Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Từ mở rộng biên cương trên bản đồ đến xây dựng đảo nhân tạo: Lịch sử 100 năm tranh chấp biển Đông (kỳ 2)
Việt dịch: Phạm Văn Song
從地圖開疆到人工造島:百年南海紛爭史
黎蝸藤
CÔNG TY SÁCH NGŨ NAM
ĐÀI BẮC-2017
.CHƯƠNG I
TRANH CHẤP ĐẢO ĐÔNG SA GIỮA TRUNG QUỐC VÀ NHẬT BẢN LÀ MÀN DẠO ĐẦU CỦA TRANH CHẤP BIỂN ĐÔNG
I.1 Địa lí cơ bản của biển Đông
Biển Đông có diện tích 3,5 triệu km2, tiếp giáp với vịnh Thái Lan theo đường ranh giới kéo dài từ Cà Mau miền Nam Việt Nam đến Kota Bharu của Malaysia. Xung quanh được bao bọc bởi đại lục, bán đảo và quần đảo..., có thể gọi đây là “Địa Trung Hải” của Đông Á. Phía Đông Bắc biển Đông giáp Đài Loan, phía Bắc giáp Trung Quốc đại lục, phía Tây giáp Việt Nam, phía Tây Nam giáp Malaysia (Malaya), Singapore và Indonesia, phía Nam giáp Malaysia (Sabah và Sarawak) và Brunei, phía Đông giáp Philippines. Các nước xung quanh biển Đông gồm có Trung Quốc (bao gồm chính quyền Bắc Kinh và Đài Bắc. Để tiện cho việc hành văn, chính quyền Trung Quốc ở Bắc Kinh sau năm 1949 gọi tắt là Trung Quốc, Đại lục hoặc Bắc Kinh, chính quyền Đại Bắc gọi là Đài Loan để không lẫn lộn về ý nghĩa), Việt Nam, Malaysia, Singapore, Indonesia, Brunei và Philippines, tổng cộng có 7 nước 8 bên. Quốc tế gọi vùng biển này là biển Nam Trung Hoa (South China Sea), Trung Quốc gọi là Nam Hải, Việt Nam gọi là biển Đông, Philippines gọi là biển Tây Philippines. Để thuận tiện, cuốn sách này dùng tên gọi Nam Hải (bản dịch chuyển thành ‘biển Đông’ trừ những chỗ thấy cần giữ nguyên) theo cách gọi của Trung Quốc. Biển Đông theo nghĩa rộng bao gồm Vịnh Thái Lan, nhưng vì các lãnh thổ và vùng biển có tranh chấp ở biển Đông đều tập trung ở phía Đông đường nối Cà Mau của Việt Nam với quần đảo Natuna của Indonesia, nên biển Đông trong cuốn sách này chỉ vùng biển phía Đông đường nối này.
Biển Đông có nhiều đảo. Cái thường được gọi là ‘các đảo ở biển Đông’ (南海諸島: Nam hải chư đảo) chỉ hàng loạt đảo / rạn đá san hô cách xa đất liền phân bố trên biển Đông. Từ góc độ địa lí, quốc tế thường chia các đảo ở biển Đông thành 5 quần đảo (Hình 1): Pratas Islands (quần đảo Đông Sa), Macclesfield Bank (quần đảo Trung Sa), Scarborough Shoal (đảo Hoàng Nham /bãi Dân Chủ / bãi cạn Scarborough-ND), Paracel Islands (quần đảo Tây Sa, quần đảo Hoàng Sa) và Spratly Islands (quần đảo Nam Sa, quần đảo Trường Sa).[1] Phía Trung Quốc gộp đảo Hoàng Nham vào trong quần đảo Trung Sa. Căn cứ danh mục tiêu chuẩn của Trung Quốc, Nam Sa (Trường Sa) có tổng cộng hơn 280 đảo, đá, bãi ngầm.[2]
Hình 1: Bản đồ các đảo ở biển Đông do Trung Quốc xuất bản
Có thể chia tranh chấp lãnh thổ các đảo ở biển Đông thành 3 nhóm: bãi cạn Scarborough (đảo Hoàng Nham) chỉ tồn tại tranh chấp giữa Trung Quốc và Philippines; Hoàng Sa (Tây Sa) chỉ tồn tại tranh chấp giữa Trung Quốc và Việt Nam; Trường Sa (Nam Sa) là quần đảo có tranh chấp lớn nhất, liên quan đến 5 nước là Trung Quốc, Việt Nam, Philippines, Malaysia, Brunei, nhưng tranh chấp chủ yếu tập trung vào 3 nước Trung Quốc, Việt Nam và Philippines.
Phạm vi yêu sách chủ quyền của các nước ở quần đảo Nam Sa là khác nhau: Trung Quốc yêu sách toàn bộ quần đảo Trường Sa; quần đảo Trường Sa mà Việt Nam yêu sách chủ quyền không bao gồm mấy bãi ngầm ở phía Nam (như bãi ngầm James [Tăng Mẫu], bãi ngầm Bắc Khang [North Luconia]...); quần đảo Trường Sa mà Philippines tuyên bố chủ quyền không bao gồm các bãi ngầm ở phía Nam như trên cũng như đảo Trường Sa Lớn (đảo Nam Uy) và các đảo, đá, bãi ngầm ở phía Tây đảo này; Malaysia chỉ yêu sách các đảo, đá và bãi ngầm nằm trên phần kéo dài của thềm lục địa nước này; Brunei chỉ tuyên bố chủ quyền đối với rạn san hô Louisa (đá Nam Thông, Louisa Reef). Còn về mặt chiếm đóng trên thực tế, theo Trung Quốc, Việt Nam kiểm soát nhiều đảo, đá của quần đảo Nam Sa nhất, lên đến 29 đảo, đá;[3] Philippines thứ hai, chiếm đóng 10 đảo, đá;[4] còn Malaysia thì chiếm đóng 8 đảo, đá,[5] ngoài ra ở vùng biển phụ cận bãi ngầm Luconia, bãi ngầm Luconia Nam, bãi ngầm James (Tăng Mẫu) có số lượng lớn giàn khoan khai thác dầu, khí đốt trên biển. Chủ quyền của Brunei đối với đá Louisa (Nam Thông) gần đây được Malaysia thừa nhận, nhưng không có dấu vết của sự quản lí trên thực tế. Ngoài ra, yêu sách của Indonesia không liên quan đến chủ quyền các đảo và bãi ngầm, nhưng lại yêu sách chủ quyền đối với vùng biển phụ cận quần đảo Natuna, vốn không có tranh chấp chủ quyền, nhưng có thể chồng lấn với vùng biển trong đường 9 đoạn của Trung Quốc khoảng 50 000 km2.[6]
Trung Quốc đại lục đã chiếm đóng 10 đảo, đá gồm: đá Xu Bi (đá Chử Bích, Subi Reef), đá Én Đất (đá An Đạt, Eldad Reef), đá Gaven (đá Nam Huân, Gaven Reef), đá Gạc Ma (đá Xích Qua, Johnson South Reef); đá Ba Đầu (đá Ngưu Ách, Whitsun Reef), đá Tư Nghĩa (đá Đông Môn, Hughes Reef), đá Ken Nan (đá Tây Môn, McKennan Reef), đá Chữ Thập (đá Vĩnh Thử, Fiery Cross Reef), đá Châu Viên (đá Hoa Dương, Cuarteron Reef), đá Vành Khăn (đá Mĩ Tế, Mischief Reef). Ngoài ra gần đây Trung Quốc cũng mở rộng phạm vi tuần tra ở các vùng biển khác thuộc biển Đông, khả năng đã hình thành sự kiểm soát đối với các đảo, đá khác, khó để đánh giá mức độ của những sự kiểm soát này. 10 đảo, đá mà Trung Quốc chiếm đóng trên thực tế, có cái là bãi đá, có cái chỉ là bãi triều thấp (tức trong trạng thái tự nhiên không thể nổi lên mặt nước khi thuỷ triều lên), nhưng Trung Quốc đại lục đều đã xây dựng những kiến trúc nhân tạo lên trên những thể địa lí này, vẫn có thể nhô lên trên mặt nước khi triều cao. Bắt đầu từ năm 2014, Trung Quốc tiến hành xây dựng đảo nhân tạo với quy mô lớn, diện tích thực tế của một số đảo nhân tạo đã lớn hơn diện tích đảo Ba Bình để trở thành phần đất liền lớn nhất của Trường Sa. Đài Loan kiểm soát đảo lớn nhất là đảo Ba Bình (đảo Thái Bình, Itu Aba Island) và bãi Bàn Than (đá Trung Châu) gần đó.
Bảng 1: Các đảo, đá chủ yếu mà các nước có tuyên bố chủ quyền chiếm giữ ở quần đảo Nam Sa
Bảng 1 liệt kê các đảo chủ yếu mà các nước kiểm soát, số liệu diện tích tự nhiên của các đảo lấy từ công trình địa lí về Trường Sa của Hancox và Prescott.[7]Những ước tính về diện tích này không nhất định là đáng tin cậy, đặc biệt là khi thuỷ triều lên và xuống, sai khác về diện tích là rất lớn. Vì vậy những con số này chỉ có ý nghĩa tham khảo.
Trong số những đảo, đá này, tính theo diện tích tự nhiên, chỉ có 11 đảo là có thể thích hợp cho con người sinh sống.[8] Nhưng trong Phán quyết Trọng tài biển Đông năm 2016, những “đảo” này đều bị coi là đá. 11 đảo chủ yếu này do Đài Loan, Việt Nam và Philippines chia nhau chiếm giữ: Đài Loan kiểm soát đảo lớn nhất là đảo Ba Bình (Thái Bình), Việt Nam kiểm soát đảo Trường Sa Lớn (đảo Nam Uy) ở phía Tây và đảo Song Tử Tây (đảo Nam Tử), đảo Sinh Tồn (đảo Cảnh Hồng), đảo Nam Yết (đảo Hồng Hưu) ở phía Bắc; Philippines kiểm soát 6 đảo ở phía Bắc và phía Đông là đảo Thị Tứ (đảo Trung Nghiệp), đảo Song Tử Đông (đảo Bắc Tử), đảo Loại Ta (đảo Nam Thược), đảo Bến Lạc (đảo Tây Nguyệt), đảo Bình Nguyên (đảo Phí Tín), đảo Vĩnh Viễn (đảo Mã Hoan).
I.2. Biển Đông trước thế kỉ 20
Đại thể có thể lấy năm 1900 làm mốc để phân chia lịch sử biển Đông thành hai phần là cổ đại và hiện đại. Trước đó, hoàn toàn chưa xảy ra tranh chấp chủ quyền các đảo ở biển Đông, giai đoạn lịch sử này đã được thảo luận chi tiết trong cuốn “Lịch sử bị bóp méo của biển Đông - Nam Hải trước thế kỉ 20” của tôi. Ở đây chỉ đưa ra các giải thích có tính khái quát.
Có thể chia lịch sử biển Đông trước thế kỉ 20 thành 2 thời kì là cổ đại và cận đại, và lại có thể tiến một bước khi lấy khoảng năm 960 làm ranh giới để phân chia biển Đông cổ đại thành hai giai đoạn là viễn cổ- trung cổ và cận cổ.
Viễn cổ-Trung cổ
Giai đoạn thứ nhất của biển Đông cổ đại là từ thời viễn cổ đến khi nhà Tống ở Trung Quốc thành lập (khoảng năm 960). Có 2 lí do chính để lấy năm 960 làm ranh giới. Thứ nhất, trước và sau năm này, Việt Nam độc lập với Trung Quốc, còn trước đó trong một thời gian dài Việt Nam là một phần của Trung Quốc, hoạt động của “người Trung Quốc” ở biển Đông lúc đó rất khó phân biệt rạch ròi nên thuộc về lịch sử của “người Trung Quốc” hay là lịch sử của “người Việt Nam” sau này. Tuyệt đại bộ phận thời gian sau khi độc lập, Việt Nam là nước độc lập (ngoại trừ những gian đoạn ngắn bị Trung Quốc xâm lược). Thời kì sau đó hoạt động ở biển Đông có thể phân biệt rõ ràng là của người Trung Quốc hay của người Việt Nam. Thứ hai, trước triều Tống, vận tải đường biển của Trung Quốc ở biển Đông kém phát triển, kể từ sau triều Tống, Trung Quốc mới tham dự mạnh mẽ vào hàng hải ở biển Đông, ghi chép và hiểu biết về biển Đông mới tăng lên rõ rệt.
Từ thời cổ đại, biển Đông đã là nơi các dân tộc ven biển sinh sống và phát triển. Người châu Á xa xưa nhất thuộc ngữ hệ Nam Đảo là những người đầu tiên đến biển Đông, trong số những người châu Á kế đó thì tộc Bách Việt đến biển Đông thứ hai, còn tộc Hoa Hạ thì đến sau hơn nữa. Mãi đến sau khi Tần Thuỷ Hoàng thôn tính Nam Việt, Trung Quốc mới tiếp giáp với biển Đông trong thời gian ngắn. Năm 111 TCN, sau khi nhà Hán thôn tính nước Nam Việt, Trung Quốc mới chính thức trở thành nước ven biển Đông.
Trong giai đoạn này, việc khai thác và sử dụng biển Đông của Trung Quốc rất hạn chế, nói gì đến kiểm soát nó. Bắt đầu từ thời Tây Hán, thương mại và giao thông ở biển Đông đã hưng thịnh, nhưng trong thời gian hơn 1000 năm sau đó, Trung Quốc với vai trò là nơi sản xuất và thị trường của thương mại biển Đông lại thiếu động lực và kinh nghiệm trực tiếp tham dự vào giao thông thương mại ở biển Đông, cho nên hoàn toàn không có sự hoạt động mạnh trong giao thông ở biển Đông. Người Phù Nam, Cham, Ấn Độ, Ba Tư và Ả Rập... lần lượt trở thành nhân vật chính của giao thông biển Đông, người Trung Quốc chỉ đóng góp một phần vào giao thông đường biển gần bờ dọc theo bờ biển Lưỡng Quảng (Quảng Đông, Quảng Tây), Giao Chỉ. Lợi ích chính trị, kinh tế của Trung Quốc chủ yếu lấy việc kiểm soát đối với đất liền, đối với Trung Quốc biển Đông không có nhiều ý nghĩa chiến lược. Tùy Dượng Đế từng có mưu đồ mở rộng sức ảnh hưởng ở biển Đông, nhưng rất nhanh chóng kết thúc vì sự diệt vong của nhà Tùy. Nhà Đường cũng không có ham muốn kiểm soát biển Đông.
Thời kì này không có bằng chứng đáng tin cậy nào có thể chứng minh rằng khi đó Trung Quốc đã biết về các đảo ở biển Đông được ghi chép lại, không có bằng chứng cho thấy rằng người Trung Quốc đã từng có hoạt động sản xuất trên các đảo ở biển Đông, càng không có bằng chứng cho thấy rằng Trung Quốc từng kiểm soát các đảo ở biển Đông. Điều này hoàn toàn không lạ bởi vì nhận thức về biển thời cổ đại bắt nguồn từ việc phát triển các tuyến đường biển. Nhận thức của Trung Quốc về biển Đông (khi đó gọi là Trướng Hải) thời nhà Đường chỉ hạn chế ở phạm vi các tuyến đường biển xung quanh mà các nước ngoài khai thác. Trước thời Tùy, tuyến đường biển ở biển Đông là tuyến đường ven biển đi qua vịnh Đông Kinh (còn gọi là vịnh Bắc Bộ), đương nhiên khó phát hiện các đảo ở biển Đông. Đến thời kì nhà Tùy và nhà Đường, tuyến đường đi tắt (tuyến đường xuyên biển ) từ Chiêm Thành đến Quảng Châu mới được mở ra, đi qua vùng biển phụ cận quần đảo Hoàng Sa, nên mới có khả năng phát hiện ra quần đảo Hoàng Sa. Vào thời nhà Đường, người Ả Rập chiếm vai trò độc tôn trong giao thông ở biển Đông, có lẽ họ đã phát hiện ra quần đảo Hoàng Sa sớm nhất, nhưng vì ghi chép không chính xác nên khó mà xác nhận được; còn về quần đảo Trường Sa, do nằm cách xa tuyến đường giao thông nên càng có ít người biết đến.
Cần phải chỉ ra là kể từ sau khi bị nhà Hán thôn tính, trong thời kì dài hơn 1000 năm Việt Nam là một bộ phận của Trung Quốc. Lịch sử Trung Quốc trong khoảng thời gian này là lịch sử chung của Trung Quốc hiện đại và Việt Nam hiện đại. Khi đó, hoạt động của “người Trung Quốc” ở biển Đông, bao gồm các hoạt động sản xuất (gần bờ) và vận tải đường biển (quãng đường ngắn), trên mức độ rất lớn là thuộc về người Việt vốn bị gọi là “bọn phiên di Cao Lương” (高涼生口: Cao Lương sinh khẩu). Vì vậy, ngay cả người Trung Quốc có “quyền lịch sử” đối với biển Đông trong thời kì này thì theo luật quốc tế cũng khó có thể độc chiếm quyền này.[9]
Biển Đông thời Cận cổ
Giai đoạn thứ hai của biển Đông cổ đại từ khi nhà Tống ở Trung Quốc thành lập đến trước thời cận đại (từ năm 961 đến khoảng năm 1840). Nhà Tống là một quốc gia coi trọng ngoại thương. Do khu vực con đường tơ lụa đi qua bị Khiết Đan (nước Liêu), nước Kim và Đại Hạ (Tây Hạ) khống chế, nên kể từ khi thành lập nhà Tống đã bắt đầu coi trọng thương mại biển. Với sự gia tăng sức mạnh trên biển, Trung Quốc bắt đầu phát triển thành một cường quốc lớn trong thương mại ở biển Đông. Nhưng cùng lúc đó, các thương nhân Ả Rập, Ba Tư và Cham... vẫn giữ vai trò rất quan trọng trong vận tải đường biển ở biển Đông. Họ xây dựng các khu cư trú người nước ngoài ở các hải cảng của Trung Quốc, thế lực của họ lớn tới mức nhà Tống phải uỷ nhiệm người Cham (có giả thuyết là người Ả Rập) Bồ Thọ Canh làm quản lí tàu thuyền ở Tuyền Châu. Sau khi Mông Cổ chinh phục Trung Quốc, nhà Nguyên tiếp tục duy trì thế mạnh trên biển. Vào nửa cuối thế kỉ 13, người Mông Cổ đã tiến hành 4 cuộc hải chiến ở biển Đông: hải chiến Nhai Châu giữa Mông Cổ và Tống, hải chiến Mông Cổ và Đại Việt, hải chiến Mông Cổ với Cham và hải chiến Mông Cổ với Java. Ngoài thất bại trong cuộc chiến cuối cùng, ba cuộc chiến kia đều chiến thắng đối thủ, điều này cho thấy sức mạnh hải quân nhà Nguyên khi đó rất lớn. Thời kì nhà Nguyên, người Ả Rập cũng bị người Mông Cổ chinh phục khiến cho vận tải đường biển của người Ả Rập tương đối suy yếu. Trong thời kì này Trung Quốc mới có thể cạnh tranh được với người Ả Rập ở biển Đông.
Nhưng đến thời Minh, Trung Quốc lại sớm bắt đầu việc cấm biển. Chu Nguyên Chương quy định tư nhân không được đi biển. Trong thời kì Minh Thành Tổ Chu Đệ, có việc Trịnh Hòa, đi biển Tây (Tây dương) nhưng cũng chỉ là thời huy hoàng ngắn ngủi. Sau khi Trịnh Hòa mất Trung Quốc lại quay trở lại việc cấm biển. Triều Minh muốn xây dựng “hệ thống bá chủ” (宗藩體 制: tông phiên thể chế), tức là biến quan hệ thương mại quốc tế đơn thuần vốn có trở thành một thủ đoạn chính trị, và việc “triều cống” của các nước trở thành phương thức thương mại duy nhất với Trung Quốc. Tuy nhiên, làm như thế trái lại đã khiến thế lực của Trung Quốc ở biển Đông đã bị hạn chế rất nhiều. Ngoài buôn lậu và cướp biển bị chính quyền Trung Quốc xem là phi pháp, tuyệt đại bộ phận thương mại và giao thông ở biển Đông đều là “thuyền chở đồ triều cống” của nước ngoài, hoặc thuyền buôn của phương Tây (đến Ma Cao). Trong thời nhà Minh, trọng tâm sự chú ý của Trung Quốc đối với vùng biển xung quanh là phòng thủ biển chống lại “Oa Khấu” (Wakou)- những kẻ buôn lậu và cướp biển Trung Quốc cùng với một số kẻ “giang hồ” Nhật Bản. Những kí ức về Oa Khấu còn liên tục kéo dài đến năm 1840 thời Thanh. Khi đó, cuốn “Dương phòng tập yếu” do tỉnh Quảng Đông biên soạn còn đề cập rất nhiều đến Oa Khấu. Cấm biển thời Thanh thậm chí còn nghiêm ngặt hơn thời Minh. Đến thời Càn Long (giữa thế kỉ 18) quy định chỉ giữ lại một cảng để buôn bán với nước ngoài là Quảng Châu, Trung Quốc bước vào thời kì “bế quan tỏa cảng”. Chính sách cấm biển tuy có đôi lúc bị đảo ngược, nhưng về cơ bản toàn bộ thời Minh, Thanh việc cấm biển vẫn là chủ yếu.
Nhìn chung toàn bộ thời cận cổ, các triều Tống, Nguyên tương đối coi trọng lợi ích trên biển ở biển Đông, trong khi triều Minh, Thanh thì ngược lại. Sau thời Trịnh Hòa, sự kiểm soát của Trung Quốc đối với biển Đông trong phần lớn thời gian là rất yếu, giao thông ở biển Đông cũng không phát triển. Trong sách “Hải lục” của người thời Thanh có nhắc đến vào cuối thế kỉ 18 có 4 tuyến đường biển ở biển Đông, thuyền và thuỷ thủ của Trung Quốc do thiếu kĩ thuật nên chỉ có thể đi trên hai tuyến đường biển ở ven bờ, còn hai tuyến đường kia, một tuyến cần phải đi xuyên qua đường biển nằm giữa Hoàng Sa và Trung Sa, tuyến khác cần phải đi xuyên qua đường biển phụ cận Trường Sa, tất cả đều chỉ có tàu bè nước ngoài mới có thể đi qua được.
Bắt đầu từ thời Tống, những ghi chép về các đảo ở biển Đông tương đối nhiều, nhưng tình trạng của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa rất khác nhau, cần phải thảo luận riêng. Mặc dù rất có thể Hoàng Sa đã được các nhà hàng hải thời trước thế kỉ 10 biết đến, nhưng không có bằng chứng chắc chắn. Hơn nữa, trước thời Tống địa vị trong giao thông ở biển Đông của Trung Quốc không hề mạnh mẽ, nên rất ít có khả năng người Trung Quốc phát hiện ra quần đảo Hoàng Sa.
Khi bàn luận về việc Trung Quốc phát hiện quần đảo Hoàng Sa trước thời Tống, học giả Trung Quốc ít ra đã phạm hai sai lầm. Thứ nhất, lấy bộ phận khái quát thành tổng thể, lấy “Trướng Hải sinh từ thạch” trong thư tịch cổ để nói thành người Trung Quốc phát hiện “các đảo san hô ở Nam Hải rộng lớn bao gồm Tây Sa và Nam Sa”, thật ra ngay cả những từ thạch này đúng là đá san hô thật thì cũng chỉ cho thấy rằng Trung Quốc biết ở biển Đông có những đá san hô này. Ở khu vực ven biển Đông cũng có đá san hô, nên phát hiện đá san hô hoàn toàn không đồng nhất với phát hiện ra Hoàng Sa và Trường Sa. Thứ hai, “cưỡng đoạt” lịch sử, coi những việc được ghi chép trong thư tịch Trung Quốc là việc do người Trung Quốc làm. Ví dụ, những ghi chép của Giả Đam thời Đường về các tuyến đường biển ở biển Đông thật ra đó chỉ là ghi chép lại những điều do người nước ngoài biết được kể lại, nhưng lại được diễn giải thành bằng chứng cho việc người Trung Quốc khai phá các tuyến đường này.
Mãi đến đầu đời nhà Tống (1018) mới xuất hiện ghi chép có thể khẳng định thật sự đó là quần đảo Hoàng Sa, trong “Tống hội yếu” khi chép việc sứ giả Cham đi sứ Trung Quốc có nêu: “Chúng tôi đến Quảng Châu, nếu thuyền bị gió thổi trôi đến Thạch Đường, thì đi mãi cũng không đến được.” Theo mô tả về tuyến đường và vị trí địa lí, Thạch Đường ở đây chắc chắn là Hoàng Sa. Vì vậy, xét đoán từ bằng chứng theo sử liệu này thì Cham là người phát hiện ra quần đảo Hoàng Sa sớm nhất.
Trong thời gian dài, Hoàng Sa là cái tên mà các nhà hàng hải các nước nghe đến là sợ, nơi nguy hiểm cần phải hết sức tránh khi đi biển. Có thể từ thời Minh ở Trung Quốc, bắt đầu có ngư dân đến nơi này đánh cá. Cả Trung Quốc lẫn Việt Nam đều nói ngư dân của mình đã đến khu vực này đánh cá từ rất lâu, nhưng thời điểm bắt đầu chính xác thì không chắc chắn, vì cuộc sống của những “người dân lớp dưới” này nói chung không được ghi chép trong sử sách. Những năm gần đây, khảo cổ ở Hoàng Sa có được thành quả to lớn, nhưng thành quả chủ yếu đều là di vật tàu đắm của các thời kì, hoàn toàn không thể chứng minh về hoạt động ngư nghiệp. Một số dấu vết của cuộc sống con người cũng được tìm thấy ở Hoàng Sa, nhưng vì có sự tương đồng trong văn hóa, phong tục của Việt Nam và Trung Quốc, các đồ dùng của người Việt Nam rất giống với đồ dùng của người miền Nam Trung Quốc, đặc biệt là người Hải Nam, họ cùng viết chữ Hán, cùng thờ cúng bà Thiên Hậu (do chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa Trung Quốc), nên những vết tích về đời sống con người này khó xác định thuộc về ai.
Sau thời nhà Tống, Trung Quốc có rất nhiều ghi chép về biển Đông và Hoàng Sa, nhưng tuyệt đại bộ phận sách địa lí đều không chỉ ra chính xác sự quy thuộc của Hoàng Sa, ngược lại có một số sách viết là Hoàng Sa nằm trong biên giới Việt Nam hoặc thuộc lãnh thổ Việt Nam. Ví dụ, cuốn sách hướng dẫn hàng hải “Thuận phong tương tống” có viết rằng quần đảo Hoàng Sa thuộc “biển Giao Chỉ”, khi đi sứ Nam Dương, sứ giả nhà Minh là Ngô Huệ đã miêu tả rằng đi vào biên giới Giao Chỉ trước khi đi qua quần đảo Hoàng Sa. Trong hệ thống phương chí của Trung Quốc, kể từ triều Vạn Lịch thời Minh đã có ghi “Vạn Châu có biển Trường Sa, biển Thạch Đường”, nhưng kèm theo câu nói này đều có chú giải là “sách cổ viết” và “chưa tra cứu rõ sự thực”. Nhưng truy ngược về cuốn “Quỳnh quản chí” mà họ dựa vào, trong đó chỉ đề cập đến câu “phía Đông là Thiên Lí Thạch Đường, Vạn Lí Trường Sa” của Cát Dương Quân, khi đó Thiên Lí Thạch Đường và Vạn Lí Trường Sa đều để chỉ quần đảo Hoàng Sa, nó được liệt kê cùng với tên các nước ngoài như Chân Lạp ở phía Tây và Chiêm Thành ở phía Nam, và không có ý nghĩa về sự quy thuộc lãnh thổ. Vì vậy, những bằng chứng này hoàn toàn không thể chứng minh việc Trung Quốc đặt Tây Sa dưới sự quản lí của Vạn Châu. Địa lí chí cấp quốc gia càng có tính chính thức hơn, ví dụ trong 7 bản “Nhất thống chí” từ thời Nguyên đến thời Thanh, những ghi chép “chưa tra cứu rõ sự thực” này hoàn toàn không được đưa vào. Điều này đã cho thấy chính quyền trung ương Trung Quốc không hề xem những nơi này thuộc về Trung Quốc.
Trong các bản đồ “Thiên hạ nhất thống chí” và các bản đồ Đông Nam di, Tây Nam Di từ thời Minh trở về sau, phần nhiều đều có các tên Thạch Đường và Trường Sa xuất hiện, nhưng vị trí cụ thể của chúng rất khó xác định. Bản đồ “Thiên hạ nhất thống chí” phải được xem là bản đồ thế giới, các địa điểm trên bản đồ không phải tất cả đều là địa điểm ở Trung Quốc; trên bản đồ, Trường Sa và Thạch Đường lẫn lộn trong tên các nước ngoài, khó mà xác định là một bộ phận của Trung Quốc, có bản đồ thậm chí còn dùng màu sắc và giới tuyến biểu thị nó nằm ở phía ngoài lãnh thổ quốc gia Trung Quốc. Trường Sa và Thạch Đường xuất hiện trong các bản đồ Tây Nam di, Đông Nam di càng giống như một bộ phận của nước ngoài. Lãnh thổ trong các bản đồ cấp quốc gia của Trung Quốc đều dừng lại ở đảo Hải Nam, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa đều không nằm trong đó. Bản đồ các tỉnh (tỉnh Quảng Đông), bản đồ các châu, phủ (Quỳnh Châu và Vạn Châu) cũng đều không có quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Bản đồ phòng thủ biển của Trung Quốc thường có bao gồm những vùng không thuộc về Trung Quốc nhưng trọng yếu đối với việc phòng thủ biển của Trung Quốc (như Đài Loan thời Minh). Dù vậy, trên những bản đồ này cũng không có quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Điều này cho thấy Hoàng Sa và Trường Sa thời cổ đại rõ ràng không thuộc khu vực hành chính của Trung Quốc.
Trong luật quốc tế, quy định phát hiện đơn thuần không thể sản sinh ra chủ quyền, hoạt động tư nhân đơn thuần cũng không thể sản sinh chủ quyền, tác dụng của bản đồ cũng không được đánh giá cao, còn bằng chứng về sự quản lí thực tế của nhà nước mới là trọng yếu. Tuy nhiên, những bằng chứng về sự quản lí đối với Hoàng Sa mà Trung Quốc đưa ra vừa mơ hồ vừa phân tán. Địa điểm trong đo đạc Tứ Hải thời Nguyên không thể kiểm chứng được, nhưng nhiều khả năng nó ở miền Trung Việt Nam (tức Lâm Ấp) hơn là ở Hoàng Sa. Ngay cả khi việc đo đạc thực hiện ngay tại Hoàng Sa, nhưng do công trình đo đạc của họ có nhiều địa điểm nằm ngoài lãnh thổ, khó có thể vì thế mà cho rằng Trung Quốc có thể thể hiện chủ quyền một cách chắc chắn. Bằng chứng việc Trung Quốc tuần tra ở Hoàng Sa rất mơ hồ: ghi chép trong “Vũ kinh tổng yếu” thời Tống trên thực tế là ghi chép một lần xuất chinh chứ không phải ghi chép về việc tuần tra; ghi chép về tuần tra của tướng Sài Công thời Minh rất khó chứng minh rằng ông ta đã tuần tra đến Hoàng Sa; các ghi chép trong “Tuần la kí lục” (Ghi chép tuần tra) của Hoàng Tả thời Minh thật ra chẳng qua là việc các nhà sử học Trung Quốc bẻ cong thông tin địa lí do người đời sau chú giải thành tuyến đường tuần tra; Thất Châu Dương mà Ngô Thăng thời Thanh khi tuần tra đảo Hải Nam đi qua phải là các đảo Thất Châu ở đông bắc Hải Nam. Có bằng chứng thuyết phục cho thấy Trung Quốc khi đưa quân ra nước ngoài đã đi qua quần đảo Hoàng Sa, cũng có bằng chứng cho thấy có thể Trịnh Hòa đã đi qua quần đảo Hoàng Sa trong chuyến đi biển Tây (Tây dương). Nhưng những sự kiện này đều là những ví dụ về cuộc viễn chinh và chuyến đi biển đặc biệt, khó được xem là thực thi chủ quyền đối với Hoàng Sa.
Vì vậy, trước thời cận đại, dù Trung Quốc có rất nhiều ghi chép về quần đảo Hoàng Sa, cũng có hoạt động tư nhân ở quần đảo Hoàng Sa, nhưng Trung Quốc vừa không sáp nhập quần đảo Hoàng Sa vào lãnh thổ của mình vừa không có bằng chứng thuyết phục chứng tỏ đã quản lí Hoàng Sa, rất khó để cho rằng Trung Quốc đã có chủ quyền đối với Hoàng Sa từ thời cổ đại.[10]
Chủ quyền lịch sử của Việt Nam
Việt Nam hiện nay trong lịch sử là hai quốc gia. Phần phía Bắc với tộc người Việt là chủ thể, trước thế kỉ 10 bị Trung Quốc thống trị, sau khi độc lập năm 958 tiếp tục giữ địa vị độc lập trong thời gian dài, tên gọi là Đại Việt. Đây là quốc gia chịu ảnh hưởng rất lớn của văn hóa Trung Quốc. Phần phía Nam là Chiêm Thành (còn gọi Champa) đã dựng nước từ thế kỉ 2 TCN với tộc người Cham là chủ thể. Nước này trong vòng văn hóa Ấn Độ. Trong lịch sử, Đại Việt và Chiêm Thành từng đánh nhau trong thời gian dài, cuối cùng vào thế kỉ 18, chính quyền chúa Nguyễn ở phía Nam (còn gọi là Đàng Trong) đã tiêu diệt hoàn toàn Chiêm Thành, mở rộng lãnh thổ đến miền Nam Việt Nam, sau đó lại chiếm được lãnh thổ ở châu thổ sông Mekong từ tay Cao Miên để hình thành nên nước Việt Nam hiện nay.
Đại Việt và Chiêm Thành hoạt động rất mạnh mẽ trong giao thông ở biển Đông thời cổ đại, nhất là Chiêm Thành. Trong các ghi chép có thể xác nhận, Chiêm Thành là nước phát hiện quần đảo Hoàng Sa sớm nhất, nhưng kiểu “quyền sơ khai” hình thành trên cơ sở phát hiện không thể chuyển hóa thành chủ quyền đích thực. Trong khoảng thời gian rất dài sau khi Việt Nam giành độc lập từ Trung Quốc, những ghi chép về Hoàng Sa của Việt Nam hầu như là con số không. Như trên đã trình bày, cùng thời kì này Trung Quốc cũng thiếu bằng chứng có sức thuyết phục để chứng minh ý đồ chủ quyền và sự quản lí hữu hiệu của mình.
Nhưng bắt đầu từ thế kỉ 17, Việt Nam bắt đầu dần dần quản lí Hoàng Sa. Giữa hoặc nửa sau thế kỉ 17, “Toản tập Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư” do Đỗ Bá vẽ bắt đầu nói đến việc chính quyền chúa Nguyễn ở miền Nam Việt Nam (còn gọi là Đàng Trong) hàng năm đều cử người đến vớt của rơi của các tàu gặp nạn ở một nơi gọi là bãi Cát Vàng (Hoàng Sa than). Phía Việt Nam cho rằng bãi Cát Vàng ở đây chính là Tây Sa (Việt Nam gọi là Hoàng Sa). Việc chúa Nguyễn hàng năm cử người đến Hoàng Sa vớt của đều được nhắc đến trong 3 loại tác phẩm độc lập khác. Một là trong sách của người Pháp Pierre Poivre nhắc đến việc ông nghe nói rằng chúa Nguyễn cử người đến “Paracels” vớt của. Hai là trong “Hải ngoại kỉ sự” của nhà sư Trung Quốc Đại Sán Hán Ông cũng đã tường thuật việc chính quyền Việt Nam hàng năm cử đội Hoàng Sa đi đến “Vạn Lí Trường Sa” trục vớt của rơi. Từ mô tả phương hướng có thể thấy rằng Vạn Lí Trường Sa ở đây rất có thể chính là quần đảo Hoàng Sa, mà Vạn Lí Trường Sa cũng là tên gọi quần đảo Hoàng Sa của Trung Quốc khi đó. Cuối cùng và cũng là bằng chứng có sức thuyết phục nhất, chính là sách “Phủ biên tạp lục” của Lê Quý Đôn, trong đó có nói đến việc chính quyền hàng năm đều phái đội Hoàng Sa đến Đại Trường Sa (bãi Cát Vàng, Hoàng Sa chử) trục vớt của rơi. Ghi chép này rất tỉ mỉ khiến người ta tin chắc nơi được nói đến ở đây chính là Hoàng Sa hiện nay. Trong 4 tác phẩm này, đặc biệt là 2 tác phẩm sau, đều đã nói rõ chúa Nguyễn đã thật sự phái đội Hoàng Sa đến quần đảo Hoàng Sa hàng năm để trục vớt của rơi. Những hoạt động này mang ý đồ thể hiện chủ quyền mạnh mẽ: thứ nhất, nó là hành động của nhà nước; thứ hai, nó là hành động hàng năm và có quy luật; cuối cùng, nó mang hàm ý của quản lí hành chính. Có thể nói, từ cuối thế kỉ 17 đến đầu thế kỉ 19, Việt Nam đã bước đầu xác lập chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa.
Đến đầu thế kỉ 19, sau khi nhà Nguyễn thành lập, Việt Nam càng quản lí hữu hiệu Hoàng Sa hơn. Đặc biệt là trong hai thời kì 1815-1816 và 1833-1836, hoàng đế Gia Long và hoàng đế Minh Mạng lần lượt phái thuỷ quân đến Hoàng Sa dựng cờ, đo đạc thuỷ văn, xây miếu dựng bia và trồng cây để làm cột mốc. Những sự kiện này không những được ghi chép trong sách sử chính thức của nhà nước “Đại Nam thực lục”..., còn được ghi chép trong ít nhất 4 tác phẩm của phương Tây khi đó. Từ đầu đến cuối thế kỉ 19, trong không ít tư liệu, bản đồ và sách địa lí tương tự của phương Tây đều thừa nhận Hoàng Sa (Paracel Islands) là lãnh thổ của Việt Nam. Tác phẩm “Hải lục” của Trung Quốc cũng thừa nhận Vạn Lí Trường Sa là phên dậu bên ngoài của Việt Nam. Mặc dù học giả Trung Quốc đã phủ nhận Hoàng Sa là quần đảo Tây Sa, và cũng phủ nhận Paracel là quần đảo Tây Sa, nhưng qua phân tích tỉ mỉ, đặc biệt là từ năm 1808, sau khi các nước phương Tây đã biết rõ vị trí chính xác của Hoàng Sa thì kiểu hoài nghi này của Trung Quốc không còn chỗ đứng. Những bằng chứng này cho thấy từ nửa sau thế kỉ 17 đến giữa thế kỉ 19, Việt Nam đã từng bước xác lập sự quản lí đối với Tây Sa, đến giữa thế kỉ 19, hình thức chủ quyền này đã được xác lập hoàn toàn và đã được thế giới thừa nhận.[11]
Từ một bản sử liệu mà người viết mới phát hiện có thể thấy được trong những năm 1830 Việt Nam quản trị Hoàng Sa như thế nào. Trong tờ báo của phương Tây năm 1839 khi miêu tả về Cochin China (Đàng Trong) có viết:
It is well known that the present government has a well appointed navy, the largest and best armed in Eastern Asia. This year some petty acts of piracy had been committed on the coast, which so much incensed the King, that a large part of the fleet was immediately put under sailing orders; and, cruizing about the Paracels and other places, fell in with several craft from Haenan. There being some guns on board, these fishermen and traders were declared pirates, and brought in triumph to the harbor of Phuyen. In the meanwhile, an Amoy junk coming up from Singapore, happened to fall in with one of these cruizers, and was ordered to heave to. Upon refusing to comply with this request, the suspicion that this was a regular buccaneer increased, and she was finally boarded by force. The sailors, having been transported to the next military station, were put in prison, and the property was confiscated. The commander; however, was a very spirited man and drew up a suitable petition to the local authorities, wherein he explained the legality of his pursuits and also sent in the register of the junk with a permit to trade to the Southern seas. This document contains an order of Kee-lung addressed to all the prefects of the maritime provinces, to allow Chinese junks to sail to the Indian Archipelago, and puts the lawfulness of this trade beyond doubt. After a few weeks of delay, the magistrates finally set them free, but made them pay a heavy fine for not lowering immediately the sails, when the man of war ordered them to do so. They then re-embarked their cargo, met with a very severe gale, lost their mast, and being without water, abandoned the vessel and arrived entirely destitute at Keamoon.
... The only rich man is the King, he has fine palaces, large treasures, excellent fortresses and vessels far superior to the navy of the Celestial Empire.[12]
(Ai cũng biết rằng triều đình hiện nay có thuỷ binh được trang bị tốt, một đội thuỷ binh lớn nhất và vũ trang tốt nhất ở Đông Á. Năm nay, có một số vụ cướp biển nhỏ đã được xảy ra ở bờ biển, điều này khiến Nhà vua phẫn nộ nhiều đến nỗi đã lập tức ra lệnh cho một phần lớn của hạm đội ra khơi; và trong khi chạy đến Hoàng Sa và những nơi khác, đã gặp một số tàu từ Hải Nan. Có súng trên tàu nên những ngư dân và thương nhân này bị cho là cướp biển, và mang về bến cảng Phú Yên. Trong khi đó, một chiếc tàu của Amoy (Hạ Môn) từ Singapore đi tới, đã tình cờ gặp một trong những tàu tuần dương này, được lệnh phải dừng lại. Tàu từ chối thực hiện lệnh này khiến càng bị nghi ngờ thêm rằng đây là một tàu thường xuyên của cướp biển, và cuối cùng tàu này đã bị quân lính dùng vũ lực lên tàu. Các thuỷ thủ, sau khi được chuyển đến trạm binh tiếp theo, bị bỏ tù và bị tịch thu tài sản. Tuy nhiên, chỉ huy tàu là một người rất có tinh thần và đã đưa ra một kiến nghị thích hợp với chính quyền địa phương, trong đó ông giải thích tính hợp pháp của việc ông theo đuổi và cũng nạp kèm sổ đăng kí của tàu với giấy phép buôn bán đến các vùng biển phía Nam. Tài liệu này có chứa một lệnh của Kee-lung (Cơ Long, Đài Loan -ND) gửi đến tất cả các tỉnh trưởng của các tỉnh vùng biển, cho phép các tàu thuyền của Trung Quốc chạy đến quần đảo Ấn Độ, và cho thấy chắc chắn tính hợp pháp của hoạt động buôn bán này. Sau một vài tuần trì hoãn, cuối cùng các phán quan đã trả tự do cho họ, nhưng bắt họ phải trả một khoản tiền phạt nặng vì không chịu ngừng ngay khi được chỉ huy hải quân ra lệnh. Sau đó, họ đưa hàng xuống tàu lại, gặp gió giật rất mạnh, bị mất cột buồm và không có nước ngọt, đã bỏ tàu đến Keamoon trong tình cảnh cùng khổ.
... Người giàu có duy nhất là Nhà vua, ông ta có những cung điện đẹp đẽ, kho báu lớn, pháo đài tốt và tàu chiến hơn hẳn thuỷ quân của Thiên triều.)
Sử liệu này đã cung cấp mấy thông tin quan trọng: thứ nhất, hải quân Việt Nam lớn mạnh nhất Đông Á khi đó, hơn hẳn so với Trung Quốc; thứ hai, hải quân Việt Nam thường xuyên tuần tra ở quần đảo Hoàng Sa, và bắt những thuyền cá Trung Quốc bị nghi ngờ là cướp biển đưa về Việt Nam xét xử; cuối cùng, Việt Nam áp thuế đối với các thuyền cá qua lại giữa Trung Quốc và Singapore, đã cho thấy sự quản trị hành chính đối với vùng biển này. Sử liệu này rất ăn khớp với các sử liệu khác, đã chứng minh thêm một bước chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và sự kiểm soát đối với biển Đông của Việt Nam trong những năm 1830.
Quần đảo Trường Sa với Brunei và Sulu
Quần đảo Trường Sa trong thời gian dài nằm ngoài các tuyến đường hàng hải chủ yếu của Đông Nam Á, vì vậy nó được ghi chép trong các tư liệu tương đối muộn. Việc phát hiện ra quần đảo Trường Sa sớm nhất vẫn có thể là người Cham, thời gian cũng chắc chắn là sau khi nhà Tống thành lập. Mãi đến thời Nguyên, Minh mới có các ghi chép chính xác của người Trung Quốc về Trường Sa, nhưng nó được miêu tả như là một bộ phận của “Vạn Lí Thạch Đường”, dễ thấy là sự hiểu biết về nó rất hạn chế.
Đối với quần đảo Trường Sa, cả Trung Quốc lẫn Việt Nam hay các nước khác đều không có đầy đủ bằng chứng về chủ quyền. Trong các sách địa lí và lịch sử của Trung Quốc, quần đảo Trường Sa cũng giống như quần đảo Hoàng Sa đều được ghi chép mơ hồ. Chỉ được gọi chung chung với những cái tên như “Trường Sa”, “Thạch Đường”, “Thiên Lí Thạch Đường”... Không có ví dụ đáng tin cậy nào về việc quản lí đối với Trường Sa. Thật ra, ngay cả Hoàng Sa tương đối ở gần mà vẫn không có bằng chứng chắc chắn về sự quản lí, nên rất khó thể tưởng tượng chuyện trái ngược là tiến hành quản lí đối với Trường Sa ở xa xôi và phân bố phân tán hơn rất nhiều.
Nhưng trong thời kì này, Việt Nam cũng không có bằng chứng rõ ràng về sự kiểm soát đối với Trường Sa. Trong sách sử của Việt Nam có ghi chép đội Bắc Hải thuộc đội Hoàng Sa từng hoạt động vào thế kỉ 19, phạm vi hoạt động của đội này bao gồm “Bắc Hải”, Bắc Hải ở đây có khả năng là vùng biển ở khu vực Trường Sa, nhưng do ghi chép quá ít nên không thể xác nhận được. Hơn nữa, khác với đội Hoàng Sa sau đó được thuỷ quân thay thế, trong lịch sử không có ghi chép gì thêm về hoạt động của đội Bắc Hải. Có thể thấy, ngay cả khi Việt Nam thật sự có hành động chính thức nhất định đối với Trường Sa, thì cũng còn cách rất xa so với việc quản trị thật sự. Còn các bằng chứng khác như bản đồ... cũng không thể chứng minh lãnh thổ Việt Nam bao gồm cả Trường Sa.
Cũng trong thời gian này, các nước ven biển cổ đại ở phía nam biển Đông như Brunei và Sulu... cũng có quyền lịch sử không thể xem nhẹ đối với quần đảo Trường Sa, ví dụ có tài liệu lịch sử của Trung Quốc cho thấy vào thời Minh các nước này có thể là chủ lực trong vận tải biển ở quần đảo Trường Sa.[13]
T
hời cận đại phương Tây làm chủ biển Đông
Thế kỉ 16 phương Tây bắt đầu tiến vào biển Đông, từ đó ảnh hưởng của họ ở biển Đông ngày càng lớn. Giữa thế kỉ 19, họ bắt đầu xâm lược các nước ven biển Đông như Trung Quốc, Việt Nam, Brunei, Sulu..., cho đến cuối thể kỉ 19 bá quyền phương Tây ở biển Đông đạt đến điểm đỉnh. Các nước ven biển Đông, ngoài Trung Quốc, đều trở thành thuộc địa của các cường quốc phương Tây – Việt Nam thuộc Pháp, Borneo thuộc Anh và Hà Lan, Philippines ban đầu thuộc Tây Ban Nha, sau thành thuộc Mĩ. Trung Quốc mặc dù vẫn là quốc gia độc lập nhưng hải quân nhỏ yếu và tư duy quân sự chủ yếu tập trung vào phòng thủ biển ven bờ, còn đối với biển Đông thì không có ý định cố nắm lấy và nằm ngoài tầm với. Do đó, các cường quốc phương Tây với tàu to súng lớn đã làm chủ cục diện biển Đông, gây ảnh hưởng đến khu vực này trong một số mặt sau đây:
Thứ nhất, các nước phương Tây dùng kĩ thuật hiện đại của họ để tiến hành thăm dò và đo đạc biển Đông nhiều lần, vẽ ra hải đồ chính xác, đã làm thay đổi cơ bản nhận thức về biển Đông và các đảo ở biển Đông. Các nước phương Tây cũng đã bảo vệ quyền tự do và an toàn hàng hải ở biển Đông bằng cách thiết lập một hệ thống cứu hộ quốc tế và chống cướp biển.
Thứ hai, sự xâm lược thực dân của các nước phương Tây đã phá vỡ cục diện ban đầu của các nước ven biển Đông, trong đó chịu ảnh hưởng nhất là Việt Nam. Sau khi từng bước trở thành thuộc địa của Pháp, dù trong sách vở Hoàng Sa vẫn được xem là lãnh thổ của Việt Nam, nhưng sau năm 1860 Việt Nam đã mất khả năng kiểm soát nó trên thực tế. Do các hoạt động của Việt Nam ở Hoàng Sa cơ bản là do nhà nước tổ chức, nên sau khi hoạt động của nhà nước chấm dứt, không có hoạt động tư nhân của người dân kế thừa. Vì thế, trễ nhất là sau năm 1867, không còn hoạt động của người Việt Nam ở Hoàng Sa. Cuộc xâm lược của Tây Ban Nha đối với Sulu và của Anh đối với Brunei đã làm hai nước này mất đi sức ảnh hưởng đối với quần đảo Trường Sa.
Thứ ba, các nước phương Tây đều không có thái độ tích cực đối với vấn đề chủ quyền đối với các đảo ở biển Đông. Ví dụ Pháp, với tư cách là nước bảo hộ của Việt Nam, không quan tâm tới Hoàng Sa hoặc Trường Sa. Dù vào năm 1899 từng lập kế hoạch xây dựng đèn biển ở Hoàng Sa, nhưng kế hoạch này cuối cùng không được thực hiện, nếu không việc này có thể được coi là một hành động tuyên bố chủ quyền. Anh cũng không tích cực với quần đảo Trường Sa, nửa cuối thế kỉ 19 nước này từng hai lần cấp giấy phép khai thác hai đảo ở Trường Sa, điều này đã được ghi chép trong hồ sơ, nhưng từ đầu đến cuối đều không có hành động khai thác trên thực tế. Nguyên nhân chủ yếu của thái độ tiêu cực này là do các đảo ở biển Đông có diện tích nhỏ bé, tài nguyên lại nghèo nàn, không thể sinh lợi; về mặt quân sự không có vị trí chiến lược lại khó duy trì việc đóng quân. Vì thế, các đảo biển Đông dễ lấy này đều bị xem là vô giá trị và không bị thôn tính. Kết quả là trong khoảng thời gian từ 1860 đến 1899, quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc khu vực chân không về chủ quyền trong quản trị chính thức. Ngoại lệ duy nhất là bãi cạn Scarborough (đảo Hoàng Nham), người Tây Ban Nha đã giành được chủ quyền cho Philippines.
Thứ tư, bên được lợi nhất từ trạng thái chân không chủ quyền các đảo ở biển Đông là Trung Quốc. Thế kỉ 19 là thời kì ngư dân Trung Quốc hoạt động với quy mô lớn tại các đảo ở biển Đông. Từ sau năm 1860, hoạt động của ngư dân bắt đầu mở rộng đến Trường Sa. Trong khoảng thời gian này, ngư dân Trung Quốc trở thành người khai thác duy nhất ở Hoàng Sa và Trường Sa. Những hoạt động tư nhân này của người dân đem lại ưu thế cho Trung Quốc trong tranh chấp chủ quyền các đảo ở biển Đông sau này. Ngoài ra, vào cuối thế kỉ 19, ý thức lo lắng về biên giới biển của Trung Quốc bắt đầu tăng lên, các phần tử trí thức tư nhân bắt đầu coi trọng địa vị của các đảo ở biển Đông, có một số sách vở dân gian của Trung Quốc mơ hồ coi Hoàng Sa (hoặc bao gồm cả Trường Sa) là lãnh thổ Trung Quốc.
Tuy nhiên, trong cái nhìn của nhà nước Trung Quốc, Hoàng Sa và Trường Sa đều không phải là lãnh thổ của Trung Quốc. Phạm vi tuần tra của hải quân Trung Quốc chỉ đến cực Nam đảo Hải Nam; trong sách địa lí có thẩm quyền của nhà nước, cực nam của Trung Quốc chỉ đến đảo Hải Nam. Trước năm 1909, không có bất kì bằng chứng nào có thể chứng minh nhà nước có ý muốn quản lí đối với những đảo này: lời bàn của Quách Tung Đảo không có hiệu lực pháp lí; đề nghị xây dựng đèn biển ở Đông Sa của Hart không được thực hiện; cái gọi là phản đối tàu đo đạc của Đức là không có căn cứ. Ngược lại, trong vụ hai tàu bị đắm năm 1895 và 1896, chính phủ Trung Quốc biểu thị rõ ràng Hoàng Sa không thuộc lãnh thổ Trung Quốc.
Thứ năm, khi các nước phương Tây tiến vào biển Đông, họ cũng đồng thời đem hệ thống luật quốc tế của phương Tây đến đây. Các nước thực dân bá chủ dựa vào quan điểm của luật quốc tế để xử lí vấn đề biển Đông, còn Trung Quốc cũng đã xác nhận tính thích dụng của luật quốc tế đối với Trung Quốc thông qua các hiệp ước và thực tiễn ngoại giao. Vào giữa và nửa sau thế kỉ 19, quan niệm lãnh hải của phương Tây đã thay thế quan niệm biên giới biển truyền thống giữa các nước Đông Á. Trong quan niệm truyền thống thời kì nhà Thanh, giữa Trung Quốc và Việt Nam có biên giới biển rõ ràng, biên giới biển hai nước tiếp giáp nhau, ở giữa không có “vùng biển quốc tế”. Ví dụ ở trên mặt biển biển Đông, hai bên lấy vùng nước đối diện bãi Đồi Mồi ở cực nam đảo Hải Nam để phân chia ranh giới, vượt qua ranh giới này là tiến vào “Di Dương” (biển của bọn di) của Việt Nam. Nhưng sau khi Trung Quốc và Việt Nam (thuộc Pháp) đều ủng hộ việc lấy đường bờ biển làm cơ sở để giới hạn lãnh hải thì giữa Trung Quốc và Việt Nam đã xuất hiện “vùng biển quốc tế”. Việc các nước phương Đông thừa nhận “vùng biển quốc tế” là một thắng lợi của nguyên tắc tự do hàng hải, đồng thời cũng đặt nền móng cho luật biển quốc tế hiện nay. Từ đó về sau, khi bàn bạc đến biên giới biển mà tách rời với đất liền và chủ quyền lãnh thổ thì thiếu đi tính hợp lí.
Thứ sáu, mặc dù các hiệp ước phân giới trong thời kì này không có liên quan rõ ràng đến các đảo ở biển Đông nhưng chúng đã để lại những điểm gây tranh cãi cho các tranh chấp về đảo sau này. Trong đó, đặc biệt là “Công ước Pháp-Thanh” được kí kết giữa Trung Quốc và Pháp tại Bắc Kinh năm 1887 và “Hiệp ước Paris” giữa Mĩ và Tây Ban Nha năm 1899 là nổi bật nhất. Trong đoạn 3 của “Công ước Pháp-Thanh” quy định “các đảo trên biển” lấy đường thẳng từ Bắc đến Nam đi qua xã Trà Cổ ở vịnh Bắc Bộ làm ranh giới, ở phía Tây thuộc Việt Nam, ở phía Đông thuộc Trung Quốc. Đường ranh giới này kết thúc ở đâu không hề được quy định rõ. Vì vậy, việc nó có bao gồm Hoàng Sa và Trường Sa hay không trở thành điểm tranh cãi trong tranh chấp về Hoàng Sa giữa Trung Quốc và Pháp vào thập niên 1930. “Hiệp ước Paris” đã hoạch định địa giới giao nhận giữa Mĩ và Tây Ban Nha, nhưng bãi cạn Scarborough (đảo Hoàng Nham) đã bị "mất" một cách khó hiểu bởi thái độ thờ ơ của Mĩ tương tự như Anh và Pháp.
Thứ bảy, hệ thống luật quốc tế mà phương Tây đưa đến đã xác lập các nguyên tắc cho việc phán đoán sự quy thuộc các đảo ở biển Đông thời kì này. Căn cứ “Luật liên thời gian” (Intertemporal Law) trong luật quốc tế, chủ quyền các đảo biển Đông thời kì này phải tuân theo quan điểm của luật quốc tế khi đó, tức là phải có “ý thức chủ quyền” và “chiếm đóng hữu hiệu” một cách rõ ràng.[14]
Trong tuyên truyền của Trung Quốc, “Yêu sách chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền quản lí của Trung Quốc ở biển Đông có lịch sử hơn 2000 năm, từ thời Hán đã phát hiện và từng bước hoàn thiện sự quản lí đối với Nam Hải, đặc biệt là các đảo, đá ở Nam Sa và các vùng biển liên quan”.[15] Câu khẳng định này đã nhập nhiều luận điểm khác nhau vào làm một nên đã nảy sinh hiểu lầm rằng Trung Quốc đã có chủ quyền đối với các đảo ở biển Đông “từ xưa đến nay”. Trên thực tế, có rất nhiều bằng chứng lịch sử cho thấy rằng từ xưa đến nay biển Đông là vùng biển công cộng không thuộc bất kì quốc gia nào. Mặc dù đối với các đảo biển Đông, ngoài Việt Nam đã từng có sự kiểm soát thực tế đối với quần đảo Hoàng Sa trong lịch sử, trước thế kỉ 20 không có quốc gia nào muốn thôn tính chúng một cách thật sự. Tình trạng này kéo dài cho đến thế kỉ 20, sau khi một thế lực mới nổi xuất hiện mới có sự thay đổi.
[1] Xem thêm “Lịch sử bị bóp méo của biển Đông”, Chương I.
[2] “Tổng hợp tư liệu địa danh các đảo ở biển Đông”, Nhà xuất bản Bản đồ tỉnh Quảng Đông, 1987, tr. 235.
[3] http://www.qstheory.cn/special/5625/5675/201108/t20110802_99156.htm.
[4] http://www.qstheory.cn/special/5625/5675/201108/t20110802_99171.htm.
[5] http://www.qstheory.cn/special/5625/5675/201108/t20110804_99882.htm.
[6] http://www.qstheory.cn/special/5625/5675/201108/t20110804_99884.htm.
[7] David Hancox & Victor Prescott, A Geographical Description of the Spratly Island and an Account of Hydrographic Surveys Amongst Those Islands, Maritime Briefing Vol.1 No.6.
[8] Lâm Nhược Vu, Ý nghĩa của việc ASEAN và Trung Quốc đạt được “Tuyên bố ứng xử biển Đông” và cách phản ứng của Đài Loan, Tân thế kỉ tri khố luận đàm, số 55, 2011.
[9] Đoạn này xem thêm “Lịch sử bị bóp méo của biển Đông”, Chương II.
[10] Xem thêm “Lịch sử bị bóp méo của biển Đông”, Chương IV.
[11] Trên đây xem thêm “Lịch sử bị bóp méo của biển Đông”, Chương IV.
[12] The Bombay Times and Journal of Commerce (1838-1859) (Bombay, India) 02 Jan 1839:3.
[13] Trên đây xem thêm “Lịch sử bị bóp méo của biển Đông”, Chương IV.
[14] Phần trên xem thêm “Lịch sử bị bóp méo của biển Đông”, Chương V.
[15] Phát biểu của Phó Tham mưu trưởng Trung Quốc Vương Quán Trung tại Diễn đàn Shangri La ngày 1/6/2014. http://theory.people.com.cn/BIG5/n/2014/0603/c40531- 25096523.html.