Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Việt Nam – Huyền thoại và thực tế (kỳ 10)
Jörg Wischermann và Gerhard Will (chủ biên)
Nhà xuất bản liên bang về Giáo dục chính trị công dân (Bundeszentrale für politische Bildung)
Văn Việt đăng tải với sự đồng ý của các chủ biên và nhà xuất bản.
Chương 10
Huyền thoại của Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986
Mở đầu
Huyền thoại được khảo sát trong chương này được tin là có hai khía cạnh: đầu tiên, thay đổi ở Việt Nam được đạo diễn bởi Đảng Cộng sản Việt Nam (VCP), và, thứ hai, Đại hội VI năm 1986 đã mở đầu công cuộc Đổi mới chính là dẫn chứng trung tâm và bằng chứng cho điều đó.
Trong chương này, một ‘huyền thoại’ được xem xét với nhiều đặc điểm: đầu tiên, nó được tin hoặc được xác nhận là một điều gì đó có tính xác thực – những ai không đồng ý với nó được cho là sai lầm chứ không phải chỉ đơn giản là đang nhìn mọi thứ một cách khác; thứ hai, có thể nói rằng những niềm tin này tương đối yếu khi bị thách thức bởi các phản lập luận vốn có thể được tìm thấy một cách dễ dàng nếu như người ta muốn; thứ ba, có vẻ hợp lý khi nhận định rằng huyền thoại không chỉ là một điều sai lầm, mà còn có thể được giải thích, nhằm hướng tới cố gắng hiểu được tại sao những người tin theo nó không hề đếm xỉa tới các phản lập luận.
Cuộc thảo luận dưới đây sẽ đưa ra các chi tiết liên quan, nhưng bản chất của huyền thoại này được trình bày một cách đơn giản: vào năm 1986, Đảng cộng Sản Việt Nam tổ chức một đại hội định kỳ, Đại hội Đảng lần thứ VI. Sự kiện này diễn ra 22 tháng sau khi Gorbachev được bầu làm Tổng Bí thư Đảng Cộng Sản Liên Xô. Việt Nam Cộng Hòa đã bị chinh phục bằng vũ lực bởi miền bắc – Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa (DRV) vào năm 1975, ba năm sau khi Hiệp Định Paris đưa tới sự rút lui của quân Mỹ và sự bỏ rơi Chính quyền miền Nam của Mỹ, đánh dấu bằng sự cắt giảm lớn viện trợ quân sự cũng như sự hồi hương của lính Mỹ. Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã được sự giúp đỡ của khối Xô Viết và Trung Quốc theo nhiều cách thức khác nhau, và sự sụp đổ của miền nam chứng kiến quân chính quy từ miền Bắc, với xe tăng và pháo binh, dành được chiến thắng. Điều này có vẻ như là một thất bại lớn của ‘phương Tây’ trong Chiến tranh Lạnh. Sau năm 1975, Việt Nam được thống nhất, sau đó vào năm 1976 Đảng thiết lập một nhà nước duy nhất được công nhận quốc tế (Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam) vốn đã tìm cách áp dụng hệ thống thiết chế kế hoạch tập trung Xô Viết, quốc hữu hóa thương nghiệp, tập thể hóa nông nghiệp, kiểm soát chặt thị trường tự do, một bộ máy chính quyền an ninh mạnh và nền tảng lý luận Marx – Lenin được giảng dạy trong các trong các trường học, giống như ở các nước ‘cộng sản’ khác. Được chỉ đạo từ Hà Nội, chuyên chính cộng sản được xác lập. Tuy nhiên cũng như ở bất cứ nơi đâu, những người cộng sản Việt Nam thấy rằng hệ thống này ‘không vận hành được’.
Trải qua nhiều khó khăn, đặc biệt là về kinh tế, mười năm sau công cuộc thống nhất đất nước, những người lãnh đạo cộng sản nhận ra sai lầm này, và đã thay đổi tư duy làm thế nào để phát triển đất nước. Điều này được thể hiện trong các quyết định của Đại hội VI năm 1986 với tên gọi Đổi mới. Đường hướng khái lược này sau đó được cụ thể hóa bằng chính sách, và sau một số biện pháp cơ bản chống lạm phát vào năm 1989, khi viện trợ của khối Xô Viết suy sụp thì nền kinh tế cũng bắt đầu phục hồi, và từ năm 1992 thì bắt đầu hiện tượng ‘thần kỳ kinh tế’ Việt Nam, ở đó chứng kiến từ điểm xuất phát ban đầu là các thành phố lệ thuộc vào tem phiếu thực phẩm đến tận khoảng năm 1990, cho đến khoảng năm 2009, quốc gia này đã vươn lên vị thế ‘thu nhập trung bình’, và tỉ lệ đói nghèo cho thấy sụt giảm đáng kể.
1. Điều dễ thấy trong tóm lược này là, nếu bạn quyết định tin vào một góc nhìn như thế thì sẽ có một vài hàm ý, đặc biệt nếu bạn trong lĩnh vực kinh doanh, liên quan tới các vấn đề an ninh quốc tế, một nhà cung cấp viện trợ, hay đơn giản là hứng thú tới lịch sử đương đại:
2. Thứ nhất, chìa khóa của sự thay đổi này là chính sách, dựa trên đường hướng (đổi mới) của Đảng. Điều này giúp tháo dỡ nền kinh tế độc đoán của các thiết chế kinh tế Xô Viết.
3. Thứ hai, nhân tố thúc đẩy sự thay đổi quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam đơn giản là họ thay đổi tư duy. Không có một gợi ý nào rằng nếu như Đại hội VI không tiến hành những gì nó đã làm, dù là bất cứ điều gì, chính thể này có thể sụp đổ: không có ‘vùng cấm’ ở miền Nam được kiểm soát bởi những người kháng cự đến cùng từ Việt Nam Cộng hòa (RoV), bộ máy an ninh của chế độ không mất niềm tin vào các lãnh đạo Đảng; không có những cuộc bạo loạn đô thị hay biểu tình của nông dân có thể đe dọa đưa tình hình ra khỏi tầm kiểm soát (ít nhất là như chúng ta đã biết).
4. Thứ ba, người ta không cần biết nhiều về thập kỷ trước năm 1986, và do đó, về thực tiễn của chủ nghĩa cộng sản Việt Nam ‘trước khi họ thay đã đổi tư duy’.
Với tôi, có vẻ như hiển nhiên là những niềm tin này khá dễ dãi với nhiều người. Vấn đề là nó dễ dàng một cách khó chịu khi chỉ ra rằng chúng, như ai đó nói, không ‘phù hợp với thực tế’. Một hệ quả của điều này, tiếp tục một cách không mong đợi, là những sự thật khó chịu như thế thường bị đối xử bằng cách lờ chúng đi, và, trong tài liệu học thuật, đó là trường hợp trong khi một số những nghiên cứu được trích dẫn nhiều nhất cung cấp bằng chứng để lập luận chống lại các ‘huyền thoại’ này thì điểm yếu của các nghiên cứu này chưa bao giờ được biện luận thông qua các cuộc trao đổi.1 Chúng tôi tìm thấy một khía cạnh của nghiên cứu về Việt Nam đó là chúng được tổ chức một cách nghèo nàn và các cuộc thảo luận thì chưa xứng tầm: điều đó có vẻ song hành cùng với các xung đột tạo ra bởi những di sản quyền lực của các cuộc chiến trước năm 1975.
Bây giờ chương này sẽ có hai phần trước khi đến mục cuối cùng phản ánh về tình trạng đó. Thứ nhất, nó thảo luận về huyền thoại này như được tìm thấy trong ba khối văn bản: tài liệu của Đảng Cộng Sản Việt Nam, của giới hàn lâm, và của các nhà cung cấp viện trợ. Thứ hai, nó thảo luận huyền thoại này từ hai khía cạnh: Các chức năng mà có vẻ như nó đang thực thi là gì? Và, điều này có hiệu lực hay không? Những phản ánh cuối cùng thảo luận góc nhìn của Kuhn rằng để cho một điều bất thường có ý nghĩa, nó chắc chắn phải nhiều hơn một điều bất thường thông thường, và đúng hơn là một thức tế thú vị, trong khi Đảng Cộng Sản Việt Nam tuyên bố vào đầu những năm 1990 về “hiện đại hóa và công nghiệp hóa” như là mục tiêu trung tâm và nội dung của phát triển quốc gia thì các dữ liệu kinh tế chính thức cho thấy rằng nước này, trong giai đoạn kinh tế thần kỳ, đã không công nghiệp hóa mà thay vào đó là chứng kiến quá trình dịch vụ hóa, và có vẻ như là chẳng ai bận tâm.2 Vì thế có huyền thoại không được thảo luận ở đây, nhưng nó gợi ý rằng Đảng khá dễ dãi ở nhiều phương diện (nhưng không phải mọi thứ).
Huyền thoại trong các công trình nghiên cứu
Trong mục này, tôi sẽ thảo luận các văn bản và dung lượng trích dẫn, cụ thể là, ai dẫn Đại Hội VI và không dẫn các tác giả Lê Đức Thúy, de Vylder và Fforde, và các công trình được trích dẫn rộng rãi khác mà chúng phủ nhận huyền thoại.3 Đây là một cuộc thảo luận ‘khô khan’, nhưng phần tiếp theo tôi hy vọng sẽ mang lại nhiều sự sống động hơn về thực tế không phẳng lặng mà người Việt Nam (bao gồm cả những cán bộ cộng sản) đã trải qua.
VCP – Đảng Cộng Sản Việt Nam
Đảng Cộng Sản Việt Nam là Đảng Cộng sản cầm quyền vốn hướng tới giới thiệu lịch sử thông qua một tự sự của chính họ. Đảng này cởi mở một cách nổi bật trên nhiều phương diện. Ví dụ, họ xuất bản một khối lượng đồ sộ các văn bản của Đảng và Nhà nước lên trang web, sẵn sàng cho các nhà nghiên cứu như tôi thông qua ‘Thư viện Pháp luật’ 4, trang web mà bản thân nó có chức năng tìm kiếm online. Ở đó có đa dạng từ các tuyên bố được phổ biến ở phạm vi hẹp về quyền lương hưu của binh lính, và các đường biên của các vùng hành chính địa phương cho tới những nghị sự lớn của một Đảng Cộng sản cầm quyền như các văn kiện Đại hội Đảng và các quyết định của Bộ chính trị. Các kho dữ liệu online tương tự cũng được sử dụng cho các nghiên cứu phổ thông, hoặc là bởi sinh viên ở Việt Nam-những người đang tham dự bắt buộc các lớp học chính trị và cần phải ‘học gạo’ các chủ đề quan trọng. Không có điều gì trong đó là tranh luận, chỉ đơn giản là một phần của tự sựthường ngày của Đảng.5
Một khóa học chính thức về Lịch sử Đảng luôn sẵn sàng để tải xuống.6 Đây là điều đang được dạy cho sinh viên. Tài liệu này quy trách nhiệm các vấn đề tới trước Đại hội năm 1986 cho Đảng:
“Nguyên nhân chủ quan của … tình hình trên là sai lầm nghiêm trọng về chủ trương7 và chính sách lớn; về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện của Đảng và Nhà nước. Xác định mục tiêu và bước đi không sát thực tế nước ta, không coi trọng khôi phục kinh tế là nhiệm vụ cấp bách; … Những sai lầm này… là sai lầm nghiêm trọng.”8
Đảng, trong mô tả này, đơn giản là đang chuyển đổi một cách linh hoạt và thích ứng với hoàn cảnh thực tiễn. Tuy nhiên, như chúng ta sẽ thấy ở phần sau, trước đó văn bản này đã xem xét một cách chi tiết các cuộc cải cách từng phần mang ý nghĩa tích cực trước đó ở những năm đầu 1980, nhưng lờ đi các phản ứng bảo thủ dành cho chúng, vì thế tránh được việc phải cung cấp một diễn giải về sự thay đổi chính trị mà vượt ra ngoài ‘các nguyên nhân khách quan’. Vì thế:
“Thực trạng của đất nước lúc bấy giờ đặt ra một yêu cầu khách quan và bức thiết là phải đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, phải có những quyết sách khoa học để ổn định tình hình kinh tế – xã hội của đất nước, vượt ra khỏi khủng hoảng để tiến lên.”9
Đối lập với phân tích này, Đại hội VI năm 1986 được giới thiệu như là sự mở đầu của con đường Đổi mới thúc đẩy “hiện đại hóa và công nghiệp hóa” trong hai thập kỷ đến năm 2006 (khi công trình này được xuất bản).10 Fforde lập luận vào năm 2016 rằng nền kinh tế trong giai đoạn “thần kỳ kinh tế” tăng trưởng nhanh đã bắt đầu vào năm 1992, thực tế là không phải công nghiệp hóa mà là dịch vụ hóa.11
Người ta nói rằng Đại hội này đã diễn ra giữa một cuộc khủng hoảng kinh tế gây ra bởi các chính sách sai lầm và được đánh dấu bằng siêu lạm phát.
“Nền kinh tế nước ta lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Tình hình này làm cho trong Đảng và ngoài xã hội có nhiều ý kiến tranh luận sôi nổi, xoay quanh thực trạng của ba vấn đề lớn: cơ cấu sản xuất; cải tạo xã hội chủ nghĩa [từ được sử dụng ở đây là ‘cải tạo’ có nghĩa là quốc hữu hóa bắt buộc và tập thể hóa nông thôn – Adam Fforde (AF)]; cơ chế quản lý kinh tế. Thực tế tình hình đặt ra một yêu cầu khách quan có tính sống còn đối với sự nghiệp cách mạng là phải xoay chuyển được tình thế, tạo ra sự chuyển biến có ý nghĩa quyết định trên con đường đi lên và như vậy phải đổi mới tư duy.”12
Đại hội này cũng tổng kết kinh nghiệm của các sai lầm trong quá khứ thành bốn bài học lớn:
“Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc” [Nếu dịch ít theo nguyên tác hơn thì sẽ là ‘dựa mọi thứ vào dân’ – (AF)].
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.”13
Đương nhiên là điều này không hoàn toàn rõ ràng. Nó không đề cập bất cứ điều gì đến thị trường, cải cách chính trị, hay bất cứ điều gì có tính chất cấp tiến đặc biệt nào. Tài liệu này cũng thông báo rằng Đại hội Đảng giới thiệu năm phương hướng cơ bản, chúng bao gồm “dứt khoát xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp, chuyển sang cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa …”.14 Và, đối với sinh viên đang muốn tìm hiểu xem Đại hội này là về vấn điều gì, phần này kết luận rằng đó là sự chuyển dịch lớn về phương hướng, cho dù vẫn không có sự rõ ràng điều đó là gì.15
Phần tiếp theo chỉ ra các thay đổi cụ thể về chính sách diễn ra sau Đại hội: đầu năm 1987, rào cản thương mại giữa các tỉnh được dỡ bỏ; Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng vào tháng 8 năm 1987 ủng hộ các hoạt động tự do thương mại của các doanh nghiệp Quốc doanh (từ đây gọi tắt là SOEs); vào tháng tư năm 1988, Bộ chính trị ra Nghị quyết 10, tuy không giải tán hợp tác xã nhưng đã yêu cầu khoán sản phẩm trực tiếp đến các hộ nông dân, bảo đảm mức chia sẻ tối thiểu từ việc khoán này tới tay nông dân; và đến tháng sáu năm 1988, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã tìm cách cải cách bản thân Đảng một cách sâu rộng.16
Vì thế, tự sự này khẳng định rằng Đại hội năm 1986 là một bước ngoặt quan trọng và là hệ quả do các vấn đề trước đó gây ra bởi sai lầm của Đảng, nhưng không làm rõ sự chuyển biến từ ‘kế hoạch sang thị trường’, hay về ‘đổi mới chính trị’. Không hề đề cập đến việc tư nhân hóa các doanh nghiệp quốc doanh, việc giải tán hợp tác xã, việc bầu cử địa phương, quá trình dân chủ hóa của Gorbachev, v.v.. Thực vậy, nhìn lại từ nhận thức muộn màng của năm 2016, khi chúng ta có độ trễ thời gian để nhận thức được sự thay đổi sâu rộng từ khoảng năm 1990 đã cởi trói và nới lỏng kiểm soát văn hóa và cá nhân, thật khó để tìm thấy các mục tiêu như thế trong các trích dẫn từ tài liệu vừa rồi mà nói rằng chúng là các mục tiêu của Đại hội. Tuy thế, người ta vẫn coi nó là một dấu mốc chuyển giao lớn, và như phần trình bày bên trên đã chỉ ra, điều đó đúng là như thế đối với Đảng thông qua những điều họ đang dạy.
Căn cứ vào phân tích này, có hai điểm nổi bật xuất hiện:
1. Đầu tiên, Đảng giáo dục rằng sự cần thiết của Đại Hội VI là vì các sai lầm của Đảng trong việc xây dựng và áp dụng chiến lược phù hợp, và điều đó chủ yếu, không phải hoàn toàn, do ‘nhận thức sai’ – điều được coi là các ‘sai lầm chủ quan’.
2. Thứ hai, trên phương diện thay đổi chính trị và chính sách đang được thúc đẩy ở Liên bang Xô Viết dưới thời Gorbachev, và sau đó là ở Đông Âu khi Liên bang Xô Viết sụp đổ, Đại hội VI được cho là về cái gì đó rất khác biệt. Đảng Cộng Sản Việt Nam với tư cách là Đảng cầm quyền đã gặp phải sức ép lớn, nhưng từ góc độ chính sách như chúng ta đã xem trong trường hợp rõ ràng về mong muốn của các doanh nghiệp quốc doanh về một thị trương thương mại tự do hơn, ước mong thậm chí bắt đầu hiện diện từ đầu những năm 1960 và trở thành một phần của cuộc đấu tranh chính trị và thương nghiệp từ cuối những năm 1970 – điều mà công trình trên đây không thảo luận.
Đối với Đảng Cộng sản Việt Nam, việc tạo dựng các huyền thoại được thông qua kiểm soát tài liệu giáo dục, vì thế, chúng ta có thể thấy làm thế nào mà Đại Hội VI năm 1986 với tư cách như một huyền thoại xem ra có hai khía cạnh chủ đạo liên quan tới điều đó:
1. Thứ nhất, nó đề xuất rằng Đảng Cộng sản Việt Nam là tác giả của các chuyển biến quan trọng, đánh dấu bằng Đại hội, được định danh là Đổi Mới, và đây chính là cơ sở chủ đạo của sự ‘thần kỳ kinh tế’ hay bất cứ chuyển đổi có ý nghĩa tích cực nào từ đó, nhưng rõ ràng là đơn giản những gì diễn ra không phải như thế, tại thời điểm của Đại hội, rõ ràng là vậy.17
2. Thứ hai, nó giải thích các thay đổi tại Đại hội như là sự sửa sai các sai lầm trong quá khứ từ góc độ nhận thức của Đảng rằng họ đã ‘nhận thức sai lầm’, và, thông qua phản ánh thực tiễn và phân tích, giờ đây họ đã biết được điều đúng đắn phải làm.
Các góc nhìn học thuật từ ‘Tây-Tây’18
Vấn đề Đại hội này đã thực sự đồng thuận về điều gì – các chính sách nào đã được tuyên bố – xuất hiện nhiều nhất trong các công trình học thuật (phương Tây). Ví dụ:
“Vào tháng Mười hai năm 1986, Đảng Cộng Sản Việt Nam (VCP) họp với các đảng viên trẻ và ít chịu ảnh hưởng của ý thức hệ hơn, những người không cam kết với chủ nghĩa xã hội như một hệ thống kinh tế, và thúc đẩy một chính sách mới được gọi là Đổi Mới.”19
Đoạn trích này đến từ tập hợp bài Key Issues in Asian Studies [Các vấn đề cốt lõi trong nghiên cứu Á châu] của Hiệp Hội Nghiên cứu Á châu Hoa Kỳ, một tài liệu giảng dạy rất có uy tín. Như chúng ta đã xem, bản thân Đảng Cộng Sản Việt Nam không giáo dục rằng chính Đại Hội VI thúc đẩy một loạt chính sách thống nhất, thay vào đó nó mở các cánh cửa để dẫn tới nhiều hướng đi chưa được biết tới. Nhưng đoạn trích từ Woods thì gợi ý rằng đã có một sự tự ý thức rõ ràng thúc đẩy bởi một nhóm không xác định các Đảng viên “trẻ hơn”. Đây là góc nhìn khác biệt so với điều chúng ta tìm thấy trong công trình của Lê Mậu Hãn và các tác giả,20 nhưng giống ở điểm như Đảng lập luận rằng sự thay đổi chủ chốt mang tính ‘chủ quan’ – Đảng, khi chịu sự kiểm soát của ‘những người trẻ tuổi’ này, đã thay đổi quan điểm của mình.
Công trình của Litvack và Rondinelli năm 1999, từ Ngân hàng Thế giới (World Bank):
“Sự suy giảm kinh tế nghiêm trọng trong những năm 1970 và 1980 dẫn tới một loạt cải cách chính sách kinh tế được biết tới như là đổi mới, hay đổi mới kinh tế giúp chấm dứt trượt dốc kinh tế và dẫn tới tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ.” 21
Tiếp tục là hai học giả khác, Barbieri và Bélanger:
“Đặt giữa sự lựa chọn giữa một bên là sự sống còn của bản thân như một hệ thống chính trị và bên kia là sự chuyển hướng căn bản trong chiến lược kinh tế xã hội của mình, Đảng Cộng Sản Việt Nam – theo phương hướng đề xuất bởi các quốc gia cộng sản khác – đã cải cách hoàn toàn hệ thống kinh tế và xã hội – Đại Hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã bỏ phiếu tán thành các vấn đề trung tâm của sự chuyển đổi từ mô hình Xô Viết sang hệ thống kinh tế định hướng thị trường vào tháng Mười hai năm 1986”.22
Mội lần nữa câu cuối cùng của đoạn trích trên đưa ra một mô tả khác, rõ ràng trắng đen hơn so với điều mà Đảng Cộng Sản Việt Nam giáo dục sinh viên. Những đoạn trích dẫn này gợi ý rằng huyền thoại về Đại Hội Đảng lần thứ VI có hai khía cạnh:
Trước tiên, Đại Hội này rất quan trọng, xác lập vai trò của Đảng như là tác giả của các đổi mới mà bản thân chúng trở thành nguyên nhân của các thành công sau đó, và tất cả những điều này phần lớn đã đến từ khi Đảng ‘thay đổi tư duy’.
1. Thứ hai, rằng, thậm chí còn đi xa hơn Đảng Cộng Sản Việt Nam, những góc nhìn nước ngoài có xu thế khẳng định rằng Đại Hội thể hiện một tầm nhìn rõ ràng đối với những gì đến sau đó. Điều này đối lập với những gì đang được giáo dục cho sinh viên Việt Nam trên các lớp chính trị bắt buộc của họ.
2. Trong khi công trình trích dẫn bên trên rõ ràng là có thẩm quyền khi tất cả sinh viên bậc đại học Việt Nam sẽ phải sử dụng như một phần yêu cầu bắt buộc đối với các lớp chính trị, vậy chúng ta có thể nói điều gì về sự lan tỏa của huyền thoại này như nó được truyền tải qua các đoạn trích dẫn?
Các phần mềm hiện có cho phép tất cả tư liệu được biên mục bởi Google Scholar có thể được tìm kiếm. Một cuộc tìm kiếm tất cả các văn bản có từ khóa “Đại Hội Đảng 1986” (“1986 Party Congress”) và các từ Việt Nam, đổi và mới vào ngày 20 tháng 09 năm 2017 đưa lại 1.366 trích dẫn từ 106 công trình. Trong số này, tốp 11 công trình đã có 743 trích dẫn – hơn một nửa trong toàn bộ số trích dẫn, và một cách hợp lí chúng ta có thể coi các công trình này có ảnh hưởng và từ đó xem xét điều mà chúng có thể kết luận mà không phải tốn nhiều công sức chú ý tới phần còn lại.
Có hai nhóm quan điểm rất khác biệt về Đại Hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Chúng có thể được xem nằm dọc theo một dải quang phổ, và tới điểm nào đó, nó ngày càng sáng rõ rằng liệu một tác giả cụ thể đang phủ nhận ‘huyền thoại’.
Đối với điều này, có thể đưa thêm một đoạn trích dẫn từ công trình của Taylor năm 2013 đi tìm kiếm liên hệ giữa một cuộc thảo luận ở Trung Quốc ở thế kỷ XV về việc làm gì với vùng đất mới được chinh phục, giờ đây là miền Bắc Việt Nam, và kêu gọi cho ‘một sự khởi đầu mới’:
“Mục tiêu được tuyên bố của ông ấy (đó là Huang Fu – một quan chức – AF) là ‘tạo ra một khởi đầu mới’ … Ông ấy sử dụng cụm từ canh tân (tiếng Trung: gengxin … nguyên nghĩa tương đương với từ tiếng Việt là đổi mới, được dịch là ‘renovation’, vốn đã trở nên nổi tiếng như một chỉ dấu của chính sách của chính phủ ở Việt Nam từ cuối những năm 1980.)?
Từ thế kỷ X, không một thử nghiệm thiết lập một cấu trúc lãnh đạo chính trị nào tồn tại quá vài thế hệ … Không có bất cứ sự thử nghiệm nào dẫn tới cái khác… mỗi lần … đi theo một hướng mới mà không nhất thiết phát triển từ những cái trước đó. Những thử nghiệm này mở đường, định hình, hay kìm hãm khung cảnh mà các đế chế thịnh hay suy vượt ra bên ngoài đường biên phía bắc.”23
Kết quả bước đầu
‘Điều gì đã thực sự xảy ra’, rõ ràng đây là một câu hỏi mẹo mực để có thể trả lời, căn cứ vào một loạt các ý kiến ngoài kia. Tuy nhiên, trường hợp này có vẻ là như là chúng ta có thể thấy ba ‘quan điểm’ khác biệt về ‘huyền thoại’ đó.
Trước tiên, ở một thái cực, Gainsborough lập luận rằng có thể đó là trường hợp ‘tất cả là sân khấu’, và những gì xuất hiện như là chính sách và hành động quốc tế thực ra là một loạt nhầm lẫn và hỗn loạn lớn.24 Điều này được ủng hộ bởi Scott và các tác giả, những người nói rằng các quan chức Việt Nam thường có xu thế “khắc họa hoàn cảnh như là những điều phải như thế thay vì là thực tế chúng ra sao”.25 Do đó, trong khi ‘rõ ràng là có điều gì đó đã xảy ra’ vào Đại hội năm 1986, việc xem xét nó thể hiện một vài ý định rõ ràng, hay người ta biết rõ con đường phía là dành cho những người sai lầm như thế. Công trình của Taylor có thể được coi là đồng thuận với điều này, khẳng định không có nhu cầu cần thiết để thay đổi, và do đó không có logic chính sách (rằng X sẽ sinh ra Y). Đối với các quan điểm như thế, ‘huyền thoại” này rõ ràng là sai lầm.
Thứ hai, ở một thái cực khác, chúng ta tìm thấy các góc nhìn khẳng định huyền thoại một cách mạnh mẽ. Một mặt, một vài trong số này hiển nhiên là các nhà tài trợ quốc tế như Ngân hàng Thế Giới (World Bank), nhưng những người khác quen thuộc với các xu hướng này, họ cũng tìm kiếm một tác giả rõ ràng hơn của sự thay đổi. Đối với các quan điểm như thế, ‘huyền thoại’ này rõ ràng là hữu ích và sẽ được mô tả như là sự thật.
Cuối cùng, và đây có lẽ là điều thú vị nhất, đó là quan điểm ‘trung dung’, có thể được ghi nhận ở các cuộc đối thoại hiển nhiên và thảo luận mà chúng ta có thể thấy trong sự đối lập giữa Malesky và Riedel và Turley, mà một mặt phủ nhận ‘huyền thoại này’, mặt khác sử dụng nhiều lập luận để khám phá, sử dụng các lập luận ngẫu nhiên, những điều được tìm thấy.26 Điều này đưa tới sự phá hủy cả các khái niệm như ‘chính sách’ (policy) (Gillespie chỉ ra điều này một cách rõ ràng), nhưng không phủ nhận giá trị của các lập luận ngẫu nhiên. Đối với các quan điểm như thế, ‘huyền thoại’ này là sai lầm, nhưng thú vị và có thể gợi mở.27
Từ đây, chúng ta có thể kết luận về ‘huyền thoại’ của Đại Hội Đảng lần thứ VI, nếu khẳng định một cách đơn giản thì rõ ràng là nó sai lầm, nhưng nó có quyền lực ở đó đặt ra các câu hỏi có giá trị cho những ai đang cố gắng tạo ra các lập luận đáng tin cậy để vượt qua huyền thoại này, và họ thường tìm kiếm các giải thích ‘vượt ra khỏi chính sách’. Bây giờ tôi cung cấp một miêu tả vắn tắt về một trong số những điều đó, bất đầu từ một phân tích của Việt Nam. Độc giả nên lưu ý rằng một trong những hạn chế tới các quyền tự do được thiết lập bởi các thiết chế Xô Viết chính là sự kiểm soát mạnh mẽ lên các quan hệ kinh tế trực tiếp: các xí nghiệp quốc doanh nhận được đầu vào từ, và cung cấp các sản phẩm đầu ra của họ cho các cơ quan kế hoạch, mà không liên hệ trực tiếp với nhau. Tuy nhiên những cản trở như thế, hay rào cản, có thể bị thách thức, và hệ thống xói mòn từ bên trong. Vì có thể lập luận rằng đó là điều đã thực sự diễn ra, điều này thách thức huyền thoại về Đại hội lần thứ VI.
Phá rào và vượt rào: ngôn ngữ của sự chuyển đổi và chính sách
Không có nhiều bằng chứng thuyết phục về một cam kết thực và mạnh mẽ trong số những người Cộng sản Việt Nam đối với trật tự kinh tế cần thiết cho việc áp dụng mô hình phát triển bắt đầu ở Liên Xô: kế hoạch tập trung, v.v.. Miền Bắc, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (DRV) trước năm 1975 hiển nhiên đã bị động viên một cách mạnh mẽ cho chiến tranh, và đã nhận được một lượng lớn viện trợ kinh tế từ khối Liên Xô và Trung Quốc. Thương vong quy mô lớn ở cả hai bên gợi ý rằng các động lực [đối với cuộc chiến – ND] là rất mạnh mẽ, nhưng điều đó cho chúng ta biết ít ỏi về thực tế bên trong cấu trúc Đảng/ Nhà nước của Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa, và mức độ để có thể đánh giá một cách hợp rằng Việt Nam Dân chủ Cộng hòa như một khu vực mà đi qua tất cả các khía cạnh kinh tế, xã hội đều chịu sự kiểm soát chặt chẽ.
Khi ‘người Mỹ thất bại’, có một xu thế tự nhiên, không chỉ giữa những người Mỹ, kết luận rằng quân sự của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa rất hùng hậu, và điều này phản ánh sức mạnh nền tảng mà cũng có thể được tìm thấy ở các lĩnh vực khác, như là trật tự xã hội và chính trị. Douglas Pike, chuyên gia hàng đầu của Mỹ về Việt Nam, vì thế đề cập tới Việt Nam như là ‘nước Phổ ở Á châu’.28 Ai đó có thể đáp trả lại sự so sánh khập khiễng này – ‘vậy ai là người Ba Lan ở Á châu?’ Sự hoài nghi ở đây, một phần đến từ việc lịch sử quân sự Hoa Kỳ thường được tô vẽ bởi nhận thức rằng: chiến thắng đạt được thông qua ưu thế vượt trội nên tổn thất là điều không đáng lo, sự thất bại của Hoa Kỳ ở đây tạo ra khuynh hướng cho những nhận thức tô vẽ đó. Tư tưởng này được tăng cường bởi bằng chứng rằng các lãnh đạo cấp cao của Hoa Kỳ thường ra các quyết định rất xa với thực tế.
Có nhiều bằng chứng rằng kỷ luật kinh tế bị buông lỏng, và chính sách viện trợ kinh tế Liên Xô đã giúp đỡ tình trạng này từ sớm bằng cách chuyển nhập khẩu sang hàng tiêu dùng để phân phối cho số lượng đang tăng lên của các viên chức nhà nước chứ không cần phải đẩy những người này vào phần còn lại của nền kinh tế, đặc biệt là nông dân. Nguyễn Trí thảo luận về tình hình công nghiệp quốc doanh29 và Fforde năm 198930 về tập thể hóa nông nghiệp. Cả hai bức tranh này nằm trong số những thất bại không kiểm soát để tuân theo các nguyên tắc của Liên Xô. Cả hai, được viết bởi các nhà kinh tế, rất khác biệt với các cuộc thảo luận về chiến tranh.
Sau năm 1975, việc chiếm Sài Gòn, việc ‘cướp’ chính quyền, được tiến hành, theo Huy Đức, bằng cách xác lập một cách nhanh chóng các cấu trúc Cộng sản miền Bắc bởi một nhóm nhỏ các cán bộ cộng sản:
“Trước 30-4-1975, tại Sài Gòn có 735 đảng viên tại chỗ. Trung ương Cục31 bổ sung thêm 2.820 cán bộ đảng viên … Nhưng đến cuối tháng Năm năm 1975, số đảng viên đã nhanh chóng tăng lên đến 6.553 người …. [Những chiến sỹ cách mạng nằm vùng] nhanh chóng nắm giữ các vị trí then chốt của thành phố, kiểm soát Đài Phát thanh, thành lập báo Sài Gòn Giải Phóng và điều hành một hệ thống đoàn thể xuyên suốt từ Thành phố cho đến các thôn ấp.”32
Nhưng những người này không phù hợp với sứ mệnh của họ, theo cách hiểu tương tự như luận điểm bên trên mà có lẽ là một kết luận sai lầm rằng từ sức mạnh quân sự, sẽ mặc định về tính kỷ luật và năng lực [ở các lĩnh vực khác – ND]:
“Ông Võ Văn Kiệt thừa nhận, không ai trong số những người tiếp quản Sài Gòn năm 1975 có kiến thức về quản lý nhà nước. Mục tiêu lớn nhất đặt ra trong những ngày đầu là nhanh chóng ổn định trật tự xã hội, ổn định chủ yếu bằng các giải pháp chính trị. Riêng các cơ sở kinh tế, giáo dục, y tế… thì dự định từ trong R [cán bộ từ vùng kháng chiến] là sẽ để cho các ngành, chủ yếu từ miền Bắc vào [các bộ và các cấu trúc Đảng phối hợp, kiểm soát – AF], tiếp quản những cơ sở có liên quan đến ngành mình [kinh doanh, bệnh viện, trường học, v.v.. – AF].”33
Do đó, điều hy vọng là tạo ra một trật tự từ tình trạng hỗn loạn, niềm hy vọng được đặt lên các các chuyên gia kinh tế từ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, những người mà hợp tác xã nông nghiệp, doanh nghiệp quốc doanh và hệ thống kế hoạch của họ đang trong tình trạng thiếu tổ chức và lệ thuộc vào viện trợ.34 Họ phải xoay sở để thoát ra khỏi yêu cầu vận hành kế hoạch tập trung với tính chất khắc nghiệt và các thị trường có tính phổ biến hơn những gì mà các cố vấn Liên Xô có thể hài lòng. Nhưng, mười lăm năm trước khi cuộc Chiến tranh Lạnh kết thúc, họ đã chiến thắng cuộc chiến tranh Việt Nam. Với việc tiếp cận các nguồn cung cấp gạo ở vùng châu thổ Mekong, giờ đây nhiều người kỳ vọng vào tăng trưởng nhanh dựa trên kế hoạch tập trung, tuy nhiên đó là điều đã không xảy ra.
Người ta có thể cho rằng sự thiếu kỷ luật này có một lịch sử dài. David Marr, trong hai nghiên cứu dài về giai đoạn 1945-46 (Marr 1997 và 2013), có thể được coi là lập luận theo hai điểm chính sau đây. Trong khi sự trỗi dậy năm 1945 phần lớn được hiểu một cách thống nhất là được tạo nên dựa trên sự đồng thuận tập thể chứ không phải sự lãnh đạo của Trung Ương Đảng Cộng Sản (hay bất cứ cơ quan nào khác). Giai đoạn đầu sau khi thành lập nước trong những năm 1945-1946 chứng kiến những người cộng sản và dân tộc chủ nghĩa Việt Nam chiếm giữ và phát triển các cấu trúc nhà nước với ít sự quan tâm đến việc tạo ra một quyền lực nhà nước ổn định và thống nhất, mà đó là một loạt phương tiện để phục vụ cho các mối bận tâm ở cả phương diện tranh đấu cá nhân trực tiếp và đấu tranh dân tộc nói chung.35 Một cách khác để hình dung điều này là ở chỗ: yếu tố chìa khóa là chế độ cai trị chứ không phải ý thức hệ của nó, và ở bên trong thể chế đó thì quan hệ cá nhân là trung tâm.
Những điều này cung cấp một tổng thể các kênh đan chéo và song song xen kẽ với nhau, bao quanh trật tự của hệ thống Cộng sản. Điều này làm cho các diễn viên dễ dàng để nhận ra cơ hội và chủ động tận dụng chúng. Vì thế, các vị trí có thể được dành cho con cái hay bạn bè, với hồ sơ lí lịch ‘đưa’ qua kênh Ban tổ chức Trung ương Đảng, và sức ép phải chịu đựng để bảo đảm tiếp cận các khoản sinh lợi giá trị như là kinh doanh, bệnh viện và trường học (một phần vì lương bổng, nhưng phần khác có lẽ cũng lại vì tham nhũng). Các cấu trúc quan hệ như thế đứng đàng sau và cùng tồn tại với cấu trúc chính thức của Đảng Cộng sản, và trong thực tế thậm chí chúng có nhiều quyền lực hơn, nhưng kiến trúc chính thức của chế độ cũng rất quyền lực, tạo ra những hàng rào nguy hiểm với các cuộc tấn công.
Một yếu tố cốt lõi của các hàng rào này – chúng hiện diện nơi nào, chúng cao bao nhiêu – chính là yếu tố kinh tế: sự cân bằng giữa việc thu các tài nguyên từ thị trường và từ kế hoạch. Những sự cân bằng như thế lan rộng khắp nền kinh tế miền Bắc, ví dụ, như nông dân bị kẹt trong các hợp tác xã Cộng sản đã thương thuyết về việc bao nhiêu sản phẩm họ được quyền kiểm soát, và họ sẽ tiến hành sản xuất theo cách thức để cuối cùng đưa chúng ra bán trên thị trường tự do, và bao nhiêu sản phẩm họ sẽ sử dụng vào việc nhận được sự chấp thuận của các cán bộ (ví như nhận được thư giới thiệu cho con em của họ), và khả năng tiếp cận đối với các sản phẩm tiêu dùng (như vải vóc Trung Quốc) v.v.. Vì thế, ví dụ, đối với Bộ Công nghiệp nhẹ ở Hà Nội, việc giành được quyền kiểm soát đối với các nhà máy ở Sài Gòn là một viễn cảnh lợi nhuận cao, một phần là vì đầu ra có thể sẵn sàng sử dụng để thu về tiền mặt và/ hoặc đầu tư trong các quan hệ hướng tới các triển vọng thuận lợi trong tương lai.
Sự nổi lên của thị trường tự do cùng tồn tại với giá cố định và kế hoạch tem phiếu có thể truy nguyên về đầu những năm 1960 ở Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.36 Nông dân trong các hợp tác xã tổ chức theo mô hình Xô Viết, những người nằm dưới sự kiểm soát chính trị có thể buộc họ giao nộp sản phẩm phục vụ cho nền kinh tế kế hoạch, tuy nhiên thực tế diễn ra khá là đối lập với điều đó. Dữ liệu chính thức chỉ ra rằng diện tích canh tác các cây lương thực chủ yếu sụt giảm từ đỉnh điểm năm 1964.37 Trong khi những sự giải thích chính thức đổ lỗi cho việc bị ném bom, báo cáo nội bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam được đề cập bởi Đinh Thu Cúc phủ nhận điều này, trình bày rằng việc suy giảm diện tích canh tác gây ra bởi nông dân vi phạm các nguyên tắc chính sách:
“Tình trạng xã viên lấn chiếm trái phép ruộng đất của tập thể… là tình trạng phổ biến và kéo dài trong nhiều năm. Vì vậy có thực tế là ruộng đất canh tác các xã ngày càng giảm… Ở Thái Bình, trong vòng mười hai năm, diện tích canh tác toàn tỉnh hụt mất 12,6% …”38
Điều mà Đinh Thu Cúc đề cập đến như là ‘lấn chiếm trái phép ruộng đất của tập thể’ là, theo các báo cáo, đã được chấp nhận một cách chính thức bởi lãnh đạo chính trị của tỉnh Vĩnh Phú, và như những phê phán đó, qua công trình của Đinh Thu Cúc cho thấy rằng đây là một cuộc thảo luận chính trị về điều được tuyên bố chính thức là như thế chứ không phải là điều đã diễn ra trong thực tế.39
Do đó, việc phá rào như thế mang nhiều ý nghĩa, và gắn kết sâu sắc với các xung đột được thể hiện một cách mạnh mẽ ở miền Bắc trước năm 1975 như chúng ta đã xem, giữa thực tế và những miêu tả đã nói về nó. Phần lớn những gì đã được viết ra là về chủ đề này (phần lớn trong số đó là của tôi), và các tài liệu chính sách là những gì chúng phản ánh: Công Báo được tiếp cận nguyên dạng như nội dung in ấn ban đầu, và bây giờ có thể dễ dàng tiếp cận ở các thư viện online có chức năng tìm kiếm40. Với nền công nghiệp quốc doanh, Fforde cung cấp một lịch sử chính sách chi tiết, bổ sung vào đó một thảo luận sâu rộng về chúng là gì dựa theo những gì có thể tìm thấy từ báo chí công khai, và đồng thời là các bình luận từ tập hợp những người điều hành các doanh nghiệp quốc doanh.41
Chỉ dẫn tới khái niệm ‘phá rào’ có thể được tìm thấy trong công trình của Đàm Văn Nhuệ và Lê Sĩ Thiệp, trong một lập luận thúc đẩy ý tưởng rằng hoạt động của các doanh nghiệp quốc doanh ở thị trường tự do, dù được cho là ‘đối lập với kế hoạch nhà nước’ thực ra là có lợi, không chỉ ở việc chúng giúp đỡ thu nhập của công nhân.42 Họ lập luận rằng việc doanh nghiệp quốc doanh kiếm lời từ sản phẩm đầu ra qua các hoạt động như thế đã phá các rào cản dựng lên bởi kế hoạch-trung ương, đã bắt đầu từ trước năm 1981, khi chính sách đã chính thức cho phép họ. ‘Các bức rào’ này có ý định ngăn cản doanh nghiệp quốc doanh giao thiệp trực tiếp thông qua thị trường với các nhà phân phối, khách hàng, và những người có thể thúc đẩy hoạt động trao đổi. Nhiều nhà kinh tế có thể lập luận rằng bên cạnh những cách thức tiến hành kinh doanh hiệu quả hơn, các mối quan hệ trực tiếp như thế rõ ràng là làm thay đổi sự cân bằng, các thương thảo, các mối quan hệ đa dạng trước đó vốn diễn ra đằng sau bề mặt của Đảng/ Nhà nước. Tuyên bố về chính sách năm 1981 đến sau Hội nghị Trung ương lần thứ VI năm 1979, mà cũng đồng thời khuyến khích việc ‘phá rào’. Động thái này diễn ra khi cắt giảm viện trợ Trung Quốc và Tây-Tây giúp những người phá rào có thể đưa ra các lập luận của mình và có thêm động lực, mặc dù từ 1980 trở đi, khối Xô Viết là người viện trợ chủ đạo duy nhất, với một chương trình hỗ trợ lớn. Trong các năm 1982 và 1984 có vẻ là các chính sách đã tìm cách hạ nhiệt hoạt động ‘phá rào’, nhưng đến đầu năm 1986, trước Đại Hội VI, chính sách đã đổi chiều để hỗ trợ chúng. Báo chí chính thống đầu những năm 1980 phản ánh đầy các mô tả chi tiết về thuận lợi và khó khăn của những việc đang diễn ra.43 Thực tế này làm cho ta dễ hiểu hơn tại sao Lê Mậu Hãn và các tác giả vào năm 2006 lại đưa ra quan điểm khác biệt và dành nhiều sự ghi nhận cho Đại hội VI, nhưng không quá nhiều đến mức bất hợp lý, căn cứ vào kinh nghiệm sống và viết về nó.44
Trích dẫn một câu chuyện từ Huy Đức, bà Nguyễn Thị Đồng là bí thư nhà máy dệt Thành Công (đối tượng của nhiều báo cáo) đã phải đối mặt với một đoàn kiểm tra khoảng năm 1980:
“Tôi lấy lý luận của Đảng tôi cãi lại. Tôi bảo, các anh không giao sợi, lẽ ra tôi để nhà máy dẹp. Tôi tự xoay xở, nhà nước thu tiền mệt nghỉ sao anh bắt tôi?”. Trưởng đoàn thanh tra hỏi: “Tại sao theo quy định, tiền ăn công nhân là 700 đồng, chị dám chi 1.000?”. Bà Đồng bảo: “Ngoài giờ, lẽ ra người ta ở nhà, tôi bồi dưỡng họ chút ít rồi vận động họ làm thay vì vui chơi với gia đình, họ ăn thêm 300 đồng để làm cho nhà nước chứ có làm cho nhà họ đâu”. Ông Đức nói: “Như vậy là phá rào”. Bà Đồng nói thẳng: “Không phá rào không làm được gì hết.”45
Trở lại và xem xét lại huyền thoại
Có vẻ khá rõ ràng là huyền thoại này yếu ớt nhưng thú vị. Nếu chúng ta hỏi những chức năng mà nó có vẻ đang đảm nhiệm là gì, một vài câu trả lời là khả dĩ. Đối với bản thân Đảng Cộng sản Việt Nam, ở một tầng bậc như chúng ta thấy từ công trình của Lê Mậu Hãn và các tác giả, có vẻ như đây là một phần của các nỗ lực bình thường để chính danh hóa nền cầm quyền của Đảng.46 Tuy nhiên, những điều này không đi quá xa, dù có một khoảng trống không quá rộng giữa câu chuyện này với những gì sinh viên, và/hay bố mẹ của họ có thể đọc từ báo chí của giai đoạn này. Điều này làm giảm sức nặng động cơ mà người ta đặt vào Đại hội năm 1986 qua những điều như là ‘nó rất quan trọng’, nhưng đồng thời cũng rất khác biệt với tuyên bố về các chính sách rõ ràng hay ‘một kế hoạch chi tiết’ cho sự thay đổi. Cuộc thảo luận và các phân tích lịch sử này giờ đã hiện diện một cách rõ ràng. Chính bài báo xuất hiện rất sớm của Đinh Thu Cúc và mô tả chi tiết sau đó của Huy Đức chỉ ra rằng những thay đổi này là căn bản, vượt ra xa và không thể dừng lại.47
Các mô tả học thuật truyền tải huyền thoại này xuất hiện trong một thiểu số, và ở nhiều góc độ khác nhau, đó là một thiểu số thú vị, một số bị thúc đẩy bởi những gì đang diễn ra, và phần nào là các mối quan tâm ở bên lề của nước Mỹ về ‘cuộc Chiến’ và khuynh hướng tự nhiên hướng tới lập luận về đấu tranh ý thức hệ, do đó dành nhiều niềm tin hơn, chứ không phải ít đi, cho Việt Nam và các tuyên bố về ‘điều nên như thế’, và ít hơn cho các tuyên bố của người Việt Nam về ‘những điều đã thực sự diễn ra’.48 Với những ai từng đi qua xung đột vũ trang thì một sự song hành như thế có lẽ là không nằm ngoài dự đoán [xem Calder về một cuộc thảo luận chi tiết về kinh nghiệm của Liên Hiệp Anh trong Chiến tranh Thế giới lần thứ Hai].49
Ở một khía cạnh nào đó, người ta sẽ hỏi liệu điều này có vận hành tương tự ở nhiều nhóm khác nhau. Đối với Đảng Cộng sản Việt Nam, điều này khó để nói, nhưng họ vẫn nắm quyền, và các xung đột chính trị gần đây như nông dân chống đối vũ trang nhắm vào quan chức địa phương cố gắng kiểm soát đất đai, có vẻ như khác biệt với những năm 1980. Với nhiều nhóm học thuật khác nhau, việc gắn với huyền thoại của Đại hội VI dường như đã không dẫn tới vấn đề lớn. Các nghiên cứu như thế cố gắng để được xuất bản, và danh tiếng của họ thực sự không bị ảnh hưởng. Đối với các nhà cung cấp viện trợ, việc sử dụng huyền thoại để hỗ trợ các nỗ lực can dự vào Việt Nam có vẻ như đã có kết quả, các nhà viện trợ đã rải ngân nhiều tiền và lương bổng đã được chi trả. Việt Nam đã đạt được vị thế thu nhập trung bình vào khoảng năm 2009 và chỉ số đói nghèo đã cho thấy những sự cải thiện mạnh mẽ. Như Thomas Kuhn trình bày, “nếu một sự bất thường gây ra khủng hoảng, nó chắc chắn phải nhiều hơn một sự bất thường thông thường”.50
Với tất cả những điều có vẻ như khô khan về sự ganh đua giữa giới hàn lâm và các lĩnh vực khác, thực tế là huyền thoại này có sức hấp dẫn rộng lớn hơn nhiều, vì nó đụng chạm đến một vấn đề chính trị được chia sẻ giữa các nền văn hóa: làm thế nào và tại sao các chính trị gia nên thoát khỏi một chiến lược quen thuộc mà tất cả cử tri chắc chắn nhận thức rõ, đó là tìm cách tăng uy tín nhờ vào các kết quả tích cực, trong khi tránh xa (hoặc bằng cách nào đó biến thành lợi thế) những điều tiêu cực? Những câu hỏi như thế, như một sinh viên người Đức tại Singapore của tôi nhấn mạnh, là giá trị, có lẽ có ý nghĩa hơn là câu trả lời, vì đặt ra các câu hỏi này đã là điều hữu ích. Trong một phạm vi đặc biệt: tại sao mọi người tin vào những khẳng định rằng X gây ra Y? Để bắt đầu, những người nghiên cứu đánh giá các dự án viện trợ được trả tiền để củng cố củng cố mô hình nguyên nhân – hệ quả, nhưng khi các chuyên gia được hỏi, họ có xu thế không đồng ý. Vì thế Tilley viết năm 2000:
“Các kết quả đan xen từ … nghiên cứu đánh giá là phổ biến. Ở một số nghiên cứu đánh giá thường khám phá ra rằng các kết quả này biến thiên.”51
Đối với những bộ óc tỉnh táo hiện tại, các nghiên cứu như thế về những sự thật duy nhất của quan hệ nhân quả có vẻ như kỳ cục. Tiếp tục lấy các công trình về viện trợ làm ví dụ, Fforde đã thảo luận về sự kỳ lạ của lý thuyết viện trợ khi Ủy Ban Cố vấn Phát triển của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) yêu cầu nhân viên viện trợ và nhà tài trợ tin rằng họ biết điều gì gây ra hệ quả nào, và nếu họ không đồng ý thì phải có ai đó đã sai lầm (xem DAC).52
Khi được nhìn từ khung cảnh những điều diễn ra đối với văn hóa kiểm toán trong việc đánh giá các chương trình nghiên cứu khoa học, nơi mà hàng tỷ euro được giải ngân, xem Van Eijndhoven, người lập luận rằng có một xu thế chống lại việc tiêu tiền để tạo ra các tuyên bố về ‘cái gì gây ra cái gì’ (vì chúng chỉ dẫn tới tranh cãi thay vì sự đồng thuận), thay vào đó là hướng tới ‘xây dựng sự đồng thuận’ ở đó cho phép nhiều mô tả của những người có liên quan cùng đưa ra một cách cởi mở.53 Tuy nhiên cuộc hành trình tìm kiếm các chân lý quyền lực đơn nhất vẫn còn hiện hữu. Đối lập với công trình của Baker năm 2000, một xuất bản của Ngân hàng Thế giới với một tập hợp các bài viết giới thiệu bởi Bimber và Guston trên Journal Technological Forecasting and Social Change [Tạp chí Dự báo Công nghệ và Chuyển đổi Xã hội], đặc biệt là các bài viết của Norton về Văn phòng Khoa học và Công nghệ của Nghị viện Liên hiệp Anh và bài viết của Hill về sự thất bại của Văn Phòng Kiểm định Công nghệ của Quốc hội (OTA).54 Hoos thảo luận về một tiếp cận mang tính biện luận hơn, thậm chí nếu không nói là tiếp cận dân tộc học cho một nghiên cứu như thế, vượt ra xa khỏi ý tưởng về những đánh giá ‘khách quan’.55
Từ khung cảnh này của chủ nghĩa hoài nghi đương đại, ‘huyền thoại’ về Đại Hội VI có vẻ gì đó cuốn hút kỳ lạ – đó là cho đến khi người ta nhận ra rằng nó có thể hợp lý hóa các quyết định chủ yếu về an ninh quốc tế, việc phân bổ hàng tỷ dollars tiền viện trợ, và nhiều thứ khác nữa.
Chú thích
Stefan de Vylder và Adam Fforde (biên tập), From Plan to Market: The Economic Transition in Vietnam, Boulder CO 1996, một trong những nghiên cứu được trích dẫn nhiều nhất về sự chuyển dịch những năm 1980, chủ yếu dựa trên một nghiên cứu tư vấn xuất bản một thập kỷ trước đó (Stefan de Vylder/Adam Fforde (biên tập), Vietnam: An Economy in Transition, Stockholm 1988), và theo hiểu biết của tôi, chưa từng bị phê phán. Khi một bản dịch của nó được giới thiệu trước một cử tọa chính thức, một câu hỏi quan trọng (được trình bày một cách ẩn ý) rằng “nếu ông nhấn mạnh đến sự không quan trọng của chính sách, tại sao sự phân kỳ của ông lại căn cứ vào các điểm chuyển giao chính trị”?
Thomas Kuhn, The structure of scientific revolutions¸ 2nd edition (bản mở rộng), International Encyclopedia of Unified Science, Chicago 1970.
Le Duc Thuy, Economic doi moi in Vietnam, trong: William. S. Turley/Mark Selden (Biên tập), Reinventing Vietnamese Socialism: Doi Moi in Comparative Perspective, Boulder CO 1993, trang 97-106. De Vylder/Fforde (chú thích 1).
Xem cuộc thảo luận về các định nghĩa về “kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa” (“socialist market economy”) trong Adam Fforde, Vietnam: economic strategy and economic reality, trong: Journal of Current Southeast Asian Affairs, 35.2/2016, trang. 3-30, đề cập tới văn bản của khóa học online: https://www.wattpad.com/2927500-l%C3%BD-lu%E1%BA%ADn-v%E1%BB%81-c%C3%B4ng-nghi%E1%BB%87p-h%C3%B3a-hi%E1%BB%87n-%C4%91%E1%BA%A1i-h%C3%B3a-g%E1%BA%AFn-v%E1%BB%9Bi, Truy cập ngày 24/10/2017 (không đánh số trang). Đề cương ôn tập cho các vấn đề ôn thi trả lời câu hỏi sau đây: “Lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì” là như sau: “Sự thành công của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn. Chính vì thế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân được coi là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta…” [trang 22]. Các phần dịch ở đây và những chỗ khác sang tiếng Anh là của tác giả.
Lê Mậu Hãn/Trình Mưu/Mạch Quang Thắng (chủ biên), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Dùng trong các trường đại học, cao đẳng), (Tái bản lần thứ hai có sửa chữa và bổ sung), Hà Nội 2006.
Từ được sử dụng (‘chủ trương’) đề cập đến “phương hướng” chung xác lập bởi Đảng, được hiện thực hóa bởi Nhà nước thông qua các chính sách – Đảng Cộng Sản theo mô hình Xô Viết với sự phân biệt rõ ràng giữa Đảng và Nhà nước, với quyền lực tối cao được cho là thuộc về bên Đảng trong sự phân chia về chức năng. Xem Taubman về một cuộc thảo luận liên quan tới việc tái cấu trúc lại nền chính trị Liên Bang Xô Viết trong thời kỳ Khrushchev sau khi Stalin qua đời: William Taubman, Khrushchev: The Man and His Era, New York 2003.
Lê Mậu Hãn/Trình Mưu/Mạch Quang Thắng (chú thích 5), trang 146.
Lê Mậu Hãn/Trình Mưu/Mạch Quang Thắng (chú thích 5), trang 146.
Lê Mậu Hãn/Trình Mưu/Mạch Quang Thắng (chú thích 5), Chương 5, Mục 2: trang 147 và các trang tiếp theo.
Fforde (chú thích 4).
Lê Mậu Hãn/Trình Mưu/Mạch Quang Thắng (chú thích 5), trang 147.
Lê Mậu Hãn/Trình Mưu/Mạch Quang Thắng (chú thích 5), trang 147-8.
Lê Mậu Hãn/Trình Mưu/Mạch Quang Thắng (chú thích 5), trang 147.
Lê Mậu Hãn/Trình Mưu/Mạch Quang Thắng (chú thích 5), trang 149.
Lê Mậu Hãn/Trình Mưu/Mạch Quang Thắng (chú thích 5), trang 150.
Vì thế, đưa ra một trong số nhiều ví dụ, xem Nguyễn Duy Quý: “Từ năm 1986, Việt Nam đã thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. So với công cuộc cải cách và chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trường ở các quốc gia khác, đổi mới ở Việt Nam có những nét đặc thù riêng. … Đổi mới ở Việt Nam là quá trình thử nghiệm, trong quá trình này cái mới và cái cũ xen kẽ nhau, cái cũ không mất đi ngay mà lùi dần, có lúc, có nơi còn chiếm ưu thế hơn cái mới, nhưng xu hướng chung là cái mới dần dần được khẳng định và đưa tới thành công.” Tác giả này được đề cập bởi tài liệu là một cựu thành viên Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng và cựu Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.
Ở đây tôi tập trung vào các công trình bằng tiếng Anh và loại trừ các công trình của chuyên gia thuộc khối Liên Xô (khối “Đông-Tây”) khi mà tôi không đọc được tiếng Nga, ngôn ngữ mà phần lớn các công trình liên quan ở đây được biên soạn.
Shelton Woods, The Story of Viet Nam: From Prehistory to the Present, Key Issues on Asian Studies No 12, AAS Resources for Teaching about Asia, Ann Arbor 2013, trang 73.
Lê Mậu Hãn/Trình Mưu/Mạch Quang Thắng (chú thích 5).
Jenny I. Litvack/David A. Rondinelli (biên tập), Market Reform in Vietnam: Building Institutions for Development, London 1999, trang 2.
Magali Barbieri/ Daniele Bélanger, Introduction, trong: Magali Barbieri/Daniele Bélanger (biên tập), Reconfiguring Families in Contemporary Vietnam, Stanford, 2009, trang 20.
Keith W. Taylor, A history of the Vietnamese, Cambridge, 2013, trang 175.
Martin Gainsborough, From Patronage to» Outcomes»: Vietnam’s Communist Party Congresses Reconsidered, Journal of Vietnamese Studies, 2.1/2007, trang 3-26.
Steffanie Scott/Fiona Miller/Kate Lloyd (biên tập), Doing fieldwork in development geography: research culture and research spaces in Vietnam, in: Geographical Research, 44.1/2006, trang 28 –40, trang 33.
Edmund J. Malesky, Straight ahead on red: how foreign direct investment empowers subnational leaders, in: The Journal of Politics, 70.1/2008, S. 97-119. James Riedel/William .S. Turley (Biên tập), The politics and economics of transition to an open market economy in Viet Nam, oecd-ilibrary.org, OECD Development Centre Working Paper No.: 152 199, siehe: http://dx.doi.org/10.1787/634117557525.
John Gillespie, Transplanted Company Law: An Ideological and Cultural Analysis of Market-Entry, trong: Vietnam, International and Comparative Law Quarterly, 51.3 July /2002, trang 641-672.
Douglas Pike, PAVN: People’s Army of Vietnam, Boston 1986. Chương 1.
Nguyễn Trí (chủ biên), Về tổ chức sản xuất trong công nghiệp miền Bắc nước ta, Hà Nội, 1972, nhiều phần trong sách.
Adam Fforde, The Agrarian Question in North Vietnam 1974-79: A Study of Cooperator Resistance to State Policy, New York 1989.
Đây là cơ quan chỉ huy của Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng tại miền Nam.
Huy Đức, Bên Thắng Cuộc, trong: Giải Phóng, tập I, Sài Gòn, 2012, trang 33.
Huy Đức (chú thích 31), trang 33.
Huy Đức dẫn dẫn một lãnh đạo cốt cán của Văn phòng Trung Ương chỉ ra mô hình ở Hà Nội năm 1954 khá khác biệt, do “Hồ Chủ tịch cho phép tất cả nhân viên của bộ máy điều hành cũ được ở lại với mức lương như trước mà đôi khi là cao hơn của chúng tôi” (Huy Đức, chú thích 31, trang 33.).
David G. Marr, Vietnam 1945 – The quest for power, Berkeley 1997; David G. Marr, Vietnam State, War, and Revolution (1945-1946), Berkeley 2013.
Adam Fforde/ Suzanne Paine (biên tập), The Limits of National Liberation: Problems of Economic Management in the Democratic Republic of Vietnam, with a Statistical Appendix, London 1986.
Fforde/Paine (chú thích 35), trang 193.
Đinh Thu Cúc, Quá trình từng bước củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp ở miền Bắc nước ta, trong: Nghiên cứu Lịch sử, 1977/175-07-08, trang 37-52; trang 40.
Một miêu tả có tính chất tiểu thuyết hóa của khung cảnh này là về Vĩnh Phú, có thể được tìm thấy trong Văn Thao, Bí Thư tỉnh ủy – Từ cuộc đời ‘Cha đẻ khoán hộ’ KIM NGỌC, Thành phố Hồ Chí Minh, 2010; và một cuộc thảo luận sống động về hiện thực mà những người quản lí hợp tác xã phải đối mặt, với một số khó khăn, ví dụ nông dân có thể trộn bùn đất với phân lợn khi giao nộp cho hợp tác xã, có thể được tìm thấy trong cuốn sách này ở trang 17.
ví dụ như trang web www.thuvienphapluat.vn
Adam Fforde, Vietnamese State Industry and the Political Economy of Commercial Renaissance: Dragon›s tooth or curate›s egg?, Oxford 2007.
Đàm Văn Nhuệ và Lê Sĩ Thiệp. Kết hợp lợi ích của tập thể người lao động trong công nghiệp địa phương. Nghiên cứu kinh tế, trong: Nghiên cứu Kinh tế, 5.10/1981/: không có số trang.
Fforde (chú thích 39), ở nhiều trang.
Lê Mậu Hãn/Trình Mưu/Mạch Quang Thắng (Chú thích 5).
Huy Đức (chú thích 31), trang 188.
Lê Mậu Hãn/Trình Mưu/Mạch Quang Thắng (chú thích 5).
Đinh Thu Cúc (chú thích 37). Huy Đức (chú thích 31).
Vì thế, Goscha coi nhà nước Cộng sản này như là một ‘nhà nước sinh ra từ chiến tranh’, và các xung đột ‘trên hết, như là một xung đột giữa hai khuynh hướng cạnh tranh, giữa những người thực dân Pháp và những người Việt Nam dân tộc chủ nghĩa” (Christopher Goscha, Vietnam – Un etat ne de la guerre 1945-1954, Paris 2011, trang 22; biên dịch của tác giả). Đối lập với điều đó, Marr có thể được coi là sử dụng khái niệm quyền lực với tính chính trị, đa diện, tính cạnh tranh và được định nghĩa từ góc độ địa phương, và thích hợp hơn nhiều với các khắc họa về Việt Nam ở đây: Marr (chú thích 34).
Angus Calder, The People›s War: Britain 1939-1945, London 1969.
Kuhn (chú thích 2), trang 82.
Nick Tilley, Realistic evaluation – an overview, Presented at the Founding Conference of the Danish Evaluation Society 2000, xem https://www.researchgate.net/publication/252160435_Realistic_Evaluation_An_Overview, trang 4.
Adam Fforde, Reinventing Development: The Sceptical Change Agent, New York 2017. DAC, Criteria for Evaluating Development Assistance, xem http://www.oecd.org/dac/evaluation/daccriteriaforevaluatingdevelopmentassistance.htm
Josee Van Eijndhoven, Technology assessment: product or process?, trong: Technological Forecasting and Social Change 54/1997, trang 269-86.
Judy Baker, Evaluating the Impact of Development Projects on Poverty – A Handbook for Practitioners, Washington DC 2000. Bruce Bimber/David H. Guston, Introduction: the end of OTA and the future of technological assessment, in: Technological Forecasting and Social Change, 54/1997, trang 125-130. Michael Norton, The UK Parliamentary Office of Science and Technology and its interaction with the OTA, Technological Forecasting and Social Change, 54/1997, trang 215-231. Christopher T. Hill, The Congressional Office of Technological Assessment: a retrospective and prospects for the post-OTA world, trong: Technological Forecasting and Social Change, 54/1997, trang 191-198.
Ida R. Hoos, From my perspective -The Anatomy of a Decision, in: Technological Forecasting and Social Change, 60/1999, trang 295-297.