Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Nhìn lại âm nhạc miền Nam 1954-1975 (kỳ 12)
Nguyễn Phú Yên
CHƯƠNG XI
NHẠC PHẢN CHIẾN
Trước khi bàn đến nhạc phản chiến ở miền Nam, chúng ta thử nhìn lại bối cảnh lịch sử của thế giới từ sau hai cuộc chiến tranh thế giới để nhận ra khuynh hướng phản chiến manh nha từ đâu và có ảnh hưởng như thế nào đến các thế hệ thanh niên miền Nam, lớp người chịu tác động mãnh liệt của cuộc chiến tranh đẫm máu đã xảy ra trên đất nước Việt Nam. Lịch sử cận đại của đất nước là lịch sử của những cuộc chiến tranh. Với hoàn cảnh chiến tranh liên miên mà dân tộc Việt phải chịu đựng, các tác phẩm âm nhạc xuất hiện ở miền Nam ít nhiều cũng mang tính chất oán ghét chiến tranh, trong số đó có một số tác phẩm mang tình cảm mãnh liệt, tích cực hơn được mang tên phản chiến. Từ đó có thể nhận ra được các tác giả tiêu biểu cho dòng nhạc này.
I. VÀI NÉT VỀ KHUYNH HƯỚNG PHẢN CHIẾN
Sau hai cuộc chiến tranh thế giới, hình ảnh đau thương, tâm trạng bi phẫn của con người trong chiến tranh đã được mô tả và biểu lộ trong nhiều tác phẩm nghệ thuật như văn chương, hội họa, âm nhạc. Từ rất sớm, năm 1927 nhà văn E.M. Remarque (1898-1970) đã viết Im Westen nichts Neues (Mặt trận miền Tây vẫn yên tĩnh), ở đó ông phô bày những trải nghiệm của người lính Đức trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất. Những tác phẩm tiếp theo của ông cũng không thoát khỏi nỗi ám ảnh của cuộc chiến tranh này. Ông mô tả những sự kiện thời chiến với ngôn ngữ giản dị nhưng đầy cảm xúc. Trong khi đó nhà văn Heinrich Boll (1917-1985), từng bị quân đội Mỹ bắt làm tù binh năm 1945, cũng phản ánh cuộc sống đời thường trong chiến tranh, nêu bật sự vô nghĩa của chiến tranh từ các trải nghiệm của các nhân vật và trở thành đề tài chủ đạo trong các tác phẩm của ông. Cũng chính từ trải nghiệm cá nhân, ông đã tích cực tham gia các cuộc tranh luận chính trị và trở thành một trong những người lãnh đạo phong trào hòa bình trong thập niên 1980. Đó có thể xem là mầm mống cho khuynh hướng phản chiến (anti-war, anti-guerre) trong thế giới nghệ thuật ở phương Tây.
Về hội họa, từ thế kỷ XIX đã thấy hình ảnh chiến tranh trong các tác phẩm của họa sĩ Pháp Eugène Delacroix như Vụ thảm sát ở Chios, Chiến lũy, Cái chết của Sardanapalus…Đến năm 1937, bức tranh Guernica của Pablo Picasso như một biểu tượng chống chiến tranh khi họa sĩ nhìn nỗi thống khổ của người dân vô tội ngay trên thành phố Guernica của Tây Ban Nha bị đánh bom.
Nhiều dòng thơ nhạc sau đó mô tả cuộc chiến đau thương và là lời lên án thống thiết đối với chiến tranh cũng đã xuất hiện. Chẳng hạn bài thơ Barbara của Jacques Prévert có từ năm 1946 trong tập thơ Paroles của ông. 165 cuộc dội bom tàn phá thành phố Brest (tây bắc nước Pháp) đã dội lại âm hưởng trong bài thơ trên, ở đó ta nghe ra tiếng thét giận dữ, nỗi khổ đau, niềm tuyệt vọng và lời nguyền rủa “Rappelle-toi Barbara, Il pleuvait sans cesse sur Brest ce jour-là... Oh Barbara, quelle connerie la guerre” (Barbara, em hãy nhớ lại, ngày đó mưa rơi không ngừng trên thành Brest... Barbara, ôi ngu xuẩn chiến tranh). Bài thơ này đã được nhạc sĩ Joseph Kosma (Hungary) phổ nhạc.
Nhà văn-nhạc sĩ Pháp Boris Vian (1920-1959) đứng về phe tả, một người đấu tranh cho hòa bình, từng gặp gỡ Jean Paul Sartre, Raymond Queneau và đã chịu ảnh hưởng của các tác giả này trong âm nhạc và tiểu thuyết của mình. Chẳng hạn, với bài hát La java des bombes atomiques viết năm 1954, ông đã nói đến một thế hệ đã trải nghiệm với sự điên rồ của con người trong những năm 1939-1945, trong đó nổi bật sự kiện ném bom nguyên tử của Mỹ. Bài hát như một lời ca phản chiến dữ dội còn vang mãi trong các thế hệ về sau. (1)
Trong chiến tranh Việt Nam, dòng nhạc phản chiến thế giới, nhất là ở Mỹ, đã phát triển mạnh mẽ hơn. Tiêu biểu là Bob Dylan. “Ông là ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên, họa sĩ, nhà văn và nhà biên kịch người Mỹ. Ông là một trong những nghệ sĩ có ảnh hưởng nhất tới nền âm nhạc nói riêng và văn hóa thế giới nói chung suốt năm thập kỷ trở lại đây. Những thành tựu lớn nhất của ông chủ yếu có được trong thập niên 1960 khi ông trực tiếp là người khởi xướng và đi đầu trong những phong trào xã hội. Rất nhiều ca khúc những ngày đầu của Dylan, tiêu biểu là Blowin' in the Wind đã trở thành thánh ca của các hoạt động nhân quyền, đòi hòa bình và tự do cho các dân tộc. Blowin' in the Wind (Cuốn đi trong gió) là đĩa đơn của ông nằm trong album The Freewheelin' Bob Dylan được sáng tác năm 1962, mở đầu cho loạt bài hát phản kháng (protests songs), tuy vậy sau đó người ta vẫn xem đây là bài hát phản chiến (anti-war songs). Mặc dù được xem là thánh ca của phong trào tranh đấu cho dân quyền, Cuốn đi trong gió đề cập nhiều câu hỏi liên quan tới hòa bình, chiến tranh và tự do” (2). Bài hát Cuốn đi trong gió có những câu: Bao nhiêu lần đại bác phải nổ/Mới đến ngày vĩnh viễn im tiếng súng/Câu trả lời, bạn ơi, đang cuốn đi trong gió… Bao nhiêu mạng người phải chịu thác oan trước khi anh ta biết/Rằng quá nhiều người đã chết rồi/ Câu trả lời, bạn ơi, đang cuốn đi trong gió... Trong các bài được coi là ca khúc phản chiến, ngoài bài này Bob còn có The Times They Are a-Changin' (Thời thế đang đổi thay, 1963) và Masters of War (Lũ đầu nậu chiến tranh, 1963) - tất cả được viết trước khi tin tức về cuộc chiến tranh Việt Nam xuất hiện trên báo chí và truyền hình Mỹ nên không dính dáng gì đến Việt Nam.
Bên cạnh Bob Dylan còn có người bạn gái Joan Baez. Dylan và Baez cùng nhau tham gia nhiều hoạt động xã hội, bắt đầu từ cuộc tuần hành 250.000 người kéo về Washington ngày 23- 8-1963 và chính Joan Baez là người đã phổ biến tác phẩm của Bob ra thế giới. Cả hai cùng hòa chung nhịp nhảy của sinh viên Đại học Berkeley (Mỹ) để phản đối cuộc chiến tranh tại Việt Nam và đòi hỏi nhân quyền. Ngày 2-11-1965, Bộ trưởng Quốc phòng McNamara chứng kiến một cảnh tự thiêu diễn ra chỉ cách văn phòng của ông khoảng hơn 10 mét. Người tự thiêu là Norman R. Morrison, 32 tuổi, tốt nghiệp Trường đại học Wooster (bang Ohio) năm 1965. Một tuần sau cái chết của Morrison, Roger Allen LaPorte - một người Mỹ là thành viên của Phong trào công nhân Công giáo, 22 tuổi - tự thiêu ngay trước trụ sở Liên Hiệp Quốc để phản đối cuộc chiến tranh. Không chỉ trong năm 1965, những năm sau đó còn nhiều người khác tự thiêu cũng cùng lý do: Hiroko Hayaski, 36 tuổi, ở San Diego, qua đời ngày 12-10-1967; Florence Beaumont, 55 tuổi, ở Los Angeles, tự thiêu ngày 15-10-1967; Erik Thoen, 27 tuổi, ở California, qua đời ngày 4-12-1967; Ronald W.Brazee, 16 tuổi, ở New York, tự thiêu ngày 19-3-1968; George Winne Jr, 23 tuổi, ở San Diego, tự thiêu ngày 10-5-1970…
Ngày 15-11-1969, bốn năm sau khi thủy quân lục chiến Mỹ đổ bộ vào Đà Nẵng, một cuộc tuần hành 250.000 người diễn ra ở đại lộ số 5 trung tâm New York, chỉ cách quảng trường Thời đại (Times Square) vài dãy phố. Cùng lúc là hàng loạt các cuộc xuống đường ở nhiều thành phố lớn tại cả bờ đông và bờ tây nước Mỹ. Khắp nơi trên đất Mỹ, người dân xuống đường, trương các biểu ngữ: “Chúng ta không phải là một dân tộc giết người”, “Tại sao chúng ta thiêu cháy, tra tấn, giết chóc người dân Việt Nam?”,“Trẻ em sinh ra không phải để bị thiêu cháy”… Sau đó là vụ thảm sát tại Đại học Kent (Ohio) vào ngày 4-5-1970 làm bốn sinh viên thiệt mạng và chín sinh viên bị thương cũng vì phản đối chiến tranh. Cả nước Mỹ đã phản ứng về sự kiện này ở mức độ đáng kể: hàng trăm trường đại học, cao đẳng và trung học khắp nước đóng cửa vì 4 triệu sinh viên và học sinh tiến hành bãi khóa trong cuộc bãi khóa năm 1970. Joan Baez đã đến Việt Nam vào năm 1972 và luôn bày tỏ sự phản đối cuộc chiến phi nghĩa của Mỹ ở Việt Nam, cùng hát những bài ca phản chiến với một nhạc công guitar người Việt. Sau khi tới Việt Nam và trở lại Pháp bà đã tố cáo những tội ác trong thời gian chiến tranh này. Bên cạnh đó, cũng cần nhắc đến nữ diễn viên, nhà văn, nhà hoạt động xã hội Jane Fonda - một người tiên phong trong phong trào phản đối chiến tranh Việt Nam có sự tham gia của Hoa Kỳ. Trong thời kỳ Mỹ ném bom miền Bắc, bà đã đến Hà Nội, chụp hình tại trận địa pháo phòng không của quân đội miền Bắc. Tuy vậy sau này bà đã thừa nhận sai lầm của mình và xin lỗi các cựu chiến binh Mỹ.
Và như thế, những lời thơ, tiếng hát từ trời Tây chắc hẳn đã dội lại trong tâm hồn những người chán ghét chiến tranh ở đất Việt, nơi người dân phải chịu đau thương mấy chục năm trời đằng đẵng.
II. PHẢN CHIẾN TRONG ÂM NHẠC MIỀN NAM
Phản chiến là một từ có thật trong đời sống xã hội miền Nam, nhất là từ ngày chia cắt đất nước. Dù ai có phủ nhận hay không thích từ này thì tâm lý phản chiến đã tiềm tàng trong tâm cảm người Việt qua mấy mươi năm triền miên trong bom đạn. Có thể không tự dưng có ngay nhạc phản chiến nhưng tâm lý trên dằng dặc qua cuộc chiến tranh và người dân Việt không còn muốn sống trong thống khổ vì chiến tranh.
Có thể bước đầu người Việt chỉ nhận diện bộ mặt chiến tranh với bao cảnh đầu rơi máu đổ, quê hương điêu tàn qua bao nhiêu thế hệ. Chiến tranh đã đi vào trong âm nhạc Việt từ rất sớm khi quân Pháp gieo bao tang tóc trên quê hương Việt Nam. Người nhạc sĩ nhận ra hình ảnh đó và dậy trong lòng trước hết là lời thở than khi nhìn lại quê hương:
Ai qua miền quê binh khói,
Nhắn giúp rằng nơi xa xôi:
Tôi vẫn mơ tùm tre xanh ngát
Tim sắt se cảnh xưa hoang tàn...
Theo khói binh lều tan tre nát
Theo khói binh lòng quê héo tàn...
Ôi quạnh hiu, ôi quạnh hiu
Lòng quê khô héo...
(Hoàng Giác, Quê hương)
Nhưng thôi rồi còn đâu quê nhà,
Ngày giặc Pháp tới làng triệt thôn.
Đường ngập bao xương máu tơi bời,
Đồng không nhà trống tàn hoang.
(Văn Cao, Làng tôi)
Đem hình ảnh quê hương êm đềm đối lập với hình ảnh hoang tàn khi giặc đến để nói lên sự hờn căm một cách mãnh liệt và kêu gọi sự chiến đấu quân thù:
Quê em miền trung du,
Đồng xuôi lúa xanh rờn
Giặc tràn lên thôn xóm…
Quê em đồng hoang vu,
Chiều nay vắng bóng cờ
Giặc tràn lên đốt phá…
Bao hờn căm trên nòng súng đầu lưỡi lê
Đi chiếm lại đồng quê ta
Bao lòng dân đang chờ mong quân kéo về
Phá tan giặc gìn giữ xóm quê…
(Nguyễn Đức Toàn, Quê em)
Hô! Khói lửa ngập trời mê
Bốc về ngàn nẻo quê
Kéo cuộc tình nghèo đi.
Hô là hò lơ. Giặc về là ta đánh
Giặc tràn là ruộng xanh…
(Phạm Duy, thơ Hồng Nam, Tình nghèo)
Không chỉ quê hương đổ nát, giặc thù đem lại thương đau cho người dân Việt:
Chàng về, chàng về nay đã cụt tay
Máu đào đã nhuốm
Trên thây bao nhiêu quân thù (u u ù)
Từ ngày chinh chiến mùa thu…
(Phạm Duy, Nhớ người thương binh)
Nếu anh chết bởi quân thù
Súng kia hoen máu đợi chờ tay em
Ra chiến trường kia! Ra chiến trường kia!
Rửa thù! Là rửa thù!
(Phạm Duy, Dặn dò)
Mấy đời bánh đúc có xương
Mấy đời giặc Pháp có thương dân mình.
(Phạm Duy, Ru con)
Làng tôi bên kia sông đồn Tây đóng
Quân Pháp hay về đốt làng
Cướp phá dân lành lầm than…
Chiều qua, tôi đi ngang vùng chiếm đóng
Không bóng trâu cày bên đồng
Vắng tiếng heo gà trên sân
Chiều qua gánh nước cho Vệ quốc quân
Nghe tiếng o nghèo kể rằng
Quân thù về đây đốt làng...
Bao giờ anh lấy được đồn Tây hỡi anh
Để cho cô con gái không buồn vì chiến tranh…(3)
(Phạm Duy, Bao giờ anh lấy được đồn Tây,
Quảng Bình, 1948)
Than rằng khoan hỡi hò khoan
Hôm nào chiến sĩ Việt Nam
Trên dòng sông mênh mang
Súng thần công vang vang
Sông mờ hoen máu thực dân
Hai nghìn quân cướp vùi thân
Oai hùng thay Lô giang…
Ai nhớ Sông Lô, giặc lên ăn cướp dân ta
Tôi nhớ sông Lô, ngày qua chôn xác quân thù…
(Phạm Duy, Tiếng hát sông Lô)
Thây giặc trôi trở về ngập bờ
Sông gầm vang tiếng súng trái phá…
(Văn Cao, trường ca Sông Lô)
Lời than oán giặc thù xâm lấn, niềm tiếc nhớ quê hương thanh bình khi đối diện cảnh hoang tàn trước mắt khiến người nghệ sĩ sẽ không nguôi lòng oán ghét chiến tranh. Đây có thể xem là tiền đề cho các ca khúc phản chiến sau này.
Sau ngày chia cắt đất nước, người dân lại phải bị cuốn vào cuộc chiến tàn khốc hơn, chiến tranh dữ dội hơn, người ngã xuống nhiều hơn nên tâm lý chán ghét chiến tranh có lúc bùng phát mạnh mẽ. Có thể nói tâm lý chán ghét đó không phải của riêng ai, mà có trong hầu hết mọi người dân, trong đó có người thanh niên bị gọi vào quân ngũ, và ở cả những người lính đào ngũ, phải thường xuyên đối diện với cảnh chết chóc của đồng đội, của người dân vô tội. Nhiều nhạc sĩ đã bày tỏ điều này trong một số tác phẩm nhận diện chiến tranh và mơ ước hòa bình, ta có thể thấy rất nhiều trong nhạc lính.
Với Phạm Duy, ngay từ giữa thập niên 1960, đối diện với thực tại khốc liệt, đôi khi ông cũng than thở, chán nản và khóc thương cho thân phận làm người trong chiến tranh:
Một ngày cho cuộc chiến
Một ngày cho lười biếng
Một ngày cho bình yên
Một ngày lại cho điên.
Hỡi, hỡi ôi!
Thân phận làm người!
Thân phận làm người!
(Phạm Duy, Một ngày một đời,1965)
Ý thức phản chiến manh nha từ đây. Có thể nhắc đến các bài hát tiêu biểu cho loại tác phẩm này của ông sau đây. Ông nhìn vào thực tại chiến tranh, nhìn cái chết của người lính:
Người lính trẻ chết trận chiều qua
Nên trăng sao vụt tắt chẳng ngờ
Người lính trẻ chết trận hồi mơi
Nên hôm nay chẳng có mặt trời.
Người lính trẻ chết trận ngày mai
Trên quê hương ngọn lúa rụng rời…
Người lính trẻ chết trận ngoài khơi
Nên không nghe chủ nghĩa tuyệt vời...
Người lính trẻ chết trận bờ ao
Không giương danh một chế độ nào.
Người lính trẻ chết trận rồi nghe
Xin nghe đây tận thế gần kề.
Ngưởi lính trẻ chết rồi còn chi, còn chi!
(Phạm Duy, Người lính trẻ)
Ông nhìn thấy quê hương mình ngập chìm trong khói lửa, súng đạn đầy đường có thể giết chết mẹ không hay:
Tôi vào quê hương qua nòng thép súng
Lửa cháy trong làng lửa cháy trong thôn
Lửa cháy trong lòng lửa cháy trong tim…
Tôi vào quê hương bằng xe traction
Chở mìn claymore, plastic đi ngoài đường
Tôi đặt lên giường mẹ Việt Nam gầy ốm
Ôi mẹ tan tành ôi mẹ phanh thân.
Để rồi trong những tình huống cực đoan có thể có những cái chết tự mình gây ra:
Tôi vào quê hương quà tặng nhớ mang theo
Một khẩu Thompson hay chiếc súng cộng đồng
Một thằng một đứa dành cho nhau một phát
Mỗi đứa mỗi thằng dành một phát cho nhau…
(Phạm Duy, thơ Hoa Đất Nắng, tức Huỳnh Hữu Võ,
Đi vào quê hương)
Tôi không phải là người dưng
Tôi không phải là nước lã
Nên tôi khóc người không xa
Gục ngã chiến trường tuổi còn xuân.
Đừng ngụy trang trong tiếng hát
Đừng cần mang đôi kính mát
Hãy lắng nhìn vào quê hương điêu tàn
Hãy đếm từng người dân đang chết oan
Hãy oán hờn cuộc binh đao tương tàn
Hãy khóc thầm dù nước mắt đã cạn
Vì non sông còn tối đen…
(Phạm Duy, Tôi không phải là gỗ đá)
Tuy nhiên để tố cáo chiến tranh rõ nét hơn, có bài Kỷ vật cho em, Phạm Duy phổ nhạc từ bài thơ Để trả lời một câu hỏi của Linh Phương:
Em hỏi anh, em hỏi anh bao giờ trở lại
Xin trả lời, xin trả lời mai mốt anh về
Anh trở lại có thể bằng chiến thắng Pleime
Hay Đức Cơ, Đồng Xoài, Bình Giã
Anh trở về, anh trở về hàng cây nghiêng ngả
Anh trở về, có khi là hòm gỗ cài hoa
Anh trở về trên chiếc băng ca
Trên trực thăng sơn màu tang trắng.
Em hỏi anh, em hỏi anh bao giờ trở lại
Xin trả lời xin trả lời mai mốt anh về.
Anh trở về chiều hoang trốn nắng
Poncho buồn liệm kín hồn anh
Anh trở về bờ tóc em xanh
Chít khăn xô lên đầu vội vã em ơi!
Em hỏi anh, em hỏi anh bao giờ trở lại
Xin trả lời, xin trả lời mai mốt anh về.
Anh trở lại đây kỷ vật viên đạn đồng đen
Em sang sông cho làm kỷ niệm.
Anh trở về anh trở về trên đôi nạng gỗ
Anh trở về, anh trở về bại tướng cụt chân
Em ngại ngùng dạo phố mùa xuân
Bên nguời yêu tật nguyền chai đá.
Em hỏi anh, em hỏi anh bao giờ trở lại
Xin trả lời, xin trả lời mai mốt anh về.
Anh trở về nhìn nhau xa lạ
Anh trở về dang dở đời em
Ta nhìn nhau ánh mắt chưa quen
Cố quên đi một lần trăng trối em ơi.
Em hỏi anh, em hỏi anh bao giờ trở lại
Xin trả lời, xin trả lời mai mốt anh về. (4)
Ngay chính Phạm Duy cũng nói về bài này như sau: “Bài hát trở thành một hiện tượng thời đó... Có thể nói bài này gây một không khí phản chiến, nhưng có một cái gì cao hơn chính trị. Nó nói đến định mạng của con người Việt Nam, nhất là cuộc hành quân Lam Sơn 719 qua bên kia Hạ Lào..." (5). Bài hát ra đời cũng gặp nhiều trắc trở. Theo Đỗ Xuân Tê, “bài hát có tên Kỷ vật cho em mặc nhiên trở thành cái gai cho những người làm công tác tư tưởng trong quân đội. Chỉ ít tuần sau, bài hát được liệt vào danh sách các ca khúc phản chiến, chỉ chờ cấp lãnh đạo duyệt xong là bị cấm phổ biến trên các đài phát thanh, truyền hình truyền thông cả nước… Bài hát đã thoát khỏi lưỡi hái kiểm duyệt mà câu chuyện khởi đầu từ nhà văn Văn Quang, lúc này anh đang làm quản đốc Đài phát thanh quân đội tại Sài Gòn. Trong cương vị một người lính (trung tá T.), anh đã trung thực đề nghị Tổng cục Chiến tranh chính trị duyệt xét lại vài bài hát dự trù có trong danh sách cấm phổ biến, trong đó có Kỷ vật cho em (và vài bài của Trịnh Công Sơn). Đưa đẩy thế nào tướng Trần Văn Trung cho gọi anh Quang gặp ông và sau đó bài hát được rút ra khỏi danh sách bị cấm” (6).
Cũng trong ý thức tố cáo chiến tranh và tâm trạng của người cùng thế hệ sinh ra trong chiến tranh, người nghệ sĩ trẻ buông lời than oán ê chề khi thấy bao nhiêu xác chết trên quê hương mình:
Chiều nay không có em
Mưa non cao về dưới ngàn
Đàn con nay lớn khôn
Mang gươm đao vào xóm làng.
Chiều nay không có em
Xác phơi trên mái lầu
Một mình nghe buốt đau
Xuôi Nam Giao tìm bóng mình…
Tôi là người khai hoang
Đi nhặt xác mình, xác người
Cho ruộng đồng xanh màu
Cho đám mới lên cao
Và người ơi xin chớ quên
Người ơi xin chớ quên.
Đường vào thành, hàng cây trơ trụi lá
Đồi Ngự Bình thịt xương khô sườn đá.
Kim Long ơi, bờ lau ngóng,
Chuông chùa tắt rồi
Một lần thôi nhưng còn mãi
Và chiều nay không có em
Đường phố chẳng lên đèn…
(Nguyễn Minh Khôi, Cơn mê chiều)
Nhạc sĩ Nguyễn Đức Quang cũng có những bài hát mạnh mẽ, không chỉ là cảm xúc của người thanh niên trước hiện tình đất nước mà còn là lời lên án cuộc chiến tranh đang diễn ra không biết bao giờ chấm dứt:
Một trận loạn đả
Cũng khiến mọi người trong ngoài lo lắng
Một ngày nổ súng
Đã khiến người sợ đến lòi mắt trắng
Vậy mà một nước có đến triệu người
Ném vào cuộc chiến
Từng ngày từng bữa sắp hết cuộc đời
Chưa hề ngưng bắn…
Đó đó anh, xem đây quê hương ta
Một vùng xác chết
Đó đó anh, xem đây quê hương ta
Một vùng xác chết
Đó đó anh, nơi đây đang vây quanh
Một bầy kên kên
Bầy kên kên, bầy kên kên, kên kên…
(Nguyễn Đức Quang, Ruồi và kên kên)
Trong bài hát Im lặng là đồng lõa, ông mô tả thân phận người thanh niên bấy giờ:
Khi bỗng dưng giam trong ngục tù
Rồi bỗng dưng mang thân tội đồ
Phải gào lên
Người còn trái tim cùng âu lo.
Khi bỗng dưng lao đao đọa đày
Nợ của ta ai đem trả hoài
Người dân mình bị giẫm nát
Như loài giun thôi…
Người thanh niên bị xô đẩy vào cuộc chiến, hứng chịu bom rơi, đạn réo và nhìn thấy quê hương trong lửa đỏ:
Khi bỗng dưng xô ta vào trận
Rồi bỗng dưng ăn bom chịu đạn
Để lầm than cùng nỗi chết
Như rượu lên men.
Khi chúng ta tim không hận thù
Rồi bỗng dưng chia đôi mịt mù
Cuộc tương tàn chợt trút xuống
Đốt sạch quê cha.
Trong tình cảnh đó, người thanh niên bó buộc phải lên tiếng kêu đòi thanh bình vì hai bên đều là kẻ thua trận:
Phải lên tiếng, tiếng oán hờn
Đòi cho ta những cơn gió hiền
Một thoáng ru trong đêm thanh bình
Đòi chồng con được yên sống
Lừa ta trong chiến tranh thiên thần
Người chết đi hai bên thua trận
Sự im lặng là đồng lõa với bọn sát nhân.
Nếu không lên tiếng thì cuộc sống đau thương mãi còn diễn ra, số phận dân tộc nằm trong tay những kẻ cuồng điên và ông khẳng định chính sự im lặng là đồng lõa với tội ác:
Khi chúng ta quay lưng im hơi
Khi chúng ta không buông thành lời
Bọn mưu toan, bọn gian ác quái vật lên ngôi
Khi chúng ta yên thân phận mình
Khi chúng ta không ai thật tình
Là kéo dài một cuộc sống trăm phần điêu linh.
Nào lên tiếng, nói cho cùng
Bị đi theo những tên điên khùng
Đời sống đu trên dây hãi hùng
Bị hàm oan và tai tiếng.
Bọn tham lam đã buôn nhân loài
Và sẽ che cho đêm thêm dài
Sự im lặng là đồng lõa với họ, ai ơi!
(Nguyễn Đức Quang, Im lặng là đồng lõa, 1970)
Nhạc sĩ Phạm Thế Mỹ cũng có nhiều bài hát phản chiến được phổ biến trong thập niên 1970. Hình ảnh dễ bắt gặp nhiều nhất trong xã hội chính là người lính mà nhạc sĩ không quên khắc họa, đó là hình ảnh người lính được dạy để cầm súng:
Buổi chiều chim về núi, tiếng hát gã lính già
Ngày hai buổi cơm no, đời tươi như thế đó
Học máy bay, đổ bộ, học đánh phá núi rừng
Học đánh giày nhổ cỏ làm tên lính Việt Nam.
Và hình ảnh trước mắt là hình ảnh cái chết đau thương của người lính:
Báo đăng chúng ta chiến đấu
Những người vì quê hương
Báo đăng hình chúng chết
Những thằng con đáng thương.
Ngủ đi rồi hát nữa, ngủ đi rồi hát nữa
Trên cầu cao đồi vắng
Mày buồn cũng bấy nhiêu.
Còn quê hương thì khói lửa ngập trời và mẹ thì đau đớn bên xác con rướm máu:
Ngoài kia lửa cháy, ngoài kia lửa cháy
Máu lửa ngập trời, máu lửa ngập trời
Quê hương đau thương, quê hương lửa cháy
Hãy giết người đi con, giết người mà ngủ ngon
Hỡi anh hùng tuổi nhỏ, hỡi anh hùng tuổi nhỏ
Hỡi hồn mẹ Việt Nam, hỡi hồn mẹ Việt Nam
Mẹ ngửi mùi máu thối, mẹ lịm dần bên con
Mẹ lịm dần... bên... con....
(Phạm Thế Mỹ, Hỡi hồn mẹ Việt Nam)
Còn lại em thơ lạc loài bơ vơ
Nằm trên đường phố xanh xao gầy
Mơ một bát cơm đầy.
Bạn bè ra đi, vài thằng không may
Ôi nay đã chết nơi xa
Bên dòng suối hay ven đồi
Nhớ chi em buồn chi em.
Đưa em về quê hương
Hỏa châu giương mắt đỏ
Buồn đong đưa soi xóm nhỏ không hồn
Không còn chi, không còn chi
Đã từ lâu từng đêm
Nghe tiếng súng đi hoang
Đem đạn cắm trong tim người
Đã hai mươi năm rồi
Không còn chi, không còn chi
Để rồi đêm đêm, người vợ không quên
Ngồi bên mộ vắng khóc thương chồng
Mơ một sáng dịu hiền
Còn lại con thơ, còn lại môi khô
Ôi quê hương đó xin em
Xin đừng nói thêm điều gì
Nói chi thêm buồn thôi em.
(Phạm Thế Mỹ, Đưa em về quê hương)
Nhạc sĩ không quên vẽ nên hiện thực chiến tranh và chi tiết được tô đậm chính là hình ảnh cái chết bi thảm, oan khiên của người Việt Nam. Những câu hỏi làm đau nhói lương tâm:
Con biết không con
Hơn triệu người đã chết vì ai?
Xác của ai nằm ven ruộng lúa
Xác của ai nằm trong rừng mía
Xác của ai thịt rữa ròi bươi
Nằm giữa đồi hoang
Chim quạ từng đàn
Xác của ai?
Xác của ai nằm trong vại nước
Xác của ai nằm trong bụi mía
Xác của ai nằm trong bụi trúc
Xác của ai lòi hết ruột gan
Nằm dưới trời sương
Thân hình trần truồng
Xác của ai?
Xác của ai nằm phơi ghềnh đá
Xác của ai cong queo lạnh giá
Xác của ai mà mất một chân
Mà mất một tay mà cụt cả đầu
Xác của ai?
Xác của ai nằm bên bụi dứa
Xác của ai nằm phơi đồi núi
Xác của ai mà cháy thành than
Nằm giữa gạch vôi
Không còn hình người. Xác của ai?
Và câu trả lời sẽ không khó khăn cho người dân Việt:
Người biết hết hay không bao giờ muốn biết
Nhân danh ai người đi giết người
Nhân danh ai, nhân danh ai
Người đi giết người?
Người đã biết dân Việt Nam tôi
Bốn ngàn năm đấu tranh bền chí,
Từng giẫm nát quân thù xâm lăng
Sao người vẫn cố quên hỡi người?
(Phạm Thế Mỹ, Con đường trước mặt)
Không chỉ là sự lên tiếng tố cáo mặt trái chiến tranh, nhạc sĩ không quên kêu gọi chấm dứt tiếng súng và kêu đòi hòa bình:
Lửa cháy lên với tiếng nhạc lời kinh
Mong ước sao cho nhân loại hòa bình.
Lửa bập bùng lên lửa bập bùng cháy
Lửa bập bùng lên lửa bập bùng cháy,
Ho ho ho ho ho…
Lửa bập bùng bập bùng bập bùng
Bùng cháy thiêu đốt bạo tàn
Lửa bập bùng bập bùng bập bùng
Bùng cháy thiêu đốt lầm than
Lửa bập bùng bập bùng bập bùng
Bùng cháy nung chí tự do
Lửa bập bùng bập bùng bập bùng
Bùng cháy soi sáng hồn ai.
Loài người ơi, đừng nhìn nhau
Với nét mặt hận thù
Loài người ơi đừng nhìn nhau
Với nét mặt căm hờn
Nín đi thôi đừng khóc nữa
Máu vẫn tuôn rơi Việt Nam tôi.
Tôi chấp hai tay tôi cúi đầu van lạy
Cầu xin ai trên thế giới này
Cầu xin ai trên thế giới này
Hãy nhìn thấy khổ đau…
(Phạm Thế Mỹ, thơ Vũ Hoàng Chương, Lửa thiêng)
Từ sự lên tiếng đó, tiếng kêu thương đã vang dội hơn trong nhiều tác phẩm âm nhạc khác để cuối cùng trở thành lời ca phản đối chiến tranh rõ nét. Thực tế cho thấy phản chiến đã hình thành một dòng nhạc riêng trong nền âm nhạc miền Nam, nhất là vào giữa thập niên 1960. Tiếng hát vang của thế hệ sinh ra trong chiến tranh ở miền Nam chắc chắn sẽ hòa điệu cùng với tiếng thét của sinh viên phản đối chiến tranh Việt Nam trên đường phố của các thành phố ở Mỹ vào cùng thời kỳ đó. Và như thế những nhạc sĩ phản chiến miền Nam, dù không được chính quyền tán đồng, đã cất tiếng ca bi tráng giữa cuộc chiến tranh này. Tiêu biểu cho các nhạc sĩ trong dòng nhạc phản chiến là hai tên tuổi: Trịnh Công Sơn và Miên Đức Thắng.
III. NHẠC PHẢN CHIẾN CỦA TRỊNH CÔNG SƠN
Giữa thập niên 1960, sau những bài ca trữ tình nhẹ nhàng về quê hương, về tình yêu và thân phận, Trịnh Công Sơn (TCS) đã viết những giai điệu mang tính thời sự hơn, thể hiện tâm trạng khắc khoải của người thanh niên trước vận nước, tác động rõ rệt vào đời sống xã hội. Những giai điệu đó khởi phát từ thành phố quê hương ông rồi lan ra cả nước. Đó là những ca khúc phản chiến. Bửu Chỉ đã nói về nhạc phản chiến của TCS như sau: “Phản chiến ở đây là bày tỏ thái độ của mình không tán thành chiến tranh, và sự không tán thành này có ý nghĩa là một sự đồng cảm, chia sẻ với những con người đang phải gánh chịu những nỗi mất mát, đau thương trong chiến tranh. Đồng cảm mà không đứng ở ngoài, đứng ở một bên; mà đứng ở cái thế chung cùng một phận, một định mệnh” (7).
Để hiểu quá trình hình thành ca khúc phản chiến của TCS, ta thử ngược dòng với các tác phẩm đầu tay của ông. Thật vậy, TCS khởi đầu sự nghiệp bằng những ca khúc trữ tình của mình. Năm 1959, ông viết Ướt mi và trong suốt thời gian học tại Trường Sư phạm Qui Nhơn (1962-1964), một loạt ca khúc của ông như Thương một người, Nhìn những mùa thu đi, Hạ trắng, Biển nhớ… lần lượt ra đời và được phổ biến rộng rãi. Sau đó là dòng nhạc phản chiến của ông. Tất cả tác phẩm đó không thể tách rời nhau, chúng gắn bó mật thiết như thể đó là tâm huyết từ một bản ngã duy nhất của người nghệ sĩ.
Gần như một định mệnh, TCS bị đẩy vào trong những nỗi ám ảnh không nguôi. Nguồn cảm xúc của ông bắt đầu từ những ám ảnh đó. Ngay ở các tác phẩm viết vào giai đoạn đầu tiên, ông khởi đi từ những giọt nước mắt. Nước mắt trong cuộc tình (người ơi nước mắt hoen mi rồi), nước mắt của các bà mẹ (nghe con mình buồn giọt lệ ăn năn), nước mắt cho người dân Việt (giọt nước mắt thương dân, dân mình phận long đong). Nước mắt ấy là nước mắt từ nỗi buồn, nó bao trùm lên thân phận con người, thân phận của dân tộc da vàng và cả quê hương thần thoại của ông. Buồn từ khi vừa mới được hoài thai (tin buồn từ ngày mẹ cho mang nặng kiếp người), tưởng như con người ra đời dưới một «phúc âm buồn» (người nằm yên không kêu than buốt xương da mình), và như thế buồn cả kiếp người (ôi trái tim phiền muộn/ đã vui lại một giờ, tuổi buồn em mang đi trong hư vô), buồn trong từng cuộc tình (buồn như giọt máu lặng lẽ nơi này, tình buồn làm cơn say, buồn bã với những môi hôn), buồn trong tiếng ru của mẹ (mẹ ngồi ru con đong đưa võng buồn, đong đưa võng buồn), buồn cho quê hương (ôi quê hương đã lầm than, sao còn còn chiến tranh). Và thế hệ anh ra đời đã bị ném vào cuộc chiến tranh để rồi họ sớm thao thức và âu lo (từng tuổi xuân đã già…, ngày thật dài trong âu lo/ rồi từng đêm bom đạn phá/ người Việt nhìn sao xa lạ/ người Việt nhìn nhau căm thù).
Từ những khúc tình ca ban đầu, TCS đã đi xa hơn với sự thao thức về cuộc đời và thân phận con người và quê hương. Như ông đã thú nhận, từ nhỏ trong gia đình ông đã thấm được tinh thần của nhà Phật. Khi lớn lên ông quan tâm đến các trào lưu tư tưởng phương Tây. Thật vậy, thế hệ của ông chắc hẳn đã tiếp nhận các dòng triết học khác nhau, trong đó có chủ nghĩa hiện sinh, đã du nhập vào miền Nam lúc đó. Đúng như Thái Kim Lan đã nhận định: “Những danh từ như hiện sinh, buồn chán, xao xuyến, hư vô, thời gian, hữu hạn và vô hạn, buồn nôn, thân phận con người, sự vô nghĩa của cuộc đời, nỗi hoài công phi lý của Sisyphus, ý niệm về siêu hình, bản thể học đã như những tiếng gõ bí ẩn vào cánh cửa tâm hồn của lớp thanh niên trẻ chúng tôi thời ấy như những mời gọi phiêu lưu vào những vùng đất lạ của tri thức… Sơn hát với những ưu tư thầm kín nhất của tuổi hai mươi chúng tôi, với những tư duy của thế hệ trẻ chúng tôi và với một cách đặt vấn đề - biệt ngữ của phong trào học triết học siêu hình thời ấy, khác với những người nhạc sĩ đi trước” (8).
TCS đã có những băn khoăn triết học như thế giữa lúc cuộc chiến đã đi vào tầm mức khốc liệt. Năm 1963, tình hình chính trị miền Nam rối ren. Năm 1965, quân Mỹ đổ bộ vào Việt Nam. Là một thanh niên thời chiến, TCS không thể bàng quan để đi tìm lấy tháp ngà của chính mình. Ông vẫn phải đối diện với thực trạng chiến tranh. Những thống khổ, bi đát của một dân tộc đã in hằn trong tâm trí ông. Từ đó đã bắt đầu hình thành ý thức phản chiến ở TCS. Có thể nhận ra ý thức đó manh nha từ tập nhạc đầu tiên của ông: Ca khúc Trịnh Công Sơn (thần thoại quê hương, tình yêu và thân phận) (1966), sau đó đã phát triển rõ hơn với các tập nhạc Ca khúc Da vàng (cuối 1966, đầu 1967), Kinh Việt Nam (1968), Ta phải thấy mặt trời (1970) và Phụ khúc Da vàng (1972). TCS phô bày rõ nét cảm xúc cũng như tư tưởng của ông trước cuộc chiến. TCS đã viết: “Kinh Việt Nam là những tiếng kêu thương thống thiết, khởi từ một thực trạng máu xương. Kinh Việt Nam cũng là lòng mơ ước về một rạng đông cho đêm tối dài lâu này” (lời tựa tập Kinh Việt Nam).
Trước hết, ông nhận ra thân phận người con trai lứa tuổi hai mươi bị cuốn đi trong cơn lốc chiến tranh:
Đứa con của mẹ da vàng
Ru con ru đạn nhuộm hồng vết thương.
Hai mươi năm đàn con đi lính đi rồi không về
Đứa con da vàng của mẹ, ngủ đi con.
Hai mươi năm đàn con khôn lớn
Ra ngoài chiến trường
Đứa con da vàng Lạc Hồng, ngủ đi con
Hò ho ho ho, sao ngủ tuổi hai mươi…
(Ngủ đi con)
Ông nhìn thấy quê hương đầy bom đạn và người dân khốn khó mà ông phải chứng kiến từng mỗi phút giây:
Ôi chinh chiến đã mang đi bạn bè
Ngựa hồng đã mỏi vó chết trên đồi quê hương…
(Xin mặt trời ngủ yên)
Mẹ ngồi ru con đong đưa võng buồn năm qua tuổi mòn
Mẹ nhìn quê hương nghe con mình buồn giọt lệ ăn năn
Giọt lệ ăn năn đưa con về trần tủi nhục chung thân…
(Ca dao mẹ)
Giọt nước mắt thương đất, đất cằn cỗi bao năm
Giọt nước mắt thương dân, dân mình phận long đong…
(Nước mắt cho quê hương)
Chiến tranh đem lại cảm giác hãi hùng vì đập vào mắt ông là hình ảnh ghê rợn:
Một buổi sáng mùa xuân
Một đứa bé ra đồng
Đạp trái mìn nổ chậm
Xác không còn đôi chân.
(Một buổi sáng mùa xuân)
- Xác người nằm trôi sông phơi trên ruộng đồng
Trên nóc nhà thành phố
Trên những đường quanh co…
Xác nào là em tôi, dưới hố hầm này,
Trong những vùng lửa cháy
Bên những vồng ngô khoai...
(Bài ca dành cho những xác người)
Những hình ảnh bi thương dồn dập khiến cho đôi khi con người dường như mất hồn với hình ảnh kinh hoàng khi nó thở than bên những xác người chất chồng:
Chiều đi qua Bãi Dâu,
Hát trên những xác người
Tôi đã thấy tôi đã thấy
Những hố hầm đã chôn vùi
Thân xác anh em.
Sự cùng cực trong tâm thức khiến con người đôi khi cũng trở nên như nửa điên nửa dại:
Mẹ vỗ tay reo mừng xác con
Mẹ vỗ tay hoan hô hòa bình…
Mẹ vỗ tay reo mừng chiến tranh
Chị vỗ tay hoan hô hòa bình…
(Hát trên những xác người)
Nếu ca từ của ông trong thời kỳ đầu còn mang tính chất hoa mỹ, đầy ẩn dụ thì trong ca khúc phản chiến, ca từ đó dần dần mang tính chất hiện thực hơn. Ông nhận ra chiến tranh đang đến gần với phố thị:
Ghế đá công viên dời ra đường phố
Người già co ro chiều thiu thiu ngủ
Người già co ro buồn nghe tiếng nổ
Em bé lõa lồ khóc tuổi thơ đi…
(Người già em bé)
Đại bác đêm đêm dội về thành phố
Người phu quét đường dừng chổi đứng nghe…
Hàng vạn tấn bom trút xuống đầu làng
Hàng vạn tấn bom trút xuống ruộng đồng
Cửa nhà Việt Nam cháy đỏ cuối thôn.
Hàng vạn chuyến xe claymore lựu đạn
Hàng vạn chuyến xe mang vô thị thành
Từng vùng thịt xương có mẹ có em…
Người chết hai lần thịt da nát tan.
(Đại bác ru đêm)
Một ngày mùa đông
Một người Việt Nam thôi lên đầu non
Súng từ thị thành
Súng từ ruộng làng nổ xé da con
Phố chợ thật buồn cuộn dây gai chắn
Chắc mẹ hiền lành rồi cũng tủi thân.
(Ngụ ngôn mùa đông)
Và như thế nỗi ám ảnh chết chóc từ trong trang triết lý hiển hiện dần trong thực tế với cái chết trùng vây của bao lớp người trai thế hệ, của bao người dân lành trên khắp đất nước:
Tôi có người yêu chết trận Chư Prông
Tôi có người yêu bỏ xác trôi sông
Chết ngoài ruộng đồng chết rừng mịt mùng
Chết lạnh lùng mình cháy như than.
(Tình ca người mất trí)
Xác ta xác thù hôm nay
Rất nhiều trong hầm hố sâu
Xác ta xác thù hôm nay rất nhiều hôm nay
Rất nhiều trên từng lộ máu
Đừng buồn chi em ta như hạt bụi u sầu
Đừng làm me khóc mắt phai mầu…
(Xác ta xác thù)
Trong gió bay đi tôi nghe mùa hạ về
Mùa thu chưa đến tôi nghe mùa hạ đi
Ôi những mùa mưa mùa nắng mùa rất lạ
Mùa này tôi thấy bao nhiêu áo quan về.
Ngày tựa chiêm bao đêm khuya mộng mị
Ðường mòn buốt dấu hằng vạn chân đi.
Mẹ già con thơ giọng người kêu la
Bờ cỏ ngu ngơ đêm khuya giật mình
Trời nồng khói súng đường mìn lô nhô
Ðoàn người đi xa qua xương thịt đỏ
Ruộng vườn nhớ quá bao nhiêu cửa nhà…
(Mùa áo quan)
Chiến tranh mà ông mô tả ở đây có tính chất phiếm định. Ông nhìn chiến tranh bằng cái tâm của mình. Tác giả không chỉ rõ đâu là nguồn gốc chiến tranh, đâu là kẻ thù và kẻ thù của ai. Nếu có sự thù hận thì cũng là hận thù chiến tranh đã lấy mất sự thanh bình, và trái tim người nghệ sĩ cũng không muốn nhắm vào một ai:
Em chưa hát ca dao một lần
Em chỉ có con tim căm hờn.
(Người con gái Việt Nam)
Trong bản thảo bài Gia tài của mẹ, TCS đã sửa chữa, bôi xóa nhiều lần trên hai chữ nội chiến. Tác giả chắc hẳn đã băn khoăn, cân nhắc lắm từ này nhưng cuối cùng ông đã giữ lại. Có thể vào lúc đó có người đồng ý, có người không. Đây là vấn đề dành cho các nhà chính trị, các nhà lý luận nhưng với đôi mắt khắc khoải của người nghệ sĩ, TCS đã thấy được màu da xác chết ngã xuống vẫn là màu da vàng người Việt, dòng máu đổ xuống trên quê hương mình cũng là dòng máu của người Việt. Những người anh em ở hai chiến tuyến bắn giết nhau để rồi đất nước chỉ là cảnh hoang tàn:
Hai mươi năm nội chiến từng ngày
Gia tài của mẹ ruộng đồng khô khan
Gia tài của mẹ nhà cháy từng hàng…
Nhưng nỗi đau lớn hơn cả là khi thấy lũ người này trên đất nước:
Gia tài của mẹ một bọn lai căng
Gia tài của mẹ một lũ bội tình.
(Gia tài của mẹ)
Chính TCS đã trần tình về những lời ca ông viết trong khoảng thời gian từ 1966 đến 1972: “Những khúc hát này đúng ra không nên có, nhưng bởi trên những con đường, những thành phố và những xác chết của tháng 5 (1972), một lần nữa tôi không thể nào quên đi tiếng kêu thất thanh của đám người cùng khổ. Cuộc chiến đã không muốn ngừng và có lẽ còn mang nhiều bộ mặt mới mẻ, thảm khốc hơn” (9) .
Ông không ngừng nhận diện quê hương, nhận diện từng khuôn mặt bạn bè, anh em:
Nhưng hôm nay quê hương là miền Nam
Quê hương là trái sáng, quê hương chở đầy hòm
Quê hương làm nhà hầm, quê hương thở đạn mìn
Những đứa trẻ chạy bom.
Nhưng hôm nay quê hương là Hà Nội
Quê hương là tù đày, những phố nhà tả tơi.
(Nhưng hôm nay)
Đây đó ngập tràn hình ảnh của chết chóc, hình ảnh xương máu của người Việt:
Khi đất nước tôi không còn giết nhau
Mẹ già lên núi tìm xương con mình.
(Tôi sẽ đi thăm)
Ôi cái chết đau thương vô tình
Ôi đất nước u mê ngàn năm.
(Người con gái Việt Nam)
Một ngày dài trên quê hương
Ngày Việt Nam hoang tàn quá
Một ruộng đồng trơ đất đỏ
Một đàn bò không luống cỏ
Một ngày dài trên quê hương
Người Việt Nam quên mình sống
Một ngục tù nuôi da vàng
Người Việt nằm nhớ nước non.
(Ngày dài trên quê hương)
Không thể không nhắc đến xã hội miền Nam bấy giờ có một lớp người với tâm trạng rối bời, trôi vào cuộc sống buồn chán, buông thả, chỉ biết hiện tại, lãng quên mọi trách nhiệm, sống gấp, sống vội... TCS luôn nhắc đến từ “da vàng” - đồng nghĩa với mặc cảm nhược tiểu, hèn kém, van xin đó:
Hãy sống giùm tôi, hãy nói giùm tôi
Hãy thở giùm tôi
Thịt da này dành cho thù hận, cho bạo cường,
Cho tham vọng của một lũ điên…
Hãy sống giùm tôi, hãy nói giùm tôi
Hãy thở giùm tôi
Đã lâu rồi làm sao chờ đợi,
Sao còn ngồi, sao im lìm ngủ hoài các anh.
Hãy sống giùm tôi, hãy nói giùm tôi
Hãy thở giùm tôi
Còn thấy gì ngoài bom lửa đạn
Anh chị này, sao vui mừng làm người cúi xin.
(Hãy sống giùm tôi)
Người nô lệ da vàng ngồi yên
Ngồi yên trong căn nhà nhỏ
Đèn thắp thì mờ.
Ngồi yên quên nước quên non
Ngồi yên xin áo xin cơm...
(Đi tìm quê hương)
Đến lúc cảm thấy bất lực trước hiện tại, họ chỉ còn trông chờ một điều tốt đẹp sẽ đến:
Nơi đây tôi chờ, nơi kia anh chờ
Trong căn nhà nhỏ mẹ vẫn ngồi chờ
Anh lính ngồi chờ trên đồi hoang vu
Người tù ngồi chờ bóng tối mịt mù…
Chờ tin mừng sông chờ núi cũng chờ mong
Chờ trên vầng trán mẹ thắp lên bình minh
Chờ khô nước mắt chờ đá reo ca
Chờ áo cơm nuôi cho những trẻ con không nhà
Chờ ngày Việt Nam thống nhất
Cho những tình thương vỡ bờ.
(Chờ nhìn quê hương sáng chói)
Nhưng dường như tất cả nỗi chờ mong đã trở nên quá mong manh:
Hai mươi năm chờ từng phút giây
(Đồng dao hòa bình)
Bao nhiêu năm chờ đã héo hon
(Dân ta vẫn sống)
Huế Sài Gòn Hà Nội, quê hương ơi sao vẫn còn xa
Huế Sài Gòn Hà Nội, bao nhiêu năm sao vẫn thờ ơ
Việt Nam ơi còn bao lâu
Những con người ngồi nhớ thương nhau…
(Huế Sài Gòn Hà Nội)
Trong bối cảnh đó, cả một thế hệ đành nuôi lấy cho mình niềm tự tin, đôi khi cũng cháy bỏng:
Dù hôm nay tôi chưa nhìn Hà Nội
Dù hôm nay em chưa thấy Sài Gòn
Nhưng sao lòng tôi vẫn chưa mất niềm tin.
Vì quê hương sẽ có ngày hòa bình
Cố nuôi vững bền những tình thương lớn.
(Chưa mất niềm tin)
TCS đã kịp trở lại với những trăn trở, ưu tư, suy xét để rồi nhận ra đằng sau nỗi đau chiến tranh là muôn triệu tấm lòng cùng chung niềm mơ ước hòa bình. Ông đã hòa nhịp đập trái tim mình với nhịp đập của nhân dân:
Đêm thôi dài cho mai này người Việt hái lúa ngoài đồng chín
Đêm no lành đêm thanh bình người Việt thấy tương lai rất gần.
(Đêm bây giờ đêm mai)
Tôi lên đường với anh, ta đi thấy lại ruộng vườn
Mặt trời nào rực sáng trong con tim.
(Dân ta vẫn sống)
Những sớm mai Việt Nam
Tình ta bay theo sóng ngọn cờ
Dựng người mới như cây sang mùa
Người vượt tới những trời xa.
(Dựng lại người, dựng lại nhà)
Một viễn cảnh tươi đẹp được vẽ vời trong niềm hân hoan của dân tộc:
Dọn đường về ngày mai trường học dựng mọi nơi
Tay mãi dựng phố nhà trong kiến thiết mới
Hòa bình đến đây cho dân ta về vui với cánh đồng.
(Ngày mai đây bình yên)
Mẹ già cười xanh như lá mới trong khu vườn
Ruộng đồng Việt Nam lên những búp non đầu tiên.
(Ta thấy gì đêm nay)
Chính chúng ta phải nói hòa bình
Khi tim người rực lửa cầu mong
Chính chúng ta phải có mọi quyền
Đứng lên đòi thống nhất quê hương.
(Chính chúng ta phải nói hòa bình)
Hôm nay tiếng hòa bình đã thấy
Trên môi người trên môi ta trên môi em
Trên môi những người Việt nghèo khốn.
(Đồng dao hòa bình)
Sự kêu đòi hòa bình bằng lời nói dường như tan đi trong khói lửa đạn bom. Chỉ có cái chết mới có thể đánh thức lương tâm, họa chăng lay động trái tim những người cầm đầu chiến tranh. TCS đã ngợi ca cái chết cho hòa bình của người thiếu nữ Nhất Chi Mai:
Hãy sống giùm tôi, hãy nói giùm tôi,
Hãy thở giùm tôi
Quả tim này dành cho lửa hồng,
Cho hòa bình, cho con người
Còn chờ đấu tranh.
Ai có nghe, ai có nghe
Tiếng nói người Việt Nam
Chỉ mong hòa bình sau đêm tăm tối,
Chờ mong một ngày tay ấm trong tay…
(Hãy sống giùm tôi)
TCS ca hát, kêu gọi thức tỉnh, kêu gọi tình anh em nhưng có lúc nhận ra sự nỗ lực vô vọng của chính mình. Trái tim người nghệ sĩ với ước mong cái đẹp sẽ cứu rỗi thế giới có lúc đã mỏi mệt và tuyệt vọng trước tiếng gào thét của chiến tranh:
Đường anh em sao đi hoài không tới
Đường văn minh xương cao cùng với núi
Đường lương tâm mênh mông hoài bóng tối
Trái đau thương cho con mới ra đời.
(Hãy nhìn lại)
Nhạc sĩ Văn Cao đã nói về TCS như sau: “Sơn đã hát về quê hương đất nước bằng cả tấm lòng của một đứa con biết vui tận cùng những niềm vui, biết đau tận cùng những nỗi đau của Tổ quốc mẹ hiền” (10). TCS đã vui và đã đau như thế trong thời tuổi trẻ chiến tranh của mình. Nhìn lại, ta thấy ca khúc phản chiến chính là điểm sáng trong nội dung tư tưởng âm nhạc của TCS. Chính dòng nhạc phản chiến, chứ không phải các bài tình ca của ông, với Ca khúc Da vàng, Kinh Việt Nam, Ta phải thấy mặt trời, Phụ khúc Da vàng đã làm nên hiện tượng TCS. Sự lên tiếng đó có ý nghĩa như một lời tố cáo. Lời phản chiến là lời ca của lương tâm và lòng nhân ái. Thật vậy những giai điệu một thời của TCS cũng đã khêu gợi tình tự dân tộc, sự thức tỉnh tâm thức và lương tri của một thế hệ thanh niên; để rồi sau đó tiếp nối hiện tượng Miên Đức Thắng - một cái nhìn mạnh mẽ hơn về chiến tranh và đất nước. Đó là cánh cửa mở ra một khuynh hướng mới, một dòng nhạc mới trong nền tân nhạc ở miền Nam.
IV. NHẠC PHẢN CHIẾN CỦA MIÊN ĐỨC THẮNG
Cùng với dòng lịch sử khoảng hai thập niên sau ngày chia cắt đất nước, các khuynh hướng âm nhạc ra đời phần lớn ít nhiều mang màu sắc tiêu cực. Đời sống xã hội đầy những bài ca mang lời lẽ than vãn, chưa phản ánh được hơi thở và khát vọng cháy bỏng của người dân. Sau khi nhận ra tính chất tiêu cực đó, Miên Đức Thắng đã xuất hiện với những ca khúc đầy xúc cảm, tạo ra một sinh khí mới, khác lạ trong lòng người yêu nhạc. Ông thuộc thế hệ thanh niên lớn lên từ phong trào đấu tranh của sinh viên học sinh miền Nam thập niên 1960-1970, từng xuống đường đòi quyền tự quyết, đòi độc lập, hòa bình cho quê hương và thống nhất đất nước. Trước cảnh hoang tàn vì đạn bom chiến tranh, ý chí và tinh thần đấu tranh đã biến thành ngôn từ sục sôi khiến thế hệ trẻ nghĩ suy phải làm một điều gì đó cho đất nước. Thế là những lời ca hào hùng được cất lên đầy khí thế. Đó là những bài hát chống chiến tranh mạnh mẽ, tích cực của ông, báo hiệu một khúc quanh mới trong sáng tác ca khúc lúc bấy giờ.
Miên Đức Thắng đã nhìn rõ cuộc chiến tranh, nhận ra diện mạo một lớp trẻ bị đẩy ra chiến trường đẫm máu. Tính chất phản chiến trong ca khúc của ông rõ nét hơn bởi ông nhận ra cuộc chiến đó là phi nhân. Những ca khúc ấy đã làm cho một thế hệ thanh niên thức tỉnh. Họ nhìn lại quê hương, đất nước với trái tim băn khoăn, xao xuyến, rồi nhìn rõ thực chất cuộc chiến, bừng mắt trước sự lớn dậy của phong trào đấu tranh đô thị và ý thức được sứ mệnh lịch sử của thanh niên. Danh từ “phản chiến” dưới cái nhìn như vậy có ý nghĩa hết sức tích cực.
Năm 1966-1967, Hội Sinh viên sáng tác thuộc Tổng hội Sinh viên Sài Gòn xuất bản tập nhạc Hát từ đồng hoang gồm 10 ca khúc của Miên Đức Thắng. Đây là tiếng nói mạnh mẽ của người nhạc sĩ phản chiến. Các tác phẩm đã biểu lộ tâm trạng đau thương trước vận nước điêu linh. Như mọi thanh niên khác, điều thiết yếu trước hết là ông đã nhận diện được thực trạng chiến tranh này. Từ trên nẻo đường phố thị gần gũi hay trên xóm làng xa xôi, ông đã nhìn thấy rõ:
Quê hương có bia mộ
Quê hương còn snack bar
Quê hương không còn bạn
Quê hương lắm hận thù
Quê hương đầy tiếng súng
Quê hương đầy tiếng bom
Quê hương xe thiết giáp
Quê hương đầy gót giày…
Quê hương nhiều chinh chiến
Quê hương nhiều đau thương.
(Gọi quê hương mà nhớ)
Con về thăm mẹ một lần rồi thôi
Thế hệ con rồi mẹ
Cũng liều như thể đứt tao nôi
Con trâu ngửi mùi khét lẹt
Em thơ nhìn anh khóc thét
Người ơi xin uống cạn
Dòng nước mắt đen.
(Tình ca cho mẹ)
Nhận diện quê hương với thực tế như thế, ông không khỏi chạnh lòng. Từ trái tim ông vang lên lời yêu thương thống thiết:
Gọi quê hương mà nhớ
Quê hương ơi quê hương
Gọi quê hương mà nhớ
Quê hương còn quê hương?
Gọi quê hương mà nhớ
Gọi quê hương mà thương
Quê hương nhiều gian khổ
Quê hương lắm đoạn trường.
Quê hương sau đống cát
Quê hương sau tranh tàn
Quê hương sau tan nát
Quê hương ngập chiến tranh.
(Gọi quê hương mà nhớ)
Hỡi những người Việt Nam đau thương
Đêm đêm nghe từ lòng đất
Mẹ Việt Nam gầy mòn
Ruộng vườn nát đạn bom
Hỡi những người Việt Nam đau thương
Đêm nào bồi hồi tỉnh giấc
Nghe tiếng ca trỗi dậy
Từ vạn miền đất khô…
(Tiếng ca trên vùng đất khô)
Một trái bom nào đã nổ
Một cánh hoa nào vừa nở muộn màng
Trong khu vườn hoang khi ngày sắp tắt.
Ôi ở ngoài phố vắng hồi còi hú vang
Nỗi buồn dâng lên từ những phút giây vỡ tan
Thắm thiết những vách tường
Đổ tháng năm rong rêu.
(Sáng mai chim hót, thơ Cao Quảng Văn)
Trong tình cảnh đó, ông chỉ còn biết cất tiếng gọi đánh thức lòng người hãy hành động vì tương lai đất nước:
Ôi tiếng hát gieo bao tình thương
Ôi tiếng hát quê hương gọi nhau
Ôm tiếng hát đi quanh địa cầu
Đan những cánh tay gầy vươn cao.
(Tiếng ca trên vùng đất khô)
Trong cuộc chiến tranh đó, ông không quên từng khuôn mặt người với nỗi buồn xót xa:
Em lớn lên lớn lên bằng nỗi kinh hoàng
Ôi đêm chiến tranh, ôi đêm chiến tranh.
Một kẻ nào đang sống
Một kẻ nào vừa chết đi
Trên những cánh đồng khô
Bên những bãi sình lầy
Một dòng nước mắt nào vừa tuôn chảy
Một khuôn mặt nào nhăn nheo
Một nụ cười nào khô héo…
Một kẻ nào đang sống
Một kẻ nào vừa chết đi
Một nụ cười nào âm thầm
Một ánh mắt nào héo hắt
Buổi sớm mai chim hót
Lời kêu gào đau thương
Buổi sớm mai chim hót
Với nỗi buồn quê hương.
(Sáng mai chim hót, thơ Cao Quảng Văn)
Ai cũng nghe ra tiếng kêu thảng thốt của người dân trong chiến tranh:
Còn đây mẹ ơi
Này là phản lực, này là trực thăng
Còn đây mẹ ơi
Này là liên thanh, này là đại bác
Còn đây mẹ ơi
Này là hận thù, này là hờn căm cao ngất
Cao hơn nóc hầm của mẹ tránh bom
Cao hơn cây đa hồi chưa trúc gốc
Cao hơn đình làng có đôi tổ chim non…
(Tình ca cho mẹ)
Đây là tâm trạng chua xót của người thanh niên ra đời trong chiến tranh. Là người lính nhưng Miên Đức Thắng đã chua chát với nhiều thắc mắc, hoài nghi, tự vấn rằng mình cầm súng để làm gì, cho ai; như thế đến lúc nào đó sẽ nhận ra mình đã mất quê hương:
Rất nhiều đêm, rất nhiều đêm
Tôi vỗ về, tôi thủ thỉ
Ngủ đi con, ngủ đi con
Rồi ngày mai khôn lớn
Cầm súng với cầm gươm
Ngủ đi con, ngủ đi con
Rồi ngày mai khôn lớn
Giết bạn bè, anh em.
Rất nhiều đêm, rất nhiều đêm
Tôi vỗ về, tôi thủ thỉ
Ngủ đi con, ngủ đi con
Rồi ngày mai khôn lớn
Bán nước mà làm quan
Ngủ đi con, ngủ đi con
Rồi ngày mai khôn lớn
Sẽ không còn ngủ ngon…
Ngủ đi cưng ngủ đi cưng
Kề tai đây anh bảo
Coi như mình chẳng có quê hương.
(Lời ru, thơ Đỗ Nghê)
Lời mỉa mai xót xa của một dân tộc được nước bạn đồng minh đẩy vào cuộc chiến với biết bao bom đạn tươi hồng:
Ôi những viên đạn bằng đồng
Thật tươi thật đỏ hồng
Các nước bạn đồng minh
Tặng cho dân Việt mình.
Dân Việt cần cơm áo
Bạn đồng minh hiếu thảo
Tăng viện trợ thật cao
Những viên đạn đỏ hồng.
Những viên đạn bằng đồng
Dân Việt chết đói khô
Không làm sao nhai được
Triệu viên đạn đỏ hồng…
Như thế mọi người trong gia đình, trong xóm làng cùng sống với tiếng đạn bom quen thuộc để rồi nhận ra một điều chua chát là ai đó đã cho rằng có đạn bom mới có hòa bình:
Cha con mình gặp nhau
Trong tầm bay viên đạn
Anh em mình gặp nhau
Trong tầm bay đại bác
Cha con mình gặp nhau
Trong tầm bay viên đạn
Anh em làng gặp nhau
Trong tầm súng cộng đồng.
Ôi nhân danh hòa bình
Ta nước bạn đồng minh
Xin ủng hộ hai miền
Những viên đạn văn minh.
(Viên đạn)
Còn đây là tâm trạng đau khổ của những người lính bị buộc phải cầm súng. Họ đã trả giá cho sự phản kháng của mình:
Một buổi sáng mùa thu
Người lính trẻ trong tù
Hai tay ôm khung cửa
Ru xác gầy đong đưa.
Một buổi sáng mùa thu
Người lính trẻ trong tù
Hai tay ôm mặt khóc
Nghe xác hồn lạnh băng.
Người lính khắc khoải bao nỗi niềm và rồi chỉ biết thầm mong ước được thoát khỏi xiềng xích ngục tù vì thái độ của mình. Chấp nhận làm tù binh là thái độ tiêu cực trong xác tín cuộc chiến đấu của dân tộc. Đó là thái độ ngoảnh mặt của người thanh niên trước chiến tranh mà tác giả đã thay lời một cách dũng cảm khi còn đang sống trong lòng xã hội miền Nam:
Người lính khe khẽ hát
Mẹ ơi ơi mẹ ơi
Vì con không muốn giết
Bao anh em của mình
Vì con không muốn giết
Nên con làm tù binh.
Người lính khe khẽ hát
Mẹ ơi ơi mẹ ơi
Sao mẹ nuôi con lớn
Để con làm tù binh.
Người lính khe khẽ hát
Dân ta biết bao nhọc nhằn
Dân ta sống trong ngục tối
Vì bọn người gian ác
Con không tiếp tay lũ giặc
Con không sống trong phù phiếm.
Người lính khe khẽ hát
Mẹ ơi ơi mẹ ơi
Vì con không muốn kiếp
Lính đánh thuê tủi nhục
Vì con không muốn giết
Giết người mà lên lon
Vì con không muốn giết
Giết người mà lên lon.
(Mẹ ơi nuôi con lớn để con làm tù binh)
Rơi vào tình cảnh như thế đôi khi người lính tự vấn về những lời hay ý đẹp mà anh ta từng được nghe rao giảng và đâm ra thức tỉnh và hoài nghi:
Người ta đã dạy tôi
Hãy thương yêu đồng loại
Người ta sẽ dạy tôi
Hãy giữ lấy tình người.
Từ khi tôi biết nói, từ khi anh biết đi
Người ta khuyên anh thế
Người ta khuyên tôi ri.
Nhưng anh ơi người ta
Ôi em ôi người ta
Người ta không như thế
Người ta chẳng thương ai.
Để rồi từ đó ông nhận ra một sự thật trần truồng như một chân lý: tất cả mọi lời khuyên, mọi chiêu bài chỉ là sự lừa dối, không ai thương mình được ngoại trừ chính bản thân ta:
Tôi biết anh còn có
Một bộ óc trong đầu
Tôi biết tôi còn có
Một bộ óc trong tim
Tôi muốn theo lời đó
Lời người khuyên vàng kim.
Nhưng anh ơi người ta
Ôi em ôi người ta
Người ta không như thế
Người ta đã quên đi
Người ta không như thế
Người ta chẳng thương gì.
Hay chính tôi thủ phạm
Hay các người cố quên
Đâu đâu tôi cũng thấy
Người ta đã cố quên
Đâu đâu tôi cũng thấy
Bàn tay người cắm tên.
(Bài ca về người)
Và trong đêm dài chiến tranh mờ mịt, tuy đầy tâm trạng thao thức, phẫn uất như vậy nhưng người nghệ sĩ vẫn còn nghe được lời nhắn nhủ vô thanh lặng lẽ đầy yêu thương của con người về một ngày đất nước không còn những đêm đen và niềm mơ ước thanh bình vẫn còn lấp lánh:
Đêm nghe rồi đêm nghe người yêu thương
Đêm nghe nhạc chảy mát lạnh thân mình.
Đêm nghe người dỗ dành nhau
Thôi đừng cướp sống
Thôi đừng ghét ganh đêm ơi đêm…
Đêm khóc cho người đêm vui với người
Đêm khép màn đen hết vở kịch buồn
Đêm mở màn ra loài người ước mơ
Đêm ơi đêm, đêm ơi đêm
Đêm nghe người rồi.
(Đêm nghe người rồi)
Và niềm tự hào về con người Việt Nam và niềm tin về đất nước Việt Nam rạng ngời trong tương lai vẫn còn rực cháy trong trái tim tuổi trẻ:
Cao tiếng hát Việt Nam rạng ngời
Cho thế giới chiến tranh không còn ngồi
Đem tiếng hát vào nôi em bé
Cho sức sống ngát xanh đất mẹ.
Cao tiếng hát cho tình người sống dậy
Cho người chết còn nghe thấy
Cao lời hát cho người sống trỗi dậy
Cho Việt Nam mai này.
(Tiếng ca trên vùng đất khô)
Tuy sống trong thống khổ, xót xa, người dân vẫn còn mãi niềm tin yêu vào một ngày thanh
bình trong tương lai, ở đó họ được sống trên đồng ruộng quê hương mình. Miên Đức Thắng hát lên niềm tin của người dân Việt dù chưa dứt chiến tranh. Bài hát với nhịp điệu tươi vui, rộn rã như một hành khúc đang giục giã những trái tim thanh niên hướng về tương lai:
Từ ruộng đồng hoang vu hôm nay
Ta cùng hát với nhau lời này
Dù ngàn đời gian nan lo âu
Nhưng cuộc sống vẫn mang niềm vui.
Từ nhọc nhằn trên hai tay khô
Xin hãy gắng gắng lên từng giờ
Dù ruộng đồng hôm nay hoang vu
Ta cùng tiến bước cho ngày mai.
Trong niềm vui đó ta thấy mở ra viễn tượng người Việt được sống thanh bình trong nỗ lực cần lao để xây đắp cuộc sống mới:
Đất hoang ta phá, đất khô ta gầy
Đất mang hoa thắm, tương lai ta đầy.
Đất ta ta xới, đất ta ta bồi
Đất ta ta tới, đất ta ta ngồi.
Đất cho ta sống, quê hương ta bồng
Đất cho ta chết, quê hương ta về.
Rồi ngày mai
Đất ta vươn thơm mùa lúa mới
Rồi ngày mai
Đất ta hoa lên hồng môi cười
Rồi ngày mai
Quê hương xanh lên màu sông núi
Vì ngày nay
Dân ta quyết sống vì đất này.
(Hát từ đồng hoang)
Tác phẩm phản chiến của Miên Đức Thắng đã có tác động trên nhà cầm quyền bấy giờ và ông đã nhận hậu quả trực tiếp: tháng 10-1969 ông bị chính quyền đưa ra tòa và bị kết án 20 năm tù khổ sai, sau đó xét còn lại 5 năm tù. Nhưng trước sự đấu tranh mãnh liệt của dư luận và của sinh viên học sinh Sài Gòn, chính quyền đã phải trả tự do cho ông vào tháng 4-1970.
oOo
Nhạc phản chiến miền Nam như thế đã là tiếng nói thức tỉnh của lớp thanh niên bị đẩy vào cuộc chiến tranh thống khổ, tiếng nói yêu nước của những người chống lại sự tàn bạo của chiến tranh và phản ánh được mơ ước hòa bình tha thiết, sâu thẳm nhất của dân tộc. Nhạc phản chiến, do đó, là một dòng nhạc phản ánh rõ nét tinh thần trách nhiệm của thanh niên miền Nam trước cuộc chiến - một dòng nhạc độc đáo mà trước nó đã có sự khơi nguồn cảm xúc nhưng chưa trở thành một dòng mạnh mẽ và quyết liệt như trong giai đoạn này.
__________
CHÚ THÍCH
(1) https://www.youtube.com/watch?v=g74JowOzqLY&index=7&list=PL459C6A00EA8A0D5F
(2) http://vi.wikipedia.org/wiki/Bob_Dylan
(3) Ghi theo ký ức của nhiều bậc lão thành. Bài này sau khi vào Nam, Phạm Duy đã đổi tên bài hát và cả lời ca thành Quê nghèo. Lời ca phổ biến bài này là: Làng tôi không xa kinh kỳ sáng chói/ Có những cánh đồng cát dài/ Có lũy tre còm tả tơi/ Ruộng khô có những ông già rách vai/ Cuốc đất bên đàn trẻ gầy/ Có người bừa thay trâu cày…
(4) https://www.youtube.com/watch?v=Az54X8ReyYQ
(5) Hồi ký Phạm Duy, quyển 3.
(6) Đỗ Xuân Tê, Vài điều tranh cãi từ một ca khúc, 10-1-2015, http://t-van.net/?p=20734
(7) Bửu Chỉ, Đường bay nghệ thuật & Ký ức trần gian, NXB Hội Nhà Văn, Hà Nội, 2012, t.85.
(8) Thái Kim Lan, Trịnh Công Sơn - nơi vùng ưu tư thành tiếng du ca (http://www.trinh-cong- son.com/thaiklan.html).
(9) Lời tựa tập Phụ khúc Da vàng, NXB Nhân Bản, 1972.
(10) Nhiều tác giả, Trịnh Công Sơn - Rơi lệ ru người, NXB Phụ Nữ, Hà Nội, 2001, t.122.
(Còn tiếp)