Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Giới thiệu tập truyện Người câm biết nói (Nxb. Hội Nhà Văn, 2021)
Sưu tập những tác phẩm của nhà văn Nam Cao (1915-1951) bị quên lãng 70 năm, mới được tìm lại
Lại Nguyên Ân
TRONG MÙA LOCKDOWN NGỒI KIỂM LẠI…
Trong những tuần những tháng thuộc hai năm 2020, 2021, khi khu vực tôi cư trú trong thành phố Hà Nội bị phong tỏa vì đại dịch Covid-19, ngày ngày ngồi trước chiếc laptop để mở, tôi bỗng nhận ra rằng, tính đến cuối năm 2021, cụ thể là ngày 28.11.2021 (theo gia đình Nam Cao là ngày 30/11), sẽ là tròn 70 năm ngày nhà văn Nam Cao (1915-1951) hy sinh trên đường công tác.
Nên làm gì nhân mốc thời gian chẵn này? Tôi bỗng nảy ra nhu cầu tìm hiểu lại xem, di sản ngòi bút của nhà văn Nam Cao đã được chúng ta thu nhận, đưa vào các sưu tập, tuyển tập, in ra, giới thiệu với công chúng ra sao? Liệu tất cả những gì từng nảy sinh dưới ngòi bút nhà văn quá cố đã được bọn hậu thế chúng ta thu lượm, tái công bố cho công chúng hết cả chưa?
Kinh nghiệm làm nghiên cứu cho tôi thấy, ở Việt Nam ta, công việc sưu tầm di sản sáng tác của các tác gia đã quá cố, rất ít khi được thực hiện chu đáo. Ấy là chưa kể đến những thiếu hụt rất lớn về tư liệu sách báo lưu trữ.
Người ta biết: Cuối 1951 Nam Cao hy sinh. Năm 1956 truyện dài Sống mòn (viết 1944, bản thảo viết tay của Nam Cao do Tô Hoài cung cấp) được đưa in. (Thật ra, đây là thực hiện một việc đã trù định từ trước kháng chiến, chứng cứ là trên bìa 4 tạp chí Tiên phong của Hội VHCQ số 21, ngày 16.10.1946, đã quảng cáo sắp in tiểu thuyết “Sống mòn” của Nam Cao).
Tôi nhớ một việc. Không rõ bản thảo Sống mòn được quản lý ra sao mà ngay những năm 1960s, một chuyên gia Liên Xô là N. Nikulin đến Hà Nội, muốn làm rõ một số từ ngữ dị bản mà ông xem thấy trên bản in so với trang bản thảo được chụp ảnh in ở ngay đầu sách Sống mòn ấy. Đã không ai trong giới nhà văn ở Hà Nội có thể giúp được học giả Nga! (tức là sau khi in sách lần đầu, bản thảo Sống mòn đã bị thất lạc đâu đó, mà đây là bản viết tay của chính tác giả!).
Rồi cuốn nhật ký ở Việt Bắc của Nam Cao, do bạn văn ông là Tô Hoài giữ, nghe nói sau đó đưa cho ai đó trong giới phê bình nghiên cứu mượn, rồi nghe nói cũng đã bị thất lạc (?).
Về việc làm tuyển tập, Nam Cao thuộc trong số tác gia đầu tiên tham gia cách mạng và kháng chiến được hưởng quy chế làm tuyển tập tác phẩm, ngay trong thời bao cấp. Lần lượt đã có những tuyển tập Nam Cao, được biên soạn bởi Hà Minh Đức (1975), Phong Lê (1987); các bộ tuyển này sau đó được in lại nhiều lần.
Năm 1988 tập chí “Tác phẩm văn học” của Hội nhà văn VN và nhà xuất bản Tác Phẩm mới của Hội cho in sưu tập Những cánh hoa tàn gồm trên dưới một chục truyện ngắn Nam Cao, chưa từng có trong hai bộ tuyển tập kể trên; đây vốn là những truyện Nam Cao do nhà giáo Nguyễn Hoành Khung sưu tầm dùng làm tài liệu giảng dạy trong nhiều năm; lời bạt sưu tập Những cánh hoa tàn do nhà giáo Hà Minh Đức viết.(1)
Đầu thế kỷ XXI lại xuất hiện bộ Toàn tập tác phẩm Nam Cao (Hà Minh Đức biên soạn, Nxb. Công an nhân dân, T1: 2002, T.2: 2004).
Thế nhưng trong các bộ “tuyển tập”, “toàn tập” kể trên vẫn thiếu vắng khá nhiều tác phẩm mà Nam Cao lúc sinh thời từng viết và đăng báo!
Ngay truyện dài "Truyện người hàng xóm" của Nam Cao, đăng tuần san Trung Bắc chủ nhật (từ s. 197, ngày 2.4.1944 đến s. 220, ngày 17.9.1944), đã là đối tượng của một luận án sau đại học hồi những năm 1990s, nhưng dù chờ đợi cũng không thấy truyện này tái bản thành sách riêng; chỉ có một vài đoạn trích được đưa vào một vài bộ tuyển. Chưa kể 4 cuốn truyện dài (Cái bát; Một đời người; Cái miếu; Ngày lụt) được biết, Nam Cao đã bán đứt bản thảo cho (một vài?) chủ xuất bản, và mất hẳn bản thảo!
Rốt cuộc, đối với tên tuổi Nam Cao, người ta sẵn sàng truy phong các danh hiệu, sẵn sàng truy tặng các giải thưởng, sẵn sàng cho lập nhà lưu niệm; nhưng tác phẩm thì phó mặc! Phó mặc cho ai? Có lẽ cho giới nhà văn, giới nghiên cứu? Đến lượt mình, giới nhà văn, giới nghiên cứu chừng như đều “cầm lòng vậy” trước tình trạng dở dang về di sản chữ nghĩa của tác gia này.
Nghĩa là, những tác phẩm mà hậu thế đã nắm được văn bản, đã đưa vào các bộ tuyển kể trên, là tạm đủ rồi! Không một khuyến nghị nào được đề xuất, ví dụ yêu cầu lục lọi các nguồn, tìm cho ra những tác phẩm được cho là đã biết tên nhưng không còn văn bản!
Một số nỗ lực kiểm kê trong các cuốn Nghĩ tiếp về Nam Cao (nhiều tác giả, Viện Văn học và Hội VHNT Nam Hà đồng chủ trì biên soạn, Nxb. Hội Nhà văn, H., 1992), Nam Cao, - Về tác gia và tác phẩm (Viện Văn học chủ trì, Nguyễn Bích Thu biên soạn, sách in 1998) thường chỉ có thư mục nghiên cứu, không có thư mục tác phẩm Nam Cao. Hai công trình này đều chưa vượt được những kê biên và dẫn giải của nhóm soạn giả Tổng tập văn học Việt Nam, tập 30A (Nguyễn Đăng Mạnh, Hoàng Dung, Trần Hữu Tá) hồi những năm 1980s, dù những kê biên trong đó chưa đầy đủ, thậm chí bỏ qua những thứ chỉ được ghi chung chung “và một số truyện thiếu nhi”.
Quả thật, quanh tên tuổi Nam Cao, người ta thấy đã có sẵn mấy cái tên sáng giá: Tô Hoài, Hà Minh Đức, Phong Lê. Vậy nên, hễ cần biết gì đó liên quan tiểu sử Nam Cao, các nhà báo bèn đến hỏi người bạn văn của ông là Tô Hoài; hễ cần biết gì đó liên quan tác phẩm Nam Cao, các nhà báo bèn hỏi Hà Minh Đức, tác giả cuốn nghiên cứu đầu tiên về Nam Cao (1961) hoặc Phong Lê, là một trong số những chuyên gia hàng đầu của Viện Văn học về Nam Cao! Rút lại, độc giả chỉ được những dữ liệu ngày càng chung chung.
Thế nên, trong thực chất, chúng ta đang bỏ quên Nam Cao! Nếu chưa quên hoàn toàn thì ít nhất cũng quên rằng hậu thế chúng ta chỉ mới biết được một phần cái thế giới ngôn từ chữ nghĩa mà nhà văn này sáng tạo ra. Người ta nhặt ra vài đoạn tác phẩm Nam Cao để dạy học trò phổ thông. Chỉ thế rồi thôi!
Vậy thì, các tác phẩm mà Nam Cao viết ra và đã từng đưa in báo hoặc in sách trong sinh thời nhà văn, đã được tìm ra và đưa hết vào các bộ Tuyển tập, Toàn tập tác phẩm của nhà văn này chưa?
Chắc hẳn phải khảo sát lại rồi mới có thể trả lời.
THỬ DÒ THEO MẤY NGUỒN ẤN PHẨM
Trong số các dạng ấn phẩm được in ra và phát hành ở Việt Nam thời kỳ thực dân (trước 1945), không chỉ có sách (thuần túy) và báo (thuần túy). Còn có loại nửa sách nửa báo; – đây có thể coi là những sản phẩm của việc doanh nghiệp làm sách đối phó với quy chế quản lý báo chí xuất bản của nhà cầm quyền.
Nhà cầm quyền (thực dân) định giá giấy để in báo, tạp chí rẻ hơn giấy để in sách, đồng thời định mức thuế đánh vào ấn phẩm sách cao hơn ấn phẩm báo chí; các chủ xuất bản bèn làm ra loại ấn phẩm theo nghi thức tờ báo, nhưng thực chất là những cuốn sách.
Những series của nhà sách Tân Dân như "Phổ thông bán nguyệt san", "Phổ thông chuyên san", "Truyền bá", "Phổ thông tuổi trẻ", là như thế.
Theo cách này, hàng trăm tác phẩm, nhiều nhất là truyện dài, truyện vừa, chùm truyện ngắn của nhiều tác giả Việt Nam đã được in ra với giá bán phổ thông.
Đến những năm 1939-1940, lại xuất hiện quy chế mới: in sách thì phải đưa bản thảo kiểm duyệt trước; in báo, tạp chí thì in xong mới trình kiểm duyệt; do đấy, càng thêm nhiều chủ nhà sách khác làm theo cách của Tân Dân.
Nhà sách Hàn Thuyên ra tạp chí "Văn mới" để in một loạt nhiều cuốn sách nghiên cứu, cả một ít sách truyện. Nhà sách Cộng Lực ở số 9 rue de Takou (Hàng Cót), Hà Nội ra "Sách Hoa Mai", nói là theo kiểu Livre Rose của Pháp. Một tư nhân ở 40 Hàng Đồng là Phùng Văn Hợp, ra loại Sách Bọ Ngựa, hướng tới độc giả thanh thiếu nhi. Nhà sách Kiến Thiết, ở số 4bis, Borgnis Desbordes (Tràng Thi) Hà Nội, ra loại "Nhi đồng họa bản", v.v.
Ấy là chỉ kể theo tầm hiểu biết ngẫu nhiên.
Hầu hết các ấn phẩm này xuất bản theo dạng bán nguyệt san (2 kỳ/tháng); mỗi kỳ thường gồm 36 trang khổ nhỏ (19x13 cm), với 32 trang ruột, tức là 2 tay sách in, cộng với 4 trang bìa (gọi là bìa, thực ra cùng loại giấy in các trang ruột sách); giá bán mỗi số chừng 0$10 (một hào), đến những năm 1944-1945, giá giấy được coi là đắt hơn, giá bán mỗi cuốn lên 0$20 (hai hào), có lúc tăng lên đến 0$50 (năm hào).
Cần lưu ý rằng, đối với loại ấn phẩm này (là sách nhưng gắn với nhau trong dạng thức báo chí), hầu hết các kho sách, các thư viện chỉ ghi nhận chúng như những cuốn sách đơn (single book) theo tên (titre) tác phẩm, và thường bỏ qua dấu hiệu séries sách, tức đơn vị “báo chí” xét về hình thức.
Rất hiếm khi tìm thấy trong các bảng thư mục của các thư viện những đơn vị ấn phẩm như “Truyền bá”, “Phổ thông bán nguyệt san”, “Hoa mai”, v.v.
Các nhà quản trị thư viện có lý của họ, nhưng cách thức biên mục như vậy lại đã bỏ sót một loại từ khóa đáng kể, nhờ đó có thể lần tìm đến những cuốn sách vốn được kết dính nhau (một cách hờ hững, ngẫu nhiên) bởi dấu hiệu này, trong các kho sách cũ!
Tôi nhắc tới loại ấn phẩm kể trên ở thị trường sách báo Việt, trước hết là thị trường sách báo Hà Nội, thời 1930-1945, là vì loại sách séries, vừa là sách vừa là tạp chí này lại liên quan khá rõ với việc công bố, đăng tải tác phẩm của nhà văn Nam Cao hồi sinh thời, một mảng mà các nhà nghiên cứu về văn nghiệp Nam Cao còn bỏ sót (chính nhóm soạn giả tập 30A Tổng tập văn học Việt Nam đã bỏ qua không kê biên các tác phẩm Nam Cao trong các séries sách báo).
***
Có lẽ Nam Cao bắt đầu viết văn khi đang làm thư ký hiệu may Ba Lễ ở Sài Gòn. Trên một số kỳ của tờ Sài Gòn tiểu thuyết tùng thư (của nhóm Hoàng Trọng Miên; bộ sưu tập tờ này hiện còn một ít số tại Thư viện Tổng hợp Tp.HCM.) năm 1936, thấy có chỗ thông báo trong hộp thư tòa soạn: “Ông Thúy Rư: có được 2 bài của ông, cần phải xem lại”! (2) Có lẽ Thúy Rư này chính là Trần Hữu Trí, tức Nam Cao.
Tuy nhiên, những trang viết của Nam Cao được đăng báo lần đầu, có lẽ không phải trên một tờ báo nào tại Sài Gòn, mà chính là trên báo chí ngoài Bắc, tại Hà Nội.
Theo những dữ liệu của nhóm soạn giả tập 30A Tổng tập văn học Việt Nam dẫn trên, thì những năm 1936-1940, Trần Hữu Trí dưới các bút danh Thúy Rư, Nguyệt, Xuân Du, đã có thơ, truyện ngắn, kịch ngắn đăng trên những ấn phẩm ra hàng tuần như Tiểu thuyết thứ Bảy và Ích hữu của nhà sách Tân Dân (chủ nhiệm Vũ Đình Long, trụ sở 93 Hàng Bông, Hà Nội); đôi khi đưa đăng tuần báo Hà Nội tân văn (sáng lập: Vũ Đình Dy, chủ bút: Vũ Ngọc Phan).
Năm 1941, tập truyện Đôi lứa xứng đôi, ký tên tác giả là Nam Cao, được in thành sách riêng tại Nxb. Đời mới (48-62, Hàng Cót, Hà Nội); đây là cuốn sách in đầu tiên của tác giả này.
Từ đấy bút danh Nam Cao được sử dụng như bút danh chủ yếu của Trần Hữu Trí.
Hàng mấy chục truyện ngắn đăng Tiểu thuyết thứ Bảy, liền trong các năm 1941 đến 1944, khiến uy tín ngòi bút Nam Cao tăng lên. Một vài tay bút đàn anh như Lê Văn Trương, Vũ Bằng đã sớm nhận ra và đánh giá cao tài năng của nhà văn trẻ này, nhưng dư luận xã hội khi ấy đang ngợp trong những âu lo dồn dập theo diễn biến của chiến tranh thế giới thứ hai; các thông tin dư luận văn nghệ cố nhiên bị chìm đi.
Phần lớn các truyện ngắn Nam Cao mà hiện nay đã rất phổ biến, là có nguồn từ Tiểu thuyết thứ Bảy. Đây là một ấn phẩm văn học in dấu nhiều tên tuổi, nhiều đoạn đường văn học sử, khởi đầu từ 1934 (s. 1 ra ngày 2.6.1934), chưa rõ kết thúc lúc nào (Thư viện quốc gia đưa lên mạng số sớm nhất, s. 266, ra ngày 8.7.1939, muộn nhất là số 11 /loại mới/, ra 13.5.1950; song có người cho biết, đến 1955 tờ này còn hoạt động?).
Các ghi chép thống kê tác phẩm Nam Cao ở Tổng tập văn học Việt Nam tập 30A, chủ yếu cũng là từ Tiểu thuyết thứ Bảy. Song, chính các sưu tập "Tiểu thuyết thứ Bảy" tại các kho lưu trữ, thư viện, hiện đều ở tình trạng thiếu thốn.
Về série Truyền bá (cũng được gọi là tuần báo) của nhà sách Tân Dân, theo một bản kê sơ bộ (3), từ 25.8.1941 đến 20.9.1945, loại ấn phẩm này ra được 190 kỳ, trong đó tác phẩm Nam Cao mà tôi mới tìm lại được, là: – Người đàn bà nuôi rắn (Tr.B., s. 153, ngày 9.11.1944); – Áo vải (Tr.B., s. 170, ngày 29.3.1945); – Người câm biết nói (Tr.B., s. 184, ngày 9.8.1945).
Hiện vẫn còn những tác phẩm Nam Cao trong serie này chưa tìm thấy văn bản: – Hoàng hậu Yết-Tê (Tr.B., s. 157, ngày 7.12.1944); –Thằng khờ (Tr.B., s. 163, ngày 25.1.1945); – Anh cóc kệu (Tr.B., s. 179, ngày 5.7.1945); – Người Mường (Tr.B., s. 189, ngày 13.9.1945).
Loại "Sách Hoa Mai" của nhà xuất bản Cộng Lực thì hiện chưa thấy ai khảo sát thống kê. Căn cứ vào các trang quảng cáo in trong các tập Sách Hoa Mai hiện còn, ta có thể biết rằng series sách này bắt đầu xuất bản trong tháng 9/1941, mỗi tháng ra 2 cuốn, thường là vào các ngày 1 và 15.
Những tác phẩm Nam Cao in trong loại này đã tìm thấy và đưa vào sưu tập "Những cánh hoa tàn" (Nxb. Tác phẩm mới, 1988) là: – Nụ cười (HM. 6; ra ngày 1.12.1941);
– Người thợ rèn (HM. 23; ngày 1.10.1942);
Những tác phẩm Nam Cao in trong loại "Sách Hoa Mai" tôi mới tìm thấy (2021) là: – Con mèo mắt ngọc (HM. 10; ngày 1.2.1942); – Ba người bạn (HM. 13; ngày 1.5.1942); – Những trẻ khốn nạn (HM. 17; ngày 1.7.1942, và HM. 18; ngày 15.7.1942); – Bảy bông lúa lép (HM. 40; ngày 1.2.1944).
Một số tác phẩm của Nam Cao in sách Hoa Mai nhưng hiện chưa tìn thấy văn bản là: – Đầu đường xó chợ (HM. 27; khoảng tháng 11.1942; đây là phần truyện tiếp theo Những trẻ khốn nạn); – Phiêu lưu (HM. 34; ngày 15.12.1942).
Tập truyện Nửa đêm của Nam Cao cũng do nhà Cộng Lực xuất bản (1943) nhưng không nằm trong loại sách Hoa Mai.
Một tư nhân làm xuất bản khác là Phùng Văn Hợp ở số 40 Hàng Đồng, Hà Nội, đã dựa vào tác phẩm của Nam Cao để mở đầu loại "Sách Bọ Ngựa" của mình.
Cuốn truyện Đảo Hang Cọp của Nam Cao được ghi tên thể loại là “truyện phiêu lưu” (bìa 1 có tên nhà xuất bản: Éditions Bách Việt; và bìa 4 ghi giấy phép in số 268 ký ngày 2.10.1942) dường như mở đầu cho loại sách này. Hiện không có tư liệu để biết hoạt động tiếp theo của série sách này ra sao.
Một loại ấn phẩm tương tự nữa mà Nam Cao tham dự, là "Nhi đồng họa bản" của nhà sách Kiến Thiết, ở số 4bis, Borgnis Desbordes (Tràng Thi) Hà Nội. Chưa có tư liệu để biết chừng trên 10 kỳ đầu của série "Nhi đồng họa bản" này ra sao; chỉ biết số 12 và số 13 in truyện "Thám hiểm châu Phi" của Nam Cao, dường như in và phát hành cùng lúc cả hai tập (bút tích nộp lưu chiểu ghi cùng ngày 28.10.1942).
Chủ xuất bản dàn trang theo hình thức báo chí: ở mỗi cuốn, trang 2 (bìa 2) và khoảng 3-4 trang cuối là một truyện rất ngắn của tác giả khác, và một vài trang tranh đố và giải đố tranh ở kỳ trước; còn lại, hầu hết các trang ruột đều dành cho "Thám hiểm châu Phi" của Nam Cao.
Trên đây là khảo sát và mô tả xuất xứ những tác phẩm của Nam Cao vừa tìm lại được văn bản.
Tiện thể nói thêm, những văn bản tác phẩm này được lưu giữ từ nguồn sách nộp lưu chiểu mà chính quyền thực dân Pháp đưa thành quy chế thi hành tại Đông Dương từ năm 1922. Ngoài số bản lưu tại Thư viện trung ương ở Hà Nội (nay là Thư viện Quốc gia Việt Nam), mỗi tên (titre) sách báo nộp lưu chiểu đều được gửi ít nhất 1 bản (exemplaire) sang Thư viện quốc gia Pháp tại Paris.
Những năm 1950-1960s, ở hệ thống thư viện Âu Mỹ, hầu hết các văn bản in giấy đang lưu trữ đều được chụp rửa ảnh dương bản để tập hợp thành kho tư liệu microfic (kho phim dương bản), phục vụ độc giả tại những phòng đọc có trang bị máy đọc và máy in phóng ảnh (photocopy), thay cho đọc trực tiếp sách giấy.
Sang thời kỳ có internet, kho tư liệu microfic ấy lại dần dần được chuyển đổi thành bản pdf để có thể đưa lên mạng, có thể mở đọc trên computer.
Tôi được biết, từ những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, Thư viện quốc gia Pháp đã gửi tặng Thư viện quốc gia Việt Nam một số lượng khá lớn bản microfilm sách tiếng Việt xuất bản ở Việt Nam trước 1945 hoặc trước 1954. Nhưng do thư viện ở ta có khá ít máy đọc microfilm nên bạn đọc và người nghiên cứu hơi khó tiếp cận khai thác kho tài liệu trên đây.
Vài năm gần đây, Thư viện quốc gia Pháp đã đưa lên mạng internet các bản pdf sách chữ Việt nộp lưu chiểu trước 1954 hoặc trước 1945 kể trên. Việc này tạo thuận lợi đáng kể cho giới nghiên cứu và những bạn đọc có quan tâm.
Toàn bộ 9 tác phẩm của Nam Cao mới tìm lại được văn bản kể trên, đều lấy từ nguồn của Thư viện quốc gia Pháp (trang Gallica.bnf.fr).
Trong số ấn phẩm thuộc hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam (1943-1947), lưu trữ tại Thư viện quốc gia ở Hà Nội, có một số cuốn in tác phẩm Nam Cao.
– Cuốn "Năm anh hàng thịt" (1945) thuộc tủ sách “Gương chiến đấu”; – cuốn "Căm hờn" (của nhiều tác giả trong hội Văn hóa cứu quốc), có bài “Một cuộc đốt làng” của Nam Cao. Đây là hai tác phẩm chưa từng được in lại, cũng chưa từng được đưa vào cuốn tuyển nào.
Tôi thực hiện việc kiểm đếm này với giả định rằng, những tác phẩm Nam Cao viết, đưa đăng báo, in sách trong kháng chiến (từ 1947 đến khi Nam Cao hy sinh, 28.11.1951), đều đã được các soạn giả đưa vào các bộ Tuyển tập hoặc Toàn tập đã kể ở phần đầu bài viết. Bởi vậy, tạm thời chưa kiểm đếm lại mảng tác phẩm này.
Song có lẽ vẫn nên để ngỏ câu hỏi: mấy tờ báo địa phương của tỉnh Hà Nam thời kỳ đầu kháng chiến chống Pháp 1946-1948 liệu có còn? Liệu có thể tìm thấy những bài viết của Nam Cao trên mấy tờ báo này?
Nhân đây, cần nói thêm rằng: tra nguồn sách lưu trữ tại Thư viện quốc gia, 31 Tràng Thi, Hà Nội (http://nlv.gov.vn), vẫn có thể thấy Nam Cao có chừng dăm cuốn “Địa dư” nữa: – "Địa dư Việt Nam", thuộc “Loại sách tìm biết” do Cứu Quốc trung ương xuất bản tại Việt Bắc (107 tr. 18cm) do Văn Tân và Nam Cao soạn (hiện còn bản in lần thứ hai, 1949, và bản in lần thứ ba, 1950).
Cũng thuộc loại sách này và của hai soạn giả này còn thấy: – "Địa dư các nước châu Âu" (bản in lần 4: 86 tr. 19cm); – "Địa dư các nước châu Á" (bản in lần 4: 55 tr. 19cm); – "Địa dư các nước châu Úc và châu Phi" (bản in lần 3: 78 tr. 18cm).
Tôi nhớ, trong các thống kê danh mục bài nghiên cứu về tác gia Nam Cao, chưa thấy ai nhắc tới các trứ tác này.
Như vậy, có thể nói, mặc dù các tác phẩm đã được làm thành Tuyển tập, Toàn tập một vài lần, song tác gia Nam Cao vẫn còn khá nhiều tác phẩm đã từng đăng báo trong sinh thời ông, nhưng đến nay vẫn chưa được tìm lại, chưa được đưa vào các sưu tập.
Những kết quả khảo sát trên đây, tôi đã thông báo với các bạn đang làm việc tại nhà xuất bản Hội Nhà Văn. Các bạn ủng hộ ý định của tôi là soạn thành một sưu tập những tác phẩm mới phát hiện lại được kể trên của Nam Cao. Tôi và biên tập nhà xuất bản lấy tên một truyện trong số này là Người câm biết nói để gọi tên sưu tập.
***
MẤY NHẬN XÉT VỀ CÁC TÁC PHẨM
Ngay trong lúc tôi đang tìm tòi thực hiện sưu tập này, có những bạn quen đã hỏi: liệu những văn bản tác phẩm mới tìm lại này có giá trị ra sao? Có được như những tác phẩm đã biết của Nam Cao?
Tôi có thể đáp ngắn gọn: những gì thuộc ngòi bút Nam Cao luôn luôn mang đặc trưng của lối viết Nam Cao.
Tôi cũng quê Hà Nam, cùng tỉnh với Nam Cao. Lần này đọc lại văn ông, tôi càng nhận rõ là Nam Cao đưa khá nhiều phương ngữ Hà Nam, – hay rộng hơn, phương ngữ vùng Sơn Nam hạ, tức vùng cư dân phía nam đồng bằng sông Hồng – vào lời văn kể chuyện, thậm chí cả văn tùy bút, bút ký. Đây chính là một đặc điểm về lời văn của những nhà văn có xu hướng miêu tả phong tục. Không chỉ mô tả ngoại hình, hành vi nhân vật, nhà văn kiểu này còn chú ý lắng nghe giọng nói của nhân vật, và trong lối viết, gắng làm cho công chúng, chừng nào đó, cũng nghe ra sắc thái giọng nói các nhân vật, nhất là khi họ nói tiếng Việt – như Nam Cao –, và cây bút ông thì cũng miêu tả họ bằng tiếng Việt.
Chợt nhớ một luận điểm của học giả M. M. Bakhtin (1895-1975): Trong tiểu thuyết, ngôn ngữ không chỉ là phương tiện miêu tả mà còn là đối tượng miêu tả.(4) Chính đây là điều còn ít được đề cập trong phê bình nghiên cứu.
Nếu so sánh với những truyện ngắn đã phổ biến, tức là hầu hết những truyện ngắn Nam Cao đăng Tiểu thuyết thứ Bảy, thì các tác phẩm mới tìm lại là “truyện” (với hàm nghĩa “truyện vừa” chứ không phải “truyện ngắn”), dung lượng mỗi truyện khoảng 5 - 7 ngàn từ hoặc dài hơn; thường in vừa vặn trong hai tay sách khổ 13x19cm, gọn trong một kỳ; nếu dài hơn sẽ đăng thành vài ba kỳ.
Các dấu hiệu tôn chỉ của mỗi séries sách có chi phối các tác phẩm hay không?
Dường như là có.
Nhà sách Tân Dân chủ trương sách đăng tuần san Truyền bá là sách cho thanh thiếu nhi, “giáo dục, nhưng giáo dục một cách vui-vẻ, chứ không khắc-khổ, khô-khan”(5). Nhà Cộng Lực nói rõ “Chúng tôi ra loại sách Hoa Mai phỏng theo loại sách Livre Rose của nước Pháp, sách đẹp, giá rẻ, có tính cách luân lý hoặc lịch sử, hoặc khoa học, do những nhà văn có chân tài viết” (6).
Vẫn theo hướng miêu tả phong tục, song nếu ở các truyện ngắn đăng Tiểu thuyết thứ Bảy, Nam Cao có không ít trang nhấn vào những cảnh ngộ đói khổ, những thói tật của con người, nhất là tật xấu của “người nhà quê”, thì ở các truyện đưa đăng các loại sách serie Hoa mai hay Truyền bá, ông hướng tới những nét tính cách lạ, hay, đáng khen của con người, đôi lúc như để nêu gương, tuy không quá khiên cưỡng. Ngòi bút Nam Cao như không ngại kiểu truyện luận đề, bởi biết thuyết phục bằng những trải nghiệm thực. Ta sẽ thấy rõ điều này qua truyện Áo vải (tuần san Truyền bá, s. 170, ngày 29.3.1945).
Truyện Ba người bạn (Sách Hoa mai, s. 13, tháng 5.1942) cũng vậy. Ở truyện này dường như có dấu vết kỷ niệm thời tác giả từ làng quê Đại Hoàng ra Nam Định học cao đẳng tiểu học. Ba người bạn cùng lớp, ở đầu truyện xung đột nhau đến mức tàn tệ, vậy mà đến cuối truyện lại thành một bộ ba gắn bó thân thiết, biết giúp nhau trên đường học hành tu nghiệp.
Trên đề tài nông thôn, ở loạt tác phẩm mới tìm lại được này, tôi đặc biệt đánh giá cao hai tác phẩm. Một là truyện Những trẻ khốn nạn (Sách Hoa mai s. 17 và s. 18, tháng 7.1942) và hai là truyện Áo vải (Truyền bá, tháng 3.1945).
Từng có ai đó viết tạt ngang rằng Những trẻ khốn nạn là phóng tác truyện “Sans famille” (1878, “Không gia đình”) của nhà văn Pháp Hertor Malot (1830-1907). Tôi nghĩ nhận định ấy thiếu căn cứ. Có thể thấy ở Nam Cao dự kiến sơ đồ một loạt truyện trải dài theo không gian và thời gian, nối một làng quê Bắc Kỳ (như làng Đại Hoàng quê tác giả) với các đô thị Nam Định, Sài Gòn, những năm 1930-1940, dù mỗi lần chỉ đưa ra khá ít nhân vật. Đây là chuyện một gia đình nghèo, chồng phải vào tận Sài Gòn làm ăn; một ngày kia người vợ được tin chồng ốm nặng, có thể chết. Chị phải bán hết thửa đất và ngôi nhà, bán cả đứa con trai lớn cho một điền chủ hiếm con trong làng, được một số tiền, rồi bế đứa con mới đẻ ra ga lên tàu hỏa vào Sài Gòn thăm nuôi chồng đang nằm một nhà thương nào đó. Câu chuyện được kể từ cảm nhận của Tích, nhân vật chính của truyện, cậu bé chừng sáu, bảy tuổi. Bị bán làm con nuôi bà lý, Tích phải chịu đựng những trò chơi quái ác của thằng Ấu, con bà chủ. Không chỉ Tích, một đứa con nuôi khác, cái Mơ, cũng bị bán từ nhỏ vào nhà này; hàng ngày, cứ buổi tối, thằng Ấu lại mách mẹ các thứ “tội” của bọn con nuôi và đầy tớ; bà chủ sẽ mắng chửi, đánh đập kẻ này đứa nọ để vừa lòng thằng con hiếm vốn được nuông chiều của bà ta. Bị thêm trận đòn vì bà chủ nhận thấy một cây mía bị bẻ trộm, Tích và Mơ rình và nhân đó biết đến nỗi đau khổ của Nghinh, một trẻ con nhà nghèo hàng xóm, thiếu sữa cho đứa em mới đẻ vì mẹ ốm nặng, phải chui sang vườn bà lý bẻ trộm mía lấy nước mía mớm cho em nhỏ, nhưng cũng không cứu được đứa em. Bọn trẻ nghèo này chơi với nhau, cùng nhau đối phó với thằng Ấu, khiến nó chọc tổ ong, bị đốt sưng mặt; nhưng hai đứa lại bị thêm trận đòn nữa. May cho Tích, một ngày kia có người được bố mẹ nó từ Sài Gòn nhờ đem tiền về chuộc nó ra khỏi nhà chủ, đưa vô Sài Gòn với bố mẹ. Truyện Những trẻ khốn nạn chấm dứt ở đấy, nhưng tiếp theo, ở cuốn Đầu đường xó chợ (Sách Hoa mai s. 27, hiện chưa tìm thấy văn bản), Tích vô Sài Gòn với bố mẹ, rồi phải sống với những trẻ khốn khổ của phố phường, dưới bàn tay chỉ huy tàn nhẫn của một tên ăn mày có tiền cho vay nợ lãi (theo thông tin quảng cáo cuối sách).
Đọc Những trẻ khốn nạn có thể cảm nhận một lòng thương vô hạn Nam Cao dành cho những đứa trẻ nhà nghèo; chúng không chỉ mất cha mẹ, thất học, ăn đói mặc rách, mà còn bị bắt làm việc quá sức, bị hành hạ, đánh đập. Ông cũng cho thấy những nết tốt ở các em: sự trung thực, tình thương bạn trẻ cùng cảnh ngộ, lòng căm ghét những kẻ áp chế người khác. Có thể tìm thấy ở truyện này những đoạn văn tuyệt tác về tình mẫu tử, ví dụ đoạn ba mẹ con trong đêm ly biệt, một cảnh “vừa êm đềm vừa đau đớn”. Đoạn văn này dưới tay bút Nam Cao chắc chắn là xuất sắc hơn hẳn đoạn văn tả chị Dậu với đứa con bị bán cùng đàn chó, dưới tay bút Ngô Tất Tố trong Tắt đèn. Thiết nghĩ, đoạn văn này rất xứng đáng được sử dụng làm bài giảng văn cho học trò.
Truyên Áo vải (tuần báo Truyền bá, s. 170, ngày 29.3.1945) lại bộc lộ cái nhìn thiện cảm đầy trân trọng của Nam Cao đối với “người nhà quê”. Không khí chiến tranh thế giới lan đến xứ này, các thành phố lớn như Hải Phòng, bị ném bom, dân thành phố chia nhỏ gia đình, tản cư về các vùng quê. Bà Hoan Ký từ Hải Phòng đưa hai con về gửi nhà chị cu Thiêm ở một làng quê xa. Xưa kia chị là vú em nhà bà, đã có lòng thương, giúp bà, khi ấy là cô gái mồ côi, ở với gia đình người anh cùng cha khác mẹ, thường bị chị dâu và các cháu hất hủi; có lần bà ốm nặng, được người vú em ấy bỏ tiền riêng mua thuốc cho nên khỏi bệnh. Tình thân giữa hai người còn tiếp tục khi chị vú về quê lấy chồng, còn cô em ông chủ lấy được người chồng tháo vát, mau chóng thành nhà buôn giàu. Nhưng bà Hoan Ký và hai con ở quê chị cu Thiêm chưa bao lâu thì nghe tin nhà bà ở Hải Phòng trúng bom; bà gửi hai con, Châu và Hải, lại nhà anh chị cu Thiêm, ra tàu hỏa về Hải Phòng. Hai đứa Châu và Hải đi học trường làng với con chị cu Thiêm, quen dần với cuộc sống làng quê. Nhưng rồi ông Hoan Ký tìm về, báo tin bà Hoan bị bom chết, cơ nghiệp nhà ông đã tan, nhưng ông tin sẽ làm lại được; ông lại đưa hai con lên tỉnh ở nhà ông bà tham là cậu mợ chúng, vì ở tỉnh sạch hơn ở quê, học trường tỉnh có thầy dạy tiếng Pháp. Ít lâu sau bố con anh cu Thiêm đi bộ ra tỉnh thăm Châu và Hải, nhưng lại bị con cái nhà ông tham chế giễu là nhà quê, hai đứa Châu và Hải cũng ngượng không dám tiếp chuyện; hai bố con bực tức trở về, cảm thấy như bị phản bội. Rồi có tin ông Hoan chết, vợ chồng ông tham bị thiệt hại nặng, vì trót đưa ông Hoan một số vốn lớn cho một vụ làm ăn gì đó, nay ông chết nên họ mất hết. Bà tham đổ bực bội lên đầu hai cháu: bà buộc hai đứa nghỉ học, tự tìm việc nuôi thân. Hai đứa đến làm thuê kéo sợi ở một xưởng dệt, ở tạm ngay trong xưởng, cảnh ngộ rất đáng ngại. Một ngày kia, chị cu Thiêm ra tỉnh mua mấy cân bông và sợi, vào một xưởng nọ, bỗng bắt gặp hai đứa trẻ hao hao như Châu và Hải. Chị đến tận nơi, đúng là hai đứa trẻ ấy, đang ở cảnh khó khăn; chị quyết định đón hai đứa về nhà mình, đi học và làm việc cùng các con chị, trở thành con cái nhà anh chị. Những lời này của bà Hoan Ký, chứa đựng sự khẳng định của tác giả: “Tôi cho chúng nó về đây, là để chúng nó nếm qua cái vị nhà quê, kẻo chúng nó quen ăn ngon mặc lành mãi, không biết rằng còn có những người ăn đói mặc rách, khổ sở như thế nào. Với lại cũng để cho chúng nó được gần gũi một ân nhân của mẹ chúng nó xưa, một con mẹ nhà quê chỉ mặc áo vải suốt đời, nhưng còn đáng trọng bằng mười kẻ mặc lụa là gấm vóc”. Truyện Áo vải của Nam Cao còn như báo trước sự trải nghiệm của những “thị dân xã hội chủ nghĩa” sơ tán về các vùng thôn quê hợp tác xã ở miền Bắc, những năm 1964-1975!
***
Như đã nói trên, sách trong các series Hoa mai, Bọ ngựa, Truyền bá, Nhi đồng họa bản, đều nhắm đến độc giả niên thiếu. Can dự sách văn học ở khu vực thể tài ấy, ngòi bút Nam Cao không chỉ mô tả, thể hiện đời sống đương thời ở làng quê, mà còn mở rộng khả năng sáng tác của mình sang các phạm vi khác: viết mới truyện cổ tích, viết truyện phiêu lưu, truyện hình sự, v.v.
"Con mèo mắt ngọc" (Sách Hoa mai, s. 10, Tết 1942) là một sáng tác cổ tích đặc sắc, một kiểu truyện Tấm Cám được viết mới lại.
Ở truyện này, Nam Cao tự chứng tỏ không chỉ nắm vững và giỏi vận dụng các motif truyện cổ tích, mà còn dám và biết đưa vào tác phẩm những yếu tố của tự sự kiểu tiểu thuyết.
Cổ tích vốn chỉ có lời kể, không có những mô tả cận cảnh kiểu kịch. Ở "Con mèo mắt ngọc" vẫn có đôi đoạn cận cảnh, ví dụ đoạn Lan luộc miếng thịt lợn, thái ra rồi dọn lên nhà trên cho mẹ con Huệ; dì ghẻ nhón tay bốc đưa lên miệng nhai, không dấu nổi khoái cảm, nhưng lại vờ trách mắng đứa con chồng vụng nấu nướng. – Một chi tiết kiểu tiểu thuyết, vốn không có trong lời kể kiểu truyện cổ tích!
Các truyện "Đảo Hang Cọp" (Sách Bọ Ngựa, tháng 10.1942), "Thám hiểm châu Phi" (Nhi đồng họa bản, s. 12 và 13, tháng 10.1942) đều là truyện phiêu lưu, tuy Đảo Hang Cọp là truyện hư cấu, còn "Thám hiểm châu Phi" lại là chuyện thực về các nhà thám hiểm Anh Mỹ.
Nam Cao đã dùng nhân vật thiếu niên làm điểm tựa trần thuật cho câu chuyện một viên thủ lĩnh toán quân “phản Thanh phục Minh” thất bại, phải làm cướp biển để kiếm sống. Y nhớ lại lởi cha mẹ từ xưa, và cảm thấy có tội. Do gặp cậu bé này, y đã đã thay đổi thái độ, dần dà đi đến quyết định chuyển biến đội quân cướp biển của mình trở thành những người khai khẩn đảo hoang và đánh cá!
Truyện "Thám hiểm châu Phi" miêu tả chuyến thám hiểm vùng hồ Victoria ở đông Phi vào năm 1875 của Henry Morton Stanley (1841-1904), cho thấy hiểu biết sâu rộng, chi tiết của nhà văn Nam Cao về địa lý lịch sử.
Đọc tác phẩm này của Nam Cao, ta sẽ khỏi ngạc nhiên khi được thấy, về sau, trong mấy năm làm báo "Cứu quốc" ở chiến khu Việt Bắc, Nam Cao đã dành thời gian cùng một số người khác, biên soạn một loạt cuốn sách giáo khoa địa lý (châu Âu, châu Á, châu Phi, địa lý Việt Nam), được in lại nhiều lần.
Truyện "Người đàn bà nuôi rắn" (tuần san Truyền bá s. 153, ngày 9.11.1944), tuy nhan đề gợi đến chuyện lạ đường rừng, song câu chuyện lại nhấn vào hoạt động điều tra của một thám tử là hướng đạo sinh. Đằng sau vụ thả rắn giết người giữa thành phố là chuyện một thiếu nữ thiểu số bị ông phán quyến rũ đến có con, rồi ông và gia đình ông lừa dối, lìa bỏ, bắt mất đứa con, khiến cô ta phải báo thù. Cô phạm tội, nhưng chính cái gia đình viên chức ở thành phố kia cũng phạm tội: họ đã làm tan nát cuộc đời cô.
Cuốn "Bảy bông lúa lép" (Sách Hoa mai, s. 40, tháng 2.1944) chỉ gồm ba đoạn rút từ Kinh Thánh (Bible) đạo Thiên Chúa (Christianity).
Đoạn đầu tiên kể vắn tắt truyền thuyết Thượng đế sinh ra loài người, rồi đại hồng thủy, tháp Babel. Đoạn thứ hai kể vắn tắt về Giô-sê, con trai Gia-cốp, thủy tổ của dân Israel. Đoạn thứ ba, kể về đức tin Chúa của Giốp, dù được giàu sang hay bị nghèo khó, dù được khỏe mạnh hay bị tật bệnh, vẫn một lòng tín cẩn kính sợ Chúa; do làm đẹp lòng Chúa nên cuối cùng Giốp lại được khỏe mạnh, giàu có.
Ta biết, gia đình Nam Cao vốn theo Công giáo (Catholicisme). Cuốn "Bảy bông lúa lép" cho thấy Nam Cao không chỉ là một giáo dân như mọi giáo dân, mà còn là một nhà văn, một trí thức Công giáo.
Một điểm đáng kể, ở cuốn này, sau ba đoạn ngắn rút từ kinh thánh, cuốn sách còn dành 10 trang cuối nói về “Nước Việt Nam về thời thượng cổ”, rút từ sách "Việt Nam sử lược" của Trần Trọng Kim. Cấu tạo một cuốn “sách Hoa mai” theo cách đó, có lẽ là ý chỉ của tác giả Nam Cao trước khi là của nhà xuất bản Cộng Lực. Như vậy, ta có thể nhận xét, Nam Cao đã đem ý thức về tôn giáo của mình và gia đình mình gắn với ý thức về dân tộc mình, tổ quốc mình.
Đoạn đầu sách, các nội dung phần đầu “Sách Sáng thế” trong Cựu ước, từ việc Tạo thành trời đất (đoạn 1), qua Vườn địa đàng (đoạn 2), tới Trận lụt lớn (đoạn 6), rồi tháp Ba-bel (đoạn 11), dừng lại ở việc Chúa chọn Abraham (đoạn 12), Nam Cao chỉ viết gọn trong gần 900 từ.
Thử đối chiếu nội dung các đoạn đầu “Sách Sáng thế” với hai bản mà tôi hiện có. Bản của Thánh kinh hội (Tin lành) Việt Nam (Kinh Thánh, Sài Gòn, in tại Hong Kong, 1973) 12 đoạn này chiếm 12 trang (11x17cm). Bản của Hồng y Trịnh Văn Căn (Kinh Thánh, Tòa Tổng giám mục Hà Nội xb., 1985), 12 đoạn này chiếm 14 trang (21x21cm).
Vậy là ta hình dung được mức độ hết sức vắn tắt của văn bản do Nam Cao thể hiện.
Cuốn "Bảy bông lúa lép" dường như chỉ được nhà Cộng Lực in như một cuốn truyện cổ dành cho thiếu nhi, song đây lại là tài liệu tương đối hiếm để nhà nghiên cứu và bạn đọc có thể hiểu thêm đôi nét về nhà văn Nam Cao, không chỉ như một nhà văn Việt Nam nói chung, mà còn như một giáo dân, một Ki-tô hữu.
Trong “bản đồ” văn học Việt Nam từ nguồn gốc đến đương đại, sự tồn tại của bộ phận văn học Ki-tô giáo (hoặc Thiên Chúa giáo nói chung, cả Công giáo lẫn Tin lành) – là điều đã được thừa nhận.(7)
Tuy nhiên, điều được quan tâm thường khi không phải những tác giả làm việc chuyên sâu cho bộ phận văn học này, mà lại là khía cạnh niềm tin Thiên Chúa thấm nhuần ra sao nơi tâm hồn và thể hiện như thế nào trong tác phẩm của những tác giả văn học quen biết như Hàn Mặc Tử, Nguyên Hồng, Nam Cao.(8)
Đọc một số truyện trong sưu tập này, như “Người đàn bà nuôi rắn” kể trên, hay như “Ba người bạn”, ta sẽ thấy, dù ở chuyện dan díu rồi bỏ rơi nhau rồi làm chết đứa con chung, đi đến thù hận giữa những người lớn, hay chỉ trong chuyện đùa nghịch giận dỗi hàng ngày của học trò cao đẳng tiểu học, vấn đề về sự phạm lỗi và thú nhận tội lỗi luôn luôn được Nam Cao thể hiện một cách rất mực rạch ròi.
Có lẽ, nếu không có trải nghiệm trong tập quán xưng tội của một Ki-tô hữu, sẽ thật khó để nhà văn có thể diễn giải được như thế.
***
Ta biết, Nam Cao cùng bạn văn thân thiết là Tô Hoài, đã tham gia hội Văn hóa Cứu quốc hầu như ngay từ khi tổ chức này được thành lập (1943). Những hoạt động ban đầu của hội là truyền thụ, huấn luyện hội viên về tôn chỉ của Mặt trận Việt Minh, về các phương châm “dân tộc, khoa học, đại chúng” trong phát triển văn hóa. Cố nhiên có thể hỏi: những tinh thần, tư tưởng của Việt Minh, của Văn hóa cứu quốc đã in dấu lên sáng tác của Nam Cao trước ngày Việt Minh cướp chính quyền ở Hà Nội (19.8.1945) hay chưa?
Ở truyện Áo vải (Truyền bá, s. 170, ngày 29.3.1945) đã có cảnh anh cu Thiêm ở nhà quê học viết chữ quốc ngữ theo lối đọc i-tờ của hội truyền bá quốc ngữ; ở câu chuyện với chị cu Thiêm, đã thấy bà Hoan Ký nhắc đến hoạt động của hội truyền bá quốc ngữ ở Hải Phòng mà chồng bà có tham gia, khiến chị cu Thiêm mong có những hoạt động ấy ở ngay làng mình.
Truyện Người câm biết nói (tuần san Truyền bá, s. 184, ngày 9.8.1945), một truyện giả-lịch-sử, kể việc các nghĩa sĩ phù Lê trừng trị một viên cường hào tay chân Mạc Đăng Dung tại một vùng đồi núi hẻo lánh. Nhưng câu chuyện thời Lê-Mạc này xem ra lại như phác họa hoạt động của các biệt đội do Việt Minh tổ chức, đi trấn áp các “phần tử Việt gian, phản quốc”, ngay thời tác giả sống và viết.
***
Nhân đây, nói thêm về những tác phẩm Nam Cao viết và in ngay sau những ngày cách mạng tháng tám 1945 cho đến ngày toàn quốc kháng chiến (19.12.1946).
Như đã biết, những ngày tháng 8/1945, Nam Cao tham gia cướp chính quyền ở phủ Lý Nhân, được cử làm chủ tịch xã của chính quyền mới tại địa phương. Vài tháng sau, ông ra Hà Nội, hoạt động trong hội Văn hóa cứu quốc, làm thư ký tòa soạn tạp chí Tiên phong của hội; rồi tham gia đoàn quân Nam tiến với tư cách phóng viên. Sau đó ông trở ra Bắc. Ít lâu trước ngày toàn quốc kháng chiến (19.12.1946), ông về quê rồi hoạt động ở ngành văn hóa thông tin của tỉnh Hà Nam, làm các báo Giữ nước, Cờ chiến thắng của tỉnh này. Giữa năm 1947, theo lời mời của Xuân Thủy, chủ nhiệm báo Cứu quốc, Nam Cao lên Việt Bắc làm báo Cứu quốc, đồng thời tham gia các hoạt động của Hội Văn nghệ Việt Nam.
Nam Cao có cuốn sách mỏng Năm anh hàng thịt được hội Văn hóa cứu quốc in (1945) như cuốn mở đầu loại sách “Gương chiến đấu” của hội. Trong sự kiện “ngày kháng chiến” 5.11.1945 tại hội sở Văn hóa cứu quốc bên hồ Gươm, như đã hẹn nhau trước đó hai ngày, các thành viên có mặt góp bài cho tập sách Căm hờn hưởng ứng cuộc chiến đấu của quân dân miền Nam chống quân Pháp trở lại gây hấn ở Nam Bộ; Nam Cao góp bài “Một cuộc đốt làng”.
Cả hai bài ngắn “Năm anh hàng thịt” và “Một cuộc đốt làng” đều chủ yếu nhằm phục vụ tuyên truyền, biểu dương tinh thần chiến đấu của các chiến sĩ, tố cáo tội ác của đội quân Pháp đang quay lại tái chiếm xứ này. Chỗ non yếu của hai bài viết mang tính chất báo chí này, là tác giả dường như đã dùng hư cấu để tạo ra một “gương chiến đấu”, hoặc để miêu tả một tội ác của quân Pháp; trong khi ở loại này lẽ ra phải đảm bảo tính xác thực sự kiện của cái được miêu tả! Đấy cũng là chỗ ấu trĩ, non yếu về tư duy nghệ thuật ở thời kỳ đầu của những nhà văn, muốn đạt mục tiêu tuyên truyền nhưng lại sử dụng văn hư cấu, hóa ra làm hại cho chính mục tiêu tuyên truyền!
Ngay sau đó, Nam Cao dường như cẩn trọng hơn. Các truyện “Mò sâm-banh” (Tiên phong, s. 2, ngày 1.12.1945), “Nỗi truân truyên của khách má hồng” (Tiên phong, s. 213 ngày 16.6.1946), dù vẫn nhắm mục tiêu vạch tội ác thực dân, châm biếm những cá nhân hoặc nhóm người Việt cộng tác với quân Pháp, nhưng cách viết thâm thúy hơn.
Thời gian này, dưới tay Nam Cao, văn tùy bút dường như lại hữu hiệu, nếu không hơn thì cũng ngang với truyện. Hai bài “Đường vô Nam” (Tiên phong, s. 10, ngày 1.5.1946), và “Cách mạng” (Tiên phong, s. 18, ngày 2.9.1946) cho thấy điều đó. Bài “Cách mạng” là truyện, nhưng cũng có thể xem như tùy bút, tác giả như nhập thân vào nhân vật chính, bao quát những điều Nam Cao cảm nhận về thời kỳ mà con người và các quan hệ xã hội đều chuyển biến hết sức nhanh chóng.
Mạch văn này ở Nam Cao, như ta đã biết, sẽ còn được ông tiếp tục trong những năm kháng chiến, cho đến tận khi ông bị quân địch bắt và giết hại trên đường công tác.
***
Trên đây là những dẫn giải của tôi, nhân tái công bố một số tác phẩm của Nam Cao mới tìm lại được.
Có thể thấy rõ, ở di sản sáng tác của Nam Cao, bên cạnh số truyện ngắn, tiểu thuyết đã và đang được lưu hành, vẫn còn một số lượng đáng kể những tác phẩm có nguy cơ mất hẳn, dù đã được công bố trên sách báo ngay lúc tác giả còn sống. Sưu tập này chỉ mới tìm lại thêm được một số sáng tác của Nam Cao, chủ yếu là những truyện ông đã viết và in trong các loại sách phổ thông dành cho tuổi học trò của một số nhà sách ở Hà Nội những năm 1940-1945. Những sáng tác này có thể bổ sung cho công chúng độc giả những nét chưa biết đến về phạm vi miêu tả, khả năng sáng tác của nhà văn Nam Cao, hoặc làm sâu sắc hơn những nét đã từng biểu lộ rõ ở những sáng tác đã biết.
Cũng có thể nói, ở Việt Nam hiện vẫn không hiếm những trường hợp tác gia văn học các giai đoạn khác nhau mà di sản sáng tác bị mai một, không còn đến được với công chúng độc giả và các giới sáng tác, phê bình. Những mất mát ấy không chỉ là tổn thất riêng của thân nhân các tác gia đã quá cố, mà còn là mất mát, thiệt thòi chung cho công chúng độc giả, cho tài sản văn học chung của dân tộc. Vì vậy, công việc tìm lại các di sản bị mất mát, vẫn là công việc nên làm, cần làm.
Hà Nội, tháng Ba 2021
(1) Sự việc các truyện Nam Cao trong sưu tập “Những cánh hoa tàn” (Nxb. Tác Phẩm Mới, 1988) là lấy từ tập tài liệu của nhà giáo Nguyễn Hoành Khung, – chỉ đến sau khi sách “Người câm biết nói” in ra, tôi đem tới tặng Gs. Khung (chiều 06/12/2021), tôi mới được ông kể lại, xem như một trong những nhầm lẫn rất đáng tiếc và đáng bực mình. Theo Gs. Khung, từ những năm 1960-70, ông đã thu thập được các truyện này của Nam Cao (11 truyện) trên một số ấn phẩm in trước 1945. Ông Khung đem nhờ ông Nguyễn Đăng Mạnh thuê đánh máy thành một tập, giữ bên mình như tài liệu dùng cho giảng dạy và nghiên cứu. Hồi năm 1987, khi tạp chí Tác phẩm văn học vừa thành lập (Tổng biên tập Nguyễn Đình Thi), nhà văn Kim Lân, là phó Tổng biên tập tạp chí này, nhân một lần gặp Gs. Khung và biết Gs có sưu tập mươi truyện Nam Cao chưa từng in lại, Kim Lân đề nghị Gs. Khung cho tạp chí Tác phẩm văn học sử dụng, đưa in để quảng bá cho tạp chí vừa xuất hiện này. Gs. Khung đưa tập tài liệu cho Kim Lân; ông Kim Lân mang về tạp chí, giao cho BTV Bùi Bình Thi. Tập tài liệu được đưa đánh máy, BTV Bùi Bình Thi lại tìm gặp Gs. Hà Minh Đức nhờ ông viết cho sưu tập này một lời bạt. Đáng tiếc là “Lời nói đầu” tập sách lại viết: “Những truyện này do nhà nghiên cứu Hà Minh Đức sưu tầm và từ trước đến nay chưa in lại”. Tuy giấy in xấu, nhưng sách được in tới 45.000 bản, nên lưu hành rộng. Gs. Khung có gửi lời trách đến ông Kim Lân và tạp chí “Tác phẩm Văn học” nhưng sự thể không có gì thay đổi; tác quyền người sưu tầm của Gs. Khung bị mất mà không hề được đính chính.
(2) Sài Gòn tiểu thuyết tùng thư, tập 3 (28 Aout 1936), tr. 20.
(3) Nguồn: trang “Quán sách dạo”: https://sachdao.wordpress.com
(4) M.M. Bakhtin (Phạm Vĩnh Cư dịch): “Ngôn ngữ tiểu thuyết”, trong cuốn Lý luận và thi pháp tiểu thuyết, Trường viết văn Nguyễn Du xb., H., 1992, tr. 82.
(5) Nguồn: trang “Quán sách dạo”, tư liệu đã dẫn.
(6) Nxb. Cộng Lực: “Mục đích của chúng tôi khi ra loại sách Hoa Mai”, Sách Hoa Mai, s. 6 (1.12.1941)
(7) Xem: Lê Đình Bảng (2010): Văn học Công giáo Việt Nam, những chặng đường, Nxb. Từ điển bách khoa, H., 2010
(8) Xem: Lại Nguyên Ân (1991): Từ nguồn sáng lạ, Thể thao-Văn hóa, 1991.