Danh Ngôn

Ai kiểm soát được quá khứ, thì kiểm soát được tương lai. Ai kiểm soát được hiện tại, thì kiểm soát được quá khứ.

Who controls the past controls the future. Who controls the present controls the past.

(George Orwell, 1984)

 

Dân mắc bẫy trong lịch sử và lịch sử thì mắc bẫy trong dân.

People are trapped in history and history is trapped in them.

(James Baldwin, Notes of a Native Son)

 

Tôi thích những giấc mơ về tương lai hơn là lịch sử của quá khứ.

I like the dreams of the future better than the history of the past.

(Thư của Thomas Jefferson gửi John Adams, ngày 1/8/1816)

 

Lịch sử là phòng trưng bày tranh, nguyên bản thì ít mà sao chép thì nhiều.

History is a gallery of pictures in which there are few originals and many copies.

(Alexis de Tocqueville, L'Ancien régime)

 

Chúa không thể thay đổi quá khứ, tuy sử gia thì có thể.

God cannot alter the past, though historians can.

(Samuel Butler, Prose Observations)

Ban biên tập

Địa chỉ liên lạc:

1. Thơ

tho.vanviet.vd@gmail.com

2. Văn

vanviet.van14@gmail.com

3. Nghiên cứu Phê Bình

vanviet.ncpb@gmail.com

4. Vấn đề hôm nay

vanviet.vdhn1@gmail.com

5. Thư bạn đọc

vanviet.tbd14@gmail.com

6. Tư liệu

vanviet.tulieu@gmail.com

7. Văn học Miền Nam 54-75

vanhocmiennam5475@gmail.com

Tra cứu theo tên tác giả

Thứ Tư, 26 tháng 9, 2018

Khóc làm chi cho người khuất núi

Ralph Chaplin
Trần Ngọc Cư dịch
 
Xin đừng khóc người chết nằm trong đất lạnh –
Cát bụi tìm cát bụi trở về –
Đất bình yên ngọt ngào lòng mẹ bao dung
Mọi người chết vì mọi người phải chết;


 
Xin đừng khóc các chiến hữu trong tù –
Từng quá kiên cường chiến đấu –
Đang ở trong quan tài sắt, chiếc xà lim,
Bị chôn sống, mỗi người trong đơn độc.
 
Mà hãy khóc cho đám đông ù lì vô cảm –
Những người nhu nhược, những kẻ cúi đầu –
Thấy nỗi lầm than, thấy điều sai trái,
Của cuộc đời không dám nói một câu.
 
Mourn Not the Dead
By Ralph Chaplin
 
Mourn not the dead that in the cool earth lie –
Dust unto dust –
The calm sweet earth that mothers all who die
As all men must;
 
Mourn not your captive comrades who must dwell –
Too strong to strive –
Each in his steel-bound coffin of a cell,
Buried alive;
 
But rather mourn the apathetic throng –
The cowed and the meek –
Who see the world’s great anguish and its wrong
And dare not speak!


RALPH CHAPLIN (1887-1961): Nhà văn, nghệ sĩ, nhà tranh đấu cho quyền lợi của giới lao động Mỹ. Năm 1917, Chaplin cùng với 100 chiến hữu bị đưa đi tù về tội chống quân dịch và khuyến khích đào ngũ, trong khi Mỹ đang tham dự Thế chiến I. Ông viết Bars and Shadows: The Prison Poems trong thời gian ngồi tù bốn năm của bản án 20 năm. (Tập thơ dày 60 trang được Library of Alexandria xuất bản năm 1923.) Sau khi ra tù, Chaplin tiếp tục tranh đấu cho công nhân, nhưng ông hoàn toàn thất vọng với cuộc cách mạng diễn ra tại Liên Xô, vì vậy ông đã có những hoạt động tích cực nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của chủ nghĩa cộng sản vào phong trào thành lập công đoàn tại Mỹ.