Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Albert Camus
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Cazaubon
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Bill Hayton
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Kha Tiệm Ly
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Hạnh
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyễn Bính
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Ngân Vi
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Hồng
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thụy Anh
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn An
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Âm
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Dao
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rachel Adams
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefan Dege
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Phát biểu tại hội thảo Việt Nam học, do Đại học Thái Nguyên (Việt Nam) tổ chức, 20/12/2013
GS-TS. Peter Zinoman
(Khoa Lịch sử, Đại học Berkeley, California, Hoa Kỳ)
Thưa quý vị, bài nói chuyện hôm nay rút từ cuốn sách mới được xuất bản của tôi về nhà văn Vũ Trọng Phụng – cuốn Vietnamese Colonial Republican: The Political Vision of Vu Trong Phung [nền Cộng hòa Thuộc địa của người Việt: Viễn kiến Chính trị của Vũ Trọng Phụng].
Bạn đọc người Việt hẳn đều biết Vũ Trọng Phụng, nhưng người nước ngoài thì chỉ mới biết ông trong thời gian gần đây. Với những người không biết rõ cuộc đời và tác phẩm của Vũ Trọng Phụng, có lẽ sẽ dễ thấy hơn nếu ta so sánh ông với nhà văn George Orwell. Cả hai đều là những ngôi sao văn học trong thời kỳ giữa hai cuộc thế chiến, và đều qua đời khi còn trẻ. Orwell mất năm 1950, khi ông mới 47 tuổi. Vũ Trọng Phụng mất năm 1939, khi ông mới 28 tuổi. Cả hai nhà văn đều để lại khối lượng sáng tác đồ sộ: Toàn tập tác phẩm của Orwell bao gồm 20 tập, với chín ngàn trang viết. Còn Vũ Trọng Phụng, với văn nghiệp kéo dài vỏn vẹn chưa đầy 10 năm, đã xuất bản tám tiểu thuyết, bốn phóng sự, hàng trăm truyện ngắn, vở kịch, tiểu luận, xã luận và bài báo. Cả hai nhà văn Orwell và Vũ Trọng Phụng đều giành được thành công hiếm thấy với tác phẩm để đời trong hai thể loại văn học là tiểu thuyết và phóng sự tường thuật từ ngôi thứ nhất. Tuy đều được coi là bậc thầy của trường phái hiện thực, cả hai nhà văn lại cũng thành công với thử nghiệm hư cấu phi hiện thực: Orwell nổi tiếng với tác phẩm ngụ ngôn chính trị Trại súc vật; còn Vũ Trọng Phụng với thiên truyện hài Số đỏ. Hơn nữa, tuy xuất thân rất khác biệt, cả hai nhà văn đều thấy trước được những vấn đề chính trị cấp bách và gây chia rẽ nhất trong thời đại họ sống. Trong một nghiên cứu gần đây, cây bút quá cố Christopher Hitchens ca ngợi Orwell chống chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa Stalin và chủ nghĩa phát-xít ngay trong thời điểm mà công luận toàn cầu về các dự án cưỡng bức mang tính hiện đại chủ nghĩa cao này còn đang lẫn lộn một cách đáng sợ. Là “dân bản địa” của Đông Dương thuộc Pháp, việc Vũ Trọng Phụng chống chủ nghĩa thực dân là điều dễ hiểu, nhưng ông cũng chống lại chủ nghĩa phát xít Đức, chủ nghĩa quân phiệt Nhật và chủ nghĩa cộng sản Liên Xô và Việt Nam. Cả hai nhà văn đều khinh ghét chủ nghĩa tư bản vô độ, một tình cảm giúp giải thích thiên hướng thân chủ nghĩa xã hội của Orwell và xu hướng thân phe Tả phi cộng sản của Vũ Trọng Phụng. Tuy nhiên, cũng có khác biệt giữa hai người. Orwell với vị thế nổi tiếng là một người Anh “thuộc tầng lớp trung lưu bậc dưới” trong thời kỳ vương quốc Anh bá chủ toàn cầu đã khiến ông có được điểm ưu thế để từ đó sáng tác và hình thành ý kiến. Vũ Trọng Phụng cũng phát triển tài năng và quan điểm sắc sảo tương tự như Orwell, nhưng từ vị thế một người dân thuộc địa, nghiện thuốc phiện, được hưởng nền giáo dục nửa vời, thuộc tầng lớp thấp, không hề được đi đây đi đó, và sống ở một vùng xa xôi hẻo lánh trong đế chế hạng hai của Pháp. Nét tương phản này, cùng với việc tiếng Anh không ngừng phát triển thành ngôn ngữ toàn cầu, giúp giải thích khoảng cách giữa danh tiếng lớn khắp thế giới của Orwell và việc Vũ Trọng Phụng không mấy được biết đến bên ngoài biên giới Việt Nam.
Những nét chính về cuộc đời của Vũ Trọng Phụng gồm những điểm sau: Ông sinh ở Hà Nội vào năm 1912 và lớn lên trong sự chăm sóc của người mẹ nghèo goá chồng, làm nghề thợ may. Ông học tiếng Pháp trong 6 năm ở nhà trường thuộc địa và bắt đầu đi làm khi còn ở tuổi vị thành niên, bắt đầu là thư ký, đánh máy, và cuối cùng thì trở thành nhà báo. Vào năm 18 tuổi, Vũ Trọng Phụng đăng những truyện ngắn đầu tiên trên các báo nơi ông làm việc, và các bản dịch tác phẩm của Hugo, Zola, de Maupassant, de Vigny và Richepin. Vào mùa thu năm 1933, ông đăng phóng sự dài nhiều kỳ Cạm bẫy người viết về các tay cờ gian bạc bịp. Tác phẩm này lập tức bán rất chạy. Trong bốn năm tiếp theo đó, ông đăng ba phóng sự phi hư cấu khác, đều bán chạy, gồm Cơm thầy cơm cô, Lục xì và Kỹ nghệ lấy Tây. Trở thành cây bút nổi tiếng khi mới 22 tuổi, Vũ Trọng Phụng chuyển sang viết tiểu thuyết và vào năm 1936, đã trình làng bốn tác phẩm lớn (có tác phẩm được đăng nhiều kỳ cùng một thời điểm trên các báo cạnh trạnh nhau) Giông tố và Vỡ đê là hai tiểu thuyết dài thuộc trường phái melodrame tự nhiên chủ nghĩa, chuyên chở các đề tài chính trị rõ ràng. Số đỏ là tiểu thuyết hài về giới giàu xổi ở Hà thành. Còn Làm đĩ lại trộn khung lý thuyết của Freud ở dạng thô vào tiểu thuyết “luận đề xã hội”. Mỗi cuốn tiểu thuyết này đều thu hút sự chú ý và trở thành nổi tiếng. Giông tố và Số đỏ được coi là một trong những tiểu thuyết hiện đại lớn nhất ở Việt Nam. Ba năm sau (và với hàng trăm trang viết khác), Vũ Trọng Phụng qua đời khi mới vừa 28 tuổi. Ông mất vì bệnh lao và vì sử dụng thuốc phiện quá nhiều (?). Tại đám tang Vũ Trọng Phụng, có nhiều lời ai điếu hùng biện và nước mắt công chúng khóc thương cho cái chết của một thiên tài trẻ.
Ngoài thiên tài văn chương lỗi lạc và cái chết yểu mệnh bi kịch, sự nổi tiếng của Vũ Trọng Phụng trong lịch sử văn hóa và chính trị Việt Nam còn xuất phát từ hai cuộc tranh cãi về tác phẩm của ông. Cuộc tranh cãi thứ nhất, nổ ra ngay khi ông còn đang ở đỉnh cao sự nghiệp vào cuối thập niên 1930, liên quan đến sự mô tả rõ ràng cụ thể về tình dục bạo lực và lệch lạc trong văn của ông. “Người ta đã kêu ầm lên rằng Vũ Trọng Phụng là một nhà văn khiêu dâm,” bạn thân của ông là nhà văn Lan Khai đã viết như vậy vào năm 1941. “Người ta đã công kích, đã tẩy chay và đã đọc Vũ Trọng Phụng nhiều hơn đọc các nhà văn khác. Sự thực các vai truyện do anh tạo ra đều chín phần mười là những kẻ đa dâm có khi rất quái ác.”
Các ý kiến đối lập nhau trong cuộc tranh cãi này đã được nhà phê bình Lê Thanh tổng kết vào năm 1937,
“Ai đã quan tâm đến văn học nước nhà chắc phải để ý đến mấy văn phẩm mới của ông Vũ Trọng Phụng, một nhà văn tả chân. Những tiểu thuyết Giông tố, Làm đĩ, Số đỏ, phóng sự Lục sì của ông ra đời, người này hiểu cách này, người khác hiểu cách khác. Người thì công nhận rằng những văn phẩm ấy có giá trị về văn chương và có thể giúp ích cho sự cải tạo xã hội hiện thời, người thì cho rằng dụng ý của ông Vũ Trọng Phụng khi viết những tiểu thuyết và phóng sự của ông, ông không có một tư tưởng cao về xã hội, ông không có một quan niệm chắc chắn về nghệ thuật, mà chỉ tìm cách khiêu dâm độc giả để sách của mình bán chạy thôi. Bên nào phải, bên nào trái, vì đâu người ta lại có thể hiểu được một cách khác nhau như thế, tính tò mò của ta không cho chúng ta được bỏ qua những điều ấy.”
Nói cách khác, điểm then chốt của cuộc tranh cãi này là ở chỗ bất đồng ý kiến về việc liệu nội dung táo bạo trong tác phẩm của Vũ Trọng Phụng có phản ánh những tư tưởng tiến bộ không, hay chỉ có động cơ thương mại thô thiển mà thôi.
Cũng khởi đi từ thập niên 1930 thời thực dân muộn, nhưng đạt tới cao trào tại Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hậu thuộc địa vào cuối thập niên 1950, cuộc tranh cãi lớn thứ hai về Vũ Trọng Phụng xoay quanh nội dung viễn kiến chính trị của ông. Cuộc luận chiến này được tiếp sức bởi hai chủ đề thường được coi là đối lập, nhưng lại cùng hiện diện trong tác phẩm của ông. Chủ đề thứ nhất là sự thù ghét sâu xa những bất công của chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa thực dân. Đề tài này thoạt đầu xuất hiện trong tác phẩm đầu tiên của ông – vở kịch “Không một tiếng vang”, xuất bản năm 1931, mô tả một gia đình tiểu tư sản người Việt nợ nần ngập đầu bị gã chủ nhà tham lam và sử dụng Pháp ngữ ngược đãi thậm tệ. Đề tài này cũng bao trùm các phóng sự phi hư cấu của Vũ Trọng Phụng, trong đó ông ghi chép lại việc những lớp người có địa vị thứ yếu thành thị – bao gồm gái điếm và gia nhân – bị tầng lớp trung lưu thành thị đầy vụ lợi và lực lượng cảnh sát thuộc địa tham nhũng bóc lột. Những sự xấu xa ma quỷ của chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa tư bản cũng thống trị trong các tiểu thuyết dài theo trường phái tự nhiên chủ nghĩa của Vũ Trọng Phụng. Ví dụ, Giông tố tập trung vào một ông trùm kinh doanh bạo dâm, người đã sử dụng tiền bạc và ảnh hưởng để bảo vệ mình khỏi sự truy tố của pháp luật sau khi đã cưỡng hiếp một cô gái nhà quê không có khả năng tự vệ. Và Vỡ đê đặt cạnh nhau hình ảnh một cộng đồng nông thôn bị ngập lụt vì quan chức địa phương bất tài bên cạnh lối sống đồi trụy của tầng lớp tư sản thành thị.
Đề tài thứ hai tiếp thêm dầu vào lửa cho cuộc tranh cãi – thoạt đầu xuất hiện trong các bài báo của Vũ Trọng Phụng vào nửa sau thập niên 1930 – là ác cảm gay gắt với chủ thuyết Stalin, cả hiện thân của chủ thuyết này ở Nga lẫn ở Việt Nam. Về chủ thuyết Stalin ở Nga, văn bản then chốt là tiểu luận ba phần mà Vũ Trọng Phụng đăng trên Đông Dương tạp chí vào tháng Chín năm 1937 với nhan đề, “Nhân sự chia rẽ của Đệ Tam và Đệ Tứ, ta thử ngó lại cuộc cách mệnh cộng sản ở Nga từ lúc khởi thủy cho đến ngày nay”. Tiểu luận tóm lược lịch sử Cách mạng Nga, bao gồm những hoạt động chính trị thời kỳ đầu của Lenin, những sóng gió năm 1905 và 1917, những năm đầu tiên của Liên bang Sô viết và sự chia rẽ và thanh trừng nổ ra trong Đảng, lên đến đỉnh điểm tại hai phiên tòa trình diễn đầu tiên vào năm 1936-1937. Tiểu luận tố cáo Stalin là một “nhà độc tài tuyệt đối”. “Một trăm sáu mươi triệu người đã cam lòng chịu nhịn đói có khi nhưng nhất định không chịu nản chí trong sự theo đuổi một cái lý tưởng thần bí là cái chủ nghĩa cộng sản. Nhưng mà, kể về phương diện tình cảm thì Staline đã cương quyết hết sức…”. Tiểu luận cũng lên án Stalin vì đã tố cáo các địch thủ chính trị của mình là Tờ-rốt-kít và Phát-xít mà không có bằng chứng gì cả. Bản chất kỳ quái của các cáo buộc đó cho thấy rằng sự thú tội mang tính trình diễn tại các phiên tòa Moscow có thể do bị ép buộc.
Gần cuối phần kết của tiểu luận, “chủ nghĩa Machiavel” trong chính trị cộng sản nổi lên như chủ đề trung tâm. “Dưới chế độ quân chủ,” – Vũ Trọng Phụng giải thích, – “phái Bolchevicks là một phái… bị đàn áp rất dữ dội. Ông bố Lénine và một người anh của Lénine đã bị tử hình vì làm cộng sản. Bọn cách mạng phải trá hình, phải lén lút hành động.” “…một tay bolchevicks chân chính, theo ý Lénine, thì bao giờ cũng phải là một người có hai lá mặt…” “… một người bên ngoài thì có vẻ hiền lành thủ phận, nhưng bao giờ cũng không quên cách mạng, và được phép làm việc theo câu nói: Tout les moyens sont bons. Đó là một trong những mánh khóe giảo quyệt của Machiavel đời xưa vẫn dùng trong nghề chính trị (machiavellisme politique).”
Cách tiếp cận chính trị kiểu Machiavel tiếp tục sau khi cách mạng đã thành công,
“Ngay lúc cộng sản thành công rồi, Lénine cũng vẫn cái lối gian hùng ấy để mà trừ khử những kẻ muốn phản đối mình, và ông đã thành công trong việc làm tiêu diệt nhiều nền nếp, cổ tục, những đồi bại của chế độ quân chủ để cho người dân Nga bước vào một kỷ nguyên tinh thần mới mẻ không có thành kiến.”
Ở đây không phải Vũ Trọng Phụng lôi Lenin ra để chỉ trích, mà để chứng minh rằng xu hướng chính trị của Lenin là hiện thân của thiên hướng chung của chủ nghĩa cộng sản là chủ nghĩa bè phái và thuyết công cụ phi đạo đức.
Mười tháng sau, vào tháng Tám năm 1938, Vũ Trọng Phụng đăng một bài tấn công sắc bén chống những người theo chủ thuyết Stalin ở Việt Nam đang chiếm ưu thế trong Đảng Cộng sản Đông Dương. Với tựa đề, “Đả đảo tên Tờ-rốt-kít Huỳnh Văn Phương”, tiểu luận nhại giọng tố cáo cuồng loạn kiểu Stalin chống những thành viên Troskyist người Việt trong thời kỳ Mặt trận Bình dân, mô tả diễn ngôn của Stalin là tàn bạo, dọa nạt, đạo đức giả, sẵn sàng dùng mọi thủ đoạn để đạt mục đích kiểu Machiavel. Tiểu luận cũng gợi ý rằng phe theo chủ thuyết Stalin người Việt chỉ theo đuôi các thế lực ngoại bang và việc họ tấn công dữ dội các địch thủ chính trị đã chia rẽ phong trào dân tộc quốc gia.
Với sự trỗi dậy của tính chính thống kiểu Mao và Stalin tại Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hồi cuối thập niên 1950, các tiểu luận báo chí thời cuối thuộc địa này lại xuất hiện ở Hà Nội và các quan chức cao cấp nhất trong chính phủ Hồ Chí Minh đã tố cáo Vũ Trọng Phụng, người khi đó đã qua đời được gần hai thập niên, là phản động chính trị nguy hiểm. Sự mô tả tình dục và bạo lực nổi tiếng trong văn Vũ Trọng Phụng cũng xuất hiện trong những phê bình chính trị thời kỳ này, và được xem là bằng chứng cho khiếu thẩm mỹ “đồi trụy” của ông và chủ nghĩa thương mại lòe loẹt. Bị giới hạn bởi các tham số chật hẹp trong diễn ngôn chính trị được cho phép trong thời kỳ này, các nhà “cấp tiến” trong bộ máy hành chính cộng sản đã bênh vực Vũ Trọng Phụng trên cơ sở bề ngoài là xu hướng chống chủ nghĩa tư bản và chống chủ nghĩa thực dân trong văn của ông cho thấy ông đã từng thầm lặng ủng hộ Đảng. Vào năm 1960, cuộc tranh luận hết sức thiếu thành thực này (một cuộc tranh luận giữa phe cộng sản “cải cách,” những người tuyên bố rằng Vũ Trọng Phụng thân-cộng, và phe cộng sản “chính thống,” tuyên bố ông là phản động) đã được “giải quyết” với phần thắng nghiêng về phe chống đối Vũ Trọng Phụng đầy quyền lực, và các tác phẩm của ông đã bị rút khỏi các giá sách và bị cấm ở Việt Nam dưới chính thể cộng sản trong hơn hai mươi năm. Công chúng không được tiếp cận các sáng tác hư cấu của Vũ Trọng Phụng trong suốt các thập niên 1960s, 1970s và đầu thập niên 1980s. Tương tự, tác phẩm của ông bị chỉ trích trong phê bình học thuật như một ví dụ của “chủ nghĩa tự nhiên tầm thường”, một trào lưu bị các nhà phê bình cộng sản bác bỏ, coi là tư sản và phản cách mạng. Thời hậu chiến, với việc kiểm duyệt được nới lỏng song hành với cải cách “Đổi mới” vào giữa thập niên 1980, một thế hệ viên chức văn hóa “có tư tưởng cải cách” đã thực hiện thành công chiến dịch phục hồi Vũ Trọng Phụng. Vào đầu thế kỷ hai mươi mốt, nhiều Tuyển tập tác phẩm của ông đã được các nhà xuất bản của nhà nước in lại, và tác phẩm của ông được đưa vào giảng dạy tại bậc phổ thông cơ sở, trung học và đại học. Các viện nghiên cứu tổ chức hội thảo về Vũ Trọng Phụng; tên ông được đặt cho đường phố ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Các nhà “cải cách” có công trong việc phục hồi Vũ Trọng Phụng trong thập niên 1980s thuộc thế hệ khác với thế hệ “cải cách” đã thất bại trong việc bảo vệ ông hồi thập niên 1950s. Nhưng vì đảng cộng sản tiếp tục lãnh đạo nhà nước và các khu vực công suốt từ thời kỳ đó đến nay, lập luận mà họ đưa ra để cứu danh tiếng của ông hầu như không có gì thay đổi. Vì thiếu bằng chứng, họ không gợi ý là Vũ Trọng Phụng là cảm tình viên thầm kín của Đảng nữa. Tuy nhiên, họ khăng khăng rằng tác phẩm của ông chủ ý đả phá trật tự tư sản thuộc địa và nhằm cổ vũ cách mạng. Đây là cách mà Vũ Trọng Phụng được dạy ở nhà trường hôm nay, và trừ một vài ngoại lệ, việc diễn giải công về tác phẩm của ông theo cách này vẫn ngự trị. Tuy vậy, do độ dài (và ảnh hưởng xấu) của việc cấm tác phẩm của Vũ Trọng Phụng trước đây, vết nhơ tranh cãi chính trị tiếp tục bám dính Vũ Trọng Phụng, và ông tiếp tục là biểu tượng chống đối, về một số mặt nào đó, chống lại chính sách ngu dân và đàn áp của trật tự chính trị và xã hội hiện hành.
Chủ thuyết Cộng hòa Thuộc địa
Ngoài việc giới thiệu về cuộc đời, tác phẩm và thời thế của một trong những nhà văn hiện đại lỗi lạc nhất của Việt Nam, cuốn sách của tôi (được tóm lược trong bài nói chuyện này) đưa ra lập luận về viễn kiến chính trị và tầm quan trọng của Vũ Trọng Phụng khác với những diễn giải phe nhóm của cả những người chỉ trích lẫn ủng hộ ông. Thay vì xếp tác phẩm của ông vào chương trình nghị sự chống cộng hay thân cộng, cuốn sách lập luận rằng tác phẩm của Vũ Trọng Phụng phản ánh khuynh hướng cộng hòa thuộc địa giai đoạn cuối, giành được sự ủng hộ của nhiều trí thức thành thị, và tiếp tục hiện diện dù chỉ khiêm tốn trong đời sống của trí thức Việt Nam cho đến ngày hôm nay.
Bắt rễ trong văn hóa của nền thống trị đế quốc Pháp, chủ thuyết cộng hòa thuộc địa xuất phát từ truyền thống chính trị thế kỷ mười tám, tiếp sinh khí cho cuộc Cách mạng 1789 và tồn tại, dưới hình thức thay đổi, cho đến mãi những thập niên cuối của nền Cộng hòa đệ Tam (1870-1940). Nền tảng tu từ học của chủ thuyết cộng hòa là tam đầu chế Tự do, Bình đẳng và Bác ái; kẻ thù bao quát của nó là chế độ quân chủ chuyên quyền và chủ nghĩa ngu dân của Nhà Thờ; từ vựng của nó là chủ nghĩa tượng trưng cách mạng 1789 và 1848. Chủ thuyết cộng hòa ủng hộ việc dân chủ hóa đời sống chính trị qua việc mở rộng quyền bỏ phiếu và nuôi dưỡng công dân với tư tưởng công dân duy lý qua nền giáo dục đại chúng. Chủ thuyết này cũng đề cao việc gắn bó với dân tộc để thay thế cho quyền lực hợp nhất của nhà thờ và nền quân chủ. Nguyên tắc nền tảng của chủ thuyết cộng hòa bao gồm đức tin vào giá trị của luật lệ tốt và việc gắn bó kiểu nửa huyền bí với “nhân dân”. Vừa uyển chuyển vừa co giãn, chủ thuyết cộng hòa đã vỡ mảnh trong sự xáo động của thế kỷ mười chín và các chính trị gia thiết lập nền Cộng hòa đệ Tam vào những năm 1870 đã theo đuổi nhiều nhánh khác nhau của truyền thống này. Bất chấp các điểm nhấn tư tưởng khác nhau, phần lớn các lãnh đạo cộng hòa đều chống lại chủ nghĩa tài phiệt, quân phiệt, quyền lực tôn giáo và chế độ chuyên quyền chính trị, đồng thời cùng chia sẻ cam kết chung hướng tới lý trí, giáo dục, dân tộc và nền pháp trị.
Chủ thuyết cộng hòa kiểu Pháp mà Vũ Trọng Phụng được tiếp xúc trong thời kỳ giữa hai cuộc thế chiến còn có thêm hai yếu tố trở nên quan trọng trong truyền thống này vào cuối thế kỷ thứ mười chín nhằm đáp lại sự trỗi dậy của cánh Tả. Yếu tố thứ nhất là một niềm tin ngày càng lớn vào khoa học xã hội – chủ thuyết cộng hòa của Comte, Zola và Durkheim – được kết tinh trong thuyết Đoàn kết xã hội và dẫn tới việc ủng hộ một nhà nước phúc lợi. Được cổ vũ bởi đảng chính trị lớn nhất trong nền Cộng hòa đệ Tam – Đảng Xã hội chủ nghĩa-Cấp tiến và Cộng hòa Cấp tiến (RAP) – thuyết Đoàn kết xã hội đã được diễn giải là phản ứng tự vệ trước sự lan rộng của chủ nghĩa xã hội khoa học. Một đặc điểm khác cũng có liên quan đến nét trên của chủ thuyết cộng hòa thời kỳ giữa hai cuộc thế chiến là tư tưởng chống cộng mãnh liệt thay thế cho ám ảnh chống giáo quyền sau khi nền Cộng hòa đệ Tam tách Nhà thờ ra khỏi Nhà nước vào năm 1905. Khuynh hướng chống cộng mang cảm quan cộng hòa chống lại xu hướng toàn trị và phản dân chủ trong chủ thuyết của Lenin và Stalin, vốn cũng chẳng khác gì văn hóa chính trị của Nhà thờ và nền Quân chủ. Chủ thuyết cộng hòa cũng phê phán ảnh hưởng lũng đoạn của bạo lực cách mạng và sự thiếu vắng tự do công dân tại Liên bang Sô viết. Việc chủ thuyết cộng hòa thay thế xu hướng chống giáo quyền bằng chống cộng, coi cộng sản như gã ba bị lớn nhất, được minh họa trong lời phát biểu vào năm 1927 của Thủ tướng cấp tiến Pháp Albert Sarraut, Chủ thuyết cộng sản – đó là kẻ thù; đây là lối chơi chữ trực tiếp từ tuyên ngôn cộng hòa nổi tiếng của Leon Gambeta năm 1871, Chủ thuyết Giáo quyền - đó là kẻ thù. Một chi tiết giúp soi sáng hơn là Sarraut làm Toàn quyền ở Đông Dương vào thời của Vũ Trọng Phụng và đã thực thi chương trình nghị sự cải cách cộng hòa rõ ràng đậm nét nhất trong lịch sử lãnh thổ này.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy sự nổi bật của chủ thuyết cộng hòa trong quá trình vận hành của đế chế Pháp. Các chuyên khảo của Alice Conklin và Gary Wilder khẳng định rằng tư tưởng cộng hòa đã định hình chính sách thuộc địa và thực hành của Pháp ở Tây Nam Phi ngay cả khi họ không nhất trí về đặc điểm của dự án cộng hòa này. Những nghiên cứu còn khá ít về chủ thuyết cộng hòa ở Đông Dương thu thập tài liệu từ Hội Tam điểm thuộc địa và các chương trong tiêu chí của Hội Nhân quyền (League for the Rights of Man), một hiệp hội quyền công dân ít được biết đến. Tập trung chủ yếu vào những tổ chức hạn chế trong đó thành viên chủ yếu là người Pháp và những thành viên có đặc quyền cao xa nhất trong giới tinh hoa người Việt (chẳng hạn như Phạm Quỳnh, Phạm Huy Lục và Bùi Quang Chiêu), những nghiên cứu này không xét đến những tư tưởng cộng hòa nổi trội trong diễn ngôn chính trị đại chúng. Không phải ngẫu nhiên mà gần như toàn bộ các nhà nước hậu thuộc địa ở Việt Nam đều đặt hiệu Cộng hòa cho chính thể của mình (Việt Nam Cộng hòa, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam) và đều nhấn mạnh ngôn ngữ cộng hòa trong các tài liệu thành lập quốc gia. Để xét đến sự tồn tại dai dẳng của truyền thống cộng hòa ở Việt Nam, ta cần khảo sát việc truyền bá các tư tưởng và giá trị cộng hòa trong thời thuộc địa.
Trong nghiên cứu về “nguồn gốc của chính sách cộng hòa” ở Đông Dương, Gilles de Gantès nhấn mạnh tác động chuyển đổi của một số Toàn quyền cộng hòa nổi tiếng đối với nền văn hóa chính trị địa phương, trong đó có Toàn quyền Albert Sarraut (1911-1914 và 1916-1919), Alexandre Varenne (1925-1927) và Jules Brévié (1936-1939). Mỗi người trong số họ đều ở Đông Dương thời Vũ Trọng Phụng, và công cuộc cải cách của họ đã để lại dấu ấn sâu đậm cho thế hệ của ông. Albert Sarraut xây dựng hệ thống nhà trường tiểu học nơi trẻ em người Việt học tiếng Pháp và được tiếp xúc sơ khai với các giá trị cộng hòa công dân. Bằng việc thúc đẩy sự phát triển nền báo chí tiếng Việt, những cải cách của Albert Sarraut đã cung cấp một nghề nghiệp trí thức độc lập cho giới có học và khích lệ cam kết giành tự do ngôn luận. Varenne tổ chức lại các hội đồng đại biểu địa phương, mở ra những nghề công chức dân sự cho người dân bản địa, dành quỹ nhà nước cho nhiều dự án sức khỏe cộng đồng và xóa đói giảm nghèo. Brévié thực thi chương trình nghị sự cải cách đầy tham vọng của Mặt trận Bình dân, một dự án chính trị gây tranh cãi gay gắt trong các bài viết của Vũ Trọng Phụng và những người cùng thời.
Chủ thuyết cộng hòa mà Vũ Trọng Phụng hấp thụ là hiện thân cho một biến thể (ôn hòa hơn) của văn hóa chính trị của năm 1789 và 1848, đồng thời chủ thuyết này cũng phản ánh sự kiềm chế các khía cạnh tiến bộ của nền văn hóa đó trong bối cảnh thuộc địa. Chẳng hạn chương trình giảng dạy lịch sử Pháp ở nhà trường thuộc địa giảm thiểu tầm quan trọng của cách mạng Pháp. Chủ nghĩa phân biệt chủng tộc mang tính thiết chế trong trật tự pháp lý thuộc địa đã xâm phạm lý tưởng mọi người đều được bảo vệ bình đẳng trước pháp luật. Bất chấp nguyên tắc về quyền tối cao độc lập đại chúng, các thành phần đại biểu được bầu ra tại Đông Dương hầu hết đều khá bất lực và nhà nước thuộc địa áp đặt những hạn chế ngặt nghèo về quyền bầu cử, tự do ngôn luận và đời sống hội đoàn. Trong một chừng mực đáng kể, đặc điểm “thực dân” của chủ thuyết cộng hòa thuộc địa xuất phát từ thất bại của nhà nước thuộc địa trong việc thực thi các nguyên tắc cộng hòa mà chủ thuyết ấy vẫn hùng hồn tuyên bố. Điều mà những người cộng hòa bản địa ở Châu Phi và Châu Á cùng chia sẻ là việc họ kiên trì đòi hỏi việc áp dụng triệt để các tư tưởng cộng hòa vào việc cai trị xã hội của chính họ. Bằng cách này, những người cộng hòa ở thuộc địa cũng giống quan niệm của Gary Wilder về “những người cộng hòa phê phán”, những người “đòi hỏi Pháp phải mở rộng thiết chế cộng hòa tới toàn bộ người dân thuộc địa.” Nhưng không giống những trí thức Châu Phi nói tiếng Pháp mà Wilder bàn tới trong nghiên cứu của mình, Vũ Trọng Phụng và đồng nghiệp của ông chống lại việc đồng hóa dưới bất kỳ hình thức nào; thái độ này thể hiện rõ nhất qua việc họ từ chối dùng tiếng Pháp như một phương tiện bày tỏ ý kiến.
Giống như nhiều truyền thống trí thức “hiện đại” của người Việt như chủ thuyết dân tộc và cộng sản, chủ thuyết cộng hòa thuộc địa đại diện cho một kiểu chủ thuyết tuy có những nét chung trên toàn cầu, nhưng đã được địa phương hóa. Động lực nặng nề của việc chuyển giao khái niệm giữa các nền văn hóa rất khác nhau, trong một kỷ nguyên được đánh dấu bằng việc đi lại và kỹ nghệ truyền thông chậm chạp, đã khuyến khích việc các mẫu hình địa phương hóa được đánh dấu bởi tính lỗi thời, tính chọn lọc và tính chiết trung. Chủ thuyết cộng hòa của Vũ Trọng Phụng bắt rễ trong thời kỳ giữa hai cuộc thế chiến, nhưng việc chủ thuyết ấy phê phán các quan hệ thị trường cũng giống với cảm quan chống tư bản theo bản năng của văn chương lãng mạn và văn chương tự nhiên Pháp thế kỷ mười chín, khi đó đang ngự trị thị hiếu đọc của giới tinh hoa người Việt cuối thời thuộc địa. Sự nguy hiểm của chính sách ngu dân mang màu sắc tôn giáo chỉ đóng một vai trò khá khiêm tốn trong chủ thuyết cộng hòa của người Việt nhờ sự yếu thế của các thiết chế tôn giáo địa phương kể cả Phật giáo. Mặt khác, những người cộng hòa bản địa đã thổi phồng tầm quan trọng của những yếu tố truyền thống trong chủ thuyết cộng hòa mà họ thấy tương đương hoặc giúp củng cố những khía cạnh trong nền văn hóa chính trị Hán-Việt cổ điển, chẳng hạn như niềm tin mạnh mẽ vào ưu điểm của giáo dục.
Vũ Trọng Phụng thường không được diễn giải qua lăng kính cộng hòa, nhưng có nhiều lý do tốt để nhấn mạnh mối liên hệ này. Vũ Trọng Phụng được tiếp cận với văn hóa chính trị cộng hòa qua hệ thống nhà trường thuộc địa và việc phổ biến rộng rãi sách báo Pháp ở Đông Dương. Các anh hùng của ông, Victor Hugo và Emile Zola, là những người khổng lồ của chủ thuyết cộng hòa trong văn chương. Quan trọng nhất, chủ thuyết cộng hòa giai đoạn cuối thế kỷ mười chín chi phối thời kỳ giữa hai cuộc thế chiến có nhiều điểm tương tự, gần gũi hơn là những lựa chọn hiện có khác, với sự phối hợp các xu hướng có mặt trong sáng tác của Vũ Trọng Phụng: cảm quan chống tư bản và chống cộng sản, mối bận tâm với khoa học xã hội, cam kết dấn thân cho tự do ngôn luận và pháp quyền, không khoan thứ giáo điều tôn giáo và thị hiếu dành cho chủ nghĩa hiện thực trong văn chương. Ngay cả sự hoài nghi “bảo thủ” của ông về lý tưởng giải phóng phụ nữ cũng gợi nhớ bản hồ sơ thành tích kém cỏi của nền Cộng hòa đệ Tam về quyền bỏ phiếu của phụ nữ và sự bình đẳng giới.
Tôi đã mô tả đôi chút về sự hoài nghi mang cảm quan cộng hòa đối với Chủ thuyết Tư bản và Cộng sản. Giờ tôi muốn chuyển sang bàn tóm tắt về một tác phẩm khác của ông, mà theo tôi, cho chúng ta thấy sự trung thành của ông với các yếu tố quan trọng khác của Chủ thuyết cộng hòa giữa hai kỳ thế chiến. Tác phẩm tôi định nói đến đây là phóng sự Lục xì, một nghiên cứu bao quát về bệnh lậu và sự quản lý của nhà nước về mại dâm ở Hà Nội, được đăng lần đầu vào năm 1937. Cũng như với nhiều nhà phê bình chống thực dân khác, với Vũ Trọng Phụng, sự phát triển bùng nổ của tình dục thương mại và bệnh lậu tượng trưng cho tác động hủy hoại của chủ nghĩa tư bản thuộc địa đối với văn hóa Việt Nam. Diễn ngôn thiên tả bản địa về mại dâm thường bác bỏ tầm quan trọng tiềm tàng của các biện pháp cải cách mà không kéo theo cách mạng xã hội. Nhưng Vũ Trọng Phụng chọn một cách tiếp cận thực tế mang cảm quan cộng hòa. Lục xì không chỉ biểu lộ xu hướng thiên về thực nghiệm của Vũ Trọng Phụng về vấn đề này, một xu hướng giờ đã trở nên quen thuộc với chúng ta, mà phóng sự này cũng tấn công hệ thống quản lý mại dâm của Pháp vì đã vi phạm những lý tưởng như tự do, bình đẳng, tự do không bị bắt giữ tùy tiện và được bảo vệ bình đẳng trước pháp luật. Thực vậy, giải pháp “bãi bỏ” được Vũ Trọng Phụng đề cao trong chương cuối của Lục xì là một yếu tố có sẵn trong chương trình nghị sự chính trị của các nhóm và các cá nhân hoạt động theo chủ thuyết cộng hòa ở Pháp và trên toàn đế chế, trong giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến.
Được quảng cáo là “khảo sát khoa học”, Lục xì được mở đầu bằng việc trích dẫn tuyên bố mới đây của Đốc lý Virgitti là Hà Nội có tới 5000 gái điếm. Với dân số 180 ngàn người, Vũ Trọng Phụng tính ra rằng “cứ ba mươi lăm người lương thiện, lại có một người thường nhật sinh sống bằng nghề có sự reo rắc vi trùng hoa liễu”. Vấn đề còn trầm trọng hơn vì Đốc lý Virgitty chưa kể đến hàng trăm “ả đào và gái nhảy các vùng ngoại ô” không đăng ký, những người bán dịch vụ tình dục ở phố Khâm Thiên, ngay ngoài rìa thành phố. Lục xì cũng cung cấp những con số báo động tương tự về sự phát triển của bệnh lậu qua đường tình dục. Phóng sự đề cập đến một báo cáo y tế năm 1914 rằng tỷ lệ mắc bệnh của binh lính thuộc địa là 74% , cũng như những bằng chứng gần đấy cho thấy các con số kinh hoàng là có tới 92% số gái điếm không có giấy phép đều mắc bệnh lậu. Phóng sự cũng trích dẫn số liệu thu thập được từ các cuộc khảo sát y tế, cho thấy rằng bệnh lậu truyền qua đường tình dục là nguyên nhân gây ra 70% các trường hợp mù lòa và 25% ca tử vong ở trẻ sơ sinh do thành phố báo cáo.
Một chương khác điểm lại lịch sử hệ thống quản lý gái điếm của nhà nước ở Hà Nội từ khi các sĩ quan hải quân Pháp thiết lập ngay sau khi chiếm Bắc Bộ vào giữa thập niên 1880. Dựa vào “mô hình Pháp” thiết lập ở Paris vào đầu thế kỷ mười chín, hệ thống quản lý cưỡng ép này buộc gái điếm đăng ký với cảnh sát, mang theo mình thẻ nhận dạng, trải qua các kỳ kiểm tra sức khỏe, làm việc ở các nhà thổ có giấy phép và – trong trường hợp mắc bệnh lậu – phải chịu bị tống giam và chữa chạy y tế ở các bệnh viện chữa bệnh lậu của nhà nước. Lục xì cũng giới thiệu về đội cảnh sát xướng kỹ (còn được gọi là “đội con gái”) đầy quyền lực, được giao quản lý thân thể của những gái điếm chấp nhận đăng ký và săn lùng những người không đăng ký. Vũ Trọng Phụng bàn về các đạo luật đã kết cấu hệ thống quản lý này và những thay đổi trong chế độ quản lý qua từng thời kỳ. Ông cũng ghi chép rằng cam kết quản lý của nhà nước ở Đông Dương xuất phát từ quan ngại về sức khỏe và nhu cầu tình dục của binh lính thuộc địa.
Phần trọng tâm của Lục xì là tường thuật dựa trên quan sát trực tiếp về bệnh viện chữa bệnh lậu mà Vũ Trọng Phụng được phép đến thăm nhờ việc Bộ trưởng Lao động Pháp ghé qua Đông Dương. Ông mô tả những trang thiết bị hiện đại của bệnh viện, chế độ giáo dục tình dục và chữa bệnh phụ khoa hiện đại. Các cuộc phỏng vấn bác sĩ, y tá và người lao động tình dục cho thấy nhiều quan điểm khác nhau về sự vận hành bên trong bệnh viện. Lục xì cũng báo cáo về một chuyến thăm viếng đội cảnh sát xướng kỹ vừa thiếu người vừa tham nhũng. Các chương khác liệt kê (theo nghĩa đen) kết cấu có thứ bậc và phân loại gái điếm ở Hà Nội, đồng thời kể lại tiểu sử của một số người lao động tình dục. Khối lượng lớn và phạm vi số liệu được đưa ra – dựa trên nghiên cứu khoa học, sử liệu và báo cáo trực kiến – cho thấy rõ cam kết mạnh mẽ của Vũ Trọng Phụng với nghiên cứu thực nghiệm.
Một thiên hướng thực nghiệm khác thể hiện rõ hơn qua nỗ lực không ngừng nghỉ của Vũ Trọng Phụng trong việc tìm kiếm nguyên nhân gây ra sự phát triển của nạn mại dâm. Ngược lại với các nhà truyền thống và các nhà Marxist bản địa, những người dựa vào các lý thuyết đã cũ nhàm để giải thích hiện tượng này (lý thuyết về đạo đức với nhóm đầu và về kinh tế với nhóm sau), Vũ Trọng Phụng ghi nhận hơn hai mươi nguyên nhân khác nhau mà ông thấy trong quá trình thực hiện điều tra. Đốc lý Virgitti nhấn mạnh bản chất phóng đãng của phụ nữ Việt mà theo ông là thích làm gái điếm. Các nhà truyền thống gán nguyên nhân phát triển nghề mại dâm với sự suy đồi đạo đức do sự suy tàn của Khổng giáo, Phật giáo và Lão giáo. Một y tá Pháp giàu kinh nghiệm nhấn mạnh vào tình hình tài chính khó khăn do thất nghiệp của các cô gái nông thôn và gia đình của họ. Chọn một phối cảnh so sánh rộng hơn, Giám đốc Ngạch Vệ sinh Thành phố (Bernard Joyeux) nhận xét rằng nghề mại dâm và bệnh lậu luôn lan tràn ở những khu vực giao thoa của nhiều nền văn hóa, chẳng hạn như các thành phố cảng và Châu Âu trong Thế chiến thứ Nhất. Những người khác lại nhấn mạnh vào những bận tâm đam mê của tuổi trẻ hiện đại: “sức cám dỗ của những nghề nghiệp mới, sức say sưa của sự làm giàu dễ dàng, sự hưởng thụ mọi cách ăn chơi của thành phố tây, sự vô cai quản của bố mẹ”. Một ý kiến khác nhấn mạnh vào việc các gã ma cô thị thành đã lừa gạt các cô gái nông thôn nhẹ dạ như thế nào. Vũ Trọng Phụng điểm lại lý thuyết của Thánh Augustin rằng mại dâm luôn luôn tồn tại vì nó phục vụ một chức năng xã hội cơ bản. Ông cũng xem xét các cách giải thích đi ngược với phong trào nữ quyền, trong đó “phong trào đòi quyền phụ nữ và tự do hôn nhân” đã nuôi dưỡng tính lang chạ ở các cô gái trẻ dễ bị gây ấn tượng. Phần lớn các nhà chức trách thuộc địa (Le Roy de Barres, Coppin, Joyeux và Virgiti) đều lên án ảnh hưởng của tây hóa và sự phát triển của chủ nghĩa vật chất đối với dân chúng bản địa. Bác sĩ Coppin cho rằng “cái máu tham tiền ghê gớm nó chủ động ra đủ mọi cách hối lộ và đủ mọi cách xoay xở bất lương ở người đàn ông, và đủ mọi sự suy đồi về đức hạnh ở người đàn bà”. Vũ Trọng Phụng đồng ý với ông, và rằng “gái lãng mạn” dễ bị ảnh hưởng nhất, bao gồm cả “đầm lai”, những người “mỏng manh về đức hạnh thường thấy ở những người hai giống” và chịu sự phân biệt chủng tộc. Joyeux cho rằng sự gia tăng vũ nữ và gái bar phản ánh việc người Việt hăm hở vay mượn từ văn hóa ngoại quốc như thế nào. Joyeux kẻ cả nhận xét, “Không một cái gì của Tây phương mà lại là không đáng khảo, đáng chép, đáng bắt chước, đáng hấp thụ”. Tuy nhiên, một số trí thức người Việt lại đổ lỗi cho sự buông lỏng về đạo đức của văn hóa Pháp. Một du học sinh nói với Coppin, “Nhưng mà những thói xấu mà tôi nhận là có ấy thì chính là tại các ông tải sang xứ sở chúng tôi!” Coppin đồng ý là thái độ dễ dãi với tình dục và tư tưởng dâm đãng ở Pháp (ngược với ở Anh) đã khuyến khích thói lang chạ ở người dân thuộc địa. Ông cũng gợi ý rằng “sự càn rỡ về phong tục” trong văn hóa đại chúng Pháp (hiện thân qua Rabelais) dễ được tiếp nhận vì nó rất hòa hợp với “sự bông đùa thô tục” trong văn hóa dân gian của người Việt. Mặc dù rõ ràng là Vũ Trọng Phụng thiên về những lý thuyết kinh tế để giải thích sự phát triển của ngành thương mại tình dục, nhưng phạm vi lý thuyết và lý lẽ mà ông ghi lại và cân nhắc cho chúng ta thấy được mức độ thực nghiệm rộng khắp trong cách tiếp cận của ông. Thay vì ưu tiên một cách phân tích nhất định, ông có vẻ thực sự không có thành kiến đối với các kiến giải khác nhau qua các cách tiếp cận mang tính báo chí, lịch sử, triết học, xã hội học và kinh tế đối với vấn đề này.
Cũng tương tự như cách tiếp cận thực nghiệm tỉ mỉ của Vũ Trọng Phụng trong quá trình tìm hiểu nguyên nhân của nạn mại dâm, giải pháp ông nghiêng về để giải quyết những thiếu sót trong hệ thống quản lý mại dâm cho ta thấy bản chất cộng hòa nói chung trong viễn kiến chính trị của ông. Kể từ đầu thế kỷ hai mươi, các nhà chức trách ở Đông Dương đã tranh luận về hàng loạt kế hoạch cải cách, cũng giống như những đề xuất ở chính quốc để chống lại những hậu quả xã hội của nạn mại dâm tại Pháp. Được dẫn dắt bởi các bác sĩ quân đội, “phái thắt buộc” (tức phái những người ủng hộ việc thắt chặt quản lý mại dâm bằng luật lệ) biện luận rằng hệ thống giám sát hiện hành cần được củng cố và cập nhật. Họ đề nghị tăng cường số lượng và quyền lực của đội cảnh sát xướng kỹ, tăng cường sức chứa của các nhà lục xì để có thể chứa thêm bệnh nhân bị giam và buộc phải chữa bệnh, và đề nghị nhân bản các thiết chế cưỡng bức này ra các vùng ngoại ô và các tỉnh thành. Một nhóm thuộc “phái thắt buộc” cực đoan trong phe bảo thủ này còn ủng hộ việc tập trung các nhà thổ có giấy phép vào khu vực đèn đỏ để việc giám sát được dễ dàng hơn.
Ngược lại, “nhóm đòi bãi bỏ” (việc quản lý mại dâm) ủng hộ việc xóa bỏ các nhà lục xì, đội cảnh sát xướng kỹ và nhà thổ có giấy phép. Thay vào đó, họ cổ vũ việc giáo dục tình dục cho lao động tình dục thương mại và tăng cường việc truy tố bọn dắt gái và ma cô ra trước pháp luật. Với việc đóng cửa các nhà lục xì, các nhà chủ trương bãi bỏ quản lý mại dâm đề xuất việc chữa bệnh cho gái điếm mắc bệnh lậu tại các bệnh viện bình thường như những người dân khác. Giữa ý kiến của phái thắt buộc và phái bãi bỏ quản lý là các quan điểm thỏa hiệp được nhiều người ủng hộ, được gọi là “tiến hóa” hoặc “tùy thời,” một quan điểm chấp nhận việc tiếp tục quản lý mại dâm ở Đông Dương, nhưng dưới sự giám sát của các nhà chuyên trách y tế thay vì cảnh sát. Mặc dù thông cảm với các lập luận của các nhà chủ trương bãi bỏ, các nhà ủng hộ quan điểm đứng giữa đầy đầu óc thực dân này khăng khăng là tình trạng phát triển lạc hậu ở Đông Dương không cho phép việc thực hiện chương trình bãi bỏ quản lý mại dâm tại Đông Dương.
Phong trào chủ trương bãi bỏ việc quản lý mại dâm ở Pháp nhận được sự ủng hộ từ những người cộng hòa, phe tranh đấu cho nữ quyền và các nhà đạo đức tôn giáo, nhưng ở thuộc địa thì thuyết này lại được sự ủng hộ đa phần từ các nhà kỹ trị có tư tưởng xã hội – những người ủng hộ phong trào này hoàn toàn dựa trên cơ sở lập luận của chủ thuyết cộng hòa. Được kết tinh trong “chủ nghĩa bãi bỏ cấp tiến” lan truyền ở Pháp qua sự vận động của nhà báo Yves Guyot trong thập niên 1870 và 1880, chủ trương bãi bỏ quản lý đầy sức thuyết phục này phê phán việc tống giam gái điếm mắc bệnh lậu vì việc đó đã cướp đi quyền công dân của họ trong khi việc lan truyền bệnh lậu không phải là tội ác trên phương diện pháp lý. Chủ trương bãi bỏ quản lý cũng tố cáo việc đối xử không bình đẳng của hệ thống đối với đàn ông và đàn bà, vì đàn ông lan truyền bệnh lậu không phải chịu sự trừng phạt nào cả. Được những nguyên lý trong Tuyên ngôn về Quyền Con người gây cảm hứng, phe “chủ trương bãi bỏ quản lý cấp tiến” gắn đội cảnh sát xướng kỹ với bạo lực cảnh sát, các luật lệ tùy tiện và sự đàn áp tự do của nhà nước. Sự có mặt của nhánh chủ trương bãi bỏ quản lý này ở Đông Dương có thể thấy được trong Bulletin de la Société Médico-Chirurgicale de L’Indochine số đặc biệt xuất bản ở Hà Nội mà Vũ Trọng Phụng tham khảo rất nhiều trong khi nghiên cứu để viết phóng sự Lục xì. Số báo in lại một loạt khảo cứu mại dâm và bệnh lậu ở Đông Dương được tiến hành giữa năm 1912 và năm 1930, cùng với bản ghi chép các cuộc gặp gỡ diễn ra trong vòng hai mươi năm, trong đó các nhà chuyên trách về sức khỏe ở thuộc địa bàn thảo về đề tài này. Vào năm 1912, một nhà chức trách (tên là Gauducheau) sử dụng lý lẽ cộng hòa kinh điển để phản bác tính hiệu quả và công bằng của cách tiếp cận theo chủ trương thắt buộc quản lý. “Trước khi chúng ta ủng hộ các biện pháp vệ sinh cưỡng ép như bắt buộc đi khám và giam giữ”, ông viết, “trước hết chúng ta phải chứng minh một cách xác đáng rằng những biện pháp đó không những hữu ích mà còn không thể thiếu được trong công cuộc bảo vệ sức khỏe cộng đồng… Chúng ta phải tránh việc lấy cớ bảo vệ vệ sinh để lạm dụng quyền lực và phải thận trọng trong việc tôn trọng tự do cá nhân kể cả tự do của gái điếm.” Vào năm 1915, một nghiên cứu y tế phản bác các nhà chủ trương bãi bỏ quản lý phe cộng hòa là “các nhà xã hội học đặt tự do cá nhân lên trước mọi vấn đề, phủ nhận mọi biện pháp đặc biệt áp dụng cho gái điếm, và coi các biện pháp vệ sinh bắt buộc là lạm dụng quyền lực.” Một nhà bảo thủ khác (ông Guillemet) vừa phê phán các nhà chủ trương bãi bỏ quản lý mại dâm là những người coi “mọi hoạt động tình dục, kể cả mại dâm, đều là thực hành quyền mà cá nhân đó sở hữu và được sử dụng hay lạm dụng theo ý mình.” Để đáp lại, nhà chủ trương bãi bỏ quản lý mại dâm Gauducheau đã tiến hành loạt bài phê bình gây sôi nổi, chỉ trích bản chất mất tự do và chuyên chế của chế độ hiện hành. Tóm lược quan điểm của phe chủ trương bãi bỏ quản lý mại dâm trong một khảo cứu hoàn thành vào năm 1930, Bác sĩ Joyeux nhận xét rằng phái này coi việc “lấy lý do [phòng chống] bệnh lậu làm suy giảm tự do cá nhân là điều không thể chấp nhận được.”
Vũ Trọng Phụng trích dẫn diễn ngôn cộng hòa này nhiều lần trong phóng sự Lục xì và ủng hộ đường lối của phe chủ trương bãi bỏ. “Bỏ nhà lục xì”, ông viết, và “đóng cửa các nhà thanh lâu.” Đặc biệt, Vũ Trọng Phụng lên án sự tham nhũng, bắt bớ tùy tiện và lạm dụng quyền lực của đội cảnh sát xướng kỹ. “Bãi bỏ ngạch ‘đội con gái’ vì ngạch ấy là một sự đáng xấu hổ của những nước văn minh.” Mặt khác, Vũ Trọng Phụng ca ngợi quan điểm của phe chủ trương bãi bỏ quản lý mại dâm là “công bằng” và “nhân đạo” vì nó “căn cứ vào sự bình đẳng của đàn ông và đàn bà.” Trong chương cuối của Lục xì, Vũ Trọng Phụng trích dẫn và đồng tình với quan điểm của Victor Basch, chủ tịch Hội Nhân quyền ở Pháp – một ví dụ hoàn hảo của tinh thần cộng hòa, rằng hệ thống thắt buộc mại dâm là “bất công” và “chuyên chế,” và “những luật thắt buộc mại dâm là trái với tôn chỉ bình đẳng của mọi người… trước pháp luật.” Rồi Basch kêu gọi việc áp dụng ngay lập tức ở Đông Dương dự luật bãi bỏ quản lý của Sellier, được chính phủ Mặt trận Bình dân đề xuất một năm trước đó. Thay cho các thiết chế quản lý cần bãi bỏ, Vũ Trọng Phụng đặt niềm tin vào sức mạnh của giáo dục, ủng hộ việc tiến hành cuộc vận động về sức khỏe công chúng trên quy mô lớn bao gồm cả phim ảnh, tuyên truyền và giáo dục tình dục ở nhà trường.
Mặc dù lên án việc quản lý mại dâm và ủng hộ chủ trương bãi bỏ quản lý, Vũ Trọng Phụng sử dụng gần như toàn bộ chương cuối của Lục xì để tấn công chủ trương “tiến hóa”, một chủ trương “thỏa hiệp” được nhiều người ủng hộ trong cuộc tranh luận về việc quản lý mại dâm ở Đông Dương. Mặc dù những người ủng hộ đường lối này trong bộ máy quan liêu thuộc địa biện hộ rằng chủ trương tiến hóa là một bước nhượng bộ ở giữa hai quan điểm, chủ trương này hầu như không mang lại thay đổi cụ thể nào trong hệ thống quản lý hiện hành. Thay vào đó, chủ trương “tiến hóa” đưa ra cách biện minh khác cho việc tiếp tục hệ thống quản lý hiện hành, viện cớ là xã hội “An Nam” lạc hậu chính là bước cản không thể vượt qua được để có thể thực thi chương trình bãi bỏ quản lý một cách hiệu quả. Về chủ trương tiến hóa, Vũ Trọng Phụng trích Giáo sư Labrouquere của Đại học Luật Hà Nội:
“Việc ban hành chế độ thủ tiêu ở Đông Dương vấp phải những sự trở lực lớn là vì ở Đông Dương, những sổ sách về lý lịch, sinh, tử, giá thú chưa được rõ ràng, nền học thức sơ đẳng chưa được phổ thông, công cuộc y tế còn khuyết điểm, và sau cùng là vì dân chúng còn dốt nát quá. Bởi vậy, những phương pháp bài trừ nạn hoa liễu cũng phải tùy nghi châm chước cho hợp với trình độ người dân.”
Để phản bác, Vũ Trọng Phụng gợi ý rằng chiến thắng của phe chủ trương bãi bỏ quản lý mại dâm tại “gần khắp các nước ở Âu, Mỹ đã văn minh tiến bộ” và việc “Hội Quốc Liên đã quyết nghị ưng chuẩn việc đóng cửa các nhà thanh lâu” là chỉ dấu cho thấy chính sách của Pháp ở Đông Dương (và cả ở Pháp cũng thế) đã lạc nhịp với xu thế phổ quát đang nổi lên. Tương tự với việc thiết chế quản lý đối xử với phụ nữ không bình đẳng (một khía cạnh của hệ thống mà các nhà chủ trương bãi bỏ quản lý phản đối), chủ nghĩa sô-vanh văn hóa (và chủng tộc) của quan điểm tiến hoá đối với người dân bản địa đã vi phạm những lý tưởng cộng hòa về chủ thuyết phổ quát. Bác bỏ quan niệm kẻ cả cho rằng “dân An Nam chưa đủ tư cách”, Vũ Trọng Phụng thúc giục giới tinh hoa bản địa kêu gọi việc bãi bỏ quản lý mại dâm ngay lập tức:
“Những nhà viết báo, những ông dân biểu – nếu thật lòng muốn giải phóng cho phụ nữ nước nhà thoát khỏi chế độ mại dâm nô lệ – nên sửa soạn kêu đòi cho được cái luật Sellier, một cách cũng sốt sắng như các ngài vẫn kêu đòi Tự Do.”
Bên cạnh việc thể hiện sự ủng hộ chủ trương bãi bỏ quản lý mại dâm như một giải pháp cải cách ôn hòa cho một vấn đề khủng hoảng xã hội cấp bách, lời kêu gọi của Vũ Trọng Phụng cho thấy cách tiếp cận dựa trên tiến trình dân chủ và cởi mở, có sự tham gia của các nhà báo và các dân biểu cùng hoạt động vì lợi ích chung. Những yếu tố này trong lập luận của Vũ Trọng Phụng củng cố ấn tượng là, tương tự việc ông chống lại sự thống trị của giá trị thương mại trong xã hội Việt Nam nói chung, việc Vũ Trọng Phụng chống lại sự quản lý của nhà nước về tình dục thương mại, dựa trên cảm quan của chủ thuyết cộng hòa.
Ngược lại với những nghiên cứu quan trọng về lịch sử trí thức người Việt thời thuộc địa của David Marr, Alexander Woodside, Daniel Hémery và Hồ Tài Huệ Tâm, những nghiên cứu xem xét nhiều nhà tư tưởng trong một khung phân tích đơn nhất, cuốn sách của tôi tìm hiểu chủ thuyết cộng hòa thuộc địa qua việc xem xét kỹ một nhà văn nhiều ảnh hưởng. Bằng cách này, cuốn sách theo bước nghiên cứu của Sophie Quinn-Judge về Hồ Chí Minh và của Christoph Geibel về Tôn Đức Thắng. Cũng như các nghiên cứu chỉ tập trung vào một nhân vật, độ rộng xã hội học được thay thế bằng độ sâu tri thức. Có thể điều này mang lại kết quả là bức tranh về viễn kiến chính trị và xã hội của Vũ Trọng Phụng không khớp với bất cứ phạm trù tư tưởng chung nào mà ta thấy trong các nghiên cứu hiện hành, và không có phạm trù nào nắm bắt được độ rộng và phức tạp trong tư tưởng của Vũ Trọng Phụng. Vũ Trọng Phụng không chỉ là một nhà dân tộc hay nhà chống thực dân chủ nghĩa mà hơn thế nhiều; tương tự, cũng khó mà đóng khung ông thành một nhà truyền thống mới (néo-traditionalist) hay nhà hiện đại chủ nghĩa. Việc ông đồng thời chống các chủ thuyết cộng sản, phát-xít, chủ nghĩa tư bản vô độ và quyền lực phong kiến tiền hiện đại càng phức tạp hóa nỗ lực mô tả chương trình nghị sự của ông. Cũng như với Anatole France và André Gide (ông đọc cả hai tác giả này) hoặc Emile-August-Chartier (còn được biết đến với tên Alain) – triết gia nhân văn được xem là gắn bó nhất với sự thiết lập chính trị của nền Cộng hòa đệ Tam thời kỳ giữa hai cuộc thế chiến, Vũ Trọng Phụng là “kẻ thù thâm căn cố đế của mọi dối trá và đạo đức giả, của mọi phù hoa và nghi thức khoa trương. Quan trọng hơn hết là Vũ Trọng Phụng đã “chống đối.” Điều này phù hợp với tuyên bố của Lan Khai rằng tình cảm kiên định nhất ở Vũ Trọng Phụng là “phẫn uất với bất công” hơn là ủng hộ một lý tưởng rành mạch hay một viễn kiến cải cách rõ ràng nào. Chương trình nghị sự của Vũ Trọng Phụng cũng khác với “chủ nghĩa cấp tiến” của người Việt miền nam, khác với “tâm trạng chính trị” được Hồ Tài Huệ Tâm mổ xẻ thành thạo trong nghiên cứu gây nhiều ảnh hưởng của bà về văn hóa chính trị Đông Dương trong thập niên 1920. Bất chấp sự hiện diện của nhiều mối bận tâm chồng chéo mang cảm quan cộng hòa, quan điểm bảo thủ của Vũ Trọng Phụng về quan hệ giới, về chủ nghĩa cá nhân và về “phụ nữ hiện đại” không phù hợp với quan điểm song hành về giải phóng cá nhân và tự do chính trị mà Hồ Tài Huệ Tâm xác định là nét trọng tâm trong “chủ nghĩa cấp tiến” của người Việt thời kỳ giữa hai cuộc thế chiến. Vì vậy, chủ thuyết cộng hòa thuộc địa, một phạm trù suy nghiệm riêng biệt tuy có liên quan, có vẻ có khả năng nắm bắt được những đường nét chính xác trong dự án của Vũ Trọng Phụng hơn là chủ thuyết cấp tiến.
Tầm quan trọng lịch sử của chủ thuyết cộng hòa thuộc địa của Vũ Trọng Phụng được tăng cường do sự phổ biến rộng rãi tác phẩm của ông và vì một nhóm nhỏ nhưng quan trọng của giới trí thức người Việt thời kỳ giữa hai cuộc thế chiến cũng chia sẻ nhiều mối bận tâm và cam kết tư tưởng của ông. Tuy chỉ chiếm một con số khiêm tốn, những nhà báo và nhà văn nhiều ảnh hưởng này đã gây ảnh hưởng lớn qua việc thể hiện quan điểm của họ bằng những hình thức dễ tiếp cận như truyện hư cấu đăng nhiều kỳ, xã luận báo chí và phóng sự điều tra. Những nghiên cứu gần đây đã khẳng định tầm quan trọng của chủ thuyết Cộng hòa trong diễn ngôn của phe “cấp tiến” miền nam và nhóm Tự Lực Văn Đoàn ở miền bắc, cũng như khi xem xét kỹ các bài viết của những trí thức quan trọng như Phan Khôi, Lê Tràng Kiều, Ngô Tất Tố, Phùng Bảo Thạch và Lan Khai. Nhưng khi xung đột giữa các thế lực cộng sản và chống cộng của người Việt trở nên căng thẳng vào thời kỳ Chiến tranh Lạnh toàn cầu, không gian cho dự án mang cảm quan cộng hòa ôn hòa bị thu hẹp. Không phải ngẫu nhiên mà Vũ Trọng Phụng bị cấm trong suốt hai mươi lăm năm, kể từ cuối thập niên 1950 cho đến đầu thập niên 1980, thời kỳ đánh dấu đỉnh cao của sự phân cực này. Để kết thúc bằng giọng lạc quan hơn, theo tôi, sự phổ biến trỗi dậy của Vũ Trọng Phụng kể từ khi việc cấm đoán tác phẩm của ông được bãi bỏ vào giữa thập niên 1980 cho thấy tính lâu bền đáng ngạc nhiên của một truyền thống cộng hòa ở người Việt tuy còn sơ khai nhưng đã rõ nét.
NGUYỄN NGUYỆT CẦM dịch
(Bản dịch tiếng Việt chưa kịp điền các chú thích ở bản gốc tiếng Anh)