Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Từ mở rộng biên cương trên bản đồ đến xây dựng đảo nhân tạo: Lịch sử 100 năm tranh chấp biển Đông (14)
Tác giả: Lê Oa Đằng
Việt dịch: Phạm Văn Song
從地圖開疆到人工造島:百年南海紛爭史
黎蝸藤
CÔNG TY SÁCH NGŨ NAM
ĐÀI BẮC-2017
IV.9. Hải chiến Trung-Việt ở Hoàng Sa và hậu quả của nó
Trước năm 1974, Trung Quốc và Nam Việt Nam nói chung đều giữ thái độ kiềm chế ở Hoàng Sa, không có xung đột quân sự trực tiếp. Như trình bày ở phần trước, điều này phần lớn có liên quan đến sự có mặt của quân Mĩ ở biển Đông, Nhưng sau khi bước vào những năm 1970, đã xuất hiện hai thay đổi lớn. Thứ nhất, năm 1971 Tổng thống Mĩ Nixon thăm Trung Quốc, phá bỏ thành công tảng băng giữa Mĩ và Trung Hoa cộng sản. Hai nước đều dựa vào nhu cầu của mình để điều chỉnh lập trường, cùng chống Liên Xô. Lợi dụng thời kì trăng mật này, Trung Quốc đã có thể mở rộng địa bàn ở biển Đông. Thứ hai, và quan trọng hơn, do chiến sự Việt Nam bất lợi và phong trào phản chiến trong nước lên cao, tháng 11/1968 Mĩ tuyên bố ngừng ném bom Bắc Việt Nam, kết thúc “Chiến tranh Cục bộ”. Sau đó, các bên bắt đầu vừa đánh vừa đàm. Sau khi lên nắm quyền, chính quyền Nixon công bố chính sách “Việt Nam hóa chiến tranh”, từng bước rút ra khỏi chiến tranh Việt Nam. Ngày 27/1/1973, bốn bên (Bắc Việt, Mĩ, Việt Nam Cộng hòa và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam) kí hiệp định hòa bình tại Paris. Mĩ chính thức rút khỏi Việt Nam, để lại mớ hỗn độn cho chính phủ Nguyễn Văn Thiệu của Nam Việt, và cũng không còn nghĩa vụ bảo vệ Hoàng Sa. Đối với Mĩ, tăng cường quan hệ với Trung Quốc phù hợp lợi ích chiến lược là giành chiến thắng trong Chiến tranh Lạnh hơn là duy trì một chính quyền Nam Việt đã làm họ thất vọng và mệt mỏi.
Dù Nam Việt đã tiếp nhận một số tàu chiến khi quân Mĩ rút đi nhưng những tàu chiến này đều là tàu tuần duyên cũ của Mĩ, hỏa lực mạnh nhất sử dụng trong Hải chiến Hoàng Sa (HQ-16) không ngoài một khẩu pháo nòng 127 ly.[573] Hơn nữa, với tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng nhân viên quân sự, không được huấn luyện đầy đủ, khó có khả năng trong thời gian rất ngắn có thể thực sự hình thành sức chiến đấu. Trên thực tế, do thiếu quân, Nam Việt đang dần giảm bớt quân trú đóng ở các đảo phía Tây của Hoàng Sa. Cuối năm 1973, chỉ để lại quân đóng trên đảo Hoàng Sa (San Hô), quân trên đảo Hữu Nhật (Cam Tuyền) và đảo Quang Ảnh (Kim Ngân) đều được rút hết, chỉ duy trì sự kiểm soát phía Tây của Hoàng Sa qua các cuộc tuần tra theo lệ. Việc thiếu vắng binh lực Nam Việt trở thành điều kiện có lợi để Trung Quốc đánh chiếm Hoàng Sa.
Bắc Việt thời gian này ở vào tình thế chính trị rất tế nhị. Trong chiến tranh Việt Nam, Bắc Việt được hai nước Trung Quốc và Liên Xô giúp đỡ. Nhưng Liên Xô và Trung Quốc bất hòa trong một thời gian dài, việc chọn bên của Bắc Việt Nam rất quan trọng. Sau khi Hồ Chí Minh thuộc phe có truyền thống thân Trung Quốc qua đời, phe thân Liên Xô của Lê Duẩn lên nắm quyền, đã bằng mặt không bằng lòng với Trung Quốc. Nhưng thời gian này, Bắc Việt vẫn công nhận Hoàng Sa thuộc Trung Quốc, hơn nữa trong chiến tranh Việt Nam cũng vẫn dựa vào sự giúp đỡ của Trung Quốc, và không áp dụng hành động thực chất nào ở Hoàng Sa. Còn Liên Xô khi đó không có binh lực ở biển Đông vốn đã bị Mĩ kiểm soát, cũng không tạo thành trở ngại đối với việc Trung Quốc chiếm đoạt Hoàng Sa. Những nhân tố này đã tạo thành thời cơ ngắn ngủi hiếm hoi để Trung Quốc đánh chiếm phần phía Tây quần đảo Hoàng Sa.
Năm 1973, lợi dụng cơ hội ngừng bắn, Nam Việt đã tăng cường khai thác biển Đông, liên tiếp kí hợp đồng với các công ti dầu khí của Âu, Mĩ để khai thác dầu khí ở biển Đông. Ngày 6/9/1973, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Nam Việt Lê Công Chất công bố lệnh: theo quyết định của Nội các ngày 1/9, điều chỉnh đưa các đảo ở Trường Sa vào xã Phước Hải, huyện Đất Đỏ, tỉnh Phước Tuy.[574]
Đối với Nam Việt, quần đảo Trường Sa từ lâu đã được sáp nhập vào tỉnh Phước Tuy, lần này chỉ là một điều chỉnh nhỏ về hành chính, nhưng việc này lại đúng dịp trở thành thời cơ để Trung Quốc thực hiện hành động. Trung Quốc không ứng ngay lập tức, nhưng trên thực tế đã chuẩn bị cho cuộc chiến ở Hoàng Sa. Quyết định chiếm lấy Hoàng Sa là từ lãnh đạo tối cao Mao Trạch Đông, và được lãnh đạo tối cao sau này là Đặng Tiểu Bình đích thân chủ trì. Theo hồ sơ giải mật của cơ quan tình báo Mĩ, công việc chuẩn bí mật đánh chiếm Hoàng Sa đã bắt đầu từ tháng 9. Vào trung tuần tháng 12/1973, mỗi ngày đều có mấy trăm binh sĩ Trung Quốc đóng ở Bắc Hải, Quảng Tây, buổi sáng ra đi trên 6 tàu cá, buổi chiều quay về, kiểu thao luyện này kéo dài liên tục 10 ngày.[575] Nhìn trở lại, việc này rõ ràng là để chuẩn bị cho đổ bộ tác chiến. Nam Việt không biết gì về việc này. Sau ngừng bắn vài tháng, ngày 4/1/1974 Nam Việt Nam tuyên bố mở lại chiến sự Việt Nam, phần lớn hải quân đóng ở khu vực sông Mekong để chống lại quân Giải phóng Nam Việt Nam.
Ngày 11/1, Bộ Ngoại giao Trung Quốc ra tuyên bố phản đối hành động điều chỉnh phân chia hành chính quần đảo Trường Sa của Nam Việt, tuyên bố hành động này làm dấy lên “sự phẫn nộ của nhân dân Trung Quốc”. Trung Quốc đột ngột đưa ra tuyên bố nhiều tháng sau sự việc, thực sự là một tín hiệu, nhưng Nam Việt không chút cảnh giác với điều này mà lại chuyên chú vào việc đấu võ mồm với Bắc Kinh. Ngày 12/1, phía Nam Việt Nam nhận được tin báo có tình hình bất thường ở Hoàng Sa, nên đã cử một tàu chiến tiến hành trinh sát. Ngày 14 phát hiện “ngư dân” Trung Quốc đã đổ bộ lên đảo Hữu Nhật (Cam Tuyền) không có người đóng giữ (nhưng có công trình của Nam Việt để lại). Ngày 15, hải quân Nam Việt Nam tấn công đảo Hữu Nhật, xua đuổi tàu cá 402 gần đó, đồng thời bắt sống “ngư dân” trên đảo đưa về. Mặc dù tình huống bất ngờ, nhưng vì sự kiện “ngư dân” đổ bộ từng xảy ra trước đó (xem IV.5), Nam Việt không loại trừ đây là chính sách quấy rối của Trung Quốc để phối hợp với cuộc tấn công của Bắc Việt. Nhưng lúc này, Nam Việt đã đề cao sự cảnh giác.
Ngày 15, Tổng thống Nam Việt thăm Đà Nẵng và phái tàu HQ-16 đến Hoàng Sa. Trên tàu còn có sĩ quan liên lạc người Mĩ Gerald Emil Kosh, đi cùng tàu theo yêu cầu của tòa Tổng Lãnh sự Mĩ tại Đà Nẵng.[576] Nhưng khi họ đến Hoàng Sa, phát hiện tình hình còn nghiêm trọng hơn so với họ tưởng tượng. Ngày 16, một tốp “ngư dân” Trung Quốc khác lại lần nữa đổ bộ lên đảo Hữu Nhật dưới sự yểm trợ của tàu chiến. Đồng thời, Trung Quốc đã phái người chiếm đóng đảo Quang Hòa (Sâm Hàng) và đảo Duy Mộng (Tấn Khanh).
Ngày 17, hải quân Nam Việt Nam lại lần nữa đánh chiếm đảo Hữu Nhật và đổ bộ lên đảo Quang Ảnh (Kim Ngân). Nhưng Trung Quốc đã phái 4 ca nô, 2 tàu chiến và một số “tàu cá” hợp thành hạm đội đến nhóm đảo Lưỡi Liềm (Vĩnh Lạc) để đối đầu với tàu chiến Nam Việt trên biển. Ngày 18, tàu Trung Quốc đã ngăn cản kế hoạch đánh chiếm đảo Quang Hòa của Nam Việt. Hai bên chẳng chịu nhường nhau, có lúc các tàu xảy ra va chạm nhưng chưa tạo thành xung đột quân sự trực tiếp. Lúc này, ở nhóm Lưỡi Liềm, Nam Việt chiếm giữ 3 đảo, Trung Quốc chiếm 2 đảo.
Tối ngày 18, Bộ Tổng tư lệnh Nam Việt đưa cho hạm đội lệnh khó thể thi hành: “thu hồi đảo Quang Hòa một cách hòa bình”. Hải quân chỉ có thể tuân theo. Vì vậy, khoảng 8:30 sáng ngày hôm sau, 20 lính hải quân đổ bộ lên đảo Quang Hòa, định kêu gọi quân Trung Quốc rời khỏi đảo. Nhưng trong lúc họ vừa lội lên bờ thì quân Trung Quốc nổ súng bắn chết 2 lính Nam Việt.[577] Đối với sự kiện này phía Trung Quốc có cách tường thuật khác: lính Nam Việt nổ súng trước khiến nhiều “ngư dân” Trung Quốc bị thương, “ngư dân” tiến hành phản công, vì vậy phía Việt Nam khiêu khích trước.[578]
Bất kể như thế nào, sự kiện nổ súng lần này khiến tình hình lập tức leo thang. Sĩ quan chỉ huy quân Nam Việt ở Hoàng Sa Hà Văn Ngạc xin chỉ thị của Sài Gòn, nhưng không có cách nào liên lạc được với hai quan chức chỉ huy tối cao của hải quân Nam Việt.
Một người đang ngồi trên máy bay từ Sài Gòn ra Đà Nẵng, còn người kia thì đến sân bay đón tiếp ông ta. Bấy giờ, sĩ quan chỉ huy thứ ba là Đỗ Kiếm ra lệnh nổ súng đánh trả. Đồng thời ông cũng yêu cầu Hạm đội 7 Mĩ trợ giúp, nhưng không được phản hồi. Theo lệnh của Kiếm, 4 tàu chiến Việt Nam đã mở cuộc tấn công vào 6 tàu chiến Trung Quốc. Tuy nhiên, năng lực tác chiến của hải quân Nam Việt thấp một cách đáng ngạc nhiên. Một khẩu pháo trên một tàu không hoạt động được, nhanh chóng bị phía Trung Quốc bắn trúng mất đi khả năng chiến đấu; một chiếc tuy bắn trúng một tàu chiến Trung Quốc nhưng khẩu pháo trên tàu lập tức bị nổ, trong lúc hoảng loạn đã bắn vào tàu HQ-16 khiến tàu này bị mất lực đẩy, cũng mất khả năng tác chiến; chiếc tàu cuối cùng bị tàu chiến Trung Quốc bắn trúng boong tàu, thuyền trưởng chết tại chỗ, tàu cũng bắt đầu chìm. Chỉ trong vài chục phút ngắn ngủi, 4 tàu chiến của Nam Việt Nam đã bị phía Trung Quốc đánh bại. 3 tàu rút lui về Việt Nam, được đón tiếp như những anh hùng, việc bắn chìm 2 tàu chiến Trung Quốc thì được tuyên truyền là một chiến thắng lớn.
Ngày 20, quân đội Trung Quốc tập kết dưới sự yểm trợ của máy bay Mig 21 và Mig 23 mở cuộc tổng tấn công vào ba đảo do quân Nam Việt chiếm đóng, 500 lính bộ binh đổ bộ lên 3 đảo. Chỉ hơn 20 phút đã kiểm soát toàn bộ tình hình 3 đảo. Trận chiến đấu ở đảo Hữu Nhật là quyết liệt nhất, nhưng quân Nam Việt ở vào tình thế bất lợi không thể chống lại quân Trung Quốc đông hơn khoảng 10 lần, bị hỏa lực của Trung Quốc áp chế hoàn toàn, chỉ có thể bó tay chịu chết; quân Nam Việt Nam trên đảo Quang Ảnh thậm chí lén rút chạy bằng tàu trước khi quân Trung Quốc đổ bộ lên đảo. Cuối cùng, quân Nam Việt thảm bại, hơn 100 người tử trận, hơn 40 người bị thương, nhân viên trên đảo kể cả Kosh đều bị bắt. Trung Quốc có hai tàu chiến bị bắn chìm, tình hình thương vong cụ thể đến nay vẫn chưa được công bố.[579]
Sau Hải chiến Hoàng Sa, Bộ Ngoại giao Trung Quốc liền ra tuyên bố nói rằng từ ngày 15/1 đến nay nhà cầm quyền Sài Gòn Nam Việt ngang nhiên xâm nhập cụm đảo Vĩnh Lạc (Lưỡi Liềm), đâm hỏng tàu cá Trung Quốc, cưỡng chiếm đảo Cam Tuyền (Hữu Nhật) và đảo Kim Ngân (Quang Ảnh), tấn công vũ trang vào đảo Sâm Hàng (Quang Hòa), làm chết và bị thương nhiều ngư dân và dân quân Trung Quốc, còn nổ súng tấn công trước vào tàu Trung Quốc đang làm nhiệm vụ tuần tra. Trong tình thế “không thể nhịn được nữa” Trung Quốc đã tiến hành “phản kích tự vệ” anh dũng.[580] Còn phía Việt Nam thì muốn thông qua quan sát viên tại LHQ đưa sự việc cho Hội đồng bảo an để họp khẩn cấp. Tuy nhiên, vì Trung Quốc đã giành được ghế ở LHQ và có quyền phủ quyết, Mĩ không có phản ứng tích cực, còn Nam Việt không phải là thành viên LHQ nên cuối cùng sự việc không thể tới Hội đồng bảo an được.
Mĩ thể hiện lập trường trung lập đối với quần đảo Hoàng Sa. Ngày 19/1, Người phát ngôn Bộ Ngoại giao Mĩ tuyên bố: “Không quan tâm đến quần đảo này hoặc ủng hộ đòi hỏi chủ quyền đặc thù của bất cứ bên nào tại đây. Mĩ hi vọng sự việc có thể giải quyết thông qua đàm phán hòa bình”.[581] Điều Mĩ quan tâm nhất khi đó là việc Kosh bị bắt. Ngày 23/1, Ngoại trưởng Mĩ Kissinger đã đàm phán với đại biểu Trung Quốc về sự kiện quần đảo này, chủ đề đàm phán đầu tiên là yêu cầu trả tự do cho Kosh. Một tuần sau Kosh và 3 sĩ quan cao cấp của Nam Việt đã được đưa đến Hồng Kông.
Tóm lại, trong cuộc chiến bùng nổ ở Hoàng Sa giữa Trung Quốc và Việt Nam, hai bên đều tuyên bố đối phương khiêu chiến trước, kết quả là Trung Quốc đã đánh bại Nam Việt và giành được quyền kiểm soát toàn bộ quần đảo Hoàng Sa. Từ đó quần đảo Hoàng Sa bị Trung Quốc chiếm đóng và quản lí liên tục cho đến hiện nay.
Sau thất bại ở Hoàng Sa, Nam Việt tăng cường nhanh chóng sự hiện diện quân sự ở Trường Sa. Ngoài việc Nam Việt luôn luôn coi Trường Sa là lãnh thổ của mình, một ý nghĩa quan trọng khác của Trường Sa đối với Nam Việt ở chỗ: Việt Nam là một nước nghèo dầu mỏ, việc phát hiện dầu khí ở biển Đông có sức thu hút đối với Nam Việt. Nam Việt rất quan tâm đến lợi ích dầu mỏ ở biển Đông. Ngày 7/9/1967, Nam Việt tuyên bố thềm lục địa và tài nguyên thềm lục địa đều thuộc sự quản lí độc quyền của Việt Nam Cộng hòa.[582] Ngày 1/12/1970, Nam Việt ban hành “Luật Dầu khí”, xác định các thủ tục và quy định cấp phép cho các công ti nước ngoài quyền thăm dò, lắp đặt đường ống và các khu vực khai thác khoáng sản.[583] Ngày 16/7/1973, Nam Việt chia vùng biển phía Đông Vũng Tàu thành 8 khu vực khai thác mỏ, và cấp quyền khai thác khoáng sản cho các công ti Shell, Pegasus, Esso (của Mĩ), và Sunningdale (của Canada).[584] Ngày 6/9, sáp nhập quần đảo Trường Sa vào xã Phước Hải (Phước Hải Commune);[585] ngày 28/9, tuyên bố đóng quân và xây dựng trạm Radar trên đảo Trường Sa Lớn (Nam Uy), đồng thời nhấn mạnh rằng điều này “rất quan trọng đối với việc thăm dò dầu khí sắp bắt đầu dưới thềm lục địa”.[586]
Ngày 31/1/1974, Nguyễn Văn Thiệu phái một đội đặc nhiệm do mấy trăm binh sĩ hợp thành do “Đỗ Xuân Hồng” dẫn đầu, chỉ huy hạm đội gồm các tàu hộ vệ, tàu khu trục và tàu đổ bộ hợp thành lên đường đến quần đảo Trường Sa. Ngày 1/2 đã chiếm cồn cồn cát Southwest [Cay] (Nam Tử, đặt tên là đảo Song Tử Tây); ngày 3 chiếm bãi Sand [Cay] (Đôn Khiêm, đặt tên là đảo Sơn Ca); ngày 5, chiếm đảo Sin Cowe (Cảnh Hồng, đặt tên là đảo Sinh Tồn); ngày 14, chiếm đảo Nam Yết (đảo Hồng Hưu); ngày 17, chiếm đảo Trường Sa (Nam Uy); ngày 20, chiếm bãi Amboyna (An Ba, đặt tên là đảo An Bang).[587] Đội đặc nhiệm dựng cột mốc ranh giới trên các đảo đồng thời để lại người đóng giữ, xây dựng công sự phòng ngự. Đây là lần đầu tiên Nam Việt phái quân đội đóng giữ quần đảo Trường Sa.
Trong đó, quá trình Nam Việt chiếm đá Song Tử Tây có phần kịch tính. Đá Song Tử Tây sớm đã bị Philippines chiếm vào năm 1971 (một nguồn tin khác là vào năm 1968) và có quân lính thường trú. Tuy Nam Việt rất muốn chiếm các đảo ở Trường Sa ngay, nhưng không muốn có xung đột trực tiếp với Philippines vốn cũng là một bên trong liên minh chống cộng. Một hôm, đúng dịp sinh nhật một sĩ quan Philippines đóng tại đá Song Tử Đông cách đó 3 km, toàn thể sĩ quan binh lính trên đảo Song Tử Tây đều đến đá Song Tử Đông tham gia tiệc sinh nhật. Nam Việt lấy danh nghĩa tăng cường liên hệ giữa hai quân đội bạn đã cử một số gái mại dâm đến dùng sắc đẹp quyến rũ quân đóng trên đảo Song Tử Đông, và kéo dài thời gian họ ở lại trên đảo này [vụ này có vẻ wikipedia thêm thắt cho thêm phần kịch tính vì tàu hải quân VNCH lúc đó không được phép chở theo phụ nữ khi hành quân - ND]. Vì tin tưởng vào đồng minh, người Philippines không có sự nghi ngờ về điều này. Sau khi vui vẻ xong, lúc quay về đá Song Tử Tây, quân lính Philippines bất ngờ phát hiện trên đảo đã đổi màu cờ, quân Nam Việt Nam đã ở đó bày trận chờ sẵn. Người Philippines vội vàng quay về đá Song Tử Đông và báo cáo cấp trên. Cấp trên sau khi cân nhắc nhân tố quân sự và ngoại giao, quyết định rằng nên giữ vững đá Song Tử Đông là hơn, tránh xung đột với Nam Việt đang phẫn nộ. Từ đó, đá Song Tử Tây đã rơi vào tay Việt Nam.[588]
Mặc dù có những điều khó chịu này, quan hệ giữa Nam Việt và Philippines không bị ảnh hưởng nhiều. Năm 1975, khi hải quân Bắc Việt đánh chiếm đá Song Tử Tây, quân lính Nam Việt chạy đến đá Song Tử Đông do Philippines kiểm soát để tránh bị Bắc Việt bắt giữ. Sau này, Philippines từng nghĩ đến việc dùng vũ lực để “thu hồi” đá Song Tử Tây đang bị cộng sản kiểm soát, nhưng phát hiện ra rằng trong thời gian ngắn Bắc Việt đã xây dựng công sự trên đảo nên đã bỏ cuộc.[589]
Đồng thời với việc đưa quân đến Trường Sa, ngày 14/2 Nam Việt ra tuyên bố với lời lẽ cứng rắn: “Chánh phủ Việt Nam Cộng Hòa thấy cần phải long trọng tuyên bố trước công luận thế giới cho bạn cũng như thù biết rõ rằng: Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa là những phần đất bất khả phân của lãnh thổ Việt Nam Cộng Hòa. Chánh phủ và nhân dân Việt Nam Cộng Hòa không bao giờ chịu khuất phục trước bạo lực mà từ bỏ tất cả hay một phần chủ quyền của mình trên những quần đảo ấy. Chừng nào còn một hòn đảo thuộc phần lãnh thổ ấy của Việt Nam Cộng Hòa bị nước ngoài chiếm giữ bằng bạo lực thì chừng ấy Chánh phủ và nhân dân Việt Nam Cộng Hòa còn đấu tranh để khôi phục những quyền lợi chánh đáng của mình.”[590]
Có người dự liệu Trung Quốc sẽ thừa thắng xông lên, tiến quân thẳng xuống Trường Sa. Nhưng Trung Quốc không hề có hành động quân sự nào ngoài việc đưa ra phản đối như trước đây. Nguyên nhân hiện thực nhất là ngoài tầm với: Trường Sa suy cho cùng cách đất liền Trung Quốc xa hơn rất nhiều so với Hoàng Sa, máy bay chiến đấu của Trung Quốc không có cách nào tác chiến ở cự ly dài, còn hải quân so với Nam Việt không có ưu thế mang tính áp đảo, một khi chiến sự kéo dài, việc tiếp tế sẽ khó theo kịp. Hơn nữa, một khi tấn công vào biển Đông, sẽ không chỉ đối mặt với một kẻ địch là Nam Việt mà Philippines thậm chí Đài Loan đều có thể tham gia vào nữa. Vì Mĩ đều có quan hệ đồng minh quân sự với họ, nên cũng khả năng không thể không tham gia. Vì vậy, Trung Quốc sẽ ở vào tình thế không thuận lợi, cả về quân sự lẫn ngoại giao. Hơn nữa, lúc đó Trung Quốc còn muốn lôi kéo Philippines, do đó không có ý kích động Philippines trong vấn đề biển Đông.
Hành động của Nam Việt ở Trường Sa khiến Đài Loan và Philippines lo lắng. Đài Loan điều động 4 tàu chiến đến phòng thủ khu vực xung quanh đảo Ba Bình, đồng thời tái khẳng định chủ quyền đối với Trường Sa với phía Nam Việt. Đảo Sơn Ca (bãi Đôn Khiêm) cách đảo Ba Bình chỉ có 6 hải lí, nghe nói khi có báo động bão, quân trú đóng Nam Việt hai lần sang đảo Ba Bình tạm lánh, họ được cho cơ hội. Tuy nhiên, Đài Loan không muốn đổ thêm dầu vào lửa khi Việt Nam đang tức giận vì thất bại ở Hoàng Sa, mà chỉ muốn giữ vững đảo Ba Bình, nên tuyên bố “nếu quân Nam Việt Nam muốn đổ bộ lên đảo Thái Bình sẽ cố gắng khuyên họ rời đi, để hai bên giảm thiệt hại xuống mức nhỏ nhất”.[591] Ngày 1/2 Tưởng Kinh Quốc chỉ thị nghiên cứu trục xuất quân chiếm đóng Nam Việt và Philippines khỏi đảo Trường Sa, nhưng bị huỷ bỏ do có sự phản đối mạnh mẽ của Bộ Quốc phòng [592]
Trong khi phản đối, Philippines cũng kêu gọi giải quyết hòa bình vấn đề thông qua tham vấn trực tiếp và hữu nghị với các nước liên quan. Mĩ cũng khuyến cáo Nam Việt không nên mở rộng hành động quân sự quá mức mà phải hành động có chừng mực.
Vì vậy, sau khi Nam Việt chiếm bãi An Bang, đã tuyên bố trên Hãng Thông tấn Nam Việt vào ngày 22/2 rằng họ đã hoàn thành kế hoạch củng cố chủ quyền ở Trường Sa, và đã chiếm 4 đảo.[593] Do đó, dù tình hình Trường Sa từng căng thẳng trong một thời gian nhưng cuối cùng không xảy ra xung đột. Từ đó, Nam Việt và Đài Loan cùng với Philippines chia nhau quần đảo Trường Sa. Ngày 14/2/1975, nhân dịp tròn 1 năm ngày chiếm đóng 6 đảo ở Trường Sa, Nam Việt công bố “Bạch thư về quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa” dài hơn 100 trang, là bản văn trình bày và phân tích lịch sử và pháp lí về Hoàng Sa và Trường Sa hoàn chỉnh nhất của phía Nam Việt từ trước tới lúc đó. Không rõ thái độ của Đài Loan đối với Hải chiến Hoàng Sa. Nghe nói năm đó, khi được biết tàu chiến của Quân Giải phóng đi qua Eo biển Đài Loan, Tưởng Giới Thạch đã hạ lệnh cho phép qua, còn nói “chiến sự Hoàng Sa khẩn cấp”.[594] Tường thuật kiểu này được cho là hư cấu,[595] nhưng cũng có nhận định rằng đúng là có sự đồng ý ngầm nhất định.[596] Trên thực tế, Hải chiến Hoàng Sa năm đó diễn ra trong thời gian rất ngắn, quy mô cũng rất nhỏ, hoàn toàn không có chuyện điều động tàu chiến qua Eo biển Đài Loan. Cái gọi là tăng quân chỉ là 3 tàu ở biển Hoa Đông đến biển Đông ngày 21/2, khi đi qua Eo biển Đài Loan đúng là không gặp bất cứ sự cản trở nào. Nhưng khi đó Hải chiến Hoàng Sa đã kết thúc, đương nhiên không có nhu cầu tăng viện. Lập trường của Đài Loan cũng được phân tích ở tiết trước là rất mâu thuẫn, do đó có thể việc Đài Loan không trợ giúp trong vấn đề Hoàng Sa là lựa chọn bất đắc dĩ. Nhưng trong vấn đề Trường Sa, do Đài Loan bản thân tự mình đã chiếm đóng đảo, nên thái độ đã rõ ràng hơn nhiều.
Mâu thuẫn giống như vậy còn có Bắc Việt. Trong sự kiện Hoàng Sa, phản ứng của Bắc Việt và “Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam” rất mù mờ. Bắc Việt không hề tuyên bố Hoàng Sa là lãnh thổ của Trung Quốc giống như trước đây. Quan chức Bắc Việt cơ bản giữ im lặng, chỉ tuyên bố hi vọng rằng sự kiện được giải quyết hòa bình. Hãng AP của Pháp viện dẫn “nhân sĩ có uy tín” của Bắc Việt nói: bảo vệ chủ quyền lãnh thổ là sự nghiệp thiêng liêng của mỗi dân tộc, tranh chấp lãnh thổ cần phải xử lí cẩn thận, cần phải dựa trên tinh thần bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, hữu nghị và láng giềng hòa thuận hữu nghị để bàn bạc giải quyết.[597] Ngày 26/1, Chính phủ Cộng hòa miền Nam Việt Nam được Trung Quốc công nhận công bố lập trường 3 điểm: (1) Chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ là sứ mệnh thiêng liêng của mỗi một dân tộc; (2) Trong vấn đề biên giới và lãnh thổ, giữa các nước láng giềng thường xuyên xảy ra tranh chấp do lịch sử để lại, có lúc rất phức tạp, cần phải nghiên cứu tỉ mỉ; (3) Các nước có liên quan cần phải dựa trên tinh thần bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, hữu nghị và láng giềng hòa thuận để nghiên cứu những vấn đề này, đồng thời giải quyết thông qua thương lượng.[598]
Trần Bình, đại diện tại Bắc Kinh, trong cuộc họp báo vài ngày sau dịp kỉ niệm tròn một năm ngày kí kết Hiệp định Hòa bình Paris tuyên bố: vấn đề chủ quyền lãnh thổ đối với mỗi một dân tộc đều là một sự nghiệp thiêng liêng. Đối với những vấn đề phức tạp kiểu như tranh chấp lãnh thổ do lịch sử để lại cần phải xử lí cẩn thận, vấn đề Hoàng Sa cần phải giải quyết thông qua thương lượng hòa bình trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau và hữu nghị.[599] Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam còn gửi cho phía Trung Quốc một bức “Thư cảm ơn”, bày tỏ sự biết ơn đối với các đồng chí Trung Quốc đã đánh đuổi quân Ngụy, giải phóng Hoàng Sa giúp họ. Điều này đương nhiên ngụ ý rằng Trung Quốc phải trao trả phần phía Tây Hoàng Sa cho Chính phủ miền Nam Việt Nam. Hành động này rõ ràng làm Trung Quốc tức giận đến mức trả lại bức thư còn nguyên, đồng thời trao trả tất cả tù binh cho chính quyền Việt Nam Cộng hòa Nguyễn Văn Thiệu chứ không phải là Chính phủ miền Nam Việt Nam được Trung Quốc công nhận.[600] Điều này đánh dấu bước khởi đầu thời Trung Quốc tách rời Bắc Việt và Chính phủ miền Nam Việt Nam.
IV.10. Việt Nam thống nhất và cuộc đấu lí Trung-Việt về Hoàng Sa, Trường Sa
Là một nước thuộc phe cộng sản, trong Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất Bắc Việt nhận được sự giúp đỡ của hai phía Liên Xô và Trung Quốc. Cuối những năm 1950, Liên Xô và Trung Quốc bất hòa, Bắc Việt bị buộc phải chọn bên. Hồ Chí Minh thuộc phe truyền thống thân Trung Quốc đứng về phía Trung Quốc, và nhận được sự giúp đỡ toàn lực của Trung Quốc cho Bắc Việt trong Chiến tranh Đông Dương lần thứ hai. Sau khi Hồ Chí Minh qua đời, Lê Duẩn của phe thân Liên Xô lên nắm quyền. Năm 1971, Trung Quốc lại kết thân với “Đế quốc Mĩ” để cùng chống lại Liên Xô, trở thành “kẻ phản bội chủ nghĩa cộng sản”. Dựa trên ý thức hệ, Bắc Việt đã bằng mặt không bằng lòng với Trung Quốc, chỉ duy trì sự hữu nghị bên ngoài. Năm 1974, Bắc Việt và Trung Quốc triển khai đàm phán phân định vịnh Bắc Bộ. Bắc Việt tuyên bố rằng Công ước Pháp Thanh năm 1887 đã quy định đường phân giới là kinh tuyến 108° 3’ E; nhưng Trung Quốc lại cho rằng đường phân giới này chỉ nói đến các đảo trong vịnh Bắc Bộ mà thôi, không phải là đường phân giới biển (xem V.5). Hai bên ra về chẳng vui, giữa Bắc Việt và Trung Quốc đã xuất hiện rạn nứt khác. Sau khi Trung Quốc đánh chiếm Hoàng Sa, dù Bắc Việt không bày tỏ phản đối, nhưng thái độ mơ hồ khiến Trung Quốc rất bất mãn, tạo tiền đề cho tranh chấp biển Đông giữa Trung Quốc và Việt Nam.
Tháng 1/1974, Chiến tranh Việt Nam tiếp tục lại. Sau một năm giao tranh ác liệt, năm 1975 quân đội của Chính phủ Việt Nam Cộng hòa đột nhiên thảm bại, quân đội chính quy tan rã sụp đổ, các thành phố lớn lần lượt thất thủ. Ngày 30/4/1975, Sài Gòn thất thủ. Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập Chính phủ Lâm thời, thành lập “nước Cộng hòa miền Nam Việt Nam”. Ngày 2/1/1976, Nam và Bắc Việt Nam chính thức thống nhất, thành lập “nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam” (nước Việt Nam mới).
Vào đêm trước lúc Sài Gòn sắp thất thủ, Phó Tổng tư lệnh Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam Lê Trọng Tấn được lệnh “giải phóng” quần đảo Trường Sa. Trong thời gian từ 14 đến 19/4, hải quân từ căn cứ ở Đà Nẵng đã chiếm được 6 đảo ở Trường Sa do Chính phủ Việt Nam Cộng hòa kiểm soát.[601] Để làm yên lòng các công ti dầu mỏ đã kí hợp đồng khai thác với Chính phủ Việt Nam Cộng hòa, ngày 6/5, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam tuyên bố trên đài phát thanh rằng miền Nam tiếp tục tiến hành thăm dò dầu khí đồng thời chuẩn bị “cùng tất cả chính phủ và công ti dầu khí nước ngoài tiến hành đàm phán để cùng tiến hành thăm dò trên cơ sở tôn trọng chủ quyền độc lập”.[602] Ngày 7/5, Hãng Thông tấn miền Nam Việt Nam đưa tin “trong tháng 4 Quân Giải phóng đã giải phóng các đảo ở ven biển Trung Trung Bộ và Nam Trung Bộ, ở quần đảo Trường Sa, Quân Giải phóng tấn công và đã giải phóng đảo Song Tử Tây, đảo Sơn Ca, đảo Nam Yết, đảo Sinh Tồn, đảo Trường Sa và đảo An Bang do quân Ngụy chiếm giữ”.[603] Điều này cho thấy: (1) Chính quyền miền Nam Việt Nam là chính quyền quản lí 6 đảo; (2) Chính quyền miền Nam Việt Nam đã kế thừa yêu sách chủ quyền đối với quần đảo Trường Sa của chính phủ Việt Nam Cộng hòa.
Còn Bắc Việt, “báo Nhân Dân” và “Báo Quân đội Nhân dân” đã đăng trên toàn trang bản đồ toàn quốc Việt Nam trong cùng ngày 15/5, cả Hoàng Sa lẫn Trường Sa đều xuất hiện trên bản đồ này.
Ngày 28/5, “báo Quân đội Nhân dân” đăng bài viết tuyên bố “từ nay những hòn đảo xa xôi này mãi mãi quay trở về trong vòng tay của nhân dân nước ta”.[604] Thông tấn xã Bắc Việt (NVA) đưa tin: Quân đội Việt Nam đã “giải phóng 6 hòn đảo yêu quý của Tổ quốc”.[605] Sự thay đổi thái độ đối với Trường Sa và Hoàng Sa của Bắc Việt lộ ra hoàn toàn.
Tháng 9/1975, Lê Duẩn dẫn đầu đoàn đại biểu Việt Nam thăm Trung Quốc, chính thức đề xuất yêu sách lãnh thổ đối với Hoàng Sa và Trường Sa với phía Trung Quốc. Đặng Tiểu Bình chỉ rõ với Lê Duẩn rằng:“Về vấn đề quần đảo Tây Sa và quần đảo Nam Sa giữa chúng ta tồn tại bất đồng. Trong vấn đề này, lập trường của hai Đảng cũng đều rõ ràng. Lập trường của chúng tôi là chúng tôi có đầy đủ bằng chứng cho thấy quần đảo Tây Sa và Nam Sa từ xưa đến nay đã thuộc về Trung Quốc... Vấn đề này có thể tạm gác lại để sau này thảo luận”.[606] Còn phía Việt Nam thì ghi chép lại lời của Đặng Tiểu Bình đã nói: “Hai nước có tranh chấp trong vấn đề hai quần đảo, hai bên có thể thảo luận.” [607]
Thời gian này, Bắc Việt vừa giành được thắng lợi, việc thống nhất hai miền vẫn chưa được thực hiện. Bắc Việt cũng tạm thời không đủ sức cuốn hút vào vấn đề này, nên giữ thái độ nhúng nhường. Năm 1976, sau khi Nam Bắc thống nhất, Đảng Cộng sản Việt Nam đã loại bỏ phe thân Trung Quốc do Hoàng Văn Hoan đứng đầu, đã gạt bỏ các chướng ngại nội bộ. Nước Việt Nam mới bắt đầu khẳng định rõ ràng lập trường của mình đối với các đảo ở biển Đông. Ngày 12/5/1977, Việt Nam ra “Tuyên bố về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa”. Có lẽ do cân nhắc đến phản ứng của Trung Quốc, Tuyên bố này không trực tiếp nhắc đến hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa mà chỉ đề cập trong Điều 5 rằng: “Các đảo và quần đảo thuộc Lãnh thổ Việt Nam ngoài vùng lãnh thổ nói ở khoản 1 nêu trên có lãnh hải, vùng tiếp giáp; vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa riêng như đã quy định trong khoản 1, 2, 3, 4 của Tuyên bố này.”[608] Có chuyên gia Trung Quốc cho rằng trong Tuyên bố này Việt Nam đưa ra yêu sách rộng lớn đối với vùng biển Đông, đặc biệt đề cập đến Hoàng Sa và Trường Sa là lãnh thổ của Việt Nam, và Việt Nam có lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa riêng ở đó. Họ chỉ trích hành động này của Việt Nam là sẽ ngấm ngầm công khai hóa tranh chấp.[609] Nhưng sự thực là khi đó Việt Nam vẫn muốn giải quyết vấn đề êm thấm thông qua đàm phán hai bên.
Tháng 6/1977, Thủ tướng Việt Nam Phạm Văn Đồng thăm Trung Quốc, gặp gỡ Phó Thủ tướng Trung Quốc Lí Tiên Niệm. Hai bên tranh cãi về vấn đề Hoàng Sa và Trường Sa. Lí Tiên Niệm nói: “Các đồng chí Việt Nam trước đây cũng thừa nhận hai quần đảo này là lãnh thổ Trung Quốc... Thế nhưng từ năm 1974 về sau, lập trường của các đồng chí Việt Nam đã có sự thay đổi, đặc biệt là năm 1975 phía Việt Nam nhân cơ hội giải phóng miền Nam đã xâm chiếm 6 đảo thuộc quần đảo Trường Sa của chúng tôi, tiếp đó chính thức đề xuất với chúng tôi yêu sách lãnh thổ đối với quần đảo Nam Sa và quần đảo Tây Sa. Hơn nữa, còn tạo dư luận trong nước Việt Nam và trên thế giới, tuyên truyền quần đảo Nam Sa và quần đảo Tây Sa thuộc lãnh thổ Việt Nam.” Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng trong công hàm năm 1958 gửi cho Chu Ân Lai, Phạm Văn Đồng đã thừa nhận Hoàng Sa, Trường Sa thuộc Trung Quốc. Phạm Văn Đồng phản bác rằng: “Trong kháng chiến, đương nhiên chúng tôi phải đặt việc chống đế quốc Mĩ lên vị trí cao hơn tất cả... Chúng ta nên lí giải các tuyên bố của mình như thế nào, kể cả những gì nói trong công hàm tôi gửi cho Thủ tướng Chu Ân Lai? Cần phải được hiểu theo bối cảnh lịch sử khi đó.” Lí Tiên Niệm lập tức phản bác rằng lối giải thích như vậy không thể khiến người ta tin phục được. Với tư cách quốc gia, xử lí vấn đề lãnh thổ cần phải nghiêm túc hẳn hoi, không thể vì nhân tố chiến tranh mà giải thích kiểu như vậy. Hơn nữa, khi Phạm Văn Đồng gửi công hàm ngày 14/9/1958, chiến tranh chưa nẩy ra ở Việt Nam.[610]
Kể từ đó, tranh chấp về chủ quyền hai quần đảo giữa Trung Quốc và Việt Nam đã được mọi người biết đến. Năm 1978, đúng lúc Philippines đẩy nhanh việc chiếm đóng Trường Sa, vào ngày 29/12 Trung Quốc ra tuyên bố, nhắc lại chủ quyền đối với các đảo biển Đông.[611] Việt Nam lập tức phản bác rằng “hoàn toàn bác bỏ luận điệu ngang ngược trong tuyên bố về vấn đề quần đảo Trường Sa của người phát ngôn Bộ Ngoại giao Trung Quốc ngày 29/12/1978.Quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa là một phần lãnh thổ của Việt Nam”[612]
Tuyên bố gay gắt tương đối hiếm có này trở thành sự khởi đầu của cuộc tranh cãi giữa Trung Quốc và Việt Nam về Hoàng Sa và Trường Sa, cũng trở thành ngòi nổ khiến quan hệ Trung-Việt nhanh chóng xấu đi.
Trên thực tế, trong vài năm sau khi thành lập nước Việt Nam mới, bên cạnh những xung đột về chủ quyền đối với các đảo ở biển Đông, những lí do khiến quan hệ Trung-Việt xấu đi nghiêm trọng là do: Việt Nam ngã về Liên Xô, kí “Hiệp ước hợp tác hữu nghị Xô-Việt” (ngày 3/11/1978), trong vấn đề các đảo ở biển Đông, Liên Xô cũng hoàn toàn đứng về phía Việt Nam, chỉ trích Trung Quốc “ngang ngược lộng hành”;[613] Việt Nam phát động “phong trào bài Hoa”; ở biên giới có xung đột quy mô nhỏ; việc phát động chiến tranh Việt Nam-Campuchia để tiêu diệt Khmer đỏ bị Trung Quốc xem là “bá quyền khu vực”... đều dẫn đến thái độ thù địch rất lớn giữa Trung Quốc và Việt Nam. Để lấy lòng tin của Mĩ, Đặng Tiểu Bình nhân cơ hội chỉnh đốn quân đội, nắm lại binh quyền, nhân lúc quân tinh nhuệ Việt Nam đều ở Campuchia, ngày 17/2/1979 Trung Quốc đã phát động chiến tranh chống Việt Nam (Chiến tranh Đông Dương lần thứ 3), gọi đó là “Cuộc chiến phản công tự vệ”. Trong thời gian ngắn quân đội Trung Quốc đánh chiếm khu vực rộng lớn ở miền Bắc Việt Nam, nhưng với sự chống trả của du kích địa phương, quân đội Trung Quốc gánh chịu thương vong nặng nề. Việt Nam lại điều động quân tinh nhuệ dày dạn trận mạc từ Campuchia về đánh trả. Kết quả là Trung Quốc đã chủ động rút khỏi Việt Nam vào ngày 16/3 sau khi phá huỷ toàn bộ công trình và tư liệu sản xuất ở miền Bắc Việt Nam. Hai bên đều tuyên bố mình giành được thắng lợi. Cuộc chiến biên giới sau đó kéo dài 10 năm, mãi đến cuối những năm 1980 quan hệ hai bên mới hòa dịu.
Đồng thời, cuộc tranh cãi về lịch sử chủ quyền của Hoàng Sa và Trường Sa giữa Trung Quốc với Việt Nam vẫn tiếp tục. Hai bên một mặt tiếp xúc đàm phán (nhưng trong vấn đề các đảo biển Đông thì không vui ra về), mặt khác ra văn bản luận chiến. Cuộc tranh cãi lên đến đỉnh điểm vào năm 1979. Ngày 16/3/1979, “Báo Nhân Dân” của Việt Nam đăng “Bị vong lục của Bộ ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc nhà cầm quyền Trung Quốc gay khiêu khích, xâm lấn lãnh thổ Việt Nam ở vùng biên giới”,[614] trong đó nói rằng “nhà cầm quyền Bắc Kinh ngang nhiên đưa quân dùng vũ lực xâm chiếm quần đảo Hoàng Sa”. Còn Trung Quốc thì ngày 15/5 đăng bài “Nguồn gốc của tranh chấp quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa” trên “Nhân dân nhật báo” để đáp trả.[615]
Tiếp đó, vào ngày 7/8/1979 Việt Nam ra “Tuyên bố của Việt Nam về quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa”, tuyên bố:
“1, Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa là một phần của lãnh thổ Việt Nam. Nhà nước phong kiến Việt Nam chiếm lĩnh, tổ chức, kiểm soát và thăm dò những quần đảo này sớm nhất. Quyền sở hữu này là có hiệu lực, phù hợp luật quốc tế. Chúng tôi có đầy đủ tư liệu lịch sử và pháp lí chứng minh Việt Nam có chủ quyền không thể tranh cãi đối với hai quần đảo này.”[616] Trong Tuyên bố này Việt Nam cũng liệt kê việc Trung Quốc “xuyên tạc” những quan điểm của Việt Nam trong các điểm 2, 3 và 4, đồng thời chỉ trích Trung Quốc thông đồng với bọn xâm lược Mĩ âm mưu “phản bội nhân dân Việt Nam”’ năm 1972, “hành vi của Trung Quốc đe dọa nghiêm trọng đến hòa bình và ổn định của Đông Nam Á, thể hiện rõ dã tâm bành trướng, chủ nghĩa sô vanh nước lớn, bản tính hiếu chiến, bản tính lật lọng và bội tín của nước này.”[617]
Tiếp đó, ngày 28/9/1979 Việt Nam công bố “Chủ quyền của Việt Nam đối với 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa” (Sách trắng 1979), đã bổ sung tư liệu mới trên cơ sở “Bạch thư về quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa” (Bạch thư 1975) do Việt Nam Cộng hòa công bố tháng 5/1975.[618] Còn phía Trung Quốc thì liên tiếp công bố 3 bài viết dài trên “Nhân dân nhật báo” để đáp trả: “Chủ quyền không thể tranh cãi của Trung Quốc đối với quần đảo Tây Sa và quần đảo Nam Sa” ngày 31/1/1980; “Bác bỏ lập luận sai trái của nhà đương cục Việt Nam đưa cái gọi là Hoàng Sa, Trường Sa gán cho quần đảo Tây Sa, Nam Sa của nước ta” ngày 31/1/1980; và “Quần đảo Tây Sa và quần đảo Nam Sa từ xưa đến nay là lãnh thổ của Trung Quốc” ngày 7/4/1980.[619] Luận cứ lịch sử có liên quan đến Hoàng Sa và Trường Sa của Trung Quốc hiện nay về cơ bản đều được khai thác vào thời kì này, trong đó nhóm Hàn Chấn Hoa, Lâm Kim Chi và Ngô Phượng Bân... được Uỷ ban Ngoại sự quốc gia tổ chức, thành lập Tổ Nghiên cứu vấn đề các đảo biển Đông để tìm kiếm tư liệu và sắp xếp bằng chứng trong phạm vi cả nước.[620] Trong mấy chục năm sau đó, bằng chứng lịch sử của Trung Quốc về cơ bản không vượt qua phạm vi này. Còn Việt Nam tái bản sách “Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa-lãnh thổ Việt Nam” (Sách trắng 1982) vào ngày 28/1/1982 để đáp lại.[621] Luận chiến Trung-Việt có đặc điểm phổ biến của luận chiến giữa các nước xã hội chủ nghĩa. Tức là dốc hết sức để tiến hành trong việc tổ chức, luận chứng vì chính trị, tùy tiện phóng đại bằng chứng, thiếu phân tích lịch sử và pháp lí khách quan. Bằng chứng lịch sử thời cổ có liên quan đến Hoàng Sa và Trường Sa, trong Chương I đã thảo luận sơ lược qua, có thể tham khảo cuốn sách “Lịch sử biển Đông bị bóp méo” của tác giả.
Ngày 12/11/1982, Việt Nam ra “Tuyên bố về đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam” (Hình 31), quy định 12 điểm cơ sở lãnh hải ở vùng biển Đông Nam. Đối với các điểm cơ sở khác, điều 3 quy định: Vịnh Bắc Bộ là vịnh nằm giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Đường biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc trong vịnh đã được quy định trong Công ước về hoạch định biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc do Pháp và nhà Thanh kí ngày 26 tháng 6 năm 1887. Phần vịnh thuộc phía Việt Nam là vùng nước lịch sử theo chế độ nội thuỷ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đường cơ sở từ đảo Cồn Cỏ đến cửa vịnh sẽ được công bố sau khi vấn đề đường cửa vịnh được giải quyết; điều 4 quy định: Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa sẽ được quy định cụ thể trong một văn kiện tiếp theo phù hợp với điểm 5 của bản Tuyên bố ngày 12 tháng 5 năm 1977 của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.[622]
Đáng để chỉ ra là đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải ở ven bờ biển Việt Nam dùng đường cơ sở thẳng, mà một số điểm cơ sở là đảo ở xa đất liền (điểm xa nhất hơn 70 hải lí), cách làm kiểu này đã mở rộng diện tích vùng nội thuỷ và lãnh hải lên rất nhiều, cũng gia tăng diện tích có thể đòi hỏi của vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Tuy nhiên, cách làm kiểu này không phù hợp với tiêu chuẩn của Điều 7 “Công ước Luật biển”.[623]
Hình 31: Đường cơ sở lãnh hải của Việt Nam
Trong những năm 1980, Việt Nam tiếp tục chiếm các đảo và tăng cường đóng quân ở Trường Sa. Theo nghiên cứu của Đài Loan năm 1982, Việt Nam đã chiếm 6 đảo, đá là bãi Đôn Khiêm (đảo Sơn Ca), đảo Hồng Hưu (đảo Nam Yết), đảo Cảnh Hồng (đảo Sinh Tồn), đá Nam Tử (Song Tử Tây) và đảo Nam Uy (Trường Sa Lớn)... Ngoài đảo Sơn Ca, đảo đảo Nam Yết có một trung đội tăng cường đóng, các đảo khác, mỗi đảo có từ 20 đến 40 bộ đội địa phương và dân quân đóng giữ.[624] Đồng thời, Việt Nam cũng nâng cấp khu vực hành chính cho Hoàng Sa và Trường Sa. Ngày 9/12/1982, Việt Nam công bố pháp lệnh thành lập huyện Hoàng Sa ở Hoàng Sa, trực thuộc sự quản lí của tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng, thành lập huyện Trường Sa ở Trường Sa, trực thuộc sự quản lí của tỉnh Đồng Nai.
Ngày 28/12 huyện Trường Sa lại được sáp nhập đặt dưới quyền của tỉnh Phú Khánh.[625] Việt Nam cũng tăng cường sự quản lí đối với Trường Sa. Ngày 21/6/1980 ở gần đảo Sinh Tồn, phía Việt Nam đã kiểm tra và bắt giữ tàu đi biển của thuyền trưởng Nghiêm Minh Đức và 14 thuyền viên Đài Loan. Cuối cùng họ bị cảnh cáo, tịch thu tàu và thả về nước.[626]
Việt Nam còn tích cực mời gọi Liên Xô cùng khai thác tài nguyên dầu khí ở biển Đông để đối đầu lại với Trung Quốc. Ngày 3/7/1980, Việt Nam và Liên Xô kí Hiệp định cùng khai thác dầu khí ở biển Đông.[627]
Cùng thời gian với đó, phía Trung Quốc gấp rút xây dựng căn cứ ở Hải Nam và Hoàng Sa. Quan hệ Trung-Việt tiếp tục căng thẳng, trực tiếp dẫn đến xung đột trên biển năm 1988.
[573] SFPIA, p.74.
[574] Decision No.420, BNV/HCDP/26 of 1973/09/06, Vietnam Dossier II, p.30.
[575] SFPIA, p.73.
[576] SFPIA, p.74.
[577] SFPIA, p.75
[578] “biển Đông phong vân”, tr. 252.
[579] “biển Đông phong vân”, tr. 254.
[580] “biển Đông phong vân”, tr. 254.
[581] “biển Đông phong vân”, tr. 255.
[582] “Đại sự kí”, tr.15.
[583] “Đại sự kí”, tr.17.
[584] “Đại sự kí”, tr.24.
[585] Decision No.420, BNV/HCDP/26 of 1973/09/06, Vietnam Dossier II, p.30.
[586] “Đại sự kí”, tr. 24.
[587] “Đại sự kí”, tr.46.
[588] https://en.wikipedia.org/wiki/Southwest_Cay.
[589] https://en.wikipedia.org/wiki/Southwest_Cay.
[590] “Đại sự kí”, tr.43.
[591] biển Đông phong vân, tr. 265.
[592] Vương Ý Huy, Truyện lương bổng của Lục quân, Bộ Tư lệnh Thuỷ quân lục chiến, 2005, tr.159.
[593] Nam Hải phong vân, tr. 266.
[594] Dường như xuất xứ sớm nhất là bài viết “Tưởng Giới Thạch trong cuộc chiến Tây Sa” trên “Báo tin tức lịch sử Đảng” ngày 12/8/1988.
[595] “Thiếu tướng Từ Diệm bác bỏ tin đồn: Không có chuyện Tưởng Giới Thạch để hải quân Đại lục ‘đi qua’”, Thời báo Học tập, bản in số 7 ngày 24/10/2011.
[596] http://view.news.qq.com/zt2012/jjsxs/index.htm
[597] “Khởi nguồn và phát triển”, tr.94.
[598] “Đại sự kí”, tr.36.
[599] “Khởi nguồn và phát triển”, tr.95.
[600] “Nam Hải phong vân”, tr. 256.
[601] “Đại sự kí”, tr. 48.
[602] “Đại sự kí”, tr. 48.
[603] “Đại sự kí”, tr. 49.
[604] “Đại sự kí”, tr. 49.
[605] “Khởi nguồn và phát triển tranh chấp Trường Sa”, tr. 95.
[606] “Khởi nguồn và phát triển tranh chấp Trường Sa”, tr. 95.
[607] Tháng 4/1988, Bộ Ngoại giao Việt Nam “Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa với luật quốc tế”, trích dẫn từ “Đại sự kí”, tr.50.
[608] “Tuyển tập điều ước pháp luật”, tr.239-241.
[609] “Khởi nguồn và phát triển tranh chấp Nam Sa”, tr. 96.
[610] “Đại sự kí”, tr.57-58.
[611] “Nhân dân nhật báo”, ngày 29/12/1978, “Đại sự kí”, tr. 64.
[612] “Đại sự kí”, tr.56.
[613] “Đại sự kí”, tr.66. Bài viết của bình luận viên Hãng ITAR-TASS “Tính toán nguy hiểm”, ngày 1/1/1979.
[614] “Đại sự kí”, tr.66.
[615] “Đại sự kí”, tr.68-70.
[616] “Tuyển tập điều ước pháp luật”, tr.242.
[617] “Tuyển tập điều ước pháp luật”, tr.243.
[618] Sách trắng có bản dịch tiếng Trung. Xem “Tuyển tập Việt Nam”, tr.1-97.
[619] “Chủ quyền không thể tranh cãi của Trung Quốc đối với quần đảo Tây Sa và quần đảo Nam Sa” ngày 31/1/191980; “Bác bỏ lập luận sai trái của nhà đương cục Việt Nam đưa cái gọi là Hoàng Sa, Trường Sa gán cho quần đảo Tây Sa, Nam Sa của nước ta” ngày 31/1/1980; và “Quần đảo Tây Sa và quần đảo Nam Sa từ xưa đến nay đã là lãnh thổ của Trung Quốc” ngày 7/4/1980. “Đại sự kí”, tr.75-82.
[620] “Kiều bào Malaysia về nước Lâm Kim Chi: ý chí thư sinh sôi nổi phóng khoáng”, “Phúc Kiến kiều báo”, ngày 12/1/2012. http://www.chinanews.com/zgqj/2012/01-12/3599722.shtml
[621] Sách trắng có bản dịch tiếng Trung. Xem “Tuyển tập Việt Nam”, tr.1-97.
[622] “Tuyển tập điều ước pháp luật”, tr.247-251.
[623] “Tranh chấp biển Đông và luật biển quốc tế”, tr.66.
[624] “Trả lời chất vấn có liên quan về quần đảo Nam Sa của Uỷ ban Lập pháp”, Thư Viện Hành chính gửi Viện Lập pháp, ngày 18/6 năm Dân quốc 71 (1982), “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr.964-966.
[625] “Tuyển tập Việt Nam”, tr.176.
[626] “Tuyển tập Việt Nam”, tr. 176.
[627] “Đại sự kí”, tr.87.