Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Tản mạn văn hóa văn nghệ và … văn gừng (12)
Thiền – Thiền tông – Thiền học và Phật pháp – Phật giáo (1)
Nguyễn Thanh Văn
MỞ:
Cái người viết lo ngại nhất là nhan đề bài gây cảm giác sai về phía người đọc. Không có chuyện luận bàn sâu xa theo chân các học giả Phật giáo ở đây và càng không có tâm tư hoằng pháp trịnh trọng chi khác. Lý do các bạn đoán ra ngay điều mà đối với người viết thì rõ hơn cả ban ngày: làm gì có đủ tri thức, khả năng – và thanh vọng – mà làm và hơn nữa chuyện đề tài tôn giáo, thần học không phải chỗ để “tản mạn” ngay cả khi giới tín đồ, tu sĩ có vì lòng từ bi, bác ái mà bỏ qua. Vậy bài viết chỉ nhắm vào một phạm vi hẹp, có vài chủ điểm tạm cho là “linh tinh” như là…, như là… với khẳng định mang tính chủ quan; còn nói vì sao biết chủ quan mà vẫn nói thì phải giả lả thưa luôn rằng thỉnh thoảng mỗi con người thấp thỏi trong chúng ta đây không sử dụng cái quyền có có tí ti “chủ quan” với nhau thì e có ngày một cái “đại chủ quan” lớn dần làm chờn lòng, chóng mặt người có thiện ý bắt chuyện. Và không có khâu bắt chuyện thì làm chi còn câu chuyện trên đời này!
Người viết cũng thẳng thắn không tin rằng chỉ với một quan điểm “viên dung vô ngại” chung chung – và bị sử dụng không có nội dung và nguyên tắc chi rõ ràng lâu nay – là giải quyết được mọi vấn đề; nói thiệt tình chỉ hàng núi vấn đề, vấn nạn càng ngày càng cao ngất ngưởng làm bối rối người muốn tu học và làm nản lòng người mong cầu một câu trả lời khả dĩ cho mình và cho người, chứng tỏ không thể lật bí kíp “viên dung”, “bất khả tư nghị”, “vô ngôn” …theo kiểu thiên sinh tự nhiên bình dân chủ nghĩa hay thuyết “cùng tắc biến, biến tắc thông” made in China là đất tất hoá vàng và vàng tất hoá kim cương được. Có một nếp nghĩ lâu nay nên xem lại là trong phạm vi tôn giáo cứ lấy truyền thống – càng lâu đời nhất càng đáng tin – và trích dẫn một bên hoặc là nội dung thuyết pháp của các vị danh tăng đại lão như một chân lý miễn bàn cãi; mặt khác, là ngầm công nhận các tín điều đang được đông đảo các tín đồ hâm mộ, đăng ký làm câu trả lời xác tín cuối cùng. Chuyện nhiều fan quây quần thành Bang, thành Hội ắt sẽ sở hữu được chân lý thì không cần chứng minh vì tính xốc nổi, a dua của dân chúng không ai không biết và đám đông không phải là điều kiện đủ để đảm bảo cho Chân lý. Riêng sự hoài nghi đặt ra cho những nhân vật nổi tiếng, đầy thanh vọng tế nhị hơn nhiều. Để tránh âm sắc thất lễ nên nêu câu hỏi cụ thể rằng ngay một người có lòng tôn kính bậc bề trên và các truyền thống nhưng khi chính các bậc bề trên lại nói ngược nhau, chống báng chủ trương của nhau thì lòng tôn kính nên thể hiện thế nào đây?! Cùng những đại danh ở đẳng cấp “no comment” nhưng lập luận bài bác nhau kịch liệt như nước với lửa mà kết luận dưới quan điểm “vô ngại” hai bên đều là chân lý thì gượng gạo, ba phải và nói thiệt tình đâm bất nhã nhưng nghe “chướng tai quá”. Ví dụ minh hoạ trong lịch sử Phật giáo thì đầy tràn, không đủ giấy để chép! Còn chuyện truyền thống rằng ý kiến hễ càng xưa càng đúng, đời nay không thể so sánh được thì e không logic và thuyết phục, nhưng nếu muốn quyết như vậy thật thì trong lịch sử Phật pháp và Phật giáo lời dạy của Đức Giáo chủ tất nhiên phải xưa nhất và đáng tin đệ nhất không cần tranh cãi – và nếu kết luận như vậy thì người viết lại hoàn toàn ủng hộ là khác. Tiếc thay, nói như bà con Nam Bộ “nói dzậy mà không phải dzậy”.
Có những đại danh nổi tiếng Đông Tây – ai từng để tâm nghiên cứu kinh sách làm chứng cho tôi – không rõ căn cơ, mục đích thế nào để lại những nhận định phải nói là (tội) “tày trời” rằng toàn bộ kinh sách, nội dung Đức Phật thuyết giảng là dạng thấp – second-rate! – dành cho đệ tử căn cơ thấp! Và kinh sách Tông phái họ phải chế Chân Kinh mới để làm sáng rõ Chân Lý, Chánh Pháp. Điều bi kịch cho Lịch sử Phật pháp và Phật giáo thế giới là những nộị dung này được phổ biến và công khai đi vào trong vô số Kinh và Luận. Đó cũng là bi kịch của lối kiến giải Phật giáo ta hơn Đạo người ta ở chỗ phát triển tông phái, nở rộ viễn kiến như cỏ dại sau mưa xuân tới độ từ cách nhận định một nội dung Phật pháp với nhiều cách và tầng vỉa – là việc bình thường – đến chỗ lật vị trí Giáo chủ và thay bằng Chân Lý đích thật của Tông phái mình mới phát minh ra (tất nhiên là chế biến từ Chùa mềnh và của Tổ mềnh!). Không thể không hỏi là Sáng Chế ra Chân Kinh vĩ đại sao không công khai tác giả, lại “ký tên” Đức Phật và việc lập luận lòng vòng mà tiếp tục đăng ký họ nhà Phật Tổ là “Phật pháp”, “Phật giáo”, ‘Kinh Phật” thì có ý nghĩa gì? Và các bạn có vui lòng cho tôi “lý sự” tiếp rằng nói lớp đệ tử đầu tiên của Đức Phật là căn cơ thấp, vậy những tên tuổi nào về sau là “căn cơ cao”, đồng thời những bản kinh do các ngài Xá Lợi Phất, A Nan, Ca Chiên Diên, Ca Diếp trực tiếp giảng trong các Kinh A Hàm và Kinh Bộ được chính Đức Phật xác nhận, khen ngợi thì thế nào! Và xin lỗi quý tín đồ nhạy cảm trước, nói những kinh sách Đức Phật dạy lúc ở thế gian là thấp (vì dành cho căn cơ thấp) thì có hai cách hiểu: Thứ nhất, Ngài đã không dạy hết bài và không chân thật khi xác nhận lời Ngài là Chân Lý và việc thọ ký của Ngài cho các đại đệ tử là giả; điều hoàn toàn mâu thuẩn với sự xác nhận của chính Đức Thích Ca rằng Ngài là mẫu Đạo sư ‘VỚI BÀN TAY MỞ” (không giấu giếm Đạo Giải Thoát với đệ tử) và các đại đệ tử của Ngài đều là những nhân vật lỗi lạc có bằng chứng lịch sử, người để lại nội dung thuyết pháp cao diệu, người trực tiếp lãnh đạo Tăng Chúng trước và sau Đức Phật nhập diệt, người trực tiếp giảng dạy nhiều thế hệ và để lại ấn tượng sâu sắc cho hàng đệ tử. Một Xá Lợi Phất được Đấng Giác Ngộ không tiếc lời khẳng định trước tăng chúng là Đại Tuệ, Đại Biện Tài, Đại Trí nằm lại trong ký ức nhiều thế hệ vùng Trung Ấn Độ với danh xưng “Buddha” – theo các nhà nghiên cứu, dân chúng đương thời ở miền này biết và hâm mộ danh tiếng của Ngài hơn cả Đức Phật! – mà ai đó cho là “căn cơ thấp” thì khủng khiếp quá. Thứ hai – và đặc biệt cần nhấn mạnh – việc xếp Giáo pháp của Đức Thích Ca trực tiếp thuyết giảng là dạng Kinh second-rate nhằm tôn kinh tông phái mình lên là một hành vi đáng công khai gọi và kết án là báng bổ, khó tha thứ và chỉ có tính “viên dung vô ngại” vô nguyên tắc theo lối lập luận trăm kinh đều là Kinh Phật cả thôi, được một số luận sư kim cổ vận dụng theo những kiến thức và phương pháp phi lịch sử mới “nỡ” để thoi thóp sống trong lịch sử kinh sách nhà Phật – cho tôi xin lỗi nghìn lần vì có sự bức xúc – như một vết nhơ!
Phần Mở – với dụng ý của tác giả – như vậy có ý chạm chỗ có tính tổng quát để đi vào nội dung hạn chế lại về Thiền và … và …nhằm giải thích trước với các bạn vì sao phải nhìn lại cả các kiến thức căn bản, vì sao nên nhất nhất quy chiếu Kim Ngôn của Đức Phật trước khi luận bàn, gia giảm bất cứ điểm gì và vì sao một dạng hưng phấn có tính biểu tượng kiểu “gặp chùa đốt chùa, gặp Phật giết Phật” đầy ý nhị, cảnh báo – có ý nghĩa vào những thời kỳ Phật giáo chìm trong trò cao đàm, huyền đàm phảng phất “công nghệ và tài vặt” của các em Gheisa hơn là công phu học thuật thực sự, thậm chí thiếu cả hương vị tâm linh tôn kính của tín đồ chân chính – bỗng hoá thành một trò Thiền ngông cuồng, lấy sự càn dở và ngôn ngữ hí luận làm lý lẽ mà tột đỉnh của nó là sự cả gan hạ thấp Chánh Pháp của Giáo chủ thành cấp Mẫu giáo, Tiểu học, công khai xếp chiếu dưới so với dạng kinh sách tự chế “không có tên tác giả” và giả định là của Đức Phật tin cậy truyền riêng cho một vị nặc danh – thật khác với phong độ, giáo phong quang minh chính đại của Đức Phật lịch sử – hoặc viện lý do hoang đường là mới được bí mật đào được đâu đó!
Đối với người bàn chuyện Thiền này nọ dù với láng giềng bên bàn trà đã trăm người trăm ý nói chi mở một trong cả nghìn tập sách dạy Thiền, bàn về Thiền để nghiền ngẫm. Nên chi tác giả làm rõ trong nhan đề bài là mục Thiền hướng tới, muốn bàn bạc đôi điều là Thiền nhà Phật và nhắm vào một chủ ý nữa là vì sao hễ nói tới Phật pháp là nói Thiền, hễ nói Thiền là cho là (nói đủ về) Phật pháp. Có thiệt như rứa không?
Muốn nói Thiền trong quan hệ với Phật pháp – và Phật giáo – tất nhiên trước hết không thể không tự hỏi Đức Phật Thích Ca, Giáo chủ Phật giáo dạy gì về Thiền, đặt Thiền ở vị trí nào trong việc tu học để Giải Thoát. Không có ý thức về chỗ tối hệ trọng này thì hỏi có Phật, có “Phật” Đạo mô nữa mà bàn Thiền nhà Phật! Nói khác đi bàn Thiền cứ bàn, rằng Thiền nhà ta chấp cả vạn Thiền thiên hạ cứ nói, nhưng không nên thiếu minh bạch khi không rõ Thiền Đấng Giác Ngộ trực tiếp giảng dạy thế nào, quy vào để làm nguyên tắc – tiêu chí sinh tử! – đã vội Thiền ta mới đúng bản ý Phật, Thiền ta mới là Phật giáo, mới là “đạo dòng” và “chân truyền”. Để thêm ấn tượng cho dạng tín đồ thắp nén hương, cúng được nải chuối đã nằn nỉ Phật Tổ hứa cho trúng số quốc tế (!) và thăng tiến – không kết quả nhãn tiền ắt chuyển qua Phật khác (có cả vạn Phật kia mà!) – và sính một thứ tâm linh càng lù mù càng hứng khởi, càng hâm mộ, không thiếu đạo sư, tác giả trong và ngoài nước – ngoài nước là chủ yếu – ngoài chuyện tung tin mới đào được kinh Phật đâu đó mà tôi lưu ý ở trên, là cách giải thích ai đó mới nhập vào Cung Trời Đâu Suất đem bí kíp Thiền về. Có nguồn nói rõ do Đức Văn Thù Sư Lợi hay Đức Thiện Tài Đồng Tử hay Bồ Tát Quan Âm trực tiếp truyền dạy cho mà không rõ ba vị là những nhân vật hư cấu do Kinh Kệ Đại Thừa đẻ ra, có tính biểu tượng, ví dụ cho Tuệ Trí, cho đức Từ Bi hay Biện Tài với mục đích giáo huấn. Nghe nội dung để hiểu Thông Điệp Tôn Giáo, chiêm nghiệm Lẽ Đạo thì còn đúng ý người chế kinh, còn bảo vụ ra mắt, trực tiếp nhận bí kíp thì hoang đường chẳng khác chi chuyện gặp gỡ Tôn Ngộ Không hay Ngưu Ma Vương học võ nghệ!
Điều đáng gọi là bất ổn hết sức, ai từng chịu đọc kinh sách đây đó đều từng nghe, từng biết là trong lịch sử Phật giáo – từ không thiếu nguồn chính thức hẳn hoi – đều điểm sơ sài chỗ tối trọng Đức Phật dạy về Thiền trước khi luận về Thiền. Xin chú ý người viết không thuộc giới quá sính Thiền và bàn về Thiền với nghĩa nắm bắt hay quảng cáo cho một Thiền pháp đặc thù, lại càng không quyết nội dung thiết yếu sinh tử của Phật pháp – như nhiều vị, nổi tiếng và chưa nổi tiếng – phải là Thiền; nhưng cần phải thưa rõ rằng danh có chính thì ngôn mới thuận: Phật pháp là Phật pháp và Thiền (như một Pháp Môn quan trọng) là Thiền. Nội dung Phật pháp không thể sa xuống chuyện bàn một kiểu hít thở và mạn đàm về Thiền, và tập Thiền Luận kèm theo vài xe thuật ngữ Thiền học bí hiểm không có nghĩa là tự cho phép kết luận được về Phật pháp. Đã có công phu sáng chế những kiểu Thiền, cụ thể là những cách ngồi Thiền và bay bổng lên là những danh xưng và sự tán tụng quanh những danh xưng này (do cẩn trọng e “xúc phạm” – bỏ vào dấu kép vì thực sự không có chuyện xúc phạm chi ở đây cả – các fan của các đạo sư, tôi tránh không gọi tên và dẫn chứng cụ thể) hoặc gây ấn tượng bằng kiến thức kim cổ, từ Lão Tử tới huyền thoại Hy Lạp qua Nietzsche và Heidegger ...với nghìn triệu binh mã từ ngữ sâu xa, bay bổng nhằm hứng khởi người đọc – đôi khi kèm side effect làm tê liệt người đọc – để phải chấp nhận (có ý thức hay không ý thức mà không ý thức là chính) một luận cứ hàm hồ rằng Thiền là Phật pháp và Phật pháp là Thiền và rằng Phép Thiền được gợi ý bàng bạc trong tín điều và “thiền luận” của mình tất nhiên là Thiền Phật giáo chính thức, hàm ý răn người đọc và Phật tử hiểu những Thiền pháp khác Thiền ta là sai lạc hoặc là Thiền hạ cấp (bậc thấp).
Trọng tâm là bàn Thiền nhà Phật còn vì lý do cá nhân là người viết – cũng như hàng triệu đồng bào của mình – quan tâm tới Phật pháp mà trong nội dung Đức Phật giảng có bàn cụ thể về Thiền, mục đích của Thiền, cách Thiền và đặc biệt những “chi tiết” sâu xa, ấn tượng liên quan tới Thiền bị các thế hệ đệ tử – vô tình lẫn có ý thức – bỏ sót. Và nếu trước hết phải điểm qua chính nội dung do Đức Phật trực tiếp giảng thì lý do quá rõ: không thể gọi một pháp, một ý Đức Phật không nói là ý của Ngài và không thể gán một nội dung của ai đó – hay của chính mình – là ý của Đức Phật. Trong thực tế vấn đề tinh tế hơn nhiều, dạng “sai một ly, đi một dặm”, ví dụ nhấn mạnh chỗ không đáng nhấn mạnh, xem nhẹ chỗ then chốt, nhầm phương tiện thành mục đích…
Theo tôi tìm hiểu (do không gian hẹp của bài viết không tiện kê tỉ mỉ chi tiết liên quan xuất xứ từng thông tin – điều tôi sẽ làm kỹ khi sắp xếp tài liệu cho một tập sách formal hơn sau này) – Đức Phật đã có những căn dặn minh bạch, cụ thể, không thể nhầm lẫn được liên quan tới Thiền, phép Thiền, nội dung và mục đích của Thiền.
Về Thiền, dù không chủ trương chỉ dẫn một nguồn, thì theo hướng dẫn của các bậc Phật học Đông Tây Kim Cổ mà tôi rất tán thành, việc dẫn kinh sách phải bắt đầu và chủ yếu qua Kinh Bộ/Nikāya (các hiệu sách vẫn còn bản dịch từ tiếng Pali của Ngài Thích Minh Châu) và Kinh A Hàm/Agāma (bản dịch từ Hán ngữ qua Việt ngữ của nhóm quý Thầy Thích Tuệ Sĩ, Thích Đức Thắng), nói rõ thêm rằng ngay cả khi cẩn trọng trích thêm các nguồn khác cũng trên cơ sở so sánh với Nikāya và Agāma – “NGUỒN CỦA MỌI NGUỒN” – nếu không muốn rơi vào cảnh “sai một ly đi một dặm” của không ít nhà nghiên cứu Phật học xưa nay. Còn những liên quan chi tiết đại khái có khác biệt khi đối chiếu, chỗ dịch nghi sai, cá biệt có kinh xếp không hợp lý, xác định niên đại nhầm …là một vấn đề khác; nói khác đi, chuyện đặt đúng vị trí của Kinh Bộ và Kinh A Hàm phải đi với khâu khảo cứu, so sánh các mặt với các tư liệu mới được phát hiện nhằm biên tập, hiệu đính những phần có vấn đề ngờ vực.
Một sự thực có thể xác nhận mạnh mẽ là Đức Phật đặt khâu thực hành Thiền rất cao, bản thân Ngài thực hành Thiền từ trước và sau sự kiện Thành Đạo và cho tới tận thời điểm nhập Niết Bàn. Vấn đề là Đức Phật chưa bao giờ dùng khái niệm Thiền luận, Thiền học, Thiền phái, Thiền tông và các đệ tử của Ngài cùng tham thiền, tịch tịnh cùng nhau nhưng tuyệt không nghe vụ phong trào Thiền, hội nghị chuyên về Thiền, sáng chế hay tán thán loại Thiền pháp mới, hay chu du nước này qua nước khác để dạy Thiền. Thiền là sinh hoạt hàng ngày như không khí, ăn uống để hộ thân, cách ly nếp sống “tào lao”, “vẽ chuyện” của thế gian, là nếp thực hành hỗ trợ công phu Niệm tu, Định tu, tu pháp Nhất Tâm, là pháp môn của con nhà Phật nhằm trị căn bệnh ung thư của chúng sanh mang theo đời đời kiếp kiếp: bệnh Hí Luận. Thiền như vậy một mặt là dạng thể dục chế ngự, an trụ tâm linh nhằm tạo sức khoẻ và năng lượng hỗ trợ cho việc tu tập (Thiền chỉ); một mặt chính là hoạt động trí tuệ trực tiếp chuyển hoá tâm linh (Thiền quán) hay nói ngược lại nhằm mục đích chuyển Tâm để phát Tuệ – tất nhiên ngay trong Thiền chỉ cũng đã có tác dụng chuyển tâm – và Thiền là bước dọn dẹp những trở ngại cho tâm linh, nhất tâm để soi chiếu mọi Pháp môn Đấng Giáo chủ từng răn dạy mà đệ tử muốn hay phải ôn tập, soi chiếu. Như vậy, Thiền có vị trí hệ trọng nhưng không có mục đích tự thân để gán cho Thiền một ý nghĩa siêu nhiên, thiêng liêng mà nó không hề có. Không phải tự thân Thiền, mà chính nội dung, mục đích, công phu tinh tấn (và phương pháp) đúng đắn của Thiền đem lại giá trị và kết quả tương ứng. Nếu không sao có khái niệm “tà thiền”! Bản thân ý nghĩa Thiền Đức Phật giải thích hoàn toàn chân phương – xin chú ý những ai tiếp xúc với Kinh Bản thế hệ đệ tử những thời kỳ đầu đã tu học, truyền khẩu, biên chép đều nhận ra bản ý Đức Phật không hề chủ trương chuyện ngồi Thiền hay niệm danh hiệu Phật đứng riêng thành Tông, Phái.
Trước khi vào Phần Bài quan trọng điểm qua quan niệm căn bản của Thiền Phật giáo với cái nhìn của chính vị Giáo chủ mà tâm điểm là một Pháp môn – phương tiện hỗ trợ Chuyển Tâm và Phát Tuệ để Đạt Quả Giải Thoát mà tôi thấy cần thiết phải lặp lại, tôi thử đi quanh một vòng những thông tin đây đó liên quan tới Thiền.
– Nếu chưa đi vào sắc thái tôn giáo, tâm linh, thiền phái …thì “nội dung” Thiền hay từ tiếng Anh là Meditation mang ý nghĩa phổ thông không hoàn toàn xa với nghĩa như một thuật ngữ. Người bình thường không ai không có kinh nghiệm về an tâm, dưỡng tâm, rối tâm, loạn tâm …và ý thức buông bớt lo âu, ôm đồm mong tìm sự thanh thản, bình tâm và từ đó có ý niệm về cách thức điều tâm, thăng bằng tâm lý phát sinh và được ứng dụng trong cuộc sống – từ đây mới có khái niệm liệu pháp tâm lý chống stress của các chuyên gia tâm lý. Vấn đề là ít nhất là ban đầu không ai gọi liệu pháp tâm lý này là Thiền và ở phương Tây khái niệm và dịch vụ chăm sóc tâm lý, trị liệu các dạng căng thẳng tinh thần có trước cả khi du nhập khái niệm Thiền, nói chính xác hơn là trước khi khái niệm này trở nên phổ biến. Ý niệm xả bỏ lo âu, ham muốn, do đó, dù trùng hợp tương đối với khái niệm Phật giáo “XẢ” – thực tế, ý niệm này đã quen thuộc trong các truyền thống triết lý Ấn Độ cổ đại trước cả thời Đức Phật – thì chưa mang nội hàm sâu sắc của nhà Phật. Và ý niệm tập trung tư tưởng, thao tác chú tâm trong đời thường cũng phân biệt với khái niệm “Niệm” và “Định” trong tôn giáo theo cách như vậy. Chỗ phân tích không có chi sâu sắc này nhằm chỉ gốc gác thế gian của khái niệm “Thiền”, và gợi ý không nên thiêng liêng hoá và “tôn giáo hoá” một nội dung có nghĩa từ phổ thông đến nghĩa thuật ngữ.
– Không thể phủ nhận gốc gác Thiền như một phép tu tập (tâm linh) có trước thời Đức Phật của chúng ta. Về mặt lịch sử, có thể nói nhu cầu trăn trở mang khí vị tâm linh lẫn trí tuệ của thái tử Tất Đạt Đa dẫn tới quyết định Tầm Đạo hoàn toàn lấy cảm hứng của thời đại và là đặc sản Ấn Độ. Nói rõ hơn, quyết tâm đủ trọng lượng đẩy Ngài rời vòng xoay luẩn quẩn của thế gian vào lộ trình tầm Đạo Giải Thoát có background Vệ Đà, đặc biệt của Upanishads như nhiều học giả phân tích, nếu không bổ sung – dù khó nghe đối với một số Phật tử – có cả dăm ba nốt nhạc Bà La Môn (cho dù chúng ta không phủ nhận đất nước Ấn đương thời đã có tư trào phi chính thống, phê phán cả nội dung Vệ Đà lẫn sự khắc nghiệt và màu sắc mê tín của xã hội Bà La Môn mà Thái Tử Tất Đạt Đa là một Sa môn thành viên nhiệt thành!). Nhưng không khó phân biệt, Phật pháp không hoan nghênh mục đích Thiền để chứng minh khả năng siêu vật lý của hành giả đại khái như nâng thân thể rời mặt đất, đạt thần thông (thần thông trong Phật pháp được hiểu là hiệu quả tất nhiên của tu tập, trước hết do Thiền lực, nhưng không phải là mục đích và Đức Phật nghiêm cấm cả việc biểu diễn lẫn sử dụng) hay thi đua những phép Khổ hạnh vô nghĩa lý, không liên quan mục đích Giải thoát mà các thiền giả đương thời rất sính và dân chúng Ấn Độ có truyền thống hâm mộ, trọng vọng.
– Về các phép Thiền giới thiệu các Cõi Trời dạng như Tây Phương Cực Lạc sau này trong lịch sử Phật giáo mọc lên như nấm ở Thiên Trúc, Đông Á phản ảnh sự bất an với thực tại, bình dân hoá dục vọng “lên đời” và ước ao được “sung sướng mãi mãi” của nhân loại thiết tưởng không có chi lạ. Ngay dị bản “Cực Lạc” trong Phật giáo cũng thế, các nhà hoằng pháp buộc phải chiều theo tín đồ không phải chỉ mục đích giữ tín đồ mà còn là một pháp Từ Bi, an ủi chúng sanh còn khát khao lạc thọ nửa thiên, nửa tục và thực tế lúc sinh tiền Đức Phật cũng mở ra khái niệm và Pháp Niệm Thiên bên các Pháp Niệm Phật, Niệm Pháp, Niệm Giải Thoát và Niết Bàn …cho đại chúng.
– Trong ngôn ngữ và văn hoá hiện đại, các khái niệm Thiền, Meditation trở thành phổ biến toàn cầu. Khái niệm Zen (Thiền Nhật Bản) còn phổ biến hơn nữa. Đó là hiện tượng thú vị và tự nhiên pha sắc thái giao lưu văn hoá Đông Tây. Tuy nhiên, đứng từ góc độ Phật pháp không đơn giản. Có thể nhận xét hương vị tâm linh đã dần rơi vào cảnh “bay đi ít nhiều” – và hứa hẹn còn “rơi rơi” nữa dưới tác dụng của kinh doanh, tiếp thị và cả thói thời thượng, xốc nổi của quần chúng! Một mặt, “Meditation” hay “Zen phương Tây” quay lại tác động “Zen” và “Zen” ảnh hưởng lại “Thiền” – cách nói “nhay nháy” – và mặt khác, xem ra cả ‘Thiền” lẫn “Zen” từ lâu đã dần dà cải tiến theo đơn đặt hàng của Phật tử – khách hàng viễn phương, nếu cách gọi của tôi không quá bất nhã.
Trong một cuốn tiểu thuyết Pháp hiện đại khá hấp dẫn của Michel Houellebecq, bản dịch tiếng Việt có tên là Hạt cơ bản (dịch giả là Cao Việt Dũng), các nhân vật tiếp cận và thể nghiệm với mọi trò “văn hoá” và Cách mạng Tình dục, Phong trào Hippie, Zen và Ma tuý đều đồng đẳng như tên các trò Games xếp chung trong danh sách. Nếu có anh chị nào không đồng ý cách nhìn của nhà văn Pháp hay ngôn ngữ có sắc thái châm biếm của người viết thì điều đó thiệt đáng mừng vì tính lành mạnh dễ hiểu của nó. Cá nhân tôi không giấu từ non ba mươi năm trước đã dự đoán hay dở sau này của Phật pháp và Phật giáo – ÍT RA LÀ Ở TƯƠNG LAI XA – rất có thể tuỳ thuộc nhiều vào Phật tử phương Tây hơn là phương Đông dù cũng “không giấu” luôn là có khi không phải từ một khảo sát, phân tích học thuật chi lắm mà do “ngửi” được mùi trì trệ từ các chùa chiền xứ ta – trong khái niệm Phật tử tôi dùng có tín đồ, tu sĩ bình thường và cả các nhà Phật học (riêng đối tượng cuối có thể là tín đồ hay không). Bất kể màu sắc chọn lựa còn mơ hồ và nhu cầu tâm linh của đại chúng Phật tử xứ Tây – cũng qua những thông tin lơ mơ tôi có được – có chút phong cách “amateur” và “thời vụ” chăng, đặc trưng trí tuệ phương Tây sẽ là một đóng góp cho sở đoản đã thành sức ỳ mang hương vị phương Đông.
Truyền thống Phật giáo Đông Phương suốt hơn hai ngàn năm đã đi trọn con đường phong phú, ngóc ngách tâm linh sung mãn, bí ẩn và bí hiểm của nó, đã có một “cuộc chơi” tận cùng với mọi tìm kiếm, thể nghiệm của mình và đóng góp to lớn cho Phật đạo và Thế đạo. Và nay, chính xác là từ lâu, Phật giáo và Phật tử phương Đông đã và đang oằn mình dưới sức nặng một Đại Di Sản và Đại Hệ Thống “phi-hệ-thống”, chưa từng được xử lý rốt ráo và bất lực với gánh nặng không kém của thói tục mê tín sâu trong cơ địa của đất và người phương Đông tới độ – xin lỗi – Vàng nằm song song với Rác theo tinh thần Vô Ngại Viên Dung kiểu châu Á mà Ngài Ấn Thuận từng quan ngại, Giáo pháp Đại Tuệ của Đấng Giải Thoát lại nằm chung với từng mớ “giáo pháp” lù mù, rành rành thương hiệu ngoại đạo. Cho phép tôi bồn chồn cho hôm nay mà chạnh lòng xuôi dĩ vãng, vẫn biết là một vụ cá biệt trong Lịch sử, nhắc tới cái dạng suy đồi của môn phái mê cuồng trong các Thiền viện năm xưa ở đất Ấn. Chuyện một nhánh “Mật Tông” – được không ít nhà nghiên cứu Phật giáo xếp là Thời Kỳ Cuối của Phật giáo Đại Thừa và chính xác là Giai đoạn cuối của Thời Kỳ Mật Tông ở Thiên Trúc thời Phật giáo Ấn Độ chuẩn bị “biến mất” hoặc cũng theo các nhà Phật Học khác đã biến mất trước đó rồi! – đã công khai hoằng pháp một thứ Pháp môn “vi diệu” ngay trong chốn Thiền môn mà Ngài Pháp sư Pháp Nghiêm miêu tả trong cuốn sách nhan đề Lịch sử Phật giáo Ấn Độ (đã phát hành tại Việt Nam) là lấy Chày Kim Cương cho là tượng trưng cho bộ phận sinh dục nam và Hoa Sen biểu tượng cho bộ phận sinh dục nữ, hoà hợp mà phát khởi Giải Thoát …mà không nghe một tư liệu công khai nào về phản ứng, phản biện của tu sĩ, Phật tử hay các nhà luận sư đương thời. Bình đã dài dòng nhưng không thể không nhắc một lời nhận xét sâu cay của một nhà nghiên cứu Phật học phương Tây rằng những gì xảy ra như tôi vừa kể trên Quê hương Đức Phật một thời là cái bối cảnh ông gọi là không phải quân Hồi Giáo đã tiêu diệt Phật giáo trên đất Ấn Độ mà chỉ làm thao tác “bắn phát súng ân huệ” vào một tôn giáo đã hấp hối vì những nguyên nhân từ bên trong! Và cảm giác với hôm nay với nạn lùi dần, cố thủ của giới tu sĩ và các Giáo hội trước những thách thức liên-thời-đại gợi rằng liệu có hay không tình trạng thụ động khoác áo “bảo vệ truyền thống”, hoặc thái độ “thế tục hoá” không phanh, không thắng được mệnh danh là “thức thời”? Quá Khứ bao gồm Quá Khứ bi thương vẫn là bài học dự phòng không hề vô ích. Cơ địa – xin lỗi không rõ nên dùng từ gì – Phật giáo phương Đông có bệnh cần giải phẫu từ lâu và kiểu cách tổ chức cùng cách vận hành thiếu hiệu quả, mất hưng phấn từ ngay trong nội bộ e có vấn đề mà cuộc Báo Động và cụ thể các chủ trương chấn hưng tôn giáo liệu thành công không và thế nào là thành công? Nếu tránh xa gần với các Giáo hội mà e ta không đủ tư liệu phân tích – một góp ý có phần hữu lý – sao không xem đấy là câu hỏi cho chuyện nhà. Và mạo muội thưa với chút trách nhiệm rằng người ngoài chỉ tác động nổi chuyện nhà ta khi tự ta yếu đi, và tự yếu đi vì không rõ căn bệnh của mình, ví dụ không chịu uống thuốc chữa bệnh hoặc uống thứ thuốc của người không thiết tha chi với bệnh tình của mình đem tới và ban cho.
Ở xứ ta – có lẽ toàn khu vực phương Đông và Đông Á không khỏi có ít yếu tố tương cận, tuy nhiên dám chắc liều lượng có khác – có hiện tượng hễ chạm vào việc phản biện, đánh giá cách hiểu Phật pháp, phương thức Hoằng Pháp hay một hiện tượng tôn giáo là tai đầy những khuyến cáo “Truyền thống xưa nay như rứa”, “Tín đồ họ đã quen rồi, sửa răng đặng”, “Cái nớ mấy Ôn trên giải quyết cả rồi”, “Đụng vô tôn giáo là chết đó”, “Cẩn thận đám đệ tử nó xử cho”, “Kinh chữ Hán đã giải thích rõ”, “đụng vô Ngài không xong mô tề” …Thử hỏi với nếp nghĩ và nếp sợ như rứa – thẳng thắn mà nói có cả hương vị “a dua” truyền thống Việt – thì còn mô lời dặn của Đấng Giáo chủ và Đấng Từ phụ “Đạo Ta là Đạo Phân Tích”. “Phân tích” không hẳn chỉ với nghĩa Analysis/Analyze (chợt nhớ chút kiến thức Pali trình độ nhà trẻ, tôi chưa hiểu được trong gốc Pali chỗ dịch là “phân tích” chính xác có nghĩa gì, bao nhiêu nghĩa và nghĩa gì trong văn cảnh, rất mong được tham vấn các bậc thức giả) mà suy đoán rộng ra Đạo của Ngài là Đạo của Tuệ Trí, Đạo Tuệ, của Bậc Đại Giác Ngộ và những người quyết tâm đi trên con đường Bậc Giác Ngộ đã vạch ra từ 25 thế kỷ trước, quyết không thể đặt cược Chân Lý vào niềm tin tuyệt đối vào Thầy mềnh, Ôn mềnh, lại càng không phải vào Sư họ Nguyễn, Ni họ Trương nhà mềnh và không thể quyết định hay chọn lựa một lý tưởng tâm linh hệ trọng không chỉ cho một kiếp vì bậc thanh vọng nào đó “quyết rồi” hay do nỗi sợ “nó xử cho” được.
Truyền thống tư duy phương Tây – liệu tôi có chủ quan không – cơ bản gột sạch được sự hàm hồ của lý luận và thói đỏng đảnh của cảm tính và mê tín, nên tôi hy vọng họ – xin hiểu là những đại diện trí thức Phật tử xuất sắc nhất trong số họ, chứ đám “mê tín đồ” thì mũi lõ mũi tẹt cũng cũng một bè với nhau cả thôi – nêu gương cho Phật tử phương Đông là dù trọng vọng Ngài Đạt Lai Lạt Ma tới đâu và mê Thiền sư Thích Nhất Hạnh tới đâu phải ý thức mình là Phật tử, không phải là Đạt Lai Lạt Ma tử hay Thích Nhất Hạnh tử được. Phật Tử phải đinh ninh lời dạy của Đức Giáo chủ khuyên những người sùng mộ mình rằng chớ nghe ai nói đây là lời của Đức Phật là vội tin theo, mà phải đối chiếu kinh văn nhiều nguồn, phải chiêm nghiệm, cân nhắc, phân tích và áp dụng thấy có đem lại an lạc lâu dài cho mình, cho người mới tin tưởng. Nếu với nội dung được cho là trực tiếp Đức Phật giảng dạy cũng không tin tưởng một chiều mà cần đối chiếu, suy gẫm và áp dụng cụ thể thì không có một nội dung thuyết pháp nào dù của một bậc Đại sư, Pháp chủ thanh vọng lớn lao mà một Phật tử chân chính không quán chiếu, xem xét trước khi đặt lòng tin. Sai một ly đi một dặm và đó hẳn là lý do một người con xuất sắc của Đức Phật trên quê hương sinh ra vô số môn phái – chỉ một chuyện niệm A Di Đà ngày mấy lần đã sinh ra vài chi phái và vài “Tổ” (đọc lịch sử Phật giáo Nhật Bản từng thấy hiện tượng tương tự, khi một Quốc sư lập danh từ chốn Cung Đình ra ngoài đại chúng tín đồ nhờ có chủ trương số lần niệm Phật khác vị Quốc sư tiền nhiệm!) là Ngài Ấn Thuận, thường nhắc lại rằng “Ấn Thuận tôi” một đời tu tập chỉ tôn Đức Phật làm Đại sư không thuộc vào môn phái nào cả. Và chính Ngài, một đời tận tuỵ hoằng pháp theo gương Đức Phật, đã khẳng khái nhận định có hiện tượng sư sãi muốn tạo Tông Phái và lập Tổ vì háo danh ở đất Trung Hoa – xin lưu ý Ngài không có ý nhận xét hàm hồ về tất cả các Tổ vì chính Ngài dành nhiều công sức xiển dương công đức, luận giải của các vị tiền bối.
Chân lý của Đức Thích Ca cần 1001 lần hơn phương tiện để hoằng pháp, nhưng quyết không phải cần phát triển theo kiểu sửa đổi vô nguyên tắc vì đặc trưng của Chân Lý – Chánh Pháp là tính đúng đắn bất hoại của nó và tưởng chớ nên hiểu sai lời dặn cho phép Thánh Chúng họp bàn sửa đổi các “giới nhỏ nhặt” của Đức Phật với việc “sửa” Pháp và Chánh Pháp. Thậm chí chỉ quên sau lời dặn sửa đổi giới là tính từ “nhỏ nhặt” là có đại hoạ rồi. Mặc mấy áo – vì còn tuỳ thời tiết –, tắm mấy lần – do lời dặn đầu của Đức Phật vào thời và địa điểm hạn hán – là giới “nhỏ nhặt” hẳn không đồng đẳng với đề xuất cho sư lấy vợ và ni lấy chồng chẳng hạn (tôi không thiếu lịch duyệt đến độ nhắm vào chủ trương “Tân Tăng” có truyền thống e cả nghìn năm của Phật giáo Nhật Bản trong nhận xét này – lưu ý bàn tay thế quyền của chính quyền Thiên Hoàng thời Minh Trị trong quyết định liên quan chủ trương “Tân Tăng” ta đang bàn – hay nói cách khác đề mục này có dịp ta lại “tản mạn”). Một tôn giáo đã xác định gốc của mọi gốc của DUKKHA là SINH (kết quả trực tiếp của ÁI, THỦ và HỮU) mà quý sư ni lại còn tâm và tâm huyết đấu tranh cho quyền hôn nhân và sinh con đẻ cái thì nghe vừa chướng vừa mỉa mai vừa ngậm ngùi răng đó. Có nên xem là phát triển, là cách tân Phật giáo hay không?! Hay chỉ do không nhất tâm tu tập, không đủ lực giữ giới mà sinh chuyện …đòi tối tân hoá Giáo pháp. Sao lại quên quyền ở ngoài thế gian mà tự do yêu đương nam nữ – Đức Phật chưa hề chỉ trích vụ này và chính Ngài xác quyết chúng ưu bà tắc và ưu bà di là thành viên của Thánh Chúng và xác định cư sĩ cũng có điều kiện đạt Thánh Quả – và quyền rời nhà chùa và lập gia đình nếu có nguyện vọng.
Không cần thông minh lắm cũng mường tượng ra cảnh nội bộ tăng ni sau khi làm Phật sự lại còn phải hội thảo, mít tinh bàn xem tu sĩ nên có mấy con là vừa, nếu không có con trai thì đẻ tiếp không, nói ra bất kính có khi lại có cả đề mục tu sĩ có quyền dùng condom không, khi xích mích ly dị thì ra toà thế gian hay toà án Phật giáo, có khi nảy sinh vụ con ruột sư ni có quyền “tiếp quản” chùa nhà mềnh hay không. Đúng là một đề xuất thiên tài, mà tính cách mạng đủ trọng lượng để biến Đạo Phật thành một Đạo na ná Đạo Phật – gợi ý nghĩa của khái niệm “Tượng Pháp” – hay nói chính xác hơn đã trở thành một tôn giáo khác từ khuya rồi. Không thể không chiếu theo Phật Pháp – lời dạy trực tiếp của Đức Phật – khi gặp vấn đề không phân minh, chia ra tả hữu, lề phải, lề trái, đặc biệt liên quan đến nguyên tắc, cấm giới, chạm tới tiêu chí phẩm hạnh, phân biệt và xác định giá trị, công phu và bước tu tập. Thử hỏi không đúng tôn chỉ của Giáo chủ, mà tuỳ nghi, tuỳ tiện sáng tác theo Tin Mừng của mỗi Sư, mỗi Tu viện thì gọi hẳn là Đạo của Ngài A, Tôn giáo của Thầy B, Chân Lý của Thánh Mẫu C có lương thiện, minh bạch hơn không. Người quân tử làng nhàng còn thờ chữ Chính Danh mà Đấng Đạo Sư được tôn – hoặc tự tôn – là Phật Sống lại hồ đồ ngay về nguyên tắc sao tránh khỏi bất phục. Đạo Phật chủ trương Vô Tướng mà các bậc Dẫn Đạo không vượt được Tướng nam, Tướng nữ thì uy phong, uy tín mô mà dẫn đạo.
Trên có ý tránh né, vậy nhời bàn thêm chỉ là bất đắc dĩ rằng có một nhóm người Âu qua tìm hiểu có tâm tu theo Pháp nhà Phật – rất tiếc tôi không nhớ nguồn mình đã đọc – đã quyết định qua Nhật tìm hiểu và sau đó họ quyết định đi tiếp qua Sri Lanka và xuất gia ở đấy. Trả lời phóng viên họ nói ngắn gọn, không có âm sắc chỉ trích, là thấy thầy chùa ở Nhật có phép tu lạ, không thích hợp sự tìm hiểu của họ về Phật pháp. Có thể hiểu ý của các tu sĩ người Âu này liên quan tập quán “Tân Tăng” của Phật giáo xứ Phù Tang. Tôi là một người chưa từng đi thực địa xem chùa và tăng ni hai quốc độ trên sinh hoạt làm sao, nên các bạn cũng không nên tin tưởng vào thiển ý của người viết lắm. Dù sao, chỉ bằng quan sát, tôi ngờ rằng quan niệm thế tục hoá Phật giáo kiểu này là một “thể nghiệm” hiện đại không những sai lạc mà còn cầm chắc ảo tưởng. Vì sao? Vì gánh nặng nhân sinh và Phạm hạnh đều vô cùng, không ai không rõ và Bậc Thánh nhân minh triết càng rõ. Nên không thể không có dạng phân công, phân nhiệm trong cộng đồng những thành viên vốn “sức người có hạn” và thấm thía kinh nghiệm “thịt da ai cũng là người”. Nói chi đâu xa, cứ quan sát những bậc Sứ quân vỗ ngực bách chiến bách thắng, mở miệng là đòi lãnh đạo toàn diện làm ăn ra sao, thực tế tới đâu là rõ. Con người ta ai cũng có cha mẹ, ăn học điều kiện tới đó, mỗi người mỗi phận, mỗi vẻ, hợp lực, hợp quần mà xây dựng xã hội, quyết không có chuyện vượt giới hạn nhân lực, làm thay hay giành hết trách nhiệm về mình (hay thực chất là vơ trọn quyền lợi cho mình) – bậc Thánh còn phải “tri thiên mệnh” nữa là! Xét kỹ ngoài thế đạo nhân gian không ai không thấy, can cớ làm sao mà trong chốn Thiền môn cũng bày sự phức tạp, coi thường giới cấm của chính Đấng Giáo chủ lập ra và răn dạy minh bạch. Hay đây là kết quả vụ đi tu nghiệp và đi điền dã một tôn giáo bạn – ví dụ, Tin Lành – hay chỉ vì muốn chiều lòng anh chị em tín đồ và dăm ba tu sĩ phương Tây quyết thà chết hơn thiếu Sex mà chỉnh lại Chánh pháp (mà xin lỗi, Đạo của Đức Thích Ca, Đạo chi của mềnh mà muốn sửa là là ta cứ sửa, muốn chỉnh là ta cứ chỉnh) và đã thêm Coca-Cola vào nước Cam Lồ thì chính danh gọi là Cam Lồ hay Coca-Cola?
Giải quyết ức chế tâm sinh lý (quá hợp nhãn các nhà Phân tâm học phương Tây!) – xin lỗi – của các bậc “tu sĩ” mà huỷ hoại thanh danh của Chúng Tì Kheo thì chỉ hợp khẩu vị của Ma giới mà thôi và các nhà “cách mạng tôn giáo” này cớ sao không chịu hiểu nếu áp dụng triệt để luận điểm “cách mạng” của các vị thì những chức sắc Pháp chủ, Tăng thống, Lạt Ma, Pháp vương …nên tấn phong cho các bậc cư sĩ có khi vừa có tri thức Phật pháp, phương tiện biện tài và dù cùng có vợ có chồng như nhau, nhưng họ có khả năng kinh doanh, kinh tài miễn cho đóng góp cúng dường của tín đồ và tránh được nghi ngờ bớt xén hòm công đức nuôi vợ con của các tu sĩ không thạo kinh doanh chăng! Lại quên một chuyện thực tế nữa, thời kinh sách chỉ ở trong Tàng Kinh Các của Tự Am và Kho tàng trữ Kinh Sách của nhà vua có quân lính canh gác như canh của cải đã xưa rồi, các tín đồ và nói riêng giới trí thức tiếp cận kinh kệ dễ hơn nhiều và hệ quả kiến thức Phật pháp không còn là của riêng nhà chùa. Tình huống này giới tăng lữ nên suy gẫm sâu xa hơn và đặt trọng tâm vào sự nghiệp giữ giới, gìn giữ Phạm hạnh và trau dồi tâm linh để bảo vệ uy tín. Tôi có dịp tiếp xúc các tu sĩ tham gia các khóa học Anh Văn do tôi hướng dẫn và tình thật nói với họ – những học viên tôi có thiện cảm và “thiên vị” hơn – là trong điều kiện và diễn biến của thời hiện đại, nên chấp nhận một sự thật một bộ phận cư sĩ và trí thức từ chối nghe giới tu sĩ thuyết pháp vì họ có thể tự học có kết quả và tỉ lệ tu sĩ thật sự đa văn không nhiều – nhân đây xin nói với giới tu sĩ trẻ có văn bằng Tiến sĩ Phật học không đồng nghĩa với đa văn – thì các tu sĩ chớ đi tìm thanh vọng bằng các thao tác “bên ngoài” như tháp cao, chùa bự, chùa thành trung tâm tôn giáo – du lịch hay có đệ tử là Uỷ viên Trung ương hay Tỉnh uỷ viên (thường là phu nhân của các vị này thì chính xác hơn!), một cách “hiện đại hoá” Phật giáo theo kiểu chính sách mở cửa nhưng hậu quả và thực chất là càng ngày càng thế tục hoá giới tăng lữ! Vào chùa là phúc cho bản thân, cho thân nhân như chính Đức Phật dạy và cổ vũ, chọn con đường xa lánh nếp thế tục đâu phải một quyết định tầm thường, nhưng tôi luôn ngạc nhiên nhận xét sau khi qua cổng nhà chùa thì một bộ phận lớn tu sĩ hiện nay lộ những khát vọng nhu cầu đậm đà chất thế tục – tôi thấy không cần liệt ra cái gì là “thế tục” vì rõ cả rồi – chỉ xin được thẳng thắn nói rõ rằng lòng quý trọng thật sự quần chúng dành cho sư ni giảm lắm rồi (để “thiết thực” góp phần chia sẻ với quý sư ni mà tôi có nhiều thiện cảm, xin thêm ý rằng sự tôn trọng xã hội dành cho các thầy cô giáo thế tục cũng xuống không kém – có khi còn đáng báo động hơn). Vị trí cao quý và giá trị xã hội bền vững của tu sĩ – tôi tin chắc như thế – không phải, hoặc chính xác hơn không chỉ ở chỗ có cơ ngơi rộng thoáng và tỉ lệ có văn bằng Thạc sĩ, Tiến sĩ cao hơn nữa, mà chủ yếu và luôn luôn ở kỷ luật Phạm hạnh, đức giữ giới và các bậc tu sĩ coi lạc thú thế gian là tạm bợ, không có lòng tranh đấu cho những mục tiêu mê hoặc thế nhân lại nên để tâm tranh đấu cho một tiêu chí: Tu sĩ – không phải chính trị gia, đảng viên, thầy giáo, thầy thuốc – phải là những tấm gương lớn nhất về mặt ĐẠO ĐỨC! Hễ tiêu chí Phạm hạnh còn giữ được, thanh vọng đạo đức còn giữ được thì vị trí và uy tín xã hội của tăng ni quyết không thay đổi được, và đó đâu chỉ là Vinh Dự của Phật giáo mà còn là Hồng Phúc cho Dân tộc.
Vậy khi Đức Phật thành lập Tứ Chúng hẳn Ngài đã lường được sự vận hành hợp lý, hợp tình của nó. Ai lo điều kiện vật chất – khái niệm bố thí, cúng dường –, ai tập trung vào công phu tu học – hoằng pháp và hộ trì Chánh pháp –, ai có thời gian chăm lo cho thân nhân, ai chọn con đường dứt bỏ ràng buộc gia đình vì sự nghiệp Tự Giác, Giác Tha. Tăng ni và nam nữ cư sĩ nương nhau mà sinh hoạt và tu tập. Phạm Vi, Giới Hạn và Kỷ Luật riêng rẽ, rành mạch, đúng đắn, văn minh. Phấn đấu có một chỗ an lành cho bản thân và thân nhân trong cõi nhân sinh vốn đã muốn loạn tâm thì công phu hoàn thành Phạm hạnh là chuyện đường xa, ai dám vỗ ngực là chuyện dễ. Hiển nhiên sự rành mạch trong nếp sống tu sĩ, cư sĩ sẽ tôn vinh địa vị tu sĩ, vừa giúp tránh được hiện tượng những mong một công hai việc, vừa nhất tâm thuyết pháp cho người vừa ngay ngáy “vợ” đang nằm bệnh viện Từ Dũ hoặc vừa nhập Tam Thiền vừa thấp thỏm quên cho “con” bú thiệt là chuyện tội người, thiệt mình. Và tăng ni cứ thế thì ý nghĩa việc đêm Đức Giáo chủ dứt áo bỏ đời sống thế tục ra đi, vượt sông Anoma tìm Chánh pháp còn mang nghĩa lý gì. Mặt khác, sự thành công theo kiểu đếm đầu tín đồ và không khí dập dìu tài tử giai nhân trong các festival tôn giáo đúng là eye-catching và lành mạnh chán, không chuyên nghiệp khó làm, nhưng về bản chất xem là thành công của Phật pháp, thành quả tâm linh thì e quá gượng gạo. Không ai không biết nếu song song tổ chức một buổi biểu diễn có mặt Elvis Presley hay Britney Spears cạnh buổi nói chuyện của Đức Giáo hoàng hay buổi thuyết pháp của chính Ngài Đạt Lai Lạt Ma đáng tôn kính chưa rõ con số người tham dự sao đây. Xin nhắc chuyện một vị cố Giáo hoàng được tín đồ Công giáo một nước Đông Âu chào mừng đầy phấn khích, Giáo hoàng nói lớn: “Vì Cha, các con có sẵn lòng từ bỏ ma tuý hay không?”, đám đông – chủ yếu là thanh niên – hét lớn “Yes! Yes!” (tôi đọc sách, bản tiếng Anh, không rõ tín đồ hét bằng tiếng gì – Ba Lan?). Ngài hỏi tiếp: “Vì Cha, các con có sẵn lòng từ bỏ rượu chè độc hại hay không?”, đám đông vẫn giọng cuồng nhiệt “Yes! Yes!”. Đức Thánh Cha cũng lây lan không khí hưng phấn, lớn giọng: “Vì Cha, các con có sẵn lòng từ bỏ Sex hay không?” và đám đông vẫn gào lên đầy nhiệt tình “No! No!”. Nhắc câu chuyện không thiếu thú vị để thấy quý “tân tăng” Tân Phật giáo (tôi đề xuất cách gọi mới, phái này quyết thu hút nhiều tín đồ và có lẽ chỉ chịu thua các bồ tát John Lennon và Madonna mà thôi) quả nhiên hiểu tâm lý chúng sanh, và dám chọn lựa lối sống “ở đâu có chúng sanh mắc kẹt, ở đấy ta phải có mặt” – lần này là vụ kẹt trong hôn nhân và ái tình!
Đoạn phân tích hơi lằng nhằng và tôi cũng lờ mờ đoán có chỗ bình luận e không “nghiêm cẩn” theo phong cách góp ý chốn am đền cho lắm, nhưng đành vậy vì người viết đúng là dạng tín đồ (tôi cũng thẳng thắn nhận mình viết bài này cả với tư cách một Phật tử lẫn tí ti nghiên cứu) phi-chính thống và phi-phong-cách nữa là khác. Vấn đề là có khi tình yêu thương đứa con ngoan dành cho hai thân phụ mẫu đêm ngày lộ hẳn ra ngoài và tấm lòng đứa con hoang nhiều mặc cảm giấu sâu trong đáy tim vẫn hướng về ân nghĩa sinh thành không tới độ không có điểm giống nhau chăng! Và ý tưởng tôi loay hoay muốn nói chắc cũng khá rõ: trong những chủ trương quá xa bản ý Đức Phật, không chỉ có “ngoại đạo, tà giáo” mà có cả các Pháp môn nơi cũng có người khoác áo cà sa và cũng khua chuông gióng mõ hoàn toàn đúng tiêu chuẩn “bên ngoài” của Phật giáo. Và nếu ngược về ý kiến trên nữa thì cách tiếp cận và cả kiểm định có lý tính và logic hơn – lưu ý không phải là phương pháp duy nhất – của tư duy phương Tây vẫn là một khí cụ cần và hiệu quả trong các lĩnh vực, không loại trừ lĩnh vực Phật pháp. Mặt khác, tư duy thường thức không phải là ngôn ngữ siêu hình học nhưng tất cả chân lý, bao gồm cả chân lý Triết học, chưa bao giờ dám khinh miệt ngôn ngữ và logic phổ thông, trước khi bay lên bằng cặp cánh Siêu hình học sang trọng của mình, nếu không tự sa vào lưới tư biện và nguỵ biện. Và như vậy sự nghi ngại những trò Thiền như một thứ Game thời thượng chỉ nhắm vào số đồng loại nhất định thời nào cũng không thiếu và tác giả không cho là mình mâu thuẫn với kỳ vọng gửi gắm cho các đạo hữu mắt xanh mũi lõ của mình về một di sản Phật pháp tự bản thân đã cao thượng và vĩ đại – không cần tới phụ gia và đặt cược vào kỹ thuật quảng cáo hiện đại – giải thoát khỏi những thứ lưới dung tục nhất và cũng bền vững nhất mang tên MÊ TÍN.
Cũng thử nhắc một ý vắn tắt – không nói rõ phần lớn các bạn hẳn đã rõ. Toàn cảnh phong trào Thiền trong và ngoài nước hiện nay phản ảnh sự đối phó cá nhân và cộng đồng đối với nạn Stress quy mô toàn cầu. Đóng góp của các loại Thiền pháp và các khoá Thiền và sự nổi tiếng của giới Thiền sư cũng xuất phát từ đấy. Chúng ta hoàn toàn có mỹ ý về Thiền như một “dược liệu”, tất nhiên với điều kiện là đúng người đúng bệnh. Cái bất cập là sự hạ thấp của nội dung Thiền ngang với những liệu pháp tâm lý tự kỷ và áp dụng cho những căn bệnh tâm lý tâm thần cục bộ. Ngay cả cách nhìn Thiền dưới góc độ trị bệnh tâm lý – không hẳn sai – thì Thiền Phật giáo ắt hướng về bệnh KHỔ/DUKKHA và hướng chữa trị là tổng quát và rốt ráo. Không cần phải nói thuốc chữa dứt bệnh phải là Phật pháp, nếu không bị cho là có hiện tượng bán thuốc giả.
Vấn đề là nếu bệnh cụ thể chữa được thì đúng là thuốc có công hiệu, miễn bàn, miễn lải nhải Phật pháp. Nếu mục đích là trị Stress mà chỉ hơi thở đều là đạt, cho nghe nhạc không lời hoặc ca khúc Trịnh Công Sơn hiệu quả hơn nhạc Rock và nhạc Đỏ thì cứ thế mà điều trị. Giảng Tứ Niệm Xứ người ta thấy căng thẳng hoặc cho nghe vài ba băng nhạc đỏ mà hành giả sốc phải cấp cứu thì ép e thêm tội. Còn chuyện tuyên truyền Khoá Thiền …Cười – hay đại khái như thế – gắn với tên tuổi một Thiền sư Phật giáo (xa gần cũng có âm hao Thiền Phật giáo) nghe qua nghi là dởm, nhưng nếu thống kê các vị tham gia được mạnh khoẻ, đẩy lùi được mấy mi li mét vuông Tham, Sân hoặc Si thì có khi “dởm” một tí đâm ra hay chăng! Còn người ta có thiện ý muốn nghe góp ý khách quan thì bàn rằng để Tâm được khoẻ vừa không bị tiếng “dởm” thì nên quảng cáo bằng Slogan “Cười: liều thuốc bổ!” là đủ, nên bỏ màu mè – xin lỗi – màu sắc Thiền Phật giáo vì chuyện cười ha hả lên xét ra không giống Thiền (vốn thiên hướng tịch tịnh) mà có chứng minh những phúc lợi tâm sinh lý chi đó thiệt thì cũng chẳng “Phật giáo” (các bạn có tin không, kinh kệ cho biết Đức Phật Từ Bi rất kị vụ cười hở răng, hở lợi) tí nào.
– Tôi dành mục cuối phần MỞ để luận một điểm tế nhị. Lâu nay chúng ta hay nghe chuyện “ăn, uống, đi, đứng, ỉa, đái đều là Thiền” và “ăn chay, ăn mặn đều thành/là Phật”, có người “lảy” thêm “ngủ chay, ngủ mặn đều thành/là Phật” Các hành giả, Thiền sư chủ trương Phép Thiền này tất nhiên không muốn nghe bất cứ quy định, thiền luật, hướng dẫn gì tất.
Khi tôi còn tuổi teens lấy việc đọc tác phẩm Phạm Công Thiện làm hứng thú nhiều phen. Giờ đây tôi vẫn cho Phạm Tiên sinh qua các đoản văn về Hemingway và về đề tài “Đứa Con Hoang Trở Về” là người có văn tài. Thơ ông phiêu diêu – của một thời phiêu diêu – chán! Đừng quên trong một lần phỏng vấn, ông tỏ ý muốn được nhớ như một thi sĩ – còn thực lòng Phạm Công Thiện nghĩ gì thật khó biết, nhất là sau khi đọc chi tiết họ Phạm chỉnh lui tới ý thơ “Anh bỏ làm tu sĩ” và “Anh bỏ làm thi sĩ” vì lý do “tình thế”, chứng minh nhà thơ cũng lôi thôi chẳng kém chi bọn phàm nhân mà các nhà thơ cao đạo của chúng ta thường khinh miệt – chi tiết này tôi đọc hơi muộn từ tập sách tôi từng nghe tiếng mà chưa có dịp đọc, cuốn Gọi thầm giữa Paris (Tạp ghi) của Thi Vũ trước khi tác giả có lòng gửi tặng qua mail). Ngày nay, người đọc khó “thưởng thức” giọng nghênh ngang bằng trời của tác giả Ý thức mới trong văn nghệ hiện đại nhưng phải nằm sâu trong không khí bế tắc của chiến tranh và xã hội một thời mới hiểu tâm trạng tung hê “gặp chùa đốt chùa, gặp Phật giết Phật”, cũng có khí vị khai phóng và chắc chắn tự do hơn việc toàn xã hội nằm chờ hưởng chút xái tư tưởng mới nhất của một ngài Tổng Bí thư của một Đảng chính trị nào đó. Chưa nói Phạm Công Thiện có sự giới thiệu “cập nhật” – dù quá ngắn gọn – một số tác giả, triết gia, tư trào Tây Phương khá “phê”, và như vậy ông cùng với những vị viết về cùng lĩnh vực từng bị ông chỉ trích với giọng bốc đồng quen thuộc lại có công lao góp phần sôi nổi văn đàn Sài Gòn một thời.
Đoạn chen ngang về Phạm Công Thiện có hơi hướm lạc đề nhưng cũng thú vị vì Tiên sinh vốn là một cá tính thú vị. Nhưng thiệt tình tôi nhắc ông – trong liên quan bài viết – lại để “chê” ông. Dù còn ở tuổi thiếu niên – ở hai năm cuối cấp hai và đầu cấp ba – khi đọc ông, tôi lấy làm ngờ phần kiến giải liên quan tới Phật pháp có tính văn nghệ chủ nghĩa mà không ít trí thức Việt hay đưa ẩu vào học thuật. Để khỏi dài dòng xin trích luôn hai ý. Một, đại ý tất cả tinh hoa Phật pháp nằm trong âm “A” của tiếng Phạn (Nam mô hắc ra đá ra dạ da…). Hai, Chân lý nằm trong các từ “cháy”, ‘chạy”, “chảy” …Không nghi ngờ gì nữa đó là lối tán ẩu tả, mà liên quan tới Phật học, học thuật thì phải xếp hạng thiếu khoa học, không có tí ti nào để bảo chứng. May chứ Phật pháp xuất phát từ Nhật Bản thì khéo Chân lý lại nằm trong âm “Ô” (Tô-ky-ô, Ky-ô-tô…) và lỡ có fan nào hỏi Chân lý có nằm trong từ “chày” không, tại sao không, thì đâm khó cho Luận sư!
Giảng Phật pháp theo mô đen Phạm Công Thiện như tôi vừa dẫn thì quả siêu-dân-chủ – hiểu theo nghĩa ai nghe thì nghe, ai không nghe thì thôi – nhưng quay lại khẩu khí “ăn, uống, đi, đứng, ỉa, đái đều là Thiền” thì phức tạp hơn. Vậy các phép Thiền, nói rộng ra các pháp tu tập đều vô nghĩa? Hay chính câu nói đang bàn là lối nói báng bổ, bừa bãi? Thì nó vẫn được lắm người trích dẫn, tán thán đó thôi. Tinh thần Thiền theo phái Huệ Năng e không khác! Nhưng không phải vì thế mà tu viện, nhà chùa không dạy tu tập có bài có bản.
Theo thiển ý nên giải vụ lúng túng này như sau: có sự nhầm lẫn hay chỏi nhau trong góc nhìn và nhận định. Ý câu nói có phần táo bạo này áp dụng được cho hành giả và bậc tu hành đã qua bài bản, Thiền lực đã “chín”, không sợ rơi vào tình trạng “Nhập Thiền thành Phật, xuất Thiền thành Ma”. Chỗ sai hẳn là áp dụng pháp vô chiêu cho người còn ở cõi xứ hữu chiêu, nghĩa là với hầu hết chúng sinh cần học, cần luyện tập bài bản. Khuyên không đúng người, nói pháp sai đối tượng là trật về sư phạm và thường cũng do bản thân sư thầy thiếu phương tiện, biện tài mà kiểu hoằng pháp “độc chiêu” – nghĩa là chỉ có độc một phương pháp – dễ đưa khách hàng vào chốn tẩu hoả nhập ma, nhẹ lắm là thành …người trần năm cũ, y hệt trước khi tu! Nói rõ hơn là sự đồng hoá vô tình giữa Kết Quả Tu Tập và các bước Tu Tập. Đã qua bờ thì không còn vướng víu phương tiện hẳn rồi, nhưng thử hỏi mấy ai cho mình đã thực sự qua bờ. Đã qua bờ bên kia – Bỉ Ngạn – thong dong, vô ngại chớ vô tư chỉ “mánh” vô ngại, thong dong hại bậc sơ học mà thế gian không ai không rõ vốn là cõi xứ ra ngõ gặp …sơ học! Nhớ thơ cụ Trần Tế Xương “Chớ có khuyên xằng chết bỏ bu!”, cần cẩn trọng. Đức Khổng Tử là Người nói ý “tam thập nhi lập …ngũ thập tri thiên mệnh…” nhưng không phải ai cũng nhớ Ngài vận vào cuộc đời “học không biết mệt mỏi, học quên ăn” của chính mình mà chiêm nghiệm, đấy không phải là kết quả cuộc khảo sát mặt bằng trình độ tu học nói chung của toàn dân Trung Hoa hay toàn thế giới, nơi ở tuổi “tri thiên mệnh” vẫn còn người đánh trần chơi bầu cua ngày này sang ngày khác. Tôi không nhớ cụm từ Hán Việt đi kèm tuổi “thất thập”, nhưng đại khái ý thì còn nhớ là tới tuổi bảy mươi thì cứ thế mà làm theo ý thích mà vẫn đúng Đạo, nghĩa là tâm đã “thuần” nhờ công tu dưỡng không còn ham muốn lệch lạc. Một lần nữa xin nhắc đây là tuổi thất thập của bậc Thánh, của chính Đức Khổng Tử, không đánh đồng với các bậc thất thập đang nằm Chí Hoà về tội trộm đạo hay quấy rối tình dục được. Vậy cái ý “ăn, uống, đi, đứng, ỉa, đái đều là Thiền” có chỗ tương cận với ý “muốn chi cũng hợp đạo lý” của bậc Thánh, còn ra không loại trừ trong các cụ nằm Chí Hoà vừa nhắc có khả năng có vài cụ do áp dụng sai lời Thánh Nhân mà đã nhầm cái “không hợp với đạo lý” thành “hợp đạo” hay chăng! Thế mới biết giá trị nhời bình của bậc thức giả rằng đọc nhầm Kinh, hiểu sai Kinh, thực hành sai Pháp môn, chưa tới tầm đã bước sai bậc cấp, chưa đủ căn cơ đã chọn Kinh Pháp thâm áo thì thà đừng đọc Kinh có khi lại hay hơn!