điều làm ông khác biệt với phần lớn các sĩ phu đương thời. Cụ trách khéo Phan Bội Châu: “Ngày nay có danh sĩ tự phụ là yêu nước mà không biết tập trung hết sức vào trong nước mà đề xướng quốc dân, rồi như sư tử ngủ mê, ngợi khen cường quyền của Đảo quốc (Nhật Bản), nói năng ngông cuồng không nghĩ tới lợi hại, chỉ muốn mời một nước thứ ba ‘khẩu phật tâm xà’ không có lấy chút nhân đạo để đem giao phó tất cả vận mệnh đất nước cho được mới bằng thích.”2
Đổi mới văn hóa là điều kiện sống còn để từng bước có độc lập tự chủ. Theo Phan Châu Trinh, chính sự suy đồi văn hóa và đạo đức từ vua quan và giới nho học xuống tới người dân đã làm cho mất nước. Ngược lại, chính cái văn hóa và đạo đức mạnh mẽ của người Nhật đã giúp họ canh tân đất nước thành công nhanh chóng. Đạo đức, tuy là đạo đức Nho giáo – cụ Phan nghiêng về Mạnh Tử hơn Khổng tử – vốn từng là cái bệ đỡ tinh thần của Nhật Bản để thành công.
So với người Nhật khi ấy, chúng ta thiếu tất cả, thiếu độc lập tự chủ, thiếu dân chủ, dân quyền, thiếu nền tảng đạo đức mạnh mẽ để có thể tự hào về “đạo đức phương Đông” như người Nhật từng tự hào, để tiếp thu “khoa học phương Tây” trên nền tảng đạo đức vững vàng, cũng như thiếu một giai cấp tinh hoa có cùng nhận thức để hành động mạnh mẽ.
Dân quyền là một trong những đòi hỏi hàng đầu để cải thiện đất nước.Ở đâu trên thế giới cũng thế. Gần như đó là khâu đột phá đầu tiên của mọi cải cách để cởi trói người dân mọi thành phần. Giới samurai Nhật Bản lãnh đạo đất nước cha truyền con nối, chiếm chỉ khoảng 6% (đến 10%) dân số, nhưng đứng trước yêu cầu cấp thiết của cuộc Đại duy tân, họ tự xóa bỏ giai cấp mình và những đặc quyền của họ, chấm dứt mang gươm như biểu tượng của quyền lực, để mọi người dân được bình đẳng và không còn biết sợ, để huy động tổng lực dân tộc lên phía trước, các tài năng đều có thể tham gia đóng góp như nhau mà không có rào cản từ nguồn gốc hay giai cấp. Nhà nước Phổ trước đó cũng thế. Đầu thế kỷ 19, sau khi thua Napoleon đau đớn, đã tiến hành Đại cải cách.
“Mọi lực lượng phải được đánh thức và phải được trao cho một vị trí xứng đáng. Nguồn gốc sinh đẻ không còn là độc quyền cho chức vị. Nếu cho nó quá nhiều quyền thì cả một lực lượng lớn trong lòng quốc gia sẽ ngủ yên không phát triển và đôi cánh vươn lên của tài năng sẽ bị làm tê liệt bởi các quan hệ bẩn chật. Trong khi một Đế chế suy tàn trong bệnh hoạn yếu đuối, thì một Caesar có lẽ đi cày trong cái làng thống khổ nhất của ông và một Epaminondas (tướng tài của Hy lạp trước công nguyên) phải nuôi thân chật vật bằng lao động của hai bàn tay mọn của mình. Người ta vì vậy phải sử dụng đến những biện pháp đơn giản và hữu hiệu hơn để mở ra cho thiên tài một con đường, bất kể thiên tài từ đâu đến. Người ta cũng phải mở cánh cửa khải hoàn cho các lực lượng công dân… Thời đại mới cần hành động và sức mạnh tươi mới hơn là tên tuổi và địa vị.” (Tướng tài Gneisenau của Phổ, 1806)3
Cởi trói dân tộc là điều kiện hoàn vũ (universal), để thực hiện canh tân cấp quốc gia, bởi sức mạnh là của cả nhân dân chứ không phải của một thiểu số dù tinh hoa. Napoleon đã làm cho châu Âu hiểu ra điều đó.
★
Ngọn gió mạnh nhất đối với Phan Châu Trinh là cuộc canh tân vĩ đại của Nhật Bản, thổi qua Trung Hoa, được truyền đạt qua những nhà cải cách lớn như Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu trong phong trào Ngũ Tứ, thổi đến Việt Nam qua dạng tân thư4vào đầu thế kỷ 20. Các nhà cải cách Trung Hoa nhận định rằng, chỉ có Khoa học và Dân chủ mới đổi đời cả một đế chế đang mục nát suy tàn.Tân thư truyền đến Việt Nam làm lay động mạnh mẽ các sĩ phu Việt Nam, được cụ Phan ghi lại như sau: “Một hôm, bỗng nhiên chợt tỉnh cơn mê, như vén mây mù trông thấy trời xanh, như vừa ra khỏi buồng tối nhìn thấy mặt trời hay mặt trăng. Niềm vui đó nói sao cho hết.” Nhưng không may, như Vĩnh Sính viết: “Tuy nhiên, trên thực tế ‘người thông hiểu thì ít mà kẻ ngoan cố lại nhiều’ và độc hại do sự sai lầm của các nhà bát cổ (nho sĩ) gây ra vẫn còn đầy rẫy.”
Rồi tin sét đánh tới: Nhật thắng Nga trong trận chiến năm 1904-1905! Cả nước thêm sửng sốt trước những điều phi thường của dân tộc Nhật. Phan Châu Trinh nói với Phan Bội Châu một cách nóng lòng: “Tôi rất muốn sang Đông Kinh (Tokyo) cho biết rồi sẽ về nước ngay.” Và năm 1906 Cụ được toại nguyện.
Sau khi quan sát các điều kiện xã hội của Nhật Bản, Phan Châu Trinh đã tóm tắt nhận định của mình với Phan Bội Châu về sự khác biệt giữa hai nền văn hóa: “Trình độ quốc dân người ta cao như thế ấy, trình độ quốc dân mình thấp như thế kia, không làm nô lệ sao được? Nay được mấy học sinh vào nhà trường Nhật Bản là sự nghiệp rất lớn của ông đấy…” Sau chuyến viếng thăm Nhật Bản 1906, đối với Cụ, một nước Việt Nam độc lập mà chưa canh tân sẽ dễ bị tổn thương trước các quyền lực lớn hơn trong vùng, và có nguy cơ phải thỏa hiệp nền độc lập vốn rất khó khăn mới giành được. Nước Nhật như đi vào tim của Cụ, và Cụ cảm nhận sâu sắc sự thành công của họ. Đó là thành công của văn hóa, của đạo đức, của sự thức tỉnh, của sự sắc bén trí tuệ, và của sự lãnh đạo kiên quyết và quyết đoán, của tinh thần bushido, của sự đổi mới toàn diện xã hội. Cụ Phan hưởng một nền giáo dục đặc biệt từ bố mẹ: học võ trước khi học văn. Sau khi mẹ mất, ở tuổi mười bốn, cụ theo bố đi săn trên núi hay tập bắn cung và cỡi ngựa. Giáo dục này làm cho cụ có phẩm chất của một “võ sĩ đạo”. Cụ hiểu Nhật Bản với con mắt chiến lược và tầm nhìn xa của một võ sĩ đạo. Tinh thần chiến binh đã được hun đúc trong máu Cụ, điểm làm cho cụ khác biệt với các sĩ phu các bấy giờ, và giống các samurai Nhật Bản. Cụ học Nho giáo mà không lụy với nó như thuốc phiện để tự ru ngủ và mất hết tính chiến đấu, giống như các samurai Nhật Bản. Người Việt Nam đã đánh không biết bao nhiêu trận để tồn tại nhưng không có tinh thần đó, bị Nho giáo và tinh thần quan lại làm tiêu tan ý chí và nghị lực. Cụ có tinh thần đó, và vì thế Cụ thấu hiểu mô hình Nhật Bản một cách sâu xa. Cụ thấy đồng cảm với các sumurai. Cụ là một ngoại lệ có cái nhìn khác với đám quan trường. Trước cụ, Nguyễn Trường Tộ, một tài năng lỗi lạc, vì là người Công giáo nên không được đi thi, nhưng chính vì thế mà đã nhìn thấy được những điều mà những ai ngụp lặn trong quan trường không thể thấy được.
Có lẽ Phan Châu Trinh chưa hình dung hết những lý do tại sao Nhật Bản lại thành công nhanh chóng, nhưng ông quyết tâm đổi mới dân tộc từ bên trong là chính, theo hướng của Nhật Bản. Những gì Cụ làm ở Đông Kinh nghĩa thục là theo hướng ấy: Hiện đại hóa những giá trị văn hóa, truyền bá những tư tưởng văn minh mới và đổi mới dân tộc, đổi mới cuộc sống. Cụ là người diễn thuyết đầu tiên, giống như Fukuzawa Yukichi. Diễn thuyết để giáo dục nhân dân. Khai sáng phải đến với tất cả mọi người dân. Khác với Nguyễn Trường Tộ chỉ cố gắng viết điều trần cho vua để mong cải cách đất nước. Cái cản trở lớn lao, theo cụ Phan, chính là giới nho học mải mê “tầm chương trích cú” và “văn chương bát cổ”. Họ chống lại Cụ và tìm cách hãm hại Cụ khi có cơ hội để bảo vệ vị trí xã hội của mình, và họ đã từng làm thế. Giới Nho giáo và tinh thần thụ động của họ là cản trở vô cùng lớn lao. Cho nên Phan Châu Trinh phê phán Phan Bội Châu gay gắt, xem Phan Bội Châu là hiện thân của người “văn chương bát cổ”.
Năm 1925, trước khi từ Pháp trở lại Việt Nam, Phan Châu Trinh đã viết một bức thư từ Pháp gửi một sinh viên người Việt, cho thấy Nhật Bản trước sau vẫn là tấm gương đối với cụ, và cho thấy cách nhìn thế giới đang hôn mê của Việt Nam thế nào:
Sao các anh không mở mắt mà xem gương Á Đông ta, Nhật Bổn nó khôn ngoan, nó gặp văn minh Âu châu, nó chặt một dao với phong tục cũ, nó đi theo ngay lối mới, nó kiêu người Cao li, nó kiêu người Tàu, hai nước ấy cứ xăn văn mãi, tiếc cái phong tục cũ, không chịu theo cái mới đến khi nó đến nơi rồi nó trở lại nó đè đầu, mới chịu thức dậy, nay hãy còn bối rối. Còn mình bị cỡi đầu cỡi cổ, cứ nhắm mắt giữ khư khư lấy phong tục mất nước, đến bây giờ mới mở mắt ra, lại không chịu đứng ngay dậy tìm cho rõ sự đời rồi sẽ nói, cứ nói mơ màng tưởng tượng như người chiêm bao, thì nước nhà trông vào đâu, nòi giống trông vào đâu, chẳng lẽ còn đợi đến lớp cháu lớp chắt nữa hay sao?5
Nếu các nhà khai sáng Nhật Bản chủ trương “Văn minh – Khai sáng” (Bunmei –kaika), “Khoa học phương Tây, Đạo đức phương Đông”, các nhà khai sáng Trung Hoa chủ trương lấy “Khoa học, Dân chủ” để phát triển một “Văn hóa mới” làm cột trụ cho cuộc canh tân, thì cụ Phan chủ trương: Dân quyền, Dân chủ, Hiện đại hóa và Đổi mới văn hóa, cùng một hướng. Nhưng điều kiện của Việt Nam thì quá bất lợi.
Cụ Phan đã thấy tận mắt Nhật Bản, đã hiểu, Cụ đã đọc được sách tân thư của các nhà khai sáng Trung Hoa của Phong trào Ngũ Tứ truyền qua Việt Nam. Phong trào Ngũ Tứ này đã lấy lửa khai sáng của Nhật Bản Duy Tân làm ngọn đuốc soi đường. Phong trào Ngũ Tứ tin chắc vào sức mạnh của khoa học và dân chủ sẽ đổi đời đất nước. Họ thấy tấm gương Nhật Bản. Họ chủ trương xây dựng một “văn hóa mới”. Khẩu hiệu của cụ Phan cũng theo hướng đó. Không thể khác nếu muốn cứu nước.
Nhật Bản trong buổi giao thời khoảng 1868 có ba thứ học: Trung Hoa học, Nhật Bản học, và Phương Tây học. Các nhà khai sáng Nhật Bản phần lớn đều tập trung vào Phương Tây học, với khẩu hiệu Văn minh-Khai sáng theo phương Tây. Fukuzawa là gương mặt tiêu biểu. Thật sự, người dân Nhật Bản ồ ạt đổ xô đi học những cái mới của phương Tây, tuy vẫn giữ giềng mối đạo đức cũ của Nho giáo. Hideki Yukawa, nhà vật lý giải Nobel đầu tiên (1949) của Nhật Bản, trong Tự thuật6, kể lại rằng đại đa số thanh niên thế hệ ông không còn học Trung Hoa học nữa! Họ đã “thoát Á” thật sự rồi.
Cách nhìn của Phan Châu Trinh về Phan Bội Châu cũng là cách nhìn của Cụ đối với phần lớn giới tinh hoa, và con người Việt Nam. Theo Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu là týp “nhà yêu nước bị biến tướng bởi cái học văn chương tám vế”, là “nhà bát cổ” điển hình mang những tập tính do ảnh hưởng của cái học khoa cử. Cụ viết: “(Các trước tác của Phan Bội Châu) xem ra toàn là biến thể của văn chương bát cổ, không có mảy may một chút giá trị, nhưng vì trình độ và tính cách thích hợp với quốc dân, nên dân mới bị lừa theo”. Không những thế, cá tính con người Phan Bội Châu biểu hiện “những quán tính lâu đời của người Việt Nam, gồm những mặt tốt đẹp nhất cho tới những mặt thiếu sót, kém cỏi nhất”7. Phan Châu Trinh giải thích về Phan Bội Châu – cũng là để giải thích hiện trạng văn hóa Việt Nam lúc bấy giờ:
“… Ông ấy là người đại biểu cho những tập quán có từ ngàn xưa trong lịch sử của dân tộc nước Nam. Không biết chân tướng của người nước Nam, xem ông ấy thì biết được. Người dân nước Nam rất giàu tính bài ngoại, ông ấy bài ngoại đến chỗ cực đoan. Người nước Nam rất thích ỷ lại vào người nước ngoài thì ông ấy ỷ lại đến chỗ cực đoan. Người dân nước Nam rất thiếu tính tự lập thì ông ấy lại càng thiếu cùng cực. Tính cách và trình độ của ông ấy nhất nhất đều tương hợp với tính cách và trình độ của quốc dân, bởi vậy ông nhân ưu điểm và khuyết điểm của quốc dân mà lợi dụng.8
Rồi, như một hệ luận tất yếu, Cụ thành thật tự tiên đoán sự thất bại của chính mình trên mảnh đất ấy, và nói rõ luôn tại sao:
“Tôi tự biết những lý do mà chủ nghĩa của ông ấy (Phan Bội Châu) đưa ra thì rất yếu, nhưng nếu áp dụng vào đặc tính của dân nước Nam thì rất mạnh. Chủ nghĩa của tôi, lý do đưa ra thì rất mạnh, nhưng nếu áp dụng vào đặc tính của người nước Nam trong tình thế hiện tại thì rất yếu. Chủ nghĩa của ông ấy rất hợp với đặc tính và trình độ của quốc dân, lại nhắm vào chỗ mạnh mà lợi dụng và vì ở hải ngoại nên ngôn luận tự do, dễ có người theo, do đó chủ nghĩa ông ấy sẽ tất thắng. Chủ nghĩa của tôi tương phản với đặc tính và trình độ của quốc dân, lại nhắm vào chỗ yếu mà cứu và vì ở trong nước nên bị các thế lực chèn ép và nghi kỵ tập trung vào, các hoạt động và ngôn luận đều không được tự do nên người theo cũng khó, do đó chủ nghĩa của tôi tất bại”.9
Không thể khác. Cụ Phan muốn đỡ Việt Nam lên, như thần Atlas đỡ thế giới. Nhưng di sản Việt Nam đang quá nặng, Cụ không đủ sức.
★
Khi từ Pháp về năm 1925, cụ Phan có hai bài diễn thuyết quan trọng, Đạo đức và Luân lý Đông và Tây; và Quân trị chủ nghĩa và Dân trị chủ, trước khi mất. Cụ quy trách nhiệm vua chúa đã giết chết đạo đức và luân lý Việt Nam: “Bàn đến quốc gia luân lý thì tôi xin thưa rằng, nước ta tuyệt nhiên không có. Tôi xin nói tạm rằng quốc gia luân lý của ta từ xưa đến nay chỉ ở trong vòng chật hẹp của vua và tôi. Không nói đến ‘dân và nước’ vì dân không được bàn đến việc nước!” Dân cũng không phát triển được khái niệm quốc gia, hay yêu nước: “Nếu dân ngu quá, yếu quá không đủ dấy loạn được, thì các nước khác nó tràn vào, ấy là cái lẽ tự nhiên, làm gì thế nào cũng không khỏi mất. Cho nên xưa nay cái ngôi vua thay đổi luôn, cũng như cái ghế hạng nhất ở rạp hát vậy.” Hay “Ta đã biết nước ta mất cũng vì luân lý, dân ta hèn cũng vì mất đạo đức luân lý, bị người khinh bỉ giày xéo cũng vì mất đạo đức luân lý thì ta phải cố sức sửa đổi luân lý, bồi đắp đạo đức của ta.”
Yukichi Fukuzawa cũng có suy nghĩ tương tự như Phan Châu Trinh. Sự thống trị 260 năm của triều đại Tokugawa bằng kiểm soát nghiêm ngặt sinh hoạt người dân đã làm cho con người bị thui chột đi tinh thần quốc gia. Fukuzawa diễn tả: “Hàng triệu người khắp nước Nhật bị đóng kín trong hàng triệu cái hộp riêng rẽ hay bị chia cắt bởi hàng triệu bức tường”. Ông tiếp: “Con người chỉ muốn bảo đảm sự an toàn riêng mình, và thiếu tinh thần tranh luận (…). Họ tất cả đều lệ thuộc vào chính quyền và không quan tâm đến việc công. Trong một triệu người thì có một triệu ý kiến khác nhau. Mỗi người đóng kín mình vào căn nhà riêng và quên đi thế giới bên ngoài như thể đó là một nước lạ. (…) Họ luôn cố gắng tránh liên đới đến mọi thứ trên đời cho nên không có thì giờ để thảo luận chung nhau về công việc. Thói quen đã ăn sâu này trở thành một tục lệ và sản sinh ra tình trạng đáng buồn hiện tại.”10
Trả lời câu hỏi của thính giả, có thể bỏ hẳn luân lý của ta để tiếp nhận luân lý mới của phương Tây hay không, cụ Phan trả lời rất gợi hình: “Một nước luân lý cũ đã mất là nước không có cơ sở, nay bảo đem luân lý mới về thì biết đặt vào đâu? Vẫn biết phép chắp cây của người Tây tài tình thật, nhưng nay đem một cây rất tươi tốt như cây luân lý ở các nước bên Âu Tây kia mà chắp với một cây đã cằn cộc như cây luân lý ở nước Việt Nam ta thì tưởng không tài nào sinh hoa tươi, quả tốt được . Muốn cho sự kết quả về sau được tốt đẹp, tưởng trước khi chắp cây cũng nên bồi bổ cho hai bên có sức bằng nhau đã. Tôi diễn thuyết hôm nay là cốt ý mong anh em nên cứu chữa lấy cây luân lý cũ của ta, rồi sẽ đem chắp nối với cây luân lý của Âu châu vậy.”11
Ai cũng theo Nho giáo: Vua, quan, tôi. Nhưng cụ Phan xem xét lịch sử Trung Hoa và kết luận: “Xét cái lịch sử quân chủ ở Á Đông này thì chúng ta biết rằng từ Tần Thủy Hoàng về sau không còn có đạo nho thi hành trong nước nữa, chỉ còn sót lại một hai điều ở trong gia đình mà thôi. Kỳ dư là những điều mấy ông vua chuyên chế dựa vào đạo Nho để đè nén dân.”12
★
Đọc cụ Phan, trong thâm tâm, chúng ta đều không khỏi nghĩ đến nước Nhật hạnh phúc, dân tộc láng giềng “đồng chủng, đồng văn” của chúng ta. Tại sao họ thành công nhanh chóng như “trở bàn tay” như thế, vang lừng như thế, khiến thế giới nể phục như thế, tỏa sáng như thế? Họ không hề có các ngoại viện như ODA hay FDI. Ngược lại họ phải tự bỏ tiền từ quỹ eo hẹp để thuê mấy ngàn thầy giáo, chuyên gia phương Tây đến làm việc, trong đó có những người được trả lương cao hơn cả lương của thủ tướng.
Họ được như thế có phải vì may mắn không? Thưa không. Nhật Bản có một số điều kiện nội tại rất thuận lợi như sau:
-
Nhật Bản có giai cấp cầm quyền mạnh cha truyền con nối, và ổn định. Giới này sớm có một đối sách và quyết sách dứt khoát trước mối đe dọa của phương Tây. Họ sớm hiểu sức mạnh của phương Tây từ đâu: Từ sức mạnh công nghiệp, khoa học, giáo dục, và thể chế. Thể chế để tạo sức mạnh cho cả dân tộc, để mỗi người trở thành một chiến sĩ trong thời bình cũng như lúc lâm nguy. Hãy nghe Bộ trưởng giáo dục đầu tiên của Nhật Bản tuyên bố như một tướng lãnh:
“Chiến tranh (sensō) không phải chỉ là đánh nhau bằng súng đạn và giết nhau, mà tất cả mọi người Nhật phải được tham gia ngay từ bây giờ vào cuộc chiến tranh của kỹ năng, kỹ năng của cuộc sống, của công nghiệp, thương mại, tri thức. Và đào tạo thầy giáo phải dựa trên sự chuẩn bị cho cuộc chiến này. Thua cuộc chiến này là sẽ thua cuộc chiến bằng súng đạn. Đất nước chúng ta phải chuyển dịch từ vị trí hạng ba lên vị trí hạng hai, rồi hạng hai lên hạng nhất; và sau cùng lên đến vị trí hàng đầu trong cộng đồng các quốc gia thế giới. Con đường tốt nhất để thực hiện điều này là đặt nền móng cho giáo dục cơ bản”.13
Khẩu hiệu của họ là “Học hỏi Tây phương, bắt kịp Tây phương, đi vượt Tây phương”.
-
Giai cấp cầm quyền có uy tín tuyệt đối và thuộc tầng lớp quân sự, có học, khiến cho họ dễ thức tỉnh và tiếp nhận văn minh phương Tây trong khi các nền văn hóa khác ở châu Á vì mãi mê Nho giáo, quan trường mà chống đối quyết liệt mọi đổi mới. Họ có năng lực tổ chức việc du nhập văn minh công nghệ, khoa học, giáo dục và quân sự nhanh chóng. Thực tế họ tổ chức duy tân như tổ chức một cuộc tập trận qui mô quốc gia. Từ những người vừa được rèn luyện quân sự, vừa được đào luyện văn hóa Khổng giáo, tức vừa có văn, có võ, họ dễ dàng trở thành những người lính kỷ luật trong cuộc công nghiệp hóa. Cái cây đạo đức của họ mạnh mẽ, nói như Phan Châu Trinh, nên sự tiếp thu văn minh phương Tây của họ dễ dàng.
-
Chế độ chính trị của Nhật Bản ổn định từ ngàn năm, vua vẫn là biểu tượng quốc gia, nên họ nhanh chóng chuyển đổi sang chế độ quân chủ lập hiến dễ dàng. Nhưng tuy thế, cấu trúc quyền lực là đa dạng, tạo sự cạnh tranh không ngừng giữa các bang, thúc đẩy phát triển.
Nhưng phải nói thêm nhiều điều rất quan trọng: Nhật Bản có những thuận lợi khác rất hữu hình mà Việt Nam không có: Ưu thế lớn trong sự phát triển xã hội, kinh tế và văn hóa. Văn hóa học của Nhật Bản thời mở cửa 1868 đã phát triển rất mạnh mẽ. Văn hóa Edo, và nghệ thuật Edo của thời đóng cửa đối với phương Tây là một kỳ quan. Trong thời Genroku (1688-1704), cuối thế kỷ 17, được xem là thời vàng son của Tokugawa với kinh tế ổn định, nghệ thuật và văn chương phát triển, Nhật Bản đã có một hệ thống xuất bản sách hiện đại đáng ngạc nhiên, đặc trưng bởi sự hiện hữu của nhiều nhà xuất bản lớn, nhiều nhà minh hoạ sách có tiếng và nhiều nhà văn tên tuổi. Sách thường được xuất bản với số lượng đến hơn 10.000 bản! Đây là một con số “khủng” thời đó; Nhật Bản lúc đó chỉ có chừng hơn 20 triệu người, vì thời Minh Trị dân số Nhật Bản khoảng 30 triệu. [Hãy so với Việt Nam thời nay!]Rất nổi tiếng là sự phát triển các thư viện thương mại (kashihonya) nhằm cho mượn sách đến tay những người thích đọc mà không có đủ tiền mua sách. Vào cuối thập niên đầu của thế kỷ mười chín, Osaka có khoảng ba trăm thư viện thương mại như thế, Edo hơn sáu trăm. Họ còn xây dựng những thư viện thương mại lưu động đi về các miền quê để bán hay cho mượn sách đến các nông dân biết chữ. Nhật Bản thế kỷ 18 có những thành phố lớn phát triển với dân số tập trung cao như châu Âu. Edo (tức Tokyo) có trên một triệu dân, nhất thế giới, hơn cả Paris. Các thành phố khác như Osaka có con số non một triệu. Nhật Bản có văn hoá thành thị, có cả văn hóa salon (zashiki), đời sống sung túc rõ nét như ở châu Âu thời Trung cổ. Nghĩa là họ giàu có và phát triển. Và đó cũng là điểm hấp dẫn đối với giới thương nhân nước ngoài khi họ kêu gọi Nhật Bản mở cửa.
Năm 1868 khi Nhật Bản Minh Trị bắt đầu cuộc duy tân, cả nước đã có 17.000 trường học đủ mọi loại! Đây cũng là một con số “khủng” nữa. Hàng triệu người đã được học hành. (Việt Nam có được bao nhiêu trường học và học sinh lúc đó? Lúc đó Nam Kỳ vừa trở thành thuộc địa Pháp.). Có một ước tính theo đó cuối thời Tokugawa, Nhật Bản có khoảng trên 40 phần trăm con trai và 10 phần trăm con gái nhận được giáo dục ngoài gia đình.14 (Theo một ước tính, tỉ lệ biết chữ ở Pháp lúc cách mạng Pháp là 30 phần trăm, cách mạng Nga 15 phần trăm, và cách mạng TQ 1949, 15 phần trăm. Nhật Bản áp dụng chế độ cưỡng bức giáo dục năm 1872, ở Anh năm 1870, Pháp 1882, Mỹ 1918, và Đức 1919)15 Nhà nước không sợ sự phát triển giáo dục trong nhân dân; và dân chúng cũng đồng tình để cải thiện vị trí xã hội của mình. Phát triển đất nước cần những người có học. “Việc đầu tiên cần thiết cho sự trị vì một nhà nước là năng lực con người. Mà năng lực con người thì đến từ sự học” như học giả Khổng giáo Dazai Jun (1686-1747) viết. Nhật Bản qua hai trăm năm dịch thuật của giới Lan học (rangaku) đã có một nền tảng khai sáng đượm chất men khoa học, tạo tiền đề cho sự chuyển đổi dễ dàng ở giai đoạn Minh Trị. Bantō Yamagata (1743-1821) của Osaka, chẳng hạn, vừa là doanh nhân vừa là học giả, dành 17 năm để nghiên cứu và xuất bản một bộ sách gồm 12 quyển tên “Bảo đảm của những giấc mơ” (Yumenoshiro) để hiểu khoa học châu Âu. Ông ủng hộ thuyết nhật tâm của Copernicus.
Nhưng không phải chỉ có giáo dục, văn hóa phát triển chung chung để làm trang trí. Nhật Bản, với bản chất là xã hội của võ sĩ đạo, với sự phân quyền nhất định giữa các bang dưới cái dù thống lãnh của Shogun, là một xã hội có tính cạnh tranh cao như các quốc gia nhỏ châu Âu thời Trung cổ, cho nên thúc đẩy công nghệ, sản xuất và thương mại phát triển và được truyền bá liên tục. Chính sự cạnh tranh này là chất xúc tác để làm lan tỏa các ý tưởng khoa học, công nghệ trong cả nước. Các ngành in, dệt vải, nuôi tằm, sản xuất lụa, sơn mài, gốm sứ, làm giấy, nấu rượu saké, khai thác mỏ, luyện kim, đúc kiếm, nghề thợ mộc, chế tạo công cụ, được phát triển và mở rộng liên tục. Người Nhật nhập khẩu từ Trung Hoa không phải chỉ có sách vở Khổng giáo mà còn sách về khoa học, công nghệ, toán học, những thứ mà châu Âu cũng từng học của Trung Hoa. Họ chuộng đổi mới sáng tạo (khác với người Việt Nam chuộng làm quan và hư danh).
Các phát minh liên tục diễn ra ở cấp độ vi mô (microinventions) làm cho người Nhật ý thức thêm giá trị của đổi mới sáng tạo. Các doanh nhân, nhà sản xuất luôn đi tìm kỹ thuật mới. Thị trường nội địa được kết nối mà Edo và Osaka là những trung tâm thuu hút mạnh mẽ hàng hóa. Sự cạnh tranh giữa các bang đã dẫn tới những chính sách “”Phát triển doanh nghiệp, sản xuất hàng hóa” (shokusan kôgyô). Sau khi Tokugawa bị lật đổ, người ta làm thống kê thấy 50 trong 64 bang tạo nên 20 đến 40 phần trăm sự phồn vinh của mình từ ngành chế tạo thủ công (manufacturing). Nhân vật đặc biệt Hiraga Gennai (1728-80), tượng trưng cho sự kết tinh của các xung lực trong thời Tokugawa vào con người, đi xa hơn khi đưa ra nhận định, cách duy nhất cho Nhật Bản đảo ngược sự thất thoát của cải vào tay các thương nhân nước ngoài là phát triển các nguồn lực của Nhật Bản thành sản phẩm cho xuất khẩu lẫn sử dụng nội địa, và chính sự thiếu hụt các nguồn lực là yếu tố phải làm cho việc ứng dụng tri thức càng khẩn trương hơn.16
Đó là những hạt giống khai sáng đã được gieo chính trong giai đoạn “tỏa quốc” (sakoku) hai trăm sáu mươi năm. Không phải chỉ có việc du nhập các ý tưởng mới phương Tây vào một xã hội bị đóng kín quá lâu có thể đương nhiên đem lại sự thành công nhanh chóng và vượt bật, mà chính vì trong lòng xã hội đó đã manh nha những điều kiện tiếp thu, về tinh thần, và về nền tảng công nghệ, thương mại thuận lợi mà người Nhật mới nhanh chóng thành công như thế.
Cho nên không lạ gì các nhà khai sáng Nhật Bản từ thế kỷ 18 hầu hết đều quan tâm đến khoa học, công nghệ. Họ thường học thêm các ngành như y khoa, thiên văn, địa lý, kỹ thuật, khoa học quân sự, đúc súng, như trường hợp của nhà khai sáng Fukuzawa Yukichi, và mở trường dạy học, như trường hợp nổi tiếng của nhà Lan học Ogata Kôan với ngôi trường Tekitekisai Juku năm 1838 tại Osaka, thu hút hàng ngàn môn đệ. Còn Fukuzawa có một quyển sách được ưa thích tên “Kunmô Kyûri Zukai” (Một giáo trình vật lý có minh họa) xuất bản năm 1872, chỉ một năm sau khi Luật giáo dục cưỡng bức được ban hành toàn quốc (1871). Kyûri là tên gọi của vật lý học lúc bấy giờ, ‘làm chủ các nguyên lý của sự vật’.
Một ảnh minh họa trong sách vật lý của Fukuzawa (về việc sử dụng thấu kính)
Cho nên, theo phương châm nhìn thấy tận mắt vẫn hơn trăm lời giải thích, người Nhật đã cuồng nhiệt đi tham quan các triển lãm quốc tế về công nghệ xuất hiện lúc bấy giờ, Triển lãm vĩ đại Luân đôn (1851 và 1862), Paris (1855, 1867, 1878, 1889) và Vienna (1873). Đối với họ, những cuộc triển lãm quốc tế này có hai ý nghĩa quan trọng, một là cơ hội để học hỏi những công nghệ mới của thế giới, thứ hai, nhắc nhở họ sâu sắc về sự tụt hậu công nghệ của họ để mau mau phấn đấu. Trường đại học đầu tiên của Nhật Bản được thành lập là Đại học công nghệ Tokyo năm 1873, chỉ 2 năm sau lệnh giáo dục cưỡng bức được ban hành, và do một kỹ sư Scốt-len, Henry Dyer, được thủ tướng Itô Hirobumi thuê từ Anh quốc làm giám đốc, được giao phó toàn quyền và trách nhiệm.17
Không thể nói hết tầm quan trọng của chiều kích khoa học, công nghệ trong Khai sáng Nhật Bản, mà nếu không có, thì khai sáng kia cũng chỉ hão huyền, chẳng có ích gì cho việc chấn hưng đất nước, và ngày nay, Nhật Bản sẽ chẳng có tên tuổi gì trên thế giới. Đó là điều không thể quên, hay bị đánh giá thấp. Khai sáng mà không có khoa học, công nghệ làm nồng cốt, thì giống như tàu chạy mà khộng có hơi nước. Ngày nay, đánh giá lại tầm quan trọng của sự phát triện công nghệ trong lịch sử Nhật Bản, người ta nhìn nhận rằng sức mạnh công nghệ thế kỷ hai mươi của Nhật Bản đã có gốc rễ từ thời tiền-công nghiệp hóa, và đặc biệt trong giai đoạn Tokugawa (1603-1868). Xã hội Tokugawa đã giúp đặt nền mống cho sự du nhập ồ ạt công nghệ nước ngoài sau này, nhưng do những giới hạn chính trị của quyền lực thống trị, các đổi mới triệt để của phương Tây về công nghệ chỉ có thể được chấp nhận và phát triển mạnh mẽ tại Nhật Bản sau khi quyền lực của Tokugawa đã bị đánh đỗ.
Một trong nhà lãnh đạo công nghệ hàng đầu Nhật Bản đã dám quả quyết rằng “ở Nhật Bản ngày nay, bất kể nghĩ đến sự sản xuất microchip LSI, hay bất cứ thứ gì, chúng ta đều có thể nói rằng, cùng hệ thống sản xuất đó, cùng không khí của nơi làm việc đó đã được phát triển đầy đủ trong thời kỳ Tokugawa”. Dĩ nhiên, có thể hơi quá. Nhưng chắc chắn, Nhật Bản công nghiệp ngày nay là kẻ kế thừa đich thực của một truyền thống công nghệ đó đây đã đạt tới sự tinh vi cao thời đóng cửa.18
Về quyết tâm và mục tiêu căn bản của Nhật Bản trong cuộc đại canh tân, hãy nghe Itô Hirobumi, vị thủ tướng lãnh đạo đầu tiên của Nhật Bản thời Minh Trị nói thẳng thắng :
“Mục tiêu của đất nước chúng ta là rất rõ ràng ngay từ đầu, là đạt tới qui chế của một quốc gia văn minh trong cộng đồng các quốc gia thế giới, và trở thành thành viên được sự công nhận thân thiện của các quốc gia châu Âu và Mỹ – các quốc gia đã chiếm giữ vị trí các quốc gia văn minh. Gia nhập sự công nhận thân thiện này của các quốc gia có nghĩa trở thành một trong các quốc gia đó.”19
Hơn thế nữa, ông nói tiếp:“Từ lúc Phục hồi (Minh Trị), mục tiêu của chính phủ chúng ta là vượt trội các quốc gia thế giới”. Họ không phải tuyên bố suông. Họ có nền tảng vững chắc để thực hiện, và họ đã nghiên cứu quỹ đạo của các nước phát triển phương Tây qua chuyến đi lịch sử Iwakura 1871-73. Họ thấy khả thi và con đường để đi, tự tin, và quyết đi đến đích sớm nhất cho bằng được.
Fukuzawa đã phải thừa nhận rằng các quốc gia phương Tây là văn minh, Nhật Bản là “bán văn minh”, và mục tiêu họ rõ ràng là phải trở thành thành viên của các quốc gia văn minh trên thế giới. Cho nên người Nhật làm tất cả những gì cần thiết cho sự cải tổ, từ hiến pháp đến bộ máy hành chánh, tổ chức giáo dục, công nghiệp hóa, quân đội, phát triển kinh tế và khoa học, đến cách ăn mặc, kiến trúc, thói quen, v.v., để thể hiện sự giống nhau về văn minh với cộng đồng phương Tây. Fukuzawa là vị thầy của người Nhật dám nhìn nhận sự thật kém cỏi của Nhật Bản, giống như Phan Châu Trinh đối với Việt Nam, không phải để cúi xuống, mà để ngẩng mặt quyết tâm hành động giành một chỗ đứng xứng đáng và bình đẳng trong cộng đồng các quốc gia đẳng cấp.
Như vậy, so với Nhật Bản, các sĩ phu yêu nước Việt nam có những điều kém thuận lợi rất xa về văn hóa, giáo dục, thương mại, kỹ thuật, đổi mới sáng tạo, tầm nhìn và năng lực lãnh đạo, v.v..Xã hội Việt Nam, có thể nói tụt hậu toàn diện, nên càng chưa cung cấp được mảnh đất phát triển tối thiểu để có thể làm động cơ nhanh chóng tiếp thu khoa học, cộng nghệ nước ngoài.
★
Ngày nay cụ Phan có thể hài lòng phần nào: Độc lập đã có, học hành đã có, đổi mới phần nào đã có, nhưng chắc Cụ còn xa mới hết lo âu, bởi vì nhìn chung, con người Việt Nam vẫn còn là trở ngại của chính mình, một bộ phận lớn còn mang những quán tính cũ xưa từng kềm hãm đất nước. Quốc gia thiếu một nền tảng đạo đức mạnh mẽ để làm giá đỡ, thiếu tinh thần “văn minh-khai sáng”, một ý chí vươn lên tự lực tự cường, thiếu hiểu biết sâu sắc những gì làm nên sức mạnh quốc gia – giáo dục, khoa học, công nghệ, và một thể chế và văn hóa thích hợp để phát triển – như người Nhật từng làm trước đây; con người Việt Nam vẫn còn quán tính “bài ngoại” ngấm ngầm, đi đôi với sự thiếu học hỏi nghiêm túc để đổi mới, thiếu nhìn nhận sự tụt hậu của mình; tính ỷ lại, tự mãn, hời hợt, sáo mòn, vô cảm, lề thói làm ăn lạc hậu, óc mê tín dị đoan, óc chuộng hình thức, hư danh, chủ nghĩa yêu nước hình thức… Đó là những vấn nạn cho sự phát triển. Một trăm năm trước Cụ “kể tội” về thái độ vô cảm của người Việt:
“Người nước ta thường tự xưng là đồng loại, đồng đạo, đồng văn với Nhật Bản; thấy họ tiến thì nức nở khen chớ không khi nào chịu xét vì sao mà họ tiến tới như thế? Họ chỉ đóng tàu đúc súng mà được giàu mạnh hay là họ còn trau dồi đạo đức, sửa đổi luân lý mới được như ngày nay? Ai có đọc đến lịch sử Nhật Bản mới biết Nhật Bản họ cũng bồi đắp nền đạo đức của họ lắm. Từ lúc Minh Trị duy tân cho đến 24 năm sau hạ chiếu lập hiến trong nước Nhật biết bao nhiêu người lo khuynh Mạc Phủ lo lập hiến pháp, biết bao nhiêu kẻ đổ máu rát cổ mới gây dựng nên một nước tân tiến rất giàu mạnh như bây giờ. Tôi rất lấy làm lạ cho những người đã qua Nhật Bản về! Không biết họ qua bển làm gì? Người ta có câu: ‘Gần mực thì đen gần đèn thì sáng’. Sao những kẻ sang Nhật không đem cái tốt về cho dân Việt Nam nhờ, mà chỉ làm giàu thêm tính nô lệ như thế? Rất đỗi những việc hèn hạ một người dân tầm thường không làm, mà những kẻ ấy cũng làm được hết thảy! Hay là đạo đức luân lý đã chết mất ở trong lương tâm của người mình rồi, cho nên không hấp thụ được đạo đức luân lý của người chăng? Hay là người mình như kẻ đã hư phổi rồi, cho nên một nơi có thanh khí như nước Nhật mà cũng không thở nổi chăng? Lấy lịch sử mà nói thì dân Việt Nam không phải là một dân tộc hèn hạ, mà cũng không phải là một dân tộc không thông minh, thế thì vì lẽ nào ở dưới quyền bảo hộ hơn 60 năm nay mà vẫn còn mê mê muội muội, bít mắt vít tay không chịu xem xét, không chịu học hỏi lấy cái hay cái khéo của người?”20
Ngày xưa ta nhắm mắt lại, một là văn minh Tàu, hai là văn minh Tàu, bị độc khoa cử làm mờ ám trí khôn đã đành, đến ngày nay đã hé mắt ra thấy người Tàu vận động nhiều việc rất to tát như gửi du học sinh khắp hoàn cầu, như bỏ quân chủ, lập dân chủ, mà cũng an nhiên bất động, nhất thiết chẳng biết gì là gì. […]
Thế mà biết hồn luân lý đạo đức của người mình đã bị độc khoa cử giết chết, chỉ còn để nguyên lại một cái tính nô lệ mà thôi. Đạo đức mất trước mất sau thật cũng không phải là lời nói ngoa vậy.”21
Rồi ông kết thúc bài diễn thuyết bằng câu:
“Tôi nói từ nãy đến giờ thật cũng nhiều rồi. Vậy xin anh em cho tôi nói tắt lại rằng: Ta đã biết nước ta mất cũng vì luân lý, dân ta hèn cũng vì mất đạo đức luân lý, bị người khinh bỉ giày xéo cũng vì mất đạo đức luân lý thì ta phải cố sức sửa đổi luân lý, bồi đắp đạo đức của ta.
Anh em ta hãy gắng mà làm đi.”22
Thái độ đóng kín và “vô cảm”của người Việt, không chịu học tới nơi tới chốn phương Tây, khác hẳn thái độ của người Nhật phải chăng có nguồn gốc sâu xa từ một “lòng tự hào” do ảnh hưởng của Nho giáo rất giáo điều, tự mãn và độc tôn, xem Nho giáo là “nhất thiên hạ”, và do đó, Tây học là một điều nhục nhã, xem các dân tộc khác thấp kém không bằng mình, như vua Tự Đức từng đáp lại nhà cải cách Nguyễn Trường Tộ: “Nhật nó là dòng mọi, Xiêm nó là dòng mọi; Mọi thì nó học với mọi được, chớ như ta là con thần cháu thánh, lẽ nào ta lại đi học với mọi hay sao?”. Người Nhật cũng có tự hào, nhưng khôn ngoan và tỉnh táo, nên không cho rằng Tây học là điều sỉ nhục, mà là điều cần thiết không thể thiếu nếu muốn tồn tại trong cục diện quyền lực mới, trong khi họ vẫn tự hào “đạo đức phương Đông” mới là nền tảng, bản sắc của họ. Không học để rồi tụt hậu, thua kém người ta, bị người ta bắt nạt, hay đô hộ mới là sự sỉ nhục lớn nhất đối với họ. Tri thức học từ phương Tây giống như software, trên cái nền hardware đạo đức họ. Họ ý thức, họ đã học Trung Hoa một ngàn năm trước. Giờ học phương Tây cũng là chuyện bình thường. Không học mới là vô minh, là trước sau sẽ đánh mất độc lập dân tộc thiêng liêng của mình vào tay ngoại bang, như định luật tiến hóa của loài người đã được thực tế đau xót chứng minh.
Người Việt có một mâu thuẫn nội tại rất lớn: một mặt có sức đề kháng cao độ trước ngoại xâm đến nỗi biến nó thành chủ nghĩa bài ngoại, và khép kín trong thế giới vật thể, nhưng trong thế giới tinh thần, thì như học giả Đào Duy Anh đã nhận xét, lại quá lệ thuộc vào một hệ tư tưởng cố định của nước ngoài: “Chế độ khoa cử thế ấy thì phải sinh ra phương pháp giáo dục thế kia, là lẽ tất nhiên. Học như vậy thì học trò chỉ chăm học thuộc lòng một số ít sách kể trên, và chăm lựa lời cho khéo, gọt câu cho chỉnh, viết chữ cho tử tế, một ý tứ có thể diễn ra năm bảy cách, miễn là lời văn cho bóng bẩy mà ý từ dù là cặn bã của Tống Nho cũng không cần gì. Cái thói trọng từ chương, ưa hư văn đã trở thành một thiên tính của dân tộc ta. Với cách giáo dục ấy thì dù người thiên tư lỗi lạc cũng phải nhụt đi, huống gì những người tư chất tầm thường, thực là một thứ giáo dục giết chết nhân cách vậy.”23
Nhật Bản trong chừng mực nhất định cũng bị tiêm nhiễm lối học hư văn này, nhưng không đậm nét như Việt Nam, vì không có hệ thống tuyển dụng người làm quan bằng con đường thi cử. Mặc dù thế, Fukuzawa đã chống trả quyết liệt lối học hư danh và kêu gọi tập trung vào thực học (jitsugaku, học những cái thực dụng) mới có thể xây dựng đất nước một cách hữu hiệu: “Học hành không có nghĩa là chỉ học những thứ hóc búa, đọc những bài cổ văn khó hiểu, thưởng thức waka (hòa ca), làm thơ hay bàn chuyện văn học không có ích gì cho đời. Thú văn chương không phải là không có ích, nhưng không đáng được xem trọng đến mức độ như các nhà Hán học và Hòa học (nghiên cứu Nhật Bản) vẫn thường tâng bốc từ xưa đến nay. Xưa nay, ít có nhà Hán học nào giỏi việc nhà, hiếm có chônin (thị dân) nào giỏi waka mà lại thành công trong chuyện buôn bán. Bởi vậy nên có những chônin và bách tánh lo xa nghĩ rộng không muốn con mình vùi đầu đèn sách tối ngày để rồi phải tán gia bại sản. Không phải họ không có lý. Điều này chứng tỏ rằng lối học hành đó chỉ nhắm những chuyện xa vời và không có ích trong đời sống hằng ngày. Bởi vậy, lối học vô bổ này phải xem là thứ yếu, và phải ra sức chấn hưng jitsugaku gần gũi với đời sống hằng ngày của con người.”24 Thực tế, bằng cải cách giáo dục, người Nhật đã nhanh chóng “tạo ra những con người sống, hơn là những học giả chết” như nhà khai sáng Nakae Chômin đòi hỏi.
Fukuzawa là người kiên quyết giành lại sự độc lập tư duy của người Nhật khỏi Trung Hoa. Trong Khuyến học ông viết: “Lý do đích thực của sự chống đối mạnh mẽ của tôi đối với nền văn hóa Trung Hoa là niềm tin của tôi, rằng chừng nào học thuyết thoái hóa cũ xưa của Trung Hoa vẫn còn tồn tại trong tinh thần của những người trẻ chúng ta, thì đất nước chúng ta sẽ không bao giờ bước vào hàng ngũ của các quốc gia văn minh của thế giới được. Trong sự cương quyết của tôi cứu các thế hệ sắp tới của chúng ta khỏi ảnh hưởng bất lợi, tôi đã chuẩn bị đương đầu một mình với toàn bộ các học giả Khổng giáo của đất nước Trung Hoa.”25 Chẳng phải ông bài bác Trung Hoa, bởi chính nhà văn Lỗ Tấn sau đó cũng hoàn toàn đứng về phía ông, và phía Phan Châu Trinh, khi kêu gọi: “Hỡi tuổi trẻ Trung Hoa! Hãy đừng đọc các tác phẩm kinh điển Trung Hoa nữa. Hãy xa lánh chúng hoàn toàn, nếu có thể!”26
★
Người Nhật có đặc tính vô cùng quan trọng là tò mò và sáng tạo như động lực tiên quyết để phát triển trí tuệ. Họ học Trung Hoa một ngàn năm trước, hay Tây phương một ngàn năm sau, vì óc tò mò và óc sáng tạo. Họ không tự bịt mắt trước những cái mới đang diễn ra trên thế giới. Họ không sợ học cái mới, họ chỉ sợ ngu dốt. Họ không thể yêu nước trong sự vô minh. Cho nên không lạ gì họ chấp nhận học phương Tây, của Mỹ, Anh, Đức, Pháp một cách ồ ạt và dễ dàng mà không hề sợ mất bản sắc. Cho nên không lạ gì họ là dân tộc thành công trước nhất ở châu Á. Họ có đầu óc thực dụng. Cho đến nửa sau thế kỷ mười chín, họ xem Trung Hoa như hình mẫu, học Khổng tử, Mạnh tử, Đỗ Phủ và Lý Bạch. Bắt đầu Phục hồi Minh Trị, họ chuyển qua châu Âu, rồi sau Thế chiến thứ hai, họ hướng về Mỹ. Họ ý thức không thể giữ được nước nếu không có thay đổi triệt để theo tinh thần thời đại của từng thời kỳ.
Thực tế, sự thay đổi lớn lao thời Minh Trị là một cuộc “cách mạng văn hóa” chưa từng có trong lịch sử họ (hoàn toàn khác với Ấn độ). Người Nhật thay đổi toàn diện từ quần áo, tóc tai, khẩu vị, đến sự học, văn hóa…Sự thay đổi ở thời kỳ đầu của cuộc Phục hồi Minh Trị là triệt để. Người Nhật muốn quên đi tất cả quá khứ của mình, để hướng mình hoàn toàn về phía trước. Chỉ dụ Hoàng đế Meiji năm 1871 có đoạn viết nói lên sự quyết tâm làm một cuộc chuyển đổi toàn diện xã hội: “Mong muốn sắt đá của nhà vua là các thần dân hãy thay đổi lối ăn mặc, cách xử sự, và củng cố chính thể quốc gia, với truyền thống thượng võ của nó đã tồn tại từ thời những người cha lập quốc.” Bác sĩ Đức Erwin Bälz, người được thuê xây dựng ngành y của Nhật Bản đã ghi trong sổ nhật ký của mình về cảm nghĩ của giới trí thức của thời xáo trộn nhất đó: “Họ khư khư không muốn biết gì về quá khứ của họ; thực tế, họ tuyên bố, mỗi người có học chỉ xấu hổ mà thôi…’Tất cả những gì của quá khứ là hoàn toàn dã man…Chúng ta không có lịch sử, bởi vì lịch sử của chúng ta chỉ mới bắt đầu…’” Người Nhật muốn đoạn tuyệt hẳn với quá khứ. Họ cắt bỏ chùm tóc truyền thống trên đầu, tượng trưng cho vị thế của giai cấp thống trị samurai, mặc đồ phương Tây, và bắt đầu ăn thịt bò, sukiyaki. Kịch Kabuki, sumo, và nhiều thứ khác của truyền thống đều biến mất sau Phục hồi Minh Trị. Các truyền thống chỉ xuất hiện lại sau khi chế độ mới đã bám rễ vững chắc vào những năm 1880.27 Tính triệt để của cuộc cách mạng văn hóa cho thấy từ Vua, quan, đến giới tinh hoa của Nhật Bản, đều biểu lộ quyết tâm sắt đá chuyển đổi toàn diện xã hội sang một xã hội công nghiệp hiện đại để hội nhập vào thế giới phương Tây.Trong khi đó Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề của chế độ thi cử ở Trung Hoa kéo dài gần ngàn năm, từ 1705 cho đến năm 1919 mới bãi bỏ. Giới tinh hoa Việt Nam học Tứ thư, Ngũ kinh và Bắc sử (sử Trung Hoa). Bắc sử có thời được xem còn nặng hơn sử Việt Nam. Tầm chương trích cú, và làm ra những vần thơ bát cú hay, đó là tất cả những thứ cần để đậu đạt và tiến thân. Tất cả mọi ý tưởng đi lệch khỏi triết học Tống Nho đều bị xem là “dị giáo” và loại trừ. Đầu óc con người bị gò vào khuôn khổ đó cả ngàn năm, không muốn nhìn thấy gì khác hơn, chấp nhận cái khác hơn là điều “sỉ nhục”. Phan Bội Châu ta thán trong Ngục trung thư về tác hại của cái học đóng kín rập khuôn:
“Vì lúc bấy giờ, lối học khoa cử nhà Thanh đang sôi nổi như gió cuốn mây bay, người nước mình bắt bóng theo chân, chỉ sợ không giống y như người Tàu. Bà con ta muốn cỡi mây lướt gió không thể nào không mượn con đường khoa cử, dầu ai có muốn chẳng theo thời đi nữa, cũng không có đường học vấn nào khác mà đi. Than ôi! Chổi cùn trong nhà, tự mình xem là của quý, sự ưa thích lâu đời đã thành thói quen thành ra rốt cuộc tôi cũng bị thời trang trói buộc đến nỗi tiêu hao ngày tháng về nghiệp khoa cử gần hết nửa đời người. Đó là một vết nhơ rất lớn trong đời tôi vậy.”28
Hay là:
“Than ôi! Đến giữa thế kỷ XIX, gió Mỹ mưa Âu đã làm ồn ào vũ trụ, vậy mà ngó lại nước mình vẫn còn trong cơn mơ mộng ngủ say. Lúc bấy giờ dân ta còn mù tịt chuyện đời đã đành, không trách gì được. Nhưng đến hạng người trồi đầu khét tiếng như tôi mà cũng như ếch nằm đáy giếng, kiến ở trong hang, có hiểu biết chuyện đời là gì đâu. Nghĩ trong thế giới có thứ người đáng buồn cười mà cũng đáng thương xót, không còn ai hơn bà con nước mình.
Là bởi nước mình thuở trước chỉ đóng cửa ngồi nhà, trăm điều kiến văn gì, quanh quẩn trong vòng chữ nghĩa thi cử Hán học mà thôi; vậy cứ bảo ngay quốc dân mình là bọn tai điếc mắt đui, cũng không phải là nói quá đáng chút nào.”29
Hoặc như Trần Trọng Kim viết trong Triều đình nước Nam dưới triều vua Tự Đức:
“Từ thập cửu thế kỷ trở đi, văn minh và học thuật của thiên hạ đã tiến bộ nhiều, mà sự cạnh tranh của các nước cũng kịch liệt hơn trước. Thế mà những người giữ cái trách nhiệm chính trị nước mình chỉ chăm việc văn chương, khéo nghề nghiên bút, bàn đến quốc sự thì phi Nghiêu Thuấn lại Hạ, Thương, Chu, việc mấy nghìn năm trước cứ đem làm gương cho thời hiện tại, rồi cứ nghễu nghện tự xưng mình là hơn người, cho thiên hạ là dã man. Ấy là triều đình nước Nam ta lúc bấy giờ phần nhiều là những người như thế cả. Tuy có vài người đã đi ra ngoài, trông thấy cảnh tượng thiên hạ, về nói lại, thì các cụ ở nhà cho là nói bậy, làm hủy hại kỷ cương!30
Nhật Bản không có chế độ thi cử làm quan như thế, tuy họ cũng tiếp thu, học Nho giáo. Họ học Khổng tử có thể còn nhiều hơn Việt Nam, nhưng không phải để giết chết sáng tạo, và tự “cầm tù” mình trong đó. Họ học để phát triển năng lực trí tuệ. Nhật Bản có những nhà tư tưởng độc lập của mình, tiêu biểu là Ogyū Sorai (1666-1728). Sorai xét lại tư tưởng Chu Di (1130-1200) thời nhà Tống (Tân-Khổng giáo). Sorai đã lôi xuống đất các quan hệ xã hội mà Chu Di đã đưa lên trời. Không có Đạo của Trời bất di bất dịch trong Đạo của Người. “Toàn bộ cấu trúc của thế giới (đất nước) thay đổi theo người cha lập quốc của mỗi thời kỳ. Do đó các thể chế và luật pháp cũng thay đổi”, Sorai viết. Cả hai, Chu Di và Sorai đều là những tín đồ của Khổng giáo, nhưng với những cơ sở khác nhau, một người với cơ sở của “mệnh trời’, một người với cơ sở “do con người tạo ra”. Tuy cái vỏ giống nhau, nhưng hai hạt nhân khác nhau.31 Trong chừng mực họ có tư duy độc lập và sáng tạo.
★
Xin mượn lời nhận xét của cụ Huỳnh Thúc Kháng để nhận định về cuộc đời của cụ Phan:
“Như tiên sinh, không những là một người chí sĩ yêu nước, mà thật là một nhà chính trị cách mạng đầu tiên nước Việt Nam ta vậy. Một kẻ sĩ vai gánh giang sơn, lòng thương nòi giống, một mình xông đột trăm cách toan lường, trong hai mươi năm thừa, trải biết bao hiểm nghèo, nếm biết bao mùi cay đắng … thế mà tiên sinh cứ khăng khăng ôm một cái chủ nghĩa, đeo đẳng mãi với cảnh hoạn nạn mà không chịu rời ra; không những danh vị lợi lộc không dỗ dành được, cực khổ không đổi dời được; cho đến gươm kề trên cổ, súng gí trước bụng cũng cũng không chút nào lay chuyển, sánh với ông Sào Nam (Phan Bội Châu), chí khí đồng nhau, nhiệt thành đồng nhau, phách lực đồng nhau, mà cái cảnh càng khó, cái lòng càng khổ hơn vậy.”32
Phan Châu Trinh mất ngày 24.3.1926 hưởng thọ 54 tuổi. Cụ mất sớm làm sao! Số người tham gia tiễn đưa Cụ, từ thành phố cũng như các tỉnh, ước tính từ 80.000 đến 100.000, của một Sài Gòn lúc bấy giờ có khoảng 300.000 dân số. Đám tang trở thành ngày biểu thị tinh thần cách mạng và lòng yêu nước mạnh mẽ của nhân dân Việt Nam.
Người Việt hôm nay đang có đủ điều kiện vật chất và tinh thần hơn bao giờ hết để tiến thêm bước bứt phá quyết định, để vĩnh viễn thoát khỏi “truyền thống nghèo nàn lạc hậu”: là tiến hành công nghiệp hóa, hay cách mạng công nghiệp mà bao quốc gia phương Tây và trong khu vực đã đi. Từ chiều sâu, ở nền tảng, chúng ta cần sự khai minh, cần nền tảng đạo đức và luân lý mạnh mẽ, cũng như quyết tâm hóa rồng. Mỗi cuộc hóa rồng đều hàm chứa một cuộc khai minh nhất định và ý chí chính trị mạnh mẽ. Cần phải khiêm tốn chịu học thật sự như người Nhật Minh Trị từng học, cũng như các dân tộc khác từng học xung quanh ngọn lửa khai sáng Nhật Bản sau đó. Cần bỏ đi cái học làm quan, học nửa vời, học giả vờ, thói mê tín dị đoan, cùng chủ nghĩa định mệnh bi quan. Cần bỏ ngay thói ỷ lại, hời hợt, tự mãn để thổi bùng tinh thần tự lực, tự đổi mới từ bên trong mỗi người; tránh chăm chăm cầu viện ngoại lực dưới nhiều hình thức. Muốn như vậy cần nền tảng là lòng ái quốc, tự hào, tự trọng đích thực. Mở rộng óc tò mò sáng tạo, cởi mở với thế giới để không đi tiếp lối cũ sáo mòn.
Những khó khăn của núi rừng đã qua, để mượn cách nói của Bertolt Brecht, nhưng những khó khăn của đồng bằng bỗng dưng lại biến thành rừng núi. Vì thế, sau một trăm năm Phan Châu Trinh vẫn còn đó, những lời nói của cụ vẫn còn kia.
“Ta đã biết nước ta mất cũng vì luân lý, dân ta hèn cũng vì mất đạo đức luân lý, bị người khinh bỉ giày xéo cũng vì mất đạo đức luân lý thì ta phải cố sức sửa đổi luân lý, bồi đắp đạo đức của ta. Anh em ta hãy gắng mà làm đi.”
Nguyễn Xuân Xanh
Tháng 5, 2017