Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Đọc tự sự
Trần Đình Sử
Đọc tự sự cũng là đọc văn học nói chung, cần tuân thủ các cách đọc thông dụng. Đã có ba quan niệm về đọc văn học trong truyền thống.
Một là đọc để tìm ra ý đồ tư tưởng của nhà văn thể hiện trong văn bản, vì xem văn học là sáng tác thể hiện ý định nhà văn. Từ đó mà truy tìm các chi tiết tiểu sử, nhật kí, cuộc trò chuyện, bối cảnh, khuynh hướng tư tưởng để phát hiện ý đồ sáng tác của tác giả. Nhưng những điều ấy đều không bảo đảm tìm được ý đồ tư tưởng nhà văn vì trong quá trình sáng tác ý đồ bị nhiều tác động khác làm thay đổi và ý nghĩa tác phẩm không đồng nhất với ý đồ.
Hai là quan niệm lấy văn bản làm trung tâm. Ý nghĩa của tác phẩm được quan niệm chỉ nằm trong tiềm năng biểu đạt của văn bản, trong kết cấu, ngôn từ, thủ pháp nghệ thuật. Từ đó phát huy nguyên tắc đọc kĩ, đọc chậm, khai thác các yếu tố nội tại của văn bản là hiểu được văn bản.
Ba là quan niệm cho rằng ý nghĩa của văn bản không xác định, ý nghĩa của tác phẩm do người đọc sáng tạo nên. Nếu không có người đọc thì văn bản chỉ là một đồ vật câm lặng. Người đọc cố nhiên rất quan trọng, văn viết cho người đọc đọc, tuy nhiên người đọc rất khác nhau, đa dạng, anh ta không được tuỳ tiện muốn hiểu thế nào cũng được. Anh ta phải phụ thuộc vào các biểu hiện của văn bản.
Ba quan niệm trên đều có một phần chân lí, nhưng không được cắt rời nhau, không được tuyệt đối hoá, mà cần nhìn tác phẩm văn học trong tương quan động giữa các yếu tố đó. Nhà văn hiện diện trong văn bản với tác giả hàm ẩn, văn bản có cấu trúc biểu nghĩa nội tại. Người đọc kiến tạo nghĩa theo ngữ cảnh, tạo thành một cấu trúc mở của quá trình giao tiếp từ tác giả đến người đọc. Ngoài ba yếu tố ấy tác phẩm còn nằm trong mối liên hệ liên văn bản. Nó là sự kiến tạo lại một truyền thống văn bản đã có trước. Bỏ qua mối liên hệ này cũng hạn chế sự hiểu văn bản.
Đọc tự sự cũng có những quy luật chung với đọc các loại văn bản khác, đồng thời cũng có những quy tắc riêng.
Đọc theo cấu trúc tự sự
Trong truyền thống khi đọc tự sự, mặc dù lĩnh vực này thể loại rất đa dạng, người ta chủ yếu chỉ xoay quanh câu chuyện, cốt truyện và nhân vật. Đó là các yếu tố mạnh của tự sự và đã thành truyền thống đọc tự sự xưa nay, chủ yếu nắm bắt nội dung tự sự. Tuy nhiên truyền thống đó hầu như không biết đến người kể chuyện, cách kể, điểm nhìn, khoảng cách, không gian và thời gian, đó cũng là trọng điểm của lí thuyết tự sự, giúp nắm bắt nội dung chiều sâu và đặc biệt là nghệ thuật tự sự. Do đó đọc tự sự đòi hỏi coi trọng những điều ấy.
Nắm bắt điểm nhìn và người kể chuyện
Tự sự không phải là giản đơn tái hiện câu chuyện đời sống, mà là xây dựng một câu chuyện đã lạ hoá, đem đến cho người đọc một cái nhìn mới đối với con người và sự kiện được kể. Khi đọc tự sự cần tìm kiếm điểm nhìn và người kể chuyện.
Đọc văn bản tự sự, khi tiếng nói tự sự đã vang lên trong tâm trí và khi cảnh tượng đã bày ra trước mắt thì câu hỏi cần được giải đáp là ai nói và ai nhìn. Câu trả lời sẽ là người kể chuyện và điểm nhìn tự sự.
Trong truyện Hai đứa trẻ của Thạch Lam, tiếng trống thu không và bóng tối đã dần tràn ngập cảnh vật, thì người cảm nhận các tín hiệu ấy chính là Liên. Toàn bộ cảnh vật trong truyện đều được nhìn bởi hai chị em, mà chủ yếu là Liên, nhân vật chính của truyện. Cả cách xưng hô đối với các nhân vật khác trong truyện cũng xưng hô theo điểm nhìn của Liên. Theo điểm nhìn này ta sẽ thấy sự tương phản giữa đêm tối ở phố huyện và con tàu sáng rực, từ Hà Nội về, thấy thế giới mơ ước của chị em Liên. Người kể chuyện vô hình, hạn tri, nép sau điểm nhìn nhân vật, nhưng trong trần thuật có tiếng nói riêng mà nhân vật khó có thể có được, như tiếng trống… gọi buổi chiều về, dãy tre làng đen lại và cắt hình rõ rệt… đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị. Đấy là ngôn từ tự sự của người kể chuyện chuyên nghiệp. Người kể chuyện có nhận xét kín đáo mà Liên chưa thể có: Sau khi chợ vãn “Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn, lá mía. Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nồng của ban ngày lẫn với mùi cát bụi quen thuộc quá khiến chị em Liên tưởng là mùi riêng của đất, của quê hương này.” Ở đây ta thấy sự khác biệt giữa điểm nhìn người kể và điểm nhìn nhân vật. Điểm nhìn và người kể chuyện giúp ta hiểu truyện tinh tế hơn.
Truyện Chí Phèo mở đầu bằng tiếng chửi của Chí Phèo. Người kể chuyện kể từ điểm nhìn của người nghe chửi, người dân làng Vũ Đại. Tiếng đối thoại mà ta nghe thấy là đối thoại giữa dân làng Vũ Đại đối với Chí Phèo. Chí Phèo là một truyện kể mà người kể toàn tri kết hợp với nhiều điểm nhìn. Đầu tiên là điểm nhìn của người làng Vũ Đại vốn đã ác cảm với Chí Phèo mà họ goi là con quỷ dữ, họ cũng căm ghét cha con Bá Kiến, khinh miệt Thị Nở. Thứ hai là điểm nhìn của Bá Kiến, người đã hãm hại và lợi dụng từ Binh Chức, Năm Thọ cho đến Chí Phèo. Thứ ba là điểm nhìn Chí Phèo đối với Bá Kiến, với chính mình và với Thị Nở. Thứ tư là điểm nhìn của Thị Nở đối với Chí Phèo. Cuối cùng, thứ năm là điểm nhìn của người kể chuyện. Các điểm nhìn đối thoại nhau. Người làng Vũ Đại khinh ghét Chí Phèo, cũng khinh ghét Thị Nở. Khi kể về Thị Nở, người kể chuyện sử dụng điểm nhìn của người làng Vũ Đại cho nên có tính cách khinh bạc. Họ vừa ghét vừa sợ ông Lí, thấy ông Lí bị chửi thì sướng, nhưng nghe ông quát thì lại sợ, phụ hoạ theo. Chí Phèo hung hăng nhưng hãi sợ, lại tự phụ, tự huyễn hoặc mình. Chí biết ơn Thị Nở, Thị Nở thấy Chí hiền lành, thương Chí, nhưng rồi cũng bỏ Chí. Người kể chuyện đứng ngoài các nhân vật, nêu vấn đề: ai là kẻ đẻ ra Chí Phèo? Chí không biết, cả làng Vũ Đại cũng không ai biết. Người kể chuyện bao giờ cũng có mối quan tâm riêng, đứng ở cấp khác so với nhân vật, nói những điều nhân vật không biết. Sau cuộc làm tình Thị Nở thích tiếng vợ chồng. “Đó vẫn là điều mong muốn của con người khốn khổ đó, hay là sự khoái lạc của xác thịt đã làm nổi dậy những tính tình mà thị chưa bao giờ biết?”. Còn Chí thì lại hiền lành, “Đó là cái bản tính của hắn ngày thường bị lấp đi. Hay trận ốm thay đổi hẳn về sinh lí, cũng thay đổi cả về tâm lí nữa?”. Người kể chuyện gọi nhân vật bằng “Chí”, bằng “hắn”, bằng “thằng”, gọi Chí Phèo và Thị Nở bằng “chúng” như gọi súc vật. Có lẽ đó là gọi theo điểm nhìn của dân làng Vũ Đại chăng? Người kể chuyện gọi dân làng bằng “họ”. Do nhiều điểm nhìn cho nên tự sự của truyện luôn thay đổi điểm nhìn, chuyển từ điểm nhìn này sang điểm nhìn khác. Nhiều điểm nhìn cho phép thấy nhân vật cả bên trong lẫn bên ngoài một cách lập thể. Đọc Chí Phèo còn có vấn đề người kể tin cậy và không đáng tin cậy. Xét người kể như một cấp độ quan sát thì đáng tin cậy, nhưng khi người kể sử dụng điểm nhìn của người dân làng Vũ Đại để kể thì thấy vì mang tính hạn hẹp và định kiến, mà nhiều chỗ thiếu tin cậy. Đáng chú ý là điểm nhìn của dân làng Vũ Đại cũng đa chiều, rất sinh động. Không nên quên Chí Phèo là một truyện ngắn đối thoại và nhiều tiếng nói. Nhà văn đã có cái nhìn rộng và bao quát. Chí Phèo là sản phẩm của một xã hội áp bức, tranh giành quyền lực, hắn là một vật hi sinh oan uổng của xã hội ấy. Bi kịch của Chí là muốn thoát khỏi thân phận bị hi sinh mà không được.
Đọc điểm nhìn, nhận ra người kể chuyện giúp người đọc hiểu thêm logich của truyện. Đọc tiểu thuyết Ghen (La Jalousie) của A. Robbe-Grillet, chỉ thấy kể sự đi lại của người nam với một người nữ, nếu chưa thấy điểm nhìn của người kể chuyện, chính là người chồng, thì mới thấy ý nghĩa của chữ ghen thể hiện trong cái nhìn.
Nắm bắt thời gian và không gian, nhịp điệu
Một yêu cầu thiết yếu khi đọc tự sự là nắm bắt quan hệ thời gian. Truyện hiện đại thường có lối bắt đầu từ giữa rồi hồi cố quá khứ, mở tới tương lai. Người đọc tự sự cần dựa vào các mốc thời gian để kiến tạo lại tiến trình thời gian của truyện. Việc đầu tiên là xác lập quan hệ giữa thời gian truyện kể (từ mở đầu đến kết thúc) với thời gian câu chuyện. Ví dụ thời gian truyện kể của Chí Phèo là sáu ngày, thời gian câu chuyện là cả đời Chí Phèo. Truyện kể hiện đại thường rút ngắn thời gian truyện kể mà mở rộng thời gian câu chuyện. Trong Vợ chồng A Phủ thời gian truyện kể bắt đầu khi Mị đã là con dâu trừ nợ cho đến khi vùng dậy chạy theo A Phủ vào hang núi. Thời gian câu chuyện là cuộc đời mắc nợ từ bố của Mị.
Người đọc không chỉ tìm cách phục nguyên trật tự thời gian mà còn tìm hiểu vì sao người kể chuyên bắt đầu từ thời điểm đã lựa chọn. Trong Chí Phèo, đó là khi Chí đã phẫn nộ, nguyền rủa cuộc sống của mình, muốn giải thoát khỏi nó và đã thất bại. Trong Vợ chồng A Phủ, đó là khi Mị đã như một người đã chết rồi, như con rùa nuôi trong xó cửa, làm thế nào mà Mị lại có thể sống lại để tự giải thoát cùng A Phủ. Thời gian truyện kể chính là thời gian của sự kiện mà nhà văn muốn kể cho bạn đọc. Thời gian câu chuyện chỉ là bối cảnh thời gian của thời gian truyện kể. Từ mối quan hệ của hai thời gian trên mà suy nghĩ đến cách kiến tạo thời guan nghệ thuật của tác phẩm và ý nghĩa của nó. Cả hai truyện trên đều chỉ miêu tả thời gian phục sinh của nhân vật. Thời gian bị tha hoá chỉ được nêu lại qua hồi cố. Thời gian phục sinh đều kịch tính và bất ngờ. Chí Phèo chết với khát vọng muốn làm người lương thiện, còn Mị tự giải thoát với sức trỗi dậy của lòng thương người và thương thân. Sự lựa chọn thời gian truyện kể rất là đích đáng.
Tuy nhiên trong tiểu thuyết hiện đại có xu hướng làm mờ tuyến sự kiện, mối liên hệ thời gian biên niên bị phá vỡ, xáo trộn, người đọc không thể phục nguyên được thứ tự trước sau của chúng. Đó là trường hợp Đi tìm thời gian đã mất (À la recherche du temps perdu) của Marcel Proust. Tiểu thuyết Nỗi buồn chiến tranh của nhà văn Bảo Ninh cũng có tình hình tương tự. Trong tiểu thuyết chỉ có phần một kể về chuyện thu gom hài cốt đồng đội năm 1976 và phần cuối khi Kiên bỏ đi, và một tôi đứng ra chỉnh lí bản thảo là viết vào thời hiện tại. Sang phần 2 thì Kiên đã ở vào tuổi 40, đang viết tiểu thuyết, từ đây thời gian viết và thời gian hồi tưởng đồng nhất làm một. Không có sự kiện nào được kể trong thời hiện tại, mà tất cả chỉ được kể trong hồi tưởng, giấc mơ. Các sự kiện chủ yếu được nhắc đi nhắc lại là cuối năm 1969 tiểu đoàn 27 bị tiêu diệt, 9-1974 Can lính trinh sát đảo ngũ và bị chết; 8-1974 cuộc tình của lính trinh sát với ba cô gái; 1968 Hoà, cô giao liên đã chết để cứu Kiên; nghe kể cái chết cuả một lính nguỵ; ba cô gái bị địch giết; mối tình với Phương; cuộc tiến đưa vào ga Thanh Hoá; Kiên viết tiểu thuyết; gặp lại Phương; cái chết của Quang, đồng đội của Kiên; chia tay hẳn với Phương; mối tình bên hồ Tây; xác chết ở sân bay Tân Sơn Nhất; cuộc gặp với bố của Phương; cuộc gặp bố dượng… Các sự kiện ấy không được sắp xếp thành một chuỗi theo trật tự nhân quả, mà được hiện ra như một tập hợp rời rạc, rải rác, cứ hiện dần dần qua các giấc mơ, các hồi ức. Người ta không thể kể chúng lại theo bất cứ trật tự nào, mà chỉ biết, Kiên cứ triền miên nhớ về các hoài niệm ấy với một tâm hồn đau đớn, giày vò, thương tiếc. Đó là thời gian của dòng ý thức. Các hồi tưởng và giấc mơ đặt cạnh nhau như là những hình thức không gian. Chỉ một câu này cũng cho thấy tính chất mơ hồ về thời gian của tiểu thuyết: “Rất nhiều năm sau này [câu mở đầu của đoạn văn giống với câu mở đầu của Trăm năm cô đơn – TĐS] trong một đêm chìm vào những thất vọng khô cằn, Kiên mơ thấy đời mình hoá thân thành một dòng sông trôi chảy trước mặt để đưa anh về vùng chết, thì đúng giây phút cuối cùng sắp buông rơi mình, Kiên lại chợt nghe thấy tiếng gọi của Phương từ buổi hoàng hôn cay đắng năm xưa cất lên kêu gọi và lay thức anh. Tiếng gọi cuối cùng ấy của mối tình đầu, cũng đồng thời là vang âm đã nhập tâm về một cuộc đời hạnh phúc, một tương lai tươi sáng mặc dù đã bị bỏ lỡ, đã bị buông rơi nhưng không hề mất đi, mãi mãi còn đó, chờ đợi anh trên đường quá khứ”. Trong đoạn này tất cả hiện tại, quá khứ, tương lai đều có, nhưng không thể nào sắp xếp thành thời gian liên tục được, bởi tất cả thời điểm đều vô xác định.
Nhịp độ trần thuật cũng là một phương diện của tự sự. Nỗi buồn chiến tranh gồm 312 trang chia cho trung bình 25 năm thời gian được kể, mỗi năm dùng tới 12, 48 trang sách, kể vậy là chậm. Trong tiểu thuyết không có lược thuật, không có tỉnh lược, không có các cảnh đối thoại, chủ yếu là miêu tả những giấc mơ, những hồi ức kèm với dòng suy nghĩ miên man, với những lời trữ tình tâm sự và chính luận. Nếu chia 312 trang sách cho 30 sự kiện thì trung bình mỗi sự kiện viết trong hơn 10 trang sách cũng là quá dài, quá chậm. Nhưng cuốn sách không gây nhàm chán, bởi lời kể là một khúc tâm tình đau thương vừa tin tưởng vừa tuyệt vọng của một con người đã không còn có tương lai, không dự phần vào cuộc đổi đời sau chiến tranh, như dòng sông mải miết chảy về quá khứ.
Trong truyện Cái chết của Ivan Ilich, phần đầu Tolstoi chủ yếu dùng biện pháp lược thuật, kể lại cả đời của Ivan, từ cuộc hôn nhân không xem là thành công đến hoạn lộ trồi lên trụt xuống, đều trôi qua rất nhanh như giấc mộng, để đến khi sắp chết mới cay đắng nhìn lại cả đời. Những ngày cuối cùng thời gian lại trôi chậm. Các yếu tố tự sự giúp phân tích các khía cạnh của nghệ thuật tự sự.
Đọc ý nghĩa văn hoá của hình thức tự sự
Hình thức tự sự không chỉ có ý nghĩa biểu hiện trực tiếp nội dung của tác phẩm đang đọc, mà nó còn có ý nghĩa văn hoá. Ý nghĩa văn hoá của hình thức tự sự là cái nội dung của hình thức độc lập với nội dung cụ thể của tác phẩm. Stephen Zelnick trong công trình Ý thức hệ với tư cách là tự sự[1] (1982) đã nhận định rằng, hình thái ý thức được kiến tạo thành một tự sự được mọi người chấp nhận, có nghĩa là ý thức hệ là một phương thức khống chế kinh nghiệm, thì ở đây nó trở thành một phương thức kể chuyện. Có nghĩa là, không phải nội dung, mà bản thân hình thức là một hình thái văn hoá xã hội. Nhiều nhà nghiên cứu chia xẻ quan niệm này, như Clifford Geertz trong sách Giải thích văn hoá [2](1973) đã nói ý thức hệ là hệ thống kí hiệu văn hoá. M. Bakhtin cũng cho rằng thế giới quan (một hình thái văn hoá) có khả năng tạo hình thức, ông gọi là “thế giới quan tạo hình thức”, và hình thức là hình thái văn hoá. Ví dụ, thế giới quan độc thoại tạo ra hình thức tiểu thuyết độc thoại, còn thế giới quan đối thoại tạo ra hình thức tiểu thuyết đối thoại - phức điệu. Lotman trong bài Văn bản và chức năng[3] cho rằng mỗi văn bản khi được tạo ra vừa có chức năng biểu hiện nội dung của nó, vừa có chức năng siêu văn bản, tức là chức năng tạo ra văn bản tương tự như nó. Từ đó, các hình thức tự sự tự nó mang ý nghĩa văn hoá. Người đọc thông thường nói chung chỉ hiểu nội dung của tự sự, không mấy ai quan tâm nội dung văn hoá. Nhưng nhà phê bình, nghiên cứu nếu không hiểu nội dung này sẽ không hiểu tiến trình văn học. Vì thế đọc tự sự cần hiểu được ý nghĩa văn hoá của nó, lúc đó mới hiểu được thực chất của hình thức tự sự. Chính vì không hiểu ý nghĩa này mà một số người theo thói quen lúc nào cũng có ý thức cảnh giác với mọi hình thức nghệ thuật, trong khi phê bình văn học đòi hỏi phải vượt qua văn bản cụ thể để nâng cao lên tầm nghiên cứu văn hoá.
Người kể toàn tri xuất hiện trong tự sự với tư cách như đấng thượng đế trong câu chuyện, cái gì anh ta cũng biết hết, đồng thời giả định rằng mọi người đều có thể biết được câu chuyện như nhau, đánh giá sự kiện và nhân vật như nhau. Kể một chuyện ngụ ngôn, truyện cổ tích, mọi người đều rút ra bài học như nhau. Trong Tam quốc diễn nghĩa, mỗi khi kể xong một sự kiện, người kể liền dẫn ra một lời thơ đánh giá: “Đời sau có thơ rằng” thì có thể coi đó là đánh giá chung của mọi người. Ở văn học phương Tây cũng có tình trạng đó.
Cuối thế kỉ XIX trở về trước, trong tiểu thuyết phương Tây, ngoại trừ tiểu thuyết kể theo ngôi thứ nhất, hầu như rất ít người biết dùng điểm nhìn nhân vật để tự sự.
Điểm nhìn nhân vật (theo thuật ngữ của Mieke Bal thì là nhân vật tụ tiêu – focalizer) đánh dấu sự soán ngôi của điểm nhìn cá nhân (hạn tri) thay cho người kể toàn tri, toàn năng kiểu thượng đế. Ý thức văn hoá xã hội đã dịch chuyển xuống dưới. Khi đi vào các lĩnh vực đời sống cá nhân, điểm nhìn toàn tri không còn sức thuyết phục. Điểm nhìn nhân vật là sản phẩm của xã hội đã phân hoá câu sắc giữa cá nhân và cộng đồng. Người kể không thể tiếp tục đóng vai thượng đế như cũ. Tự sự điểm nhìn nhân vật không chỉ là thủ pháp, mà là phương thức tư duy. Nhà nghiên cứu Hà Lan Lothar Hönnighausen trong công trình Điểm nhìn và bối cảnh tư tưởng của nó (“Point of View” and its Background in Intellectual History, Comparative Criticism 2, 1980, 151-66) đã dẫn ra những kiến giải sâu sắc. Giữa thế kỉ Nietzsche nói sự vật “có thể không có ý nghĩa, có chăng là góc nhìn liên quan tới ý nghĩa”. Nhà phê bình Walter Pater nhận định trong đời sống tinh thần hiện đại, ngoài trong điều kiện tương đối nào đó, nói chung, chúng ta không biết, cũng không thể biết bất cứ sự việc gì”. O. Wilde cũng nhận xét “chủ nghĩa kinh nghiệm tương đối đã đưa đến việc xuất hiện điểm nhìn nhân vật, bởi vì bất luận chúng ta cố gắng thế nào cũng không thể chọc thủng được cái lớp bề ngoài để nắm bắt chân tướng sự vật”[4].
Không phải ngẫu nhiên mà Nam Cao đã sử dụng điểm nhìn nhân vật trong truyện ngắn Chí Phèo của ông. Nếu không dùng điểm nhìn nhân vật thì không thể nào hiểu được con người bên trong của Chí Phèo. Mà nếu chỉ nhìn theo điểm nhìn bên ngoài thì tất cả mọi người đều hiểu Chí không khác gì người làng Vũ Đại. Vì thế sử dụng điểm nhìn nhân vật ở đây phải coi là một đột phá về nghệ thuật. Tính tương đối về kinh nghiệm sống chính là nền tảng văn hoá của hình thức thức tự sự điểm nhìn nhân vật.
Trong Đi tìm thời gian đã mất, tuy kể theo ngôi kể thứ nhất, không liên quan đến tự sự theo điểm nhìn nhân vật, nhưng nhà văn đã làm nổi bật tính chất tương đối của kinh nghiệm. “Tôi” trong Hướng về nhà Swan (Du côté de chez Swann) đã nhận thấy, “người nhà nói về Swan, tôi nghĩ bọn họ biết Swan ra vào câu lạc bộ không giống với Swan do bà dì sáng tạo ra, nhân cách xã hội của chúng ta là sản phẩm sáng tạo của kẻ khác”. Câu cuối ở đoạn văn này chính là nói về tính xã hội và tính hữu hạn của điểm nhìn nhân vật. Đó là một quy phạm mới của tự sự hiện đại. Nhưng nếu chỉ có điểm nhìn nhân vật mà người kể chuyện sẽ giấu mình càng sâu, càng ít xuất đầu lộ diện bình phẩm, thì phải chăng tự sự sẽ có tính khách quan và tính như thật?
Nhưng tiểu thuyết đầu tiên thuộc loại này của Henry James lại không gây nhiều ấn tượng. Có ý kiến cho rằng tiểu thuyết chỉ có cá nhân mà chưa có con người, có thế giới cá nhân mà chưa có thế giới con người. Giữa điểm nhìn cá nhân và xã hội, con người vẫn có một độ căng thẳng nhất định giữa cái cá biệt và cái chung. Henry James, người thực hành loại tiểu thuyết này tỏ ra bất mãn với Bà Bovary (Madame Bovary) và Giáo dục tình cảm (L'Éducation sentimentale) của G. Flaubert: Emma là người đàn bà hư hỏng, Frideric là kẻ chưa chín chắn. Dùng điểm nhìn của họ để miêu tả thế giới, thì thế giới sẽ bị bóp méo! W. Booth cũng cho rằng, quan sát từ một đơn tử (monad) giá trị hữu hạn thì sẽ có hai cái hại. Một là điểm nhìn nhân vật thấp kém phá vỡ chủ thể tự sự, hai là nếu nhân vật thuần khiết thì tác phẩm sẽ chỉ có tính tương đối chủ nghĩa. Những quan niệm bảo thủ không nhận thấy thế giới nghệ thuật hiện đại được nhìn qua lăng kính cá nhân, và người đọc không nhầm lẫn điều đó. Điểm nhìn nhân vật không huỷ hoại chủ thể người kể chuyện và chủ thể người đọc. Người kể không đáng tin cậy chỉ xuất hiện khi ý thức người đọc đã được nâng cao, nó chỉ kích thích tính tích cực của người đọc để vượt qua sự bóp méo của người kể không đáng tin cậy.
Trong văn học Việt Nam kể chuyện theo điểm nhìn nhân vật đã xuất hiện trong Truyện Kiều, là một hiện tượng đột xuất. Điểm nhìn nhân vật không đóng vai trò xuyên suốt, điểm nhìn toàn tri vẫn có vị trí quan trọng, nhưng vẫn đánh dấu một thay đổi về chất trong tự sự. Nó kế thừa truyền thống chủ thể trong các khúc ngâm xuất sắc đầu thế kỉ XVIII. Phải sang đầu thế kỉ XX truyền thống đó mới tiếp tục.
Chuyển thuật ngôn ngữ nhân vật cũng là một hình thức tự sự có ý nghĩa văn hoá sâu sắc. Như chương trên đã nói, lời nhân vật là một phần trong văn bản của người kể chuyện, nó vừa có tính độc lập của nhân vật, lại vừa chịu sự khống chế của văn bản người kể chuyện. Thời trung đại người ta đồng nhất nội tâm với lời nói của nhân vật, cho nên miêu tả ý nghĩ của nhân vật chỉ bằng cách cho nhân vật nói. Vì lẽ đó, trong các truyện Nôm lời nói nhân vật chiếm dung lượng rất lớn trong tổng số câu của văn bản. Tuy nhiên phần nhiều đó là lời chuyển ý. Phải có sự ý thức về cá tính nhân vật thì mới có lời chuyển thuật thể hiện màu sắc, giọng điệu nhân vật. Trường hợp này ít hơn, chỉ có Truyện Kiều và một số ít trường hợp làm được. Trong tiểu thuyết của Tolstoi, Turgenev, theo Triệu Nghị Hành dẫn ý kiến V. Voloshinov trong sách Chủ nghĩa Mác và triết học ngôn ngữ (1929), phần nhiều lời nhân vật mang tính diễn ý, nhưng thấm nhuần ngữ cảnh của nhân vật, phần nhiều lời nhân vật mang tính diễn ý. Trong tiểu thuyết Dostoievski, ngôn ngữ nhân vật mang bản sắc cá tính. Trong Truyền kì mạn lục, bé Đản mới lên ba mà đã nói diễn ý như người lớn, thực ra là người kể chuyện áp đặt lời cho nhân vật. Nhân vật trong Tam Quốc diễn nghĩa cũng nói theo lối diễn ý. Trong Thuỷ hử chỉ có một vài nhân vật lớp dưới như Lí Quỳ, Bà Vương là nói có cá tính, còn thì đều nói theo lối diễn ý. Phải đến Kim Bình Mai, rồi sau đến Hồng lâu mộng thì nhân vật mới nói theo kiểu cá tính. Nó đánh dấu sự giải thể của các quy phạm chung trong tự sự. Ý thức về nhân vật phát triển cao như tiểu thuyết hiện đại mới có lời gián tiếp tự do, lời trực tiếp tự do.
Người kể chuyện không đáng tin cậy cũng là hình thức có ý nghĩa văn hoá. Trong tự sự truyền thống người kể chuyện phụ thuộc vào tác giả hàm ẩn, từ điểm nhìn biểu hiện tập trung hệ giá trị của tác giả, tức là bộ phận ý thức tác giả đi vào tác phẩm kiểm soát người kể chuyện như một vị chúa tể, do đó, người kể chuyện hoàn toàn tin cậy. Tuy vậy trong bộ phận tiểu thuyết ưu tú truyền thống cục diện đó đã bị phá hoại.
Các học giả Trung Quốc thường dẫn một đoạn trong hồi 29 Hồng lâu mộng, kể: “Nguyên Bảo Ngọc từ bé có chứng si tình hạ lưu, lại từ bé quấn quýt va chạm với Đại Ngọc, tâm tình hợp nhau. Bây giờ Bảo Ngọc đã biết chút ít sự đời, lại đọc một số sách tà hư, cấm kị, được thấy nhiều cô gái khuê các trong các nhà bạn bè hay họ hàng, không thấy ai bằng được Đại Ngọc, cho nên từ lâu trong lòng đã có chút tư tình, chỉ chưa tiện nói ra”. Các từ ngữ “si tình hạ lưu”, sách “tà hư cấm kị” ngữ điệu chê bai có vẻ như không phải quan điểm của tác giả hàm ẩn, bởi thái độ đối với Bảo Ngọc là yêu quý. Các lời ấy được coi là không đáng tin cậy. Họ coi ngòi bút nhìn chỗ này mà tả chỗ kia, lời cong mà ý thẳng, tưởng khắt khe mà uỷ mị… tả khuê phòng thì đều cực kì nghiêm túc. Theo quan điểm ngày nay mà xét, phàm tác phẩm tự sự ưu tú, chủ thể đều phân hoá. Các thành phần của chủ thể như tác giả hàm ẩn, người kể chuyện, nhân vật, không ai chịu phục tùng một hệ thống giá trị thống nhất. Có thể nói, chủ thể tự sự không hài hoà là một quy luật phổ biến của các tác phẩm ưu tú.
Trên kia có nói người kể chuyện Truyện Kiều về cơ bản là đáng tin cậy. Tuy nhiên xét từ điểm nhìn đa chiều, đa điểm nhìn, thì thấy đối với nhiều sự việc hiện tượng trong quan điểm trần thuật khác nhau. Ví dụ, đối với chữ trinh, có quan điểm “Đạo tòng phu lấy chữ trinh làm đầu”, lại có quan điểm “Nhị đào thà bẻ cho người tình chung”, lại có quan điểm “Như nàng lấy hiếu là trinh”. Đối với Từ Hải, khi thì gọi là “đấng anh hùng”, khi lại gọi là “giặc”. Đối với việc khuyên Từ Hải hàng, khi thì bảo là “có công”, khi thì là hành vi “giết chồng”, khi lại là “nhẹ dạ tin người”. Đối với việc Kiều tu phật, khi thì tin vào phép nhiệm mầu của Phật pháp, khi lại hoàn toàn phủ nhận, coi đi tu là một cuộc tự huỷ cuộc đời: “Đã đem mình bỏ am mây”… Các quan điểm đó khiến cho hệ giá trị trong tác phẩm bị phân tán, thiếu thống nhất, làm cho người kể chuyện trong tác phẩm rõ ràng thiếu tin cậy. Muốn hiểu, người đọc phải xuất phát từ khuynh hướng chung của tác phẩm để phán đoán, chứ không thể dựa vào mặt chữ để hiểu được. Đó chính là phẩm chất thể hiện tác phẩm của Nguyễn Du là đích thực ưu tú của dân tộc, bởi người kể chuyện đã nhìn đời theo con mắt đa nguyên.
Hiện tượng đó xuất hiện khi hệ tư tưởng chính thống đã suy sụp, không còn sức khống chế tư duy của mọi người. W. Booth trong Tu từ học tiểu thuyết (The Rhetoric of Fiction) (1961) là người có công nêu ra khái niệm người kể chuyện không đáng tin cậy, nhưng ông lại cho rằng, có hiện tượng người kể không đáng tin cậy là do có sáu nguyên nhân: như lòng tham, ngu ngốc, nhẹ dạ, sa sút về tâm lí và đạo đức, thiếu thông tin, ngây thơ. Ông quy nguyên nhân của tính không đáng tin cậy vào sự khiếm khuyết nhân cách của người kể chuyện mà không thấy tầm vóc rộng mở và uyên sâu của họ (tác giả hàm ẩn). Nhưng thực tế không phải thế. Nhiều khi do thiếu thông tin, trí lực thấp kém khiến người kể chuyện rất đáng tin cậy. Khi chọn nhân vật trí lực thấp kém, thiếu thông tin, thậm chí điên loạn làm người kể chuyện, trước hết đã chọn phán đoán sau đây làm tiền đề: chúng ta phải sống chung với những con người bị xã hội bất công làm cho méo mó, biến dạng, trí lực và đạo đức thấp kém. Những kẻ thấp kém lại cho thấy những khuyết tật của xã hội. Người kể chuyện mù chữ trong Cuộc phiêu lưu của Huckleberry Finn (Adventures of Huckleberry Finn) của Mark Twain, Tám Bính trong Bỉ vỏ của Nguyên Hồng… đều là người lớp dưới, khốn khổ, những người kể hay điểm nhìn tương đối đáng tin cậy. Tuyệt đại bộ phận tiểu thuyết hiện đại người kể đều ít nhiều không đáng tin cậy là một điều thú vị nhất. Điểm nhìn của người kể chuyện với chuẩn đạo đức phổ biến, thịnh hành trong xã hội có sự khác biệt về đạo đức, anh ta có con mắt phê phán, mỉa mai, giễu nhại, nói ngược. Đó là Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nam Cao, Nguyên Hồng…
Điểm cuối cùng cần xem xét nữa là mô hình cốt truyện. Trong cốt truyện, như trên đã nói, là cái khuôn thể hiện phán đoán giá trị, nhất là cái kết cục. Bao gờ cái kết cục cũng thể hiện một hệ giá trị, chẳng hạn ác giả ác báo, ở hiền gặp lành, mình làm mình chịu… hoặc trong văn học cách mạng có áp bức thì có đấu tranh, cách mạng về giải phóng, nhân dân vươn mình, đời tự do… cái kết là sự phán quyết. Trong các tác phẩm ấy, tác giả hàm ẩn đóng vai trò thượng đế ban phát thưởng phạt, biến thế giới tự sự thành bức tranh thế giới thu nhỏ, nêu ra phán quyết về thế giới. Vì thế, mặc dù cuộc sống thực tế không bao giờ hạ màn, nhưng trong truyện bao giờ cũng có cái kết cục thật độc đáo và bất ngờ, kết cục có hậu, mặc dù logic cuộc sống luôn luôn chống lại nó. Kết cấu ấy có được là do có một chuỗi quan hệ nhân quả và quan hệ thời gian liên tục, chặt chẽ. Vì thế, muốn chống lại cái kết cục nhàm chán, người ta phải thay đổi quan niệm thời gian, thoát li nhân quả. Dĩ nhiên tự sự bao giờ cũng tái tạo lại thời gian. Thông thường tái tạo lại để làm nổi bật quan hệ nhân quả. Nhưng loại đột phá thời gian thì khác. Quan niệm của nó là câu chuyện không phục tùng quy luật nhân quả, tính phức tạp của đời sống không nằm vừa trong cái khuôn quy phạm giá trị thịnh hành. Nếu phá hoại chuỗi thời gian thì tự sự trở thành phi tự sự hoá, nghĩa là không đưa vào hệ thống giải thích thịnh hành.
Nếu hình thức tự sự có một mối liên hệ mật thiết với hình thái văn hoá, có một ý nghĩa văn hoá, thì làm thế nào để đọc ra ý nghĩa ấy? Đối với bạn đọc bình thường thì nói chung, ý nghĩa ấy bị che giấu và họ không đọc ra. Họ chỉ đọc được cái nghĩa mà cốt truyện truyền đạt. Bởi vì đối với họ, hình thức chỉ là một cái vật dụng để chứa ý nghĩa. Dù cho hình thức có thay đổi thế nào, họ rồi sẽ quen, và sẽ có cách để đọc ra nội dung ý nghĩa. Muốn hiểu ý nghĩa văn hoá của hình thức, thì bản thân hình thức đã là ý nghĩa, cần đặt nội dung cụ thể của tự sự sang một bên, đi tìm ý nghĩa văn hoá của nó. Ý nghĩa văn hoá này là chức năng siêu văn bản của văn bản, tức là chức năng sản sinh ra văn bản mới. Lotman trong bài Văn bản và chức năng có nói: “Tính chân thực của văn bản nằm ở chỗ tính không thể hiểu được của nó”. Giống như có sấm ngữ thì có kẻ tiên tri đọc ra, có sách kinh thì có mục sư đọc nó, có pháp luật thì có luật sư đọc hiểu, có văn học thì có nhà phê bình. Nhà phê bình đọc ra cái mà nói chung người đọc bình thường không đọc ra được. Lotman nói: “Định nghĩa giải thích có nghĩa là loại trừ cái khả năng mọi người đều trở thành người giải thích”.
Đọc tự sự theo “triệu chứng”
Lí luận văn học truyền thống khẳng định mạnh mẽ sự thống nhất giữa nội dung và hình thức, khẳng định tính như thật, tính tự nhiên, tính thống nhất hữu cơ của hình thức văn học nói chung và hình thức tự sự nói riêng. Nhưng như Ju. Lotman đã chứng minh, văn bản nghệ thuật là một sự kiến tạo bằng kí hiệu, do đó nó không thể sánh với hiện thực về các tính tự nhiên, chân thật, hữu cơ nói trên. Giữa hình thái văn hoá xã hội có tác dụng sản sinh, chi phối hình thức tự sự và hình thức tự sự thường xuyên có mâu thuẫn, thường xuyên để lộ những vết nứt giữa hình thái văn hoá và hình thức tự sự. Hình thái văn hoá xã hội là một hệ giá trị được kết tính thành một hệ quy phạm nhất định. Hệ ấy có tính chất bài tha, nghĩa là đối lập với nó, điều này thể hiện trong các vùng cấm, cái cấm kị. Nhưng cuộc sống thì là môt khối toàn thể, không thể phân chia được thành vùng cấm và vùng không cấm. Khi tự sự đụng đến các vùng cấm (hữu ý hay vô thức) nó buộc phải né tránh và tạo ra chỗ gãy. Đọc theo triệu chứng chính là tìm những chỗ đứt gãy để chỉ ra sự xung đột văn hoá trong hình thức tự sự.
Trong truyện Chuyện kì ngộ ở trại Tây (Tây viên kỳ ngộ ký trong Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ), kể chuyện tình yêu trai gái giữa chàng thư sinh Hà Nhân với hai cô gái Liễu, Đào, có mấy bài thơ tả cuộc ái ân rất khêu gợi, táo bạo, nhưng phần Lời bình đã lên án gay gắt, đã bộc lộ chỗ mâu thuẫn giữa chuẩn mực văn hoá và đời sống. Học trò Hà Nhân, mang tiếng đi học mà đèn sách chí nản, trai gái tình nồng thì trái với quy phạm văn hoá, đúng ra phải coi là vùng cấm, không nên miêu tả. Nhưng cuộc sống không thể thiếu chuyện ấy, vậy sử dụng lời bình để cứu lại thăng bằng cho văn hoá. Sự xung đột cho thấy đời sống đã thắng thế trong văn tự sự Việt Nam thế kỉ XVI. Tuy nhiên chi tiết tình dục chỉ đưa ra dưới dạng thơ ca xướng hoạ, mà không miêu tả thành hành động, cũng cho thấy mức độ giới hạn của tác giả. Hiện tượng này tương ứng với văn học Trung Quốc. Truyện Anh bán dầu độc chiếm hoa khôi (Mại du lang độc chiếm hoa khôi), trong tập Tỉnh thế hằng ngôn của Phùng Mộng Long đời Minh, kể chuyện anh bán dầu thấy cô danh kĩ, nổi lòng hâm mộ, tìm cách tích cóp tiền để chơi. Đây là đề tài có tính thách thức quy phạm đạo đức. Nguyên truyện đã cho thấy một dịp để nhân vật phô bày đạo đức. Nhân vật phải tích cóp tiền. Khi có tiền còn phải đợi chờ cả tháng trời mới có dịp để gặp, mà khi được gặp thì cô kĩ lại say khướt, nôn thốc nôn tháo. Chàng bán dầu cử chỉ đôn hậu, lịch thiệp, khiến cô kĩ mang ơn. Một năm sau mới lại có dịp hội ngộ, hành động chỉ miêu tả lướt qua, nhưng đoạn văn biền ngẫu vịnh cảnh mây mưa, thì lại nói rất kĩ chuyện động tác chăn gối. Quy phạm đạo đức của tự sự rất nghiêm chỉnh, nhưng đoạn văn hình như là ngoại lệ, có vẻ như đứng ngoài quy phạm.
Sự ngẫu hợp khiên cưỡng cũng cho thấy một vùng cấm trong văn học. Trong truyện Phan Trần, kể một tình yêu tự do giữa chàng họ Phan với cô họ Trần dưới mái chùa thờ Phật, nhưng hoá ra đó là hai người mà cha mẹ đã đính ước từ trước, chỉ do loạn lạc mà lạc nhau, nay tình yêu có vẻ tự do, mà thực ra là hợp khuôn khổ quy phạm cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy. Trong chuyện Chàng bán dầu nói trên, về hôn nhân có vẻ là tự do, nhưng cũng đều có ngẫu hợp, chàng tìm được cha đã đi tu, còn cô kỹ Vương Mĩ thì tìm lại được cha mẹ bị lạc, thế là môn đăng hộ đối.
Nói chung truyện nào cũng có những vùng cấm của nó. Trong truyện Tên tống tiền ngoại hạng (The Adventure of Charles Augustus Milverton) trong tập truyện Sherlock Holmes của Conan Doyle kể chuyện tên Charles Augustus Milverton là một kẻ tống tiền, hắn chuyên sưu tầm những lá thư mà chủ nhân của chúng vô tình, sơ ý để mất, có chứa những thông tin chống lại họ, rồi nhân ngày đính hôn hay ngày cưới, hắn đem thư ấy đến và đòi phải trả giá thật cao, nêu không thì thư sẽ đến tay vị hôn phu và đám cưới tan vỡ. Công nương Eva nhờ Holmes tìm cách lấy lại thư trong tay Milverton. Holmes giả vờ làm tình nhân của người ở của nhà Milverton để lấy thông tin về hắn, và quyết định lẻn vào nhà hắn lúc đêm khuya. Khi Holmes và Watson nấp sau tấm màn thì thấy một bà quý tộc, người đã bị hắn huỷ hoại hôn nhân, người chồng nhận thư và đã chết. Bà hẹn đến nhà hắn, gặp hắn, kể tội hắn và rút súng bắn chết hắn để hắn không có dịp hãm hại đời người khác. Điều thú vị là tác giả không hề tiết lộ nội dung các bức thư. Chắc chắn nội dung các bức thư ấy chứa đụng các nội dung đối lập với quy phạm đạo đức quý tộc, vì thế chúng mới nguy hiểm, nhưng nếu công bố chúng thì người đọc sẽ giảm bớt thiện cảm đối với họ, và do đó và chiến công của Holmes cũng bị giảm sút giá trị đi.
Trong truyện ngắn Mảnh trăng cuối rừng của nhà văn Nguyễn Minh Châu kể một chuyện tình yêu giữa cô Nguyệt, thanh niên xung phong với anh bộ đội Lãm. Tình yêu của họ giản đơn chỉ vì chị Tính, chị của Lãm trong đơn vị của Nguyệt cho biết Lãm đã bỏ thêm sỏi vào quần để cân cho đủ tiêu chuẩn cân nặng tuyển quân, mà đem lòng cảm phục. Hai người chưa gặp nhau, chưa thấy nhau. Họ hẹn đi gặp nhau mà không nhận ra nhau. Tình yêu ở đây được kiến tạo theo công thức văn học thời chiến, yêu nhau không quên nhiệm vụ, nhiệm vụ là trên hết, yêu nhau là yêu ý thức nghĩa vụ của nhau. Nó có vẻ chân thực với mô hình tình yêu kiến tạo ấy, nhưng sẽ là giả tạo đối với quan niệm tình yêu thông thường. Truyện tình yêu không có tình yêu đã cho thấy tình yêu thật sự đang là vùng cấm của văn học thời ấy.
Các chỗ gãy cho thấy nội dung của hình thức tự sự.
Từ tự nhiên hoá đến gián cách hoá trong nghệ thuật tự sự
Theo quan sát của Triệu Nghị Hành, hình thức tự sự có quá trình tự nhiên hoá đến gián cách hoá[5]. Khi sử thi Odyssee bắt đầu với lời than: “Hỡi thi thần, xin người hãy kể cho tôi truyện con người trăm khôn nghìn khéo, con người từng phiêu bạt bao nơi…” thì lời tự sự có vẻ bắt nguồn từ cõi thần linh xa vời, chỉ hợp với câu chuyện sử thi xa xưa tít mù. Khi Tư Mã Thiên bắt đầu truyện Hạng Vũ với việc kể ra quê quán, cha, ông, cụ tổ mấy đời của Vũ, thì phải là nhà lịch sử mới có thể kể được.
Để cho tự nhiên, ngay từ thời tiểu thuyết vừa thịnh, các nhà tự sự đã sử dụng các hình thức nhật kí, thư tín, lời sám hối trong tự sự, và để cho các hình thức ấy xuất hiện tự nhiên, người ta phải tạo ra những siêu tự sự, kể rằng trong trường hợp nào, người nhặt được cuốn nhật kí, tìm được các tập thư, hay vì đâu mà có lời sám hồi dài như vậy. Chẳng hạn, mở đầu tiểu thuyết Lolita viết về một kẻ ấu dâm là siêu tự sự. “Lolita” hay là “Lời thú tội của một gã đàn ông da trắng goá vợ”, ấy là hai cái đầu đề của tập bản thảo kì lạ được gửi đến người viết những dòng này làm mào đầu cho nó. “Humbert Humbert”, tác giả của nó đã chết trong tù vì chứng nghẽn động mạch vành vào ngày 16 tháng mười một năm 1952 ít hôm trước khi bắt đầu phiên toà xử án ông ta. Ngưòi viết là một tiến sĩ John Ray, Jr. nào đó. Tác giả Vladimir Nabokov hoàn toàn đứng ngoài. Siêu tự sự này muốn chứng tỏ câu chuyện là có thật. Cũng vậy tiểu thuyết Thối nát (Hủ thực) của Mao Thuẫn, viết bằng thể nhật kí, đã mở đầu bằng một siêu tự sự cho biết, một cách tình cờ, ông nhặt được tập nhật kí của cô Triệu Huệ Minh, một đặc vụ, trong hầm trú ẩn máy bay ở Trùng Khánh. Nhiều người vẫn tưởng thật, viết thư hỏi nhà văn về cô Triệu Huệ Minh.
Tiểu thuyết hiện thực chủ nghĩa thế kỉ XIX chủ yếu dùng chi tiết đời sống để thể hiện tính chân thực. Đây là điều mà Marx đã biểu dương trong các ý kiến của ông về dòng văn học này. Tuy nhiên các nhà văn như Balzac, Thackeray… đồng thời cũng có rất nhiều can thiệp bằng bình luận. Hai biện pháp đó là có tác dụng trái ngược, song vẫn cùng tác động gây cho người đọc ảo tưởng về hiện thực khách quan.
Một hình thức khác nhằm chứng tỏ tính tự nhiên, chân thật là cắt bỏ những chỗ can thiệp của người kể chuyện. Giấu người kể chuyện càng kĩ thì có vẻ như càng chân thực và tự nhiên. Đó là cách mà G. Flaubert đã làm trong Bà Bovary, mở đầu cho lối trần thuật với điểm nhìn nhân vật. Khuynh hướng này phù hợp với trào lưu tư tưởng Âu Mĩ thế kỉ XX, khi quan niệm nhất nguyên về thế giới khách quan đã suy yếu, thay vào đó là quan niệm đa nguyên về thế giới. Từ đó, tự sự không còn giữ mục tiêu tạo ảo giác chân thực khách quan, tự nhiên nữa, mà công khai tính ước lệ nghệ thuật, đồng thời hướng tới phơi bày tính chủ quan của nhân vật trong nhận thức về thế giới. Từ đó có hai khuynh hướng tự sự. Một là tự sự chuyển hướng vào thế giới bên trong của nhân vật, và hai là, công khai sự hư cấu, ước lệ của tự sự. Khuynh hướng thứ hai kích thích sự sáng tạo siêu tiểu thuyết (meta-fiction) . Khuynh hướng công khai tính hư cấu và ước lệ nghệ thuật là cái chung của các trào lưu nghệ thuật. Bước vào chủ nghĩa hiện đại các hoạ sĩ không chạy theo nét vẽ cho giống với tự nhiên, như thật, mà công khai để lộ cách nhìn riêng của hoạ sĩ, nét bút gồ ghề, góc cạnh, những cục màu sơn dầu gồ lên xù xì, nham nhở. Trên sân khấu không còn bài trí giống như thật mà thiên về hình khối, ước lệ. Trong tiểu thuyết nhân vật thường không có tên, mà chi ghi bằng chữ cái. Siêu tiểu thuyết xuất hiện trong bối cảnh đó.
Ở Việt Nam một số người dịch thuật ngữ đó là “siêu hư cấu”, nhưng trong lí luận văn học Nga và Trung Quốc đều dịch là “siêu tiểu thuyết”, chúng tôi nghĩ dịch như thế đúng hơn. Chữ “siêu” đây dịch từ tiền tố “meta”. Trong tư tưởng cổ đại Hi Lạp, meta có nghĩa là “sau”, “hậu”, do Andronicus, người biên soạn tập luận văn của Aristote, phần vật lí đặt lên đầu, phần triết học (tu từ, thi pháp, …) để sau, có nghĩa là triết học nghiên cứu những quy luật nằm ở đằng sau vật lí, vì thế mà có thuật ngữ metaphysique mà ta quen dịch là “siêu hình học” (người Trung Quốc dịch là “hình nhi thượng”, khi thì “hậu”, khi thì “siêu”, khi thì “nguyên” trong “nguyên tiểu thuyết”, khi thì “thượng”, bởi theo họ, nguyên là gốc của vạn vật). “Siêu” bao gồm những quy luật khống chế những gì đứng ở đằng sau nó. Ví dụ siêu ngôn ngữ chỉ các quy tắc (ngữ pháp, từ vựng…) chi phối ngôn ngữ; siêu lịch sử là chỉ triết học lịch sử; siêu logic chỉ sự nghiên cứu các quy luật của suy luận logic; siêu phê bình chỉ mĩ học của phê bình. Theo đó “siêu tiểu thuyết” có nghĩa là tiểu thuyết về tiểu thuyết, nó công khai kể về việc tiểu thuyết được hư cấu ra như thế nào, và như vậy, huyền thoại về tính khách quan của hiện thực trong tiểu thuyết bị phanh phui. David Lodge trong sách Nghệ thuật của tiểu thuyết giải thích siêu tiểu thuyết là tiểu thuyết về tiểu thuyết; nhà văn Mĩ William H. Gass năm 1970 trong cuốn sách Tiểu thuyết và nhân vật trong đời sống (Fiction and the Figures of Life) lần đầu tiên nêu ra thuật ngữ này, chỉ kể chuyện về cách viết tiểu thuyết[6]. Wallace Martin trong sách Tự sự học đương đại (Recent Theories of Narrative) cho rằng, tự sự thông thường chỉ có người kể câu chuyện và người đọc, siêu tiểu thuyết có thêm người kể về người kể, như vậy đã đi ra ngoài phạm vi hư cấu và nâng cấp lên một tầng hư cấu nữa[7]. Trong trường hợp này người kể đã có vị thế khác để bàn về tiểu thuyết, có xu hướng bình luận về lí thuyết tiểu thuyết. Như vậy khái niệm siêu tiểu thuyết khẳng định tính hư cấu, sáng tạo chủ quan của người nghệ sĩ, từ đó gián cách người đọc với tính như thật, tính tự nhiên của hiện thực đời sống ở trong sách. Siêu tiểu thuyết cũng xác nhận tính trò chơi trong sáng tác văn học. Loại tiểu thuyết này lúc đầu nhà văn Anh Christine Brooke-Rose gọi là “tiểu thuyết thực nghiệm” (experimental novel), Alter Robert năm 1978 trong sách Tiểu thuyết như một thể loại tự ý thức (The Novel as a Self-conscious Genre) gọi là “siêu tiểu thuyết”, đến khoảng những năm 80 thuật ngữ siêu tiểu thuyết đã được khẳng định[8]. Về hình thức nó là thứ tiểu thuyết phi hiện thực, nhưng khác tiểu thuyết siêu thực, hiện thực huyền ảo ở chỗ nó phi hiện thực ở hình thức, dùng hình thức để phá vỡ cảm giác về tính hiện thực, chứng tỏ rằng, nhà văn không phản ánh hiện thực, mà hư cấu ra hiện thực.
Tiểu thuyết Bọn làm bạc giả (Les faux-monnayeurs)(1926) của A. Gide khi mới ra đời được người ta gọi là phản-tiểu thuyết, chưa có thuật ngữ siêu tiểu thuyết. Có người gọi đó là hình thức truyện trong truyện, nhưng thuật ngữ này không đúng, bởi vì truyện Một nghìn lẻ một đêm là truyện trong truyện nhưng không phải là siêu tiểu thuyết, bởi vì nó không có phần kể về việc sáng tạo ra tiểu thuyết, mà chỉ giản đơn là truyện này lồng vào trong truyện kia. Phùng Văn Tửu gọi là “tiểu thuyết là đề tài của tiểu thuyết”, nhưng đó là luận giải, phán đoán, chứ chưa phải thuật ngữ chỉ một hình thức tiểu thuyết[9]. Trong tiểu thuyết này, câu chuyện về bọn làm bạc giả chỉ là một tình tiết nhỏ, mà cũng không thấy chúng “làm bạc giả”, chỉ thấy chúng được cho và tiêu bạc giả. Phần lớn tiểu thuyết kể về đủ loại chuyện, không có kết. Đặc biệt trong đó có nhân vật nhà văn Edouard đang ghi nhật kí sưu tập tư liệu cho tiểu thuyết cũng lấy tên là Bọn làm bạc giả, nhưng cuốn này chưa xong. Có thể nó chính là cuốn sách mà ta đang đọc, mà nhật kí của nhà văn là phần kể về cuốn tiểu thuyết đã viết ra. Hai phần như âm bản và dương bản đặt cạnh nhau, nó làm hiện lên cái phần thường không mấy khi nhà văn để lộ ra.
Tiểu thuyết Nỗi buồn chiến tranh (1989) của Bảo Ninh cũng là một dạng siêu tiểu thuyết. Cốt truyện của nó là việc Kiên viết ra tiểu thuyết Nỗi buồn chiến tranh. Kiên vừa là nhân vật chính của tiểu thuyết, trải qua cuộc đời anh dũng và chấn thương đau đớn trong cuộc chiến tranh, vừa là nhà văn đang vật lộn với sự viết, tìm một cách viết mới về đề tài chiến tranh đã qua. Đó là cái tôi hư cấu có phần phi hư cấu, gần như là tự truyện, được nguỵ trang dưới hình thức nhân vật, cho nên phần kể chuyện viết văn chỉ xoay quanh vấn đề kết cấu lộn xộn, không theo logic nào hết. Sự thật vẫn là nhân vật chính của tỉểu thuyết, chứ không phải hư cấu. Tác giả chỉ hư cấu về cách viết tiểu thuyết. Tiểu thuyết Khải huyền muộn của Nguyễn Việt Hà (2005, 2013) cũng là tiểu thuyết về tiểu thuyết. (Tác giả vẫn gọi là truyện trong truyện theo thuật ngữ cũ). Một tiểu thuyết về nhà văn, về việc chọn nhân vật, về nhân vật, do người kể chuyện và nhân vật luân phiên kể dưới hình thức dòng ý thức. Các sự kiện chỉ là cái cớ để cho nhân vật, người kể chuyện phát biểu nhận xét về con người và nhà văn. Một quan niệm tiểu thuyết không có cốt truyện, không có vận động và kết cục. Người kể chuyện khi thì ẩn mình, sử dụng điểm nhìn nhân vật, khi thì lộ diện xưng “tôi”, nhưng không bày tỏ cấu tứ, cách sắp xếp câu chuyện, mà để cho câu chuyện tự kể, tự dừng ở nửa chừng. Nhà văn không muốn là người can thiệp thô bạo vào câu chuyện, nhưng là người có nhiều nhận xét bình luận về nhà văn, nghề văn đương thời.
Siêu tiểu thuyết đem lại cho người đọc một cách đọc tiểu thuyết mới. Nó nhấn mạnh đến đọc tiểu thuyết như một hư cấu lộ liễu, như một kiến tạo có tính trò chơi đối với văn học, nhưng cái trò chơi ấy vẫn hướng về đời sống, nói về những vấn đề đời sống. Chơi mà thật, thật mà chơi, không như “phản ánh luận”, chỉ có “chân chân chân, thật thật thật” như nhà thơ Xuân Diệu đã nói sau khi tự mình “ngộ ra” phương pháp hiện thực xã hội chủ nghĩa thời trước. Như thế đúng với đặc tính của nghệ thuật hơn.
Đọc hình thức tự sự đang là một vấn đề đặt ra cho phê bình văn học, cũng như đọc hình thức thơ đang đặt ra cho phê bình thơ. Lí thuyết phản ánh đã khích lệ cách đọc nội dung phản ánh, nội dung ý thức hệ. Đã đến lúc giới phê bình cần quan tâm đọc hình thức tự sự, điều đó sẽ tăng cường khả năng hiểu biết lẫn nhau giữa nhà phê bình và người sáng tác, giảm bớt khả năng “ông viết gà, bà đọc vịt”.
[1] Stephen Zelnick. Ideology as Narrative. Trong Harry Garvin, Narrative and Ideology, London: Bucknell University Press, 1982.
[2] Clifford Geertz. The Interpretation of Cultures (Giải thích văn hoá), nhiều người dịch, Nxb Nhân dân Thượng Hải, 1999.
[3] Juri Lotman. Kí hiệu quyển, phần 3: Văn hoá và thông tin, Bản sách điện tử của thư viện Janko Slova, 2007, tr. 320.
[4] Các ý kiến và dẫn liệu lấy từ bài viết của Triệu Nghị Hành: Ý nghĩa của hình thức tự sự. Trong sách: Khi người nói được nói tới¸ Nxb Đại học Nhân dân, Bắc Kinh, 1998.
[5] Xem mục Tự nhiên hoá và mục siêu tiểu thuyết trong sách Khi người nói được nói đến, Tài liệu đã dẫn.
[6] Theo mục Siêu tiểu thuyết trong sách Vựng biên thuật ngữ lí luận và phê bình văn học, Vương Tiên Bái, Vương Hữu Bình chủ biên, Nxb Cao đẳng giáo dục, Bắc Kinh, 2006, tr. 798.
[7] W. Martin, Recent Theories of Narrative (Tự sự học đương đại), Ngũ Hiểu Minh dịch, Đại học Bắc Kinh xb, 1990, tr. 225.
[8] Theo Triệu Nghị Hành, Khi người nói được nói đến, Nxb Đại học Nhân dân, Bắc Kinh, 1998, tr. 262.
[9] Xin xem: Phùng Văn Tửu, Tiểu thuyết Pháp hiện đại – Những tìm tòi đổi mới, Nxb Khoa học Xã hội, Mũi Cà Mau, 1990.