Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Từ mở rộng biên cương trên bản đồ đến xây dựng đảo nhân tạo: Lịch sử 100 năm tranh chấp biển Đông (kỳ 23)
CHƯƠNG VI
TRANH CHẤP VỀ QUYỀN LỰC TRÊN BIỂN (2009-2015)
Sau Thế vận hội Bắc Kinh 2008, Trung Quốc đề ra chiến lược trở thành cường quốc biển. Trong bối cảnh đó, vấn đề Nam Hải (biển Đông) tiếp tục nóng lên, nhiều xung đột tiếp diễn. Năm 2009 là bước ngoặt trong lịch sử biển Đông, với 3 sự kiện lớn xảy ra: sự kiện tàu USNS Impeccable giữa Trung Quốc và Mĩ; việc nộp hồ sơ thềm lục địa mở rộng cho Liên Hiệp quốc, và việc Mĩ đưa ra Chiến lược tái cân bằng Châu Á. Vấn đề biển Đông nhanh chóng chuyển từ vấn đề khu vực thành vấn đề quốc tế. Trung Quốc không che đậy tham vọng chiếm lấy biển Đông, các nước xung quanh đoàn kết chống lại Trung Quốc, các nước lớn ngoài khu vực do Mĩ đứng đầu cũng tích cực can dự hơn vào công việc biển Đông. Ba vụ tranh chấp lớn về dầu mỏ trong năm 2011 báo hiệu xu hướng xấu đi trong cục diện biển Đông. Năm 2012 là năm mang tính bước ngoặt: sự kiện bãi Scarborough là sự chuyển giao quyền kiểm soát thực tế đảo đầu tiên trong thế kỉ 21, quan hệ Trung Quốc – Philippines liên tục rơi xuống đáy; gần như đồng thời, Trung Quốc tuyên bố thành lập thành phố Tam Sa, và trong một loạt các biện pháp, kế hoạch giành quyền kiểm soát thực tế biển Đông bằng biện pháp uy hiếp đã được xúc tiến toàn diện; tiếp đó, cuộc khủng hoảng giữa Trung Quốc và Nhật Bản về vấn về đảo Điếu Ngư (Senkaku) đã làm tình hình vốn ổn định trong khu vực xấu đi, Nhật Bản cũng tham gia vào cuộc tranh chấp vấn đề biển Đông. Năm 2013, bất chấp phản đối của Trung Quốc, với sự ủng hộ của ASEAN và cộng đồng quốc tế, Philippines kiện Trung Quốc ra Tòa trọng tài quốc tế; để trả đũa, Trung Quốc đã gây ra sự kiện bãi Nhân Ái (Cỏ Mây), dẫn đến sự chỉ trích của quốc tế; tháng 9, Trung Quốc đột nhiên tuyên bố thiết lập khu nhận dạng phòng không “kiểu Trung Quốc”, không phù hợp với luật quốc tế, không những dẫn đến sự phản đối quyết liệt của thế giới mà còn dấy lên lo ngại về khả năng Trung Quốc sẽ thiết lập khu nhận dạng phòng không ở biển Đông và về những tranh chấp về đường 9 đoạn. Năm 2014, ngay sau khi đề xuất (quan điểm) “Cộng đồng chung vận mệnh Trung Quốc – ASEAN” không lâu, Trung Quốc đưa giàn khoan nước sâu đặt tại vùng biển đảo Hoàng Sa làm nổ ra các cuộc biểu tình chống Trung Quốc quyết liệt ở Việt Nam, tranh chấp Hoàng Sa lại nổi lên. Gần như đồng thời, báo chí đã đưa tin công khai việc Trung Quốc xây dựng đảo quy mô lớn tại biển Đông, dẫn đến sự chỉ trích gay gắt từ các nước, nhưng Trung Quốc không nao núng, đến tháng 6/2015 tuyên bố hoàn thành công trình bồi đắp đảo; cuối năm 2015, Mĩ tuyên bố thực hiện tự do hàng hải, không công nhận tính pháp lí của các đảo nhân tạo; tháng 7/2016, Philippines thắng kiện trong bối cảnh Trung Quốc từ chối không tham dự vụ kiện tại Tòa trọng tài, và không thừa nhận kết quả trọng tài.
Cục diện biển Đông diễn biến nhanh, nhiều sự kiện khiến người ta không thể không quan tâm. Vấn đề biển Đông thậm chí được mở rộng thành vấn đề quốc tế, về sự tranh giành bá quyền và chuyển dịch quyền lực giữa Trung Quốc và Mĩ. Các nước như Nhật Bản, Australia, Ấn Độ và Liên minh Châu Âu vốn không mấy quan tâm, nay cũng tham dự vào vấn đề biển Đông. Cần nhấn mạnh là, vấn đề biển Đông chỉ là một khía cạnh trong quan hệ giữa Trung Quốc với ASEAN và Mĩ, Nhật, dù rất quan trọng, nhưng không phải là khía cạnh duy nhất trong quan hệ giữa các nước này, đồng thời nó còn chịu ảnh hưởng của yếu tố chính trị trong nước của mỗi quốc gia. Vì vậy, dù có lúc nào đó các xung đột ở biển Đông có vẻ rất lớn, nhưng do sự tồn tại đồng thời và sự ràng buộc của nhiều nhân tố khác nên về tổng thể, vấn đề biển Đông vẫn ở trong giai đoạn có thể kiểm soát được. Phân tích kĩ càng nguyên do của mỗi sự kiện, đặc biệt là sự kiềm chế lẫn nhau giữa các nhân tố nằm ngoài phạm vi cuốn sách này, cũng không thuộc phạm vi nghiên cứu “lịch sử” (mà thuộc phạm vi nghiên cứu quan hệ quốc tế và chiến lược), hơn thế không thể trình bày trong một chương mục ngắn. Vì vậy, chương này tập trung vào tổng thuật và phân tích về mặt lí luận các sự kiện quan trọng, còn những vấn đề đối nội, đối ngoại và chiến lược chỉ có thể phân tích sơ qua.
VI.1. Chiến lược cường quốc biển của Trung Quốc
Năm 2008 là năm bước ngoặt cực kì quan trọng đối với Trung Quốc. Tháng 3, bạo loạn nổ ra ở Tây Tạng. Tháng 4, trong khi rước đuốc Thế vận hội, người Tạng hải ngoại đã có hành động cướp đuốc lửa, người Hoa hải ngoại dấy lên hành động bảo vệ ngọn đuốc thánh, chủ nghĩa yêu nước cuồng nhiệt của người Trung Quốc bị kích động cực mạnh. Tháng 5, Trung Quốc xảy ra vụ động đất Tứ Xuyên gây thương vong lớn, phản ứng cứu trợ thiên tai nhanh chóng và hiệu quả đã có tác dụng khơi dậy lòng tự hào, tình yêu nước và trách nhiệm xã hội của người dân, được đánh giá là “đa nan hưng bang”. Tháng 8, sau khi tổ chức thành công Thế vận hội Bắc Kinh được mong đợi nhiều năm, Trung Quốc bỗng trở thành nước siêu lớn trong con mắt thế giới, lòng tự tin, tự hào dâng cao. Tháng 10/2008, bắt đầu cơn sóng thần tài chính ở Mĩ, cả thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng, nhưng Trung Quốc không những thoát khỏi hiểm họa, mà còn phát huy tác dụng quan trọng trong việc ổn định tình hình khu vực và thậm chí trên thế giới, trở thành niềm hy vọng cứu vãn nền kinh tế thế giới. Chỉ trong nháy mắt, Trung Quốc chuyển từ “quốc gia đang phát triển” trước đó thành “ông nhà giàu lớn” trong mắt thế giới. Với sức mạnh tài chính, lòng tự tin của Trung Quốc được dâng cao. Sau Thế vận hội và cơn sóng thần tài chính, tình hình quốc tế rất thuận lợi cho Trung Quốc. Hơn thế, Trung Quốc cũng không cần thiết phải bao quát toàn diện đến cục diện thế giới như trước khi diễn ra Thế vận hội, bắt đầu xúc tiến mạnh mẽ hơn chiến lược nước lớn của mình. Tham vọng nước lớn của Trung Quốc phản ánh rõ trong quyền lực biển. Trung Quốc vốn là quốc gia lục địa, rất ít quan tâm đến biển. Sau khi thành lập nước, một phần vì không đủ thực lực nên quyền lợi đất liền là mối quan tâm lớn nhất của các nhà chính trị và quân sự Trung Quốc. Nhưng, sau cải cách mở cửa, quyền lợi biển ngày càng trở thành một trong những vấn đề hạt nhân mà Trung Quốc quan tâm. Năm 1982, sau khi Lưu Hoa Thanh trở thành Tư lệnh Hải quân, chiến lược biển của Trung Quốc chuyển từ “phòng vệ gần bờ” (cận ngạn phòng vệ) sang “phòng vệ vùng biển gần” (cận hải phòng vệ). Dưới con mắt của Lưu Hoa Thanh, phòng vệ vùng biển gần tức là “Nam Hải, biển Hoa Đông, biển Hoàng Hải,... trong các chuỗi đảo thứ nhất, nghĩa là bao gồm toàn bộ vùng biển trong quyền tài phán của nước ta theo quy định của Công ước Luật biển và bao gồm lãnh thổ vốn có của nước ta trên các đảo thuộc Nam Hải”. So với phòng vệ gần bờ thì khái niệm khu vực biển này đã được mở rộng, cùng với sự phát triển về kinh tế và tiến bộ về khoa học kĩ thuật, nó được “mở rộng từng bước đến chuỗi đảo thứ hai.”[1014]
Sau năm 2008, Trung Quốc càng quyết tâm trở thành cường quốc biển, được đúc kết thành 4 nhiệm vụ: “Một là, giữ vững sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, đảm bảo quyền lợi biển của quốc gia, đồng thời mở rộng chiều sâu phòng vệ biển của nước ta. Hai là, đảm bảo sự thông suốt của các tuyến đường biển và sự tự do đi lại của các tàu buôn, vốn rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia của chúng ta. Ba là, bảo vệ các lợi ích và lợi ích đầu tư ở nước ngoài ngày càng mở rộng của nước ta. Bốn là, đảm nhận nhiệm vụ duy trì hòa bình thế giới và an ninh biển.”[1015] Nhiệm vụ xây dựng cường quốc biển được ghi trong Báo cáo Đại hội XVIII.
Kinh phí quốc phòng Trung Quốc tăng với tốc độ hai chữ số liên tục trong hơn 10 năm. Ưu tiên phát triển hải quân, nghiên cứu phát triển và mua một khối lượng lớn vũ khí cùng tàu bè, đóng mới chiến hạm với tốc độ “như bánh canh”. Có hai điều đáng lưu tâm đặc biệt: một là, Trung Quốc đã có tàu sân bay đầu tiên, và đang gấp gáp đóng tàu thứ hai và thậm chí thứ ba; hai là, Trung Quốc cải tạo một số lượng lớn tàu chiến thành tàu hải giám, đồng thời đóng mới tàu hải giám trọng tải lớn. Loại thứ nhất có tác dụng uy hiếp chiến lược, loại thứ hai là công cụ trực tiếp nhất cho bước tiến ở mức gần vũ lực ở biển Hoa Đông và biển Đông. Cuối năm 2008, hải quân Trung Quốc ra khỏi các biển lân cận Trung Quốc, tiến đến Vịnh Aden, hạm đội Trung Quốc đi khắp các vùng biển thế giới. Đây là “lần đầu tiên Trung Quốc phá vỡ chuỗi đảo thứ nhất”, đánh dấu sự khởi đầu cho quá trình vươn ra toàn cầu của hải quân.Nhưng, mục tiêu thực tế hơn của Trung Quốc chính là nhiệm vụ thứ nhất, nghĩa là “duy trì toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, bảo vệ quyền lợi biển quốc gia”. Trung Quốc là nước lục địa, nhưng lại có 12 000 km bờ biển. Trung Quốc từ Bắc đến Nam giáp với 4 biển là Bột Hải, Hoàng Hải, Hoa Đông và biển Đông. Ngoài Bột Hải là biển nội địa của Trung Quốc, Trung Quốc đều có tranh chấp về lãnh thổ hoặc lãnh hải với các nước trong 3 biển còn lại. Tại Hoàng Hải, Trung Quốc tranh chấp bãi Tô Nham (Liyu / Ieodo) với Hàn Quốc; tại Hoa Đông, tranh chấp đảo Điếu Ngư (Senkaku) với Nhật Bản; tranh chấp lãnh thổ và lãnh hải tại biển Đông luôn là một trong những vấn đề quốc tế phức tạp nhất trên thế giới.
Do nguyên nhân lịch sử, địa lí, quan hệ quy thuộc các đảo tại biển Đông vô cùng mơ hồ. Tranh chấp biển Đông hiện liên quan trực tiếp đến 6 nước 7 bên. Tranh chấp biển Đông bao gồm các tranh chấp lợi ích về một số lĩnh vực dưới đây:
Trước hết là tranh chấp lãnh thổ. Trong 5 quần đảo ở biển Đông thì Hoàng Sa, Trường Sa và đảo Hoàng Nham (bãi Scarborough) đều có tranh chấp lãnh thổ. Trung Quốc cho rằng tất cả các đảo tại biển Đông đều là lãnh thổ của Trung Quốc, nhưng một phần đáng kể hiện đang bị các nước chiếm đóng.
Thứ hai là tranh chấp lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế. Biển Đông có tài nguyên cá và dầu mỏ rất phong phú. Tuy không tuyên bố công khai nhưng Trung Quốc cho rằng mình có quyền tài phán trong đường 9 đoạn. Phạm vi do đường 9 đoạn vạch ra chiếm 80% diện tích biển Đông, nằm sát bờ biển các nước láng giềng. Trung Quốc cho rằng các nước xung quanh chiếm đoạt phần lớn tài nguyên cá và dầu mỏ của Trung Quốc.
Thứ ba là tranh chấp về tự do hàng hải. Biển Đông là tuyến hàng hải quốc tế nhộn nhịp, cũng là nơi lui tới của tàu chiến các nước. Trung Quốc hiện chưa đề cập đến vấn đề tự do hàng hải nhưng đã nhiều lần phản đối việc tàu chiến Mĩ đi lại quanh quẩn ở biển Đông.
Cốt lõi của vấn đề biển Hoa Đông và biển Đông là Trung Quốc cho rằng tất cả các khu vực có tranh chấp từ xưa đến nay đều thuộc về mình và hiện đang trong tình trạng bị xâm chiếm. Từ góc độ nhu cầu của Trung Quốc, sau khi sức mạnh đất nước lớn mạnh hơn, trao đổi với nước ngoài và giao lưu thương mại gia tăng rộng rãi hơn, Trung Quốc có nhiều lợi ích ở nước ngoài cần bảo vệ. Việc Trung Quốc đề ra việc tăng cường thực lực biển xa là điều dễ hiểu. Nhưng đồng thời, trong tranh chấp về biển, vấn đề tuân thủ luật quốc tế, tôn trọng yêu sách lợi ích hợp pháp và hợp lí của nước lân cận lại bị đặt ở vị trí thứ yếu.
VI.2. Sự kiện tàu USNS Impeccable (T-AGOS-23) (2009)
Biển Đông có lợi ích chiến lược trọng yếu đối với Mĩ. Từ thế kỉ 19, Mĩ đã tiến hành đo đạc biển Đông và là quốc gia tích cực thứ hai, sau Anh trong việc làm này. Cuối thế kỉ 19, Mĩ mua lại Philippines từ tay Tây Ban Nha, có quan hệ thực chất với biển Đông. Trong Thế chiến II, Mĩ là nước duy nhất đánh nhau với Nhật Bản ở biển Đông.[1016] Sau Thế chiến II, Mĩ là nước đầu tiên đặt chân lên hòn đảo chính của Trường Sa – đảo Thái Bình (đảo Ba Bình), đảm trách việc đuổi quân Nhật khỏi đảo. Sau đó, mặc dù Mĩ không tuyên bố chủ quyền trên quần đảo Trường Sa và bãi Scarborough, nhưng quân đội Mĩ hoạt động tự do không bị hạn chế ở biển Đông. Trong những năm 1950 và 1960, Mĩ tiến hành nhiều hoạt động bên ngoài lãnh hải ven bờ đảo Hải Nam của Trung Quốc, chỉ khi nào đi sâu trong 12 hải lí mới bị Trung Quốc “cảnh cáo nghiêm khắc”. Mĩ cũng nhiều lần đo đạc biển Đông, lấy đảo Hoàng Nham làm nơi huấn luyện quân sự.
Hoạt động của Mĩ ở biển Đông có nhiều mục đích:
Thứ nhất,bảo đảm vận tải biển thông suốt: Từ xưa, biển Đông đã là khu vực diễn ra nhiều hoạt động của cướp biển, sự có mặt và tuần tiễu của quân đội Mĩ có tác dụng ngăn chặn nạn cướp biển nổi lên. Quân đội Mĩ cũng là lực lượng ngăn ngừa hành động phong tỏa biển Đông của các nước khác trong khu vực. Sự có mặt của quân đội Mĩ giúp biển Đông luôn thông suốt kể từ sau Thế chiến II;
Thứ hai, nhu cầu tác chiến quân sự: Trong Chiến tranh Việt Nam, máy bay ném bom của Mĩ có thể cất cánh từ đường băng trên tàu sân bay ở biển Đông để không kích miền Bắc Việt Nam;
Thứ ba, tham gia cứu trợ nhân đạo: Sau Chiến tranh Việt Nam, chiến hạm Mĩ đã giúp người Việt Nam chạy thoát khỏi Sài Gòn với quy mô lớn;
Thứ tư, trinh sát động thái quân sự của các nước xung quanh: Từ bên ngoài lãnh hải Trung Quốc, Mĩ thực hiện hoạt động giám sát tàu ngầm Trung Quốc nhằm nắm rõ bí mật quân sự của Trung Quốc;
Thứ năm, đo lường thuỷ văn và địa chất biển Đông: Những tư liệu thu thập được có thể sử dụng vào cả mục đích quân sự lẫn dân sự. Chẳng hạn, dữ liệu địa lí mà Mĩ thu thập được chính là dữ liệu trực tiếp ban đầu cho việc khai thác dầu mỏ ở biển Đông;
Thứ sáu, tiến hành hoạt động huấn luyện quân sự và tập trận chung: Sau Thế chiến II, bãi Scarborough (bãi Scarborough) đã từng là nơi tập bắn của quân đội Mĩ. Cho đến nay, Mĩ vẫn không ngừng tập trận chung với các nước xung quanh biển Đông. Nó vừa có giá trị quân sự vừa có giá trị chính trị. Có thể thấy, từ lâu, quân đội Mĩ vẫn đi lại tự do không bị hạn chế ở biển Đông, điều đó có giá trị rất tích cực đối với sự phát triển và ổn định của khu vực.
Trung Quốc không hài lòng với hoạt động trinh sát ven biển Trung Quốc của Mĩ, cho rằng đây là hành động uy hiếp an ninh quốc gia của Trung Quốc. Điều đó không khó lí giải, nhưng hoạt động trinh sát và gián điệp đã có từ xa xưa. Trong quá trình phát triển lâu dài, điều đó trở thành một thông lệ trong quan hệ quốc tế, và là hành vi mà các bên có thể đoán được lẫn nhau. Trong trường hợp đối phương có hành động không phù hợp với luật quốc tế, chỉ có thể giải quyết thông qua phương thức chính trị.
Trong những năm 1960, Trung Quốc không đủ sức chống lại hoạt động trinh sát của Mĩ, chỉ có thể đáp trả bằng cách “cảnh cáo nghiêm khắc”. Trong những năm 1980, quan hệ Trung – Mĩ trở nên hữu hảo, sự cọ sát hầu như lắng xuống. Sau những năm 1990, sự kiện 4/6 (Thiên An Môn -ND) khiến cho tuần trăng mật chính trị Trung – Mĩ kết thúc. Sau khi sức mạnh quân sự tăng lên, Trung Quốc bắt đầu siết lại các hoạt động ven biển của Mĩ bằng vũ lực. Vì thế, cuối thế kỉ 20, va chạm giữa Mĩ và Trung Quốc về vấn đề này lại tiếp tục.
Năm 2001, khi máy bay trinh sát EP-3 của hải quân Mĩ đang làm nhiệm vụ trên biển Đông, hai máy bay chiến đấu của Trung Quốc tiến hành theo dõi và chặn đường, một chiếc va chạm với máy bay trinh sát Mĩ tại vị trí cách đảo Hải Nam 70 hải lí, gây nên cuộc khủng hoảng ngoại giao nghiêm trọng. Phi công Trung Quốc Vương Vĩ bị rơi mất tích (sau này được xác nhận đã chết). Máy bay trinh sát của Mĩ bị hư hỏng nặng, buộc phải hạ cánh xuống sân bay Lăng Thuỷ trên đảo Hải Nam. Tuy nhiên, sau đó không lâu ở Mĩ xảy ra sự kiện 11/9 nên trọng tâm ngoại giao và quân sự của Mĩ chuyển sang Afghanistan và Iraq. Xung đột biển Đông giữa Mĩ và Trung Quốc tạm thời lắng xuống. Nhưng hoạt động trinh sát của quân đội Mĩ ở biển Đông, biển Hoa Đông và Hoàng Hải vẫn tiếp diễn. Tháng 9/2002, tàu ngư chính Trung Quốc quấy nhiễu tàu USNS Bowditch, T-AGS-62 tại khu vực Hoàng Hải, cách bờ 60 hải lí. Tàu Bowditch làm ngơ, cuối cùng bị tàu “ngư chính” Trung Quốc đâm vào bộ phận sonar (máy thăm dò thuỷ âm) kéo sau tàu, buộc phải đưa về căn cứ ở Nhật Bản để sửa chữa. Từ năm 2003-2005, nhiều tàu khảo sát của Mĩ tác nghiệp trên biển Hoa Đông và Hoàng Hải đều bị Cục Hải dương và Cục Ngư chính Trung Quốc quấy nhiễu. Tuy nhiên, không có sự kiện nào trong số này có tác động lớn. Ngoài những vụ việc trên, còn rất nhiều tàu tuần tra và đo đạc của Mĩ đều không bị quấy nhiễu. Từ năm 2001-2009, quan hệ Trung – Mĩ hầu như đã đạt được sự cân bằng và thỏa thuận ngầm về vấn đề này.
Nhưng, sự kiện “USNS Impeccable, T-AGOS-23” năm 2009 đã phá vỡ thế cân bằng, báo hiệu cục diện căng thẳng mới tại biển Đông. USNS Impeccable, T-AGOS-23 là tàu thăm dò của hải quân Mĩ, lắp đặt 631 hệ thống máy dò thuỷ âm mảng kéo (SURTASS-LFA). Hệ thống này được cấu thành từ hai bộ phận chủ động và bị động: bộ phận chủ động (LFA) treo thẳng móc vào dưới thân tàu, phát ra sóng âm tần số thấp vào trong nước; bộ phận bị động là một sonar mảng kéo có trang bị một loạt ống nghe dưới nước, được tàu thăm dò kéo với tốc độ chậm, và sóng âm thanh phản hồi nhận được dùng để phát hiện các vật thể dưới nước. Nó có thể vừa dò được địa hình dưới nước, vừa dò được tàu ngầm dưới đáy biển. Cảng Du Lâm của tỉnh Hải Nam là căn cứ hải quân lớn mà Trung Quốc ra sức xây dựng, cũng là căn cứ chính của tàu ngầm hạt nhân chiến lược của Trung Quốc, vì vậy Trung Quốc cho rằng nhiệm vụ của tàu USNS Impeccable ngoài khơi Hải Nam là thăm dò hoạt động của tàu ngầm Trung Quốc.[1017]
Đầu tháng 3, tàu Trung Quốc có hành động quấy nhiễu khi tàu USNS Impeccable đang thực hiện nhiệm vụ thường lệ tại biển Đông, cách phía tỉnh Hải Nam 75 dặm về phía Nam. Ngày 5, một tàu Trung Quốc áp sát và chạy lướt qua đầu tàu Impeccable khoảng 91 m; hai giờ sau, máy bay tuần tra Trung Quốc bay qua phía trên tàu USNS Impeccable hơn 11 lần ở cao độ thấp. Ngày 7/3, tàu hải giám dùng vô tuyến phát cảnh cáo tàu USNS Impeccable hoạt động phi pháp, đồng thời ra lệnh cho nó rời đi, nếu không sẽ phải chịu mọi hậu quả. Ngày 8, tàu USNS Impeccable bị 5 tàu Trung Quốc vây ráp, bao gồm 1 tàu tình báo hải quân, 1 tàu giám sát nghề cá thuộc Cục Hải sự, 1 tàu giám sát thuỷ văn biển Quốc gia Trung Quốc và 2 tàu đánh cá treo cờ Trung Quốc. Đoàn tàu Trung Quốc áp sát tàu USNS Impeccable, đến khoảng cách 15m vẫy cờ Trung Quốc, yêu cầu tàu USNS Impeccable rời đi. Người Trung Quốc thậm chí còn định cướp thiết bị dò kéo phía sau của tàu USNS Impeccable. Thông qua trao đổi giữa đài chỉ huy với nhau, tàu USNS Impeccable yêu cầu tàu Trung Quốc giữ khoảng cách an toàn nhưng phía Trung Quốc phớt lờ. Do việc trao đổi không thuận lợi nên tàu USNS Impeccable không hiểu ý đồ của phía Trung Quốc, để tự vệ, tàu Mĩ đã dùng vòi phun nước vào tàu Trung Quốc đang sát gần, 2 tàu Trung Quốc lập tức vượt lên chặn đầu tàu USNS Impeccable, buộc tàu USNS Impeccable phải thả neo. Tàu Trung Quốc dùng tấm gỗ lớn chặn đầu tàu USNS Impeccable không cho tiến lên.[1018]
Trung Quốc không chủ động công bố ngay sự việc, chỉ đến ngày 11, khi phóng viên đặt câu hỏi nên người phát ngôn Bộ Ngoại giao Trung Quốc mới nêu rõ “tàu USNS Impeccable hoạt động trong vùng đặc quyền kinh tế của Trung Quốc tại biển Đông mà chưa được phép của Trung Quốc, vi phạm quy định liên quan trong Luật quốc tế và luật pháp Trung Quốc. Trung Quốc đã phản đối nghiêm khắc sự việc này với phía Mĩ, đồng thời yêu cầu Mĩ dừng ngay các hoạt động tương tự và phải có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn sự việc tương tự tái diễn.”[1019]
Mĩ rất xem trọng sự kiện này. Ngày 9/3, Chính phủ Mĩ ra tuyên bố chỉ trích Trung Quốc chạy tàu nguy hiểm trên biển, vi phạm quy định quốc tế. Ngày 10/3, Giám đốc tình báo Mĩ Blair điều trần trước Hạ nghị viện: sự kiện tàu USNS Impeccable là vụ việc nghiêm trọng nhất kể từ vụ va chạm máy bay năm 2001, chủ trương vùng đặc quyền kinh tế của Trung Quốc ngày càng mang tính xâm lược hơn. Cùng ngày, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu châu Á thuộc Quỹ Di sản của Mĩ Walter Lohman nêu rõ: sự kiện tàu USNS Impeccable cho thấy “việc Mĩ muốn nối lại giao lưu quân sự với Trung Quốc là một sai lầm, nếu yêu sách của Trung Quốc đối với biển Đông không vấp phải thách thức thì đến một ngày nào đó, khi muốn tiến hành hoạt động thường lệ Hạm đội Thái Bình Dương của Mĩ sẽ đều phải xin phép Trung Quốc”.
Ngày 10/3, Trung Quốc đưa tàu ngư chính số 311 (trọng tải 4 450 tấn) xuất phát từ Quảng Châu đến biển Đông làm nhiệm vụ. Ngày 11/3, Mĩ đưa tàu khu trục USS Chung-Hoon, DDG-93 đóng ở căn cứ Hawaii đến bảo vệ tàu USNS Impeccable.[1020] Nhưng cùng ngày hôm đó, sau cuộc hội kiến tại Washington giữa Ngoại trưởng Trung Quốc Dương Khiết Trì và Ngoại trưởng Mĩ Clinton, hai bên đồng ý làm dịu bớt tình hình, cố gắng tránh để xảy ra sự việc tương tự.[1021] Ngày 18, Bộ trưởng Quốc phòng Mĩ cũng tỏ thái độ ôn hòa. Sự kiện tàu USNS Impeccable lắng xuống.
Sự kiện Tàu USNS Impeccable không phải là sự kiện đơn lẻ. Ngày 11/4, tàu thăm dò địa chấn hải dương R/V Marcus Langseth của Đại học Columbia Mĩ tiến hành đo đạc tại vùng biển quần đảo Đông Sa (Pratas) theo yêu cầu của Đài Loan để kịp nộp hồ sơ xin Liên Hiệp quốc về phạm vi thềm lục địa mở rộng đúng hạn. Tàu hải giám sát 81 của Trung Quốc tiến hành quấy nhiễu tàu Mĩ, nói rằng tàu này đi vào vùng biển Trung Quốc mà chưa được Trung Quốc đồng ý và yêu cầu tàu phải rời đi. Thuyền viên Đài Loan đi cùng tàu lập tức báo về Phòng tuần tra eo biển Đài Loan, yêu cầu chi viện. Phía Mĩ cùng lúc cũng báo cáo về Bộ Ngoại giao Mĩ. Cuối cùng, cả 3 bên đều chọn thái độ kiềm chế, tránh làm to chuyện. Ngày 1/5, tại Hoàng hải, tàu khảo sát Victorious, TAGOS 19 của Mĩ cũng bị 2 tàu đánh cá Trung Quốc quấy nhiễu khi chỉ cách tàu Victorious 27 m. Tàu Victorious dùng vòi rồng phun nước nhưng không thoát khỏi sự quấy nhiễu của tàu Trung Quốc, buộc phải cầu cứu một tàu chiến Trung Quốc gần đó. Sau sự kiện tàu Victorious, Mĩ đã lên án và phản đối nhưng bị Trung Quốc phản bác. Ngày 12/6, tàu USS John S. McCain chạm trán tàu ngầm Trung Quốc tại vịnh Subic Philippines, tàu ngầm Trung Quốc đã đâm hỏng cần kéo thiết bị dò thuỷ âm của tàu USS John S. McCain.
Sau sự kiện tàu USNS Impeccable không lâu, Mĩ triển khai Chiến lược “Tái cân bằng Châu Á” (xem mục VI.4), đồng thời không lơi lỏng hoạt động tuần tra tại biển Đông. Tuy nhiên, trọng tâm quan hệ Trung – Mĩ lúc này là ngoại giao, còn về mặt quân sự chỉ nhấn mạnh giao lưu, tăng cường tin cậy và giảm hiểu lầm, nên không có nhiều xung đột được công bố. Cho đến năm 2014, cục diện biển Đông đột nhiên trở nên căng thẳng, Trung Quốc và Mĩ mới công bố nhiều sự việc xung đột.
Phân tích sự kiện tàu USNS Impeccable, T-AGOS-23 635 theo Luật quốc tế
Một loạt sự kiện cùng những sự thật được công bố chứng tỏ sự khác biệt ngay càng lớn giữa Mĩ và Trung Quốc về vấn đề tự do hàng hải. Phần này sẽ phân tích sự kiện nói trên từ góc độ luật pháp quốc tế.
Trung Quốc kiên định lập trường cho rằng, “về vấn đề tàu thuyền nước khác hoạt động trong vùng đặc quyền kinh tế của Trung Quốc, đều đã được quy định rõ trong Công ước luật biển Liên Hiệp quốc và Luật vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Quy định về quản lí nghiên cứu khoa học biển liên quan đến bên ngoài của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tàu USNS Impeccable đã vi phạm luật quốc tế và quy định luật pháp có liên quan của Trung Quốc, đã hoạt động tại vùng đặc quyền kinh tế Trung Quốc ở biển Đông mà không được sự cho phép của Trung Quốc.”[1022] Trung Quốc cho rằng mình có quyền tài phán tại vùng đặc quyền kinh tế. Nhưng trước nay chưa có sự luận bàn cấp nhà nước chính thức nào về vấn đề này. Các lập luận liên quan được các học giả Trung Quốc đưa ra có thể tham khảo,[1023] nhưng đều khó đứng vững.
Trước hết, khoản 1 điều 58 phần V về Vùng đặc quyền kinh tế quy định:
Trong vùng đặc quyền về kinh tế, tất cả các quốc gia, dù có biển hay không có biển chịu ràng buộc bởi các quy định liên quan đến Công ước này, đều được hưởng các quyền tự do hàng hải và hàng không, quyền tự do đặt dây cáp ngầm như nêu ở Điều 87, cũng như quyền tự do sử dụng biển vào những mục đích khác hợp pháp về mặt quốc tế và gắn liền với việc thực hiện các quyền tự do này và phù hợp với các quy định khác của Công ước, như các quyền liên quan đến việc sử dụng tàu thuyền, máy bay hoặc dây cáp, đường ống ngầm dưới biển.[1024]
Còn Điều 87 về “tự do ở vùng biển chung” trong phần VII Vùng biển chung (high sea) nêu rõ:
Vùng biển chung (công hải) được để ngỏ cho tất cả các quốc gia, dù có biển hay không có biển. Quyền tự do trên vùng biển chung được thực hiện trong những điều kiện quy định của Công ước hay/và những quy tắc khác của luật pháp quốc tế. Đối với các quốc gia dù có biển hay không có biển, quyền tự do này đặc biệt bao gồm:
a) Tự do hàng hải;
b) Tự do hàng không;
c) Tự do lắp đặt dây cáp hoặc đường ống ngầm, với điều kiện tuân thủ phần VI;
d) Tự do xây dựng các đảo nhân tạo hoặc các thiết bị khác được luật pháp quốc tế cho phép, với điều kiện tuân thủ phần VI;
e) Tự do đánh bắt hải sản trong các điều đã được nêu ở Mục 2;
f) Tự do nghiên cứu khoa học với điều kiện tuân thủ các phần VI và VIII.
2. Mỗi quốc gia khi thực hiện các quyền tự do này phải tính toán đến lợi ích của việc thực hiện tự do trên vùng biển chung của các quốc gia khác, cũng như các quyền được Công ước thừa nhận, liên quan đến các hoạt động trong vùng.
Có thể thấy, tự do hàng hải (mục a) và tự do hàng không (mục b) trong vùng đặc quyền kinh tế và tự do hàng hải trong vùng biển chung là như nhau. Cần chú ý rằng trong khoản này, các lựa chọn c-f đều chịu một ràng buộc nào đó, chỉ có a và b là không có ràng buộc. Hơn nữa, trong Điều 58 “thao tác của tàu thuyền và máy bay” còn được nhắc tới một cách chuyên biệt. Nghĩa là, về tự do hàng hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng biển chung là như nhau. Việc Mĩ sử dụng từ vùng biển quốc tế (international sea) như một thuật ngữ chung cho các vùng biển chung (high sea), vùng đặc quyền kinh tế và các vùng biển có thể hưởng quyền tự do hàng hải là điều phù hợp.
Quốc gia ven biển được hưởng quyền lợi gì trong vùng đặc quyền kinh tế? Vấn đề này được quy định rất rõ trong Điều 56:
1. Trong vùng đặc quyền về kinh tế, quốc gia ven biển có:
a) Các quyền thuộc chủ quyền về thăm dò khai thác, bảo tồn và quản lí các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc phi sinh vật của vùng nước bên trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, cũng như về những hoạt động khác nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì mục đích kinh tế, như sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu và gió.
b) Quyền tài phán theo đúng những quy định thích hợp của Công ước về việc:
i. Lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình;
ii. Nghiên cứu khoa học về biển;
iii. Bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;
c) Các quyền và các nghĩa vụ khác do Công ước quy định.
2. Trong vùng đặc quyền về kinh tế, khi thực hiện các quyền và thực hiện các nghĩa vụ của mình theo Công ước, quốc gia ven biển phải tính toán đến các quyền và nghĩa vụ của các quốc gia khác và hành động phù hợp với Công ước.
3. Các quyền quy định tại điều này đối với đáy biển và lòng đất dưới đáy biển được thực hiện theo các quy định của Phần VI.[1025]
Quyền lợi mà các nước ven biển được hưởng trong vùng đặc quyền kinh tế không phải là chủ quyền mà là “quyền chủ quyền”. Như tên của nó, chỉ có quyền lợi về “kinh tế”, tức là chỉ có quyền lợi về tài nguyên sinh vật và phi sinh vật biển cùng quyền quản lí và nghiên cứu những tài nguyên này. Có thể thấy, nếu nước khác tiến hành các hoạt động không liên quan đến những điều trên trong vùng đặc quyền kinh tế thì không chịu sự quản lí của quốc gia ven biển, cũng không cần được quốc gia ven biển phê chuẩn. Như vậy, hoạt động của Mĩ có liên liên quan đến hoạt động kinh tế hay không? Nếu như tàu USNS Impeccable thực hiện việc thu thập số liệu về địa chấn thì vẫn có thể nói là liên quan đến tài nguyên dưới đáy biển, vì nó vẫn có thể thăm dò đáy biển có khoáng sản hay mỏ dầu hay không. Nhưng tàu USNS Impeccable tiến hành đo đạc biển, tức là đo đạc đáy nước và thuỷ văn, mục đích là lập bản đồ thuỷ văn và thăm dò tàu ngầm (như Trung Quốc nói). Tất cả những việc làm đó đều không liên quan đến tài nguyên biển. Sự thực thì đo đạc (survey) và nghiên cứu khoa học cùng được nêu ra cạnh nhau trong Công ước. Trong Điều 19, khi liệt kê về nghĩa của thuật ngữ ‘đi qua vô hại’ trong lãnh hải, mục j khoản 2 có nêu [không được tiến hành hoạt động] “nghiên cứu hoặc đo đạc”.[1026] Trong Điều 21, khi liệt kê những vấn đề liên quan đến việc đi qua vô hại trên lãnh hải mà quốc gia ven biển có thể đưa vào luật hay quy định của mình, mục g khoản 1 có nói tới “nghiên cứu khoa học biển và đo đạc thuỷ văn”.[1027] Có thể thấy, “đo đạc” và “đo đạc thuỷ văn” là hai loại hoạt động hoàn toàn đi song song với “nghiên cứu” và “nghiên cứu khoa học biển”. Hoạt động đo đạc của Tàu USNS Impeccable, hiển nhiên không thuộc phạm vi nghiên cứu hoặc nghiên cứu khoa học biển.
Có học giả Trung Quốc cho rằng, hệ thống dò thuỷ âm tần số thấp tạo nguy hiểm cho sinh vật biển. Tuy nhiên:
Thứ nhất, vẫn chưa có bằng chứng đầy đủ và cũng chưa xác định được mức độ nghiêm trọng của nó, cả Trung Quốc lẫn Mĩ đều chưa liệt kê kĩ thuật này là nguy hại cho sinh vật biển.
Thứ hai, ngay cả khi có nguy hại nào đó thì logic cho sự nguy hại này cũng rất dễ bị lạm dụng. Chẳng hạn, chân vịt tàu có thể làm chết cá heo, có rất nhiều thống kê chứng tỏ điều này, nhưng không có loại tàu không dùng sức đẩy của chân vịt. Nếu logic này đứng vững thì tất cả các loại tàu đi qua vùng đặc quyền kinh tế đều làm hại tài nguyên sinh vật biển. Điều đó tương đương với việc tước bỏ quyền tự do hàng hải của tất cả các tàu trong vùng đặc quyền kinh tế, đương nhiên không thể chấp nhận được.
Thứ ba, chuyên gia Trung Quốc tuyên bố, căn cứ khoản 3 điều 58 Công ước, “Các nước, khi dựa vào Công ước để thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ tại vùng đặc quyền kinh tế cần phải quan tâm thích đáng đến quyền lợi và nghĩa vụ của các nước ven biển, đồng thời phải tuân thủ luật và quy định của quốc gia ven biển, được soạn thảo theo quy định của Công ước và các quy tắc quốc tế khác, đồng thời không trái với phần này”,[1028] vì vậy, các nước cần phải tuân thủ luật pháp và quy định do các quốc gia ven biển lập ra.
Đoạn này của Công ước có đôi chút phức tạp, nhưng ý nghĩa thì rất rõ ràng, điều các nước phải tuân thủ là “luật và quy định được soạn thảo theo quy định của Công ước và các quy tắc quốc tế khác, đồng thời không trái với phần này”. Nếu như luật và quy định của quốc gia ven biển (1) không tuân theo quy định của Công ước hoặc (2) không tuân thủ các quy định quốc tế khác hoặc (3) trái với phần này, thì các nước không buộc phải tuân theo. Trong đó, “phần” được nêu tới trong (3) tức là khoản 1 của điều này, có nghĩa các nước có quyền tự do hàng hải và tự do hàng không trong vùng đặc quyền kinh tế giống như trong vùng biển chung.
Vì vậy, nếu luật pháp do Trung Quốc lập ra trái với Công ước thì căn cứ vào Luật quốc tế, các nước khác không có nghĩa vụ phải tuân thủ. Thực ra, trong “Luật về vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa”, về mặt chữ nghĩa thì không vượt ra ngoài phạm vi Công ước. Có liên quan đến vấn đề này là điều 9 và điều 11:
Điều 9: Để tiến hành nghiên cứu khoa học biển tại vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, bất cứ tổ chức quốc tế hay tổ chức nước ngoài hoặc cá nhân nào đều phải được cơ quan chủ quản của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa phê chuẩn, đồng thời phải tuân thủ luật pháp và quy định của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.[1029]
Điều 11: Bất cứ quốc gia nào mà tuân thủ Luật quốc tế và luật pháp, quy định luật pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đều được hưởng tự do hàng hải và tự do hàng không tại vùng đặc quyền kinh tế nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; được tự do lắp đặt dây cáp và đường ống ngầm dưới biển thuộc vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; và được sử dụng hợp pháp các phương tiện biển liên quan đến những quyền tự do nói trên. Các tuyến dây cáp và đường ống ngầm dưới biển phải được sự đồng ý của cơ quan chủ quản nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.[1030]
Có điều, chuyên gia Trung Quốc giải thích việc nghiên cứu khoa học biển trong điều 9 bao gồm cả đo đạc, trái với quy định của Công ước. Do vậy, các nước không có nghĩa vụ phải tuân theo cách giải thích này.
Cuối cùng, điều 88 Công ước quy định: “Vùng biển chung chỉ dùng cho các mục đích hòa bình”.[1031] Chuyên gia Trung Quốc cho rằng, Mĩ đo đạc thuỷ văn làm nguy hại đến an ninh Trung Quốc, do vậy không phải xuất phát từ mục đích hòa bình, vì thế vi phạm Công ước. Cần chỉ ra rằng điều khoản này của Công ước chỉ là điều khoản quy định chung chung về một ý niệm và thiếu những giải thích chi tiết, chẳng hạn như hành vi nào được coi là hành vi hòa bình? Diễn tập quân sự, vận chuyển quân lực và vật tư cho mặt trận trên vùng biển chung có phải là hành vi hòa bình không? Do không có định nghĩa chính xác nên những điều khoản như thế này cùng lắm cũng chỉ là biểu thị nguyện vọng tốt đẹp mà thôi. Thực ra, hầu như trong mỗi điều ước đều có viết từ ‘hòa bình’. Về việc đo đạc của Mĩ tại biển Đông, Mĩ cũng có thể tuyên bố vì mục đích hòa bình, đo đạc địa hình đáy biển là phương pháp chủ yếu để vẽ bản đồ hàng hải, chẳng phải điều đó là vì mục đích hòa bình sao? Ngay cả trinh sát bí mật tàu ngầm của Trung Quốc thì cũng có thể nói đó là vì mục đích hòa bình, ngăn chặn Trung Quốc phát động tấn công vào Mĩ. Có thể thấy, khó có thể dùng điều 88 để chỉ trích Mĩ vi phạm Công ước.
Sau khi lập luận hành vi của mình phù hợp với Công ước, Mĩ có thể vận dụng “Công ước quốc tế về các quy tắc về ngăn ngừa đụng nhau trên biển” (Convention on the International Regulations for Preventing Collisions at Sea, 1972, gọi tắt là COLREG), chỉ trích trở lại Trung Quốc vi phạm Luật quốc tế.[1032] Đây là Công ước kí năm 1972, do Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO) công bố, là quy định quốc tế về giao thông trên biển. Trong đó bao gồm mọi quy định về hàng hải như: quan sát từ xa, tốc độ an toàn của tàu thuyền, tránh đụng nhau và việc lựa chọn các biện pháp thực hiện, vùng nước hẹp, khu vực phân luồng tàu chạy, tàu thuyền gặp nhau, tàu thuyền bị hạn chế, đèn hiệu của tàu thuyền,... Năm 1993, Trung Quốc đã gia nhập Tổ chức hàng hải quốc tế, thừa nhận tính hữu hiệu của “Công ước quốc tế về các quy tắc ngăn ngừa đụng nhau trên biển”.[1033] Ngày 29-11-2007, Đại hội lần thứ 25 Tổ chức hàng hải quốc tế thông qua quyết nghị A. 1004 (25), tiến hành sửa đổi lần mới nhất Công ước này.
Điều 8 Công ước này quy định tàu thuyền có nghĩa vụ tránh đụng nhau (collision).[1034] Điều 13 quy định, khi chạy vượt lên (overtaking), tàu thuyền không được chiếm dụng luồng nước của tàu thuyền bị vượt. Điều 15 quy định, nếu hai tàu chạy theo hai hướng chéo nhau sắp va nhau (crossing), tàu nào thấy tàu kia ở bên phải (starboard side) của tàu mình phải nhường đường. Điều 18 quy định, tàu thuyền tốc độ cao (power-driven) nhường đường cho tàu thuyền di chuyển chậm. Khi xảy ra sự kiện, tàu USNS Impeccable đang trong trạng thái hoạt động chậm, tốc độ hạn chế, vì thế tàu Trung Quốc phải nhường tàu USNS Impeccable. Cho nên, Trung Quốc chí ít đã vi phạm “Công ước quốc tế về các quy tắc tránh đụng nhau trên biển” ít ra trên cả 4 phương diện kể trên.[1035]
Nói tóm lại, mặc dù dưới con mắt của Trung Quốc thì hành động của Mĩ là không thân thiện, nhưng trong sự kiện tàu USNS Impeccable, chính Trung Quốc chứ không phải Mĩ đã vi phạm Luật quốc tế. Nếu đổi vị trí cho nhau trong sự kiện này thì cách làm của Mĩ thường là cho tàu chạy kèm, tức là chạy song song với đối phương ngăn không cho đối phương tiếp tục tiến vào sâu hơn, đây là điều thường thấy nhất trong thời Mĩ và Liên Xô đối đầu.
VI.3. Hồ sơ phân định thềm lục địa mở rộng giữa Việt Nam và Malaysia
Trong Công ước LHQ về Luật biển, thềm lục địa nói chung là 200 hải lí ngoài đường cơ sở, trong những điều kiện nhất định có thể kéo dài 350 hải lí ngoài đường cơ sở. Nhưng nếu các nước muốn có được thềm lục địa trong khoảng từ 200-350 hải lí, tức là thềm lục địa mở rộng (extended continental shelf) thì phải nộp đơn cho Uỷ ban ranh giới thềm lục địa (Commission on the Limits of the Continental Shelf) của LHQ, đồng thời phải đưa bằng chứng đầy đủ chứng minh khu vực đó có điều kiện của thềm lục địa.[1036] Điều đó đòi hỏi phải thăm dò kĩ càng đáy biển của khu vực có liên quan, đây không phải việc dễ dàng đối với các nước có thực lực nghiên cứu khoa học không cao. Do vậy, hạn nộp hồ sơ được dời tới ngày 13/5/2009 theo lời kêu gọi của nhiều nước. Trên thực tế, do nhiều quốc gia vẫn chưa hoàn thành việc thăm dò nên thời hạn này đã được gia hạn một lần nữa.
Trước thời điểm nhạy cảm 13/5/2009, đã có hàng loạt sự kiện làm vấn đề biển Đông trở nóng lên. Ngày 10/3, Quốc hội Philippines thông qua “Luật đường cơ sở lãnh hải” (Republic Act 9522),[1037] đưa bãi Scarborough và quần đảo Kalayaan (một phần của quần đảo Trường Sa) vào lãnh thổ Philippines. Tháng 3, Thủ tướng Malaysia đến thăm đá Hoa Lau (Swallow) và tuyên bố chủ quyền tại đây. Tháng 4, Việt Nam tổ chức lễ nhậm chức Chủ tịch huyện Hoàng Sa. Tất cả những hành vi đó đều bị Trung Quốc phản đối.
Hình 68: Khu vực thềm lục địa mở rộng do Malaysia và Việt Nam nộp chung
Do địa hình biển Đông phức tạp và dễ xảy ra tranh chấp nên phần lớn các nước có biển đều chưa nộp hồ sơ thềm lục địa mở rộng. Trước hạn chót nộp hồ sơ, Philippines chỉ nộp hồ sơ cho thềm lục địa ngoài cho vùng Benham Rise ven biển phía Đông quần đảo Philippines.[1038] Indonesia mới chỉ nộp hồ sơ cho vùng biển ngoài khơi Sumatra (Sumendanao). Brunei chỉ có tuyên bố sơ bộ. Trung Quốc không đưa ra hồ sơ về biển Đông. Ngày 6/5/2009, chỉ có Việt Nam và Malaysia nộp chung “hồ sơ phân định” thềm lục địa ngoài 200 hải lí của mỗi bên cho Uỷ ban ranh giới thềm lục địa Liên Hiệp quốc.[1039] (Hình 68). Ngày 7/5, Việt Nam lại nộp riêng “hồ sơ phân định” thềm lục địa mở rộng ở khu vực trung tâm của biển Đông[1040] (Hình 69).
Trong hồ sơ chung, Việt Nam và Malaysia đều căn cứ vào vị trí tương đối 200 hải lí ngoài đường cơ sở ven biển để vạch đường 200 hải lí (đường đỏ). Do khoảng cách tương đối giữa bờ biển hai nước lớn hơn 400 hải lí nên khu vực giữa 2 đường 200 hải lí được trình bày như là khu vực chung (Defined Area - khu vực màu cam). Đường 200 hải lí của Malaysia lại nối với đường 200 hải lí của Philippines (màu đen). Cần nói rõ, Malaysia và Philippines không có sự đồng thuận về phân định trên biển, do đó điểm nối tiếp này là do Malaysia đơn phương xác định. Phần lớn khu vực trong đường 200 hải lí của hai bên và toàn bộ khu vực chung đều nằm trong phạm vi đường 9 đoạn của Trung Quốc. Điều cần chỉ ra là, phương án của Malaysia và Việt Nam đều là phương án dè dặt, bởi vì nó chỉ xuất phát từ đường cơ sở đất liền và tránh vấn đề hiệu lực pháp lí của quần đảo Trường Sa.
Hình 69: Khu vực thềm lục địa mở rộng do Việt Nam nộp riêng
Trong hồ sơ phân định do Việt Nam đề xuất, đường 200 hải lí và đường 350 hải lí (khoảng cách tối đa được quy định trong Công ước) được vẽ trên vùng biển ngoài khơi miền Trung Việt Nam, giữa hai đường này, Việt Nam xác định 45 điểm cơ bản, trong đó 2 điểm cơ bản ở 2 đầu: một điểm nằm trên đường 200 hải lí, một điểm nằm trên đường 350 hải lí; những điểm còn lại đều được xác định bằng nguyên tắc độ dày trầm tích 1% hoặc theo quy tắc chân dốc lục địa cộng với 60 hải lí. Đó đều là các phương pháp thường được sử dung để xác định điểm cơ bản của thềm lục địa mở rộng. Khu vực giữa đường nối các điểm cơ sở này (đường màu vàng) và đường 200 hải lí chính là khu vực thềm lục địa mở rộng mà Việt Nam đề xuất. Tương tự như hồ sơ nộp chung của Malaysia và Việt Nam, trong hồ sơ nộp riêng của Việt Nam cũng né tránh vấn đề hiệu lực luật pháp từ quần đảo Hoàng Sa mang lại.
Ngày 7/5, Trung Quốc ngay lập tức đưa ra một công hàm bày tỏ lập trường đối với các hồ sơ nộp chung của Malaysia và Việt Nam như sau:
Trung Quốc có chủ quyền không tranh cãi đối với các đảo tại Nam Hải và vùng biển lân cận của chúng, đồng thời có quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với vùng biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển liên quan (xem hình đính kèm). Lập trường nhất quán này của Trung Quốc được cộng đồng quốc tế biết rõ.
Thềm lục địa mở rộng ngoài 200 hải lí được Malaysia và Việt Nam nộp chung nói trên đã vi phạm nghiêm trọng chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Trung Quốc tại Nam Hải. Căn cứ mục (a) điều 5 phụ lục 1 về “Quy tắc thủ tục của Uỷ ban ranh giới thềm lục địa”, Chính phủ Trung Quốc trân trọng đề nghị Uỷ ban ranh giới thềm lục địa không thẩm định hồ sơ chung của Malaysia và Việt Nam.[1041]
Ngày 8/5, Trung Quốc lại ra công hàm tỏ thái độ phản đối hồ sơ riêng của Việt Nam:
Trung Quốc có chủ quyền không tranh cãi đối với các đảo tại Nam Hải và vùng biển lân cận của chúng, đồng thời Trung Quốc có quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với vùng biển, đáy biển và lòng đất liên quan (xem hình đính kèm). Lập trường nhất quán này của Trung Quốc được cộng đồng quốc tế biết rõ.
Hồ sơ phân định ranh giới của Việt Nam nói trên đã vi phạm nghiêm trọng chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền quản lí của Trung Quốc tại Nam Hải. Căn cứ mục (a) điều 5 phụ lục 1 về “Quy tắc thủ tục của Uỷ ban ranh giới thềm lục địa”, Chính phủ Trung Quốc trân trọng đề nghị Uỷ ban ranh giới thềm lục địa không thẩm định hồ sơ của Việt Nam.[1042]
Việt Nam[1043] và Malaysia[1044] lập tức ra công hàm phản bác, nhấn mạnh khu vực phân định chung thuộc phạm vi chủ quyền của hai nước. Không ngạc nhiên khi Trung Quốc phản đối phân định thềm lục địa mở rộng trong khu vực tranh chấp do hai bên Việt Nam và Malaysia đưa ra. Ngay cả Philippines cũng gửi công hàm đến Liên Hiệp Quốc vào ngày 18/8 để phản đối, cho rằng khu vực do Việt Nam và Malaysia phân định chồng lấn (overlap) với khu vực mà Philippines tuyên bố chủ quyền.[1045] Malaysia[1046] và Việt Nam[1047] cũng phản bác công hàm trên. Tuy nhiên, điều đặc biệt thu hút sự chú ý là trong hai công hàm do Trung Quốc phát hành, cả hai đều đính kèm hình vẽ đường 9 đoạn của Trung Quốc (Hình 70). Đây là lần đầu tiên Trung Quốc chính thức thể hiện đường 9 đoạn trong văn kiện quốc tế chính thức.
Hình 70: Bản đồ đính kèm trong công hàm Trung Quốc gửi LHQ
Tuy nhiên, trong hình vẽ đính kèm không có phần chú thích nên không thể xác định chính xác ý nghĩa của đường 9 đoạn trong hình vẽ là gì. Những miêu tả liên quan trong công hàm của Trung Quốc là “Trung Quốc có chủ quyền không tranh chấp đối với các đảo và vùng biển liền kề tại biển Đông, đồng thời Trung Quốc có quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với vùng biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển liên quan (xem hình đính kèm).” Nhưng không có giải thích rõ liệu khu vực trong đường 9 đoạn có phải là “vùng biển liền kề” (adjacent waters) hoặc “vùng biển liên quan” (relevant waters), được nêu trong văn kiện của Trung Quốc hay không. Vì vậy, sự xuất hiện của tấm bản đồ này một lần nữa làm dấy lên nghi ngờ quốc tế về đường 9 đoạn.
Ngày 5/4/2011, sau khi nghiên cứu kĩ lưỡng, Philippines gửi công hàm (số 000228) đến Liên Hiệp Quốc nêu ra 3 phản đối liên quan đến “vùng biển liền kề” và “vùng biển liên quan” mà Trung Quốc đề cập trong hai công hàm như là “lập trường nhất quán được cộng đồng quốc tế biết rõ” : (1) Quần đảo Kalayaan là một bộ phận của Philippines; (2) Theo nguyên tắc “đất quyết định biển” (la terre domine la mer) trong luật pháp quốc tế, Philippines có chủ quyền và quyền tài phán đối với vùng biển tiếp giáp với mỗi thể địa lí (feature) của quần đảo Kalayaan; (3) ‘Vùng biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển liên quan” do Trung Quốc đề xuất (như được chỉ ra trong cái gọi là bản đồ đường 9 đoạn đính kèm hai công hàm) nằm ngoài nằm ngoài các thể địa lí nói trên; yêu sách về phần “vùng biển liền kề” không có cơ sở luật pháp quốc tế — đặc biệt là Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển.[1048]
Đây là phản đối đầu tiên đối với đường 9 đoạn trong một tài liệu quốc tế chính thức. Tuy nhiên, liệu “vùng biển liền kề” mà Trung Quốc đề cập có ám chỉ phạm vi bên trong đường 9 đoạn hay không vẫn chưa rõ ràng. Công hàm của Trung Quốc gửi Liên Hợp Quốc phản bác lại Philippines ngày 14/4 (CML/8/2011) không bác bỏ rõ ràng những nghi ngờ về đường 9 đoạn, mà chỉ nhắc lại rằng “Kể từ những năm 1930, chính phủ Trung Quốc đã nhiều lần công bố phạm vi địa lí của quần đảo Nam Sa và tên các bộ phận cấu thành của chúng, phạm vi của quần đảo Nam Sa là rõ ràng. Căn cứ Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển, Luật của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về Lãnh hải năm 1992 và Luật của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về Vùng Đặc quyền Kinh tế và Thềm lục địa năm 1998, quần đảo Nam Sa của Trung Quốc có lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.”[1049]
Kể từ đó, các cuộc thảo luận về đường 9 đoạn ở Đông Nam Á và quốc tế đã được nghe nói tới không ngừng, và vấn đề đường 9 đoạn đã thay chỗ vấn đề chủ quyền của các đảo ở biển Đông trở thành mâu thuẫn gay gắt nhất trong vấn đề biển Đông. Có thể nghe thấy tiếng phản đối đường 9 đoạn ở nhiều diễn đàn Đông Nam Á, nhưng Trung Quốc chưa bao giờ đưa ra tuyên bố rõ ràng, rành mạch về nó.
[1014] “Hồi kí Lưu Hoa Thanh”, Nxb Giải phóng quân, Bắc Kinh, năm 2004.
[1015] Kỉ Minh Quỳ: “Bảo vệ quyền lợi biển thực hiện giấc mơ cường quốc biển”, Trung Quốc nhật báo, 31/7/2013. http://www.chinadaily.com.cn/dfpd/shizheng/2013/07/31/content_16858773.htm
[1016] Tháng 1/1945, quân Mĩ sử dụng tàu tàu sân bay Hancock đánh quân Nhật tại Vịnh Cam Ranh bên ngoài biển Việt Nam ở biển Đông.
[1017] Ứng Thiệu Cơ: Nghiên cứu phân tích sự kiện tàu thăm dò “USNS Impeccable, TAGOS- 23” của Mĩ tại Nam Hải, Song nguyệt san Học thuật Hải quân, 44:3, năm 2010, tr.32-45, http://www.mnd.gov.tw/Upload/201007/03-%E7%BE%8E%E8%BB%8D%E3%80%C%E7%84%A1%E7%91%95%E8%99%9F% E3%80%8D_072676.pdf
[1018] Captain Raul Pedrozo, JAGC, U.S. Navy, Close Encounters at Sea, The USNS impeccable Incident, Naval War College Review, Summer 2009, Vol.62, No. 3. Jonathan G. Odom, The True”lies” Of The impeccable Incident: What Really Happened, Who Disregarded International Law, And Why Every Nation (outside Of China) Should Be Concerned, Michigan State Journal of International Law, Vol.18:3
[1019] Người phát ngôn thông tấn Bộ Quốc phòng trả lời báo chí về sự kiện tàu thăm dò của Hải quân Mĩ hoạt động trong vùng đặc quyền kinh tế của Trung Quốc, Mạng Tân Hoa, http://big5.newws.cn/gate/big5/news.xinhuanet.com/mil/2009-03/11/content_10995832.htm
[1020] http://news.bbc.co.uk/chinese/simp/hi/newsid_7940000/newsid_7940300/7940380.stm
[1021] http://news.bbc.co.uk/chinese/simp/hi/newsid_7930000/news_7938500/7938578.stm
[1022] Người phát ngôn thông tấn Bộ Quốc phòng trả lời báo chí về việc tàu trinh sát Mĩ hoạt động trong vùng đặc quyền kinh tế của Trung Quốc.
[1023] Trịnh Lôi: Bàn về lập trường pháp lí của Trung Quốc đối với hoạt động quân sự của nước khác trong vùng đặc quyền kinh tế - góc nhìn từ sự kiện tàu USNS Impeccable, TAGOS- 23, Nhà Luật học, số 1-2011, tr.137-146. Quản Kiến Cường: Mĩ không có quyền tự ý “trinh sát quân sự” trong vùng đặc quyền kinh tế của Trung Quốc – bàn về sự kiện va chạm giữa Trung Quốc và Mĩ, Luật học, số 4 năm 2009, tr.50-57.
[1024] http://www.un.org/zh/law/sea/los/article5.shtml
[1025] http://www.un.org/zh/law/sea/los/article5.shtml
[1026] http://www.un.org/zh/law/sea/los/article2.shtml
[1027] http://www.un.org/zh/law/sea/los/article2.shtml
[1028] http://www.un.org/zh/law/sea/los/article5.shtml
[1029] http://big5.gov.cn/gate/big5/www.gov.cn/ziliao/flfg/2005-09/12/content_31086.htm
[1030] Như trên
[1031] http://www.un.org/zh/law/sea/los/article.shtml
[1032] Jonathan G. Odom, The True “lies” Of The Impeccable incident: What Really Happened, Who Disregarded International Law, And Why Every nation (outside Of China) Should Be Concerned, Michigan State Journal of International Law, Vol.18:3
[1033] http://www.imo.org/en/About/Conventions/ListOfConventions/Peges/COLREG.aspx
[1034] https://en.wikisource.org/wiki/International_Regulation_for_Preveting_Collisions_at_Sea
[1035] Trong bài, Odom còn cho rằng, Trung Quốc vi phạm mục 16, nhưng tác giả cho rằng lí do không đầy đủ nên không phân tích kĩ ở đây.
[1036] http://www.un.org/Depts/los_new/commission_submissions.htm
[1037] http://www.lawphil.net/statutes/repacts/ra2009/ra_9522_2009.html
[1038] http://www.un.org/Depts/los/clcs_new/submissions_files/phl22_09/clcs22_2009e.pdf
[1039] http://www.un.org/Depts/los/clcs_new/submissions_files/submissions_mysvnm_33_2009.htm
[1040] http://www.un.org/Depts/los/clcs_new/submissions_files/submissions_vnm_37_2009.htm
[1041] Văn kiện CML/18/2009, http://www.un.org/Depts/los/clcs_new/submission_files/mysvnm33_09/chn_2009re_mys_vnm.pdf
[1042] Văn kiện CML/17/2009, http://www.un.org/Depts/los/clcs_new/submission_files/vmn37_09/chn_2009re_vmn_c.pdf
[1043] http://www.un.org/Depts/los/clcs_new/submission_files/mysvnm33_09/vnm_chn_2009re_mys_vnm_e.pdf
[1044] http://www.un.org/Depts/los/clcs_new/submission_files/mysvnm33_09/mys_re_chn_2009re_mys_vnm_e.pdf
[1045] http://www.un.org/Depts/los/clcs_new/submission_files/mysvnm33_09/clcs_33_2009_los_phl_pdf , http://www.un.org/Depts/los/clcs_new/submission_files/vnm37_09/clcs_37_2009_los_phl.pdf
[1046] http://www.un.org/Depts/los/clcs_new/submission_files/mysvnm33_09/mys_re_phl_2009re_mys_vnm-e.pdf
[1047] http://www.un.org/Depts/los/clcs_new/submission_files/mysvnm33_09/vnm_re_phl_2009re_mys_vnm_e.pdf
[1048] THIRD, since the adjacent waters of the relevant geological features are definite and subject to legal and technical measurement, the claim as well by the People’s Republic of China one the “relevant waters as well as the seabed and subsoil thereof” (as reflected in the so-called 9-dash line map attached to Notes Verbales CML/17/2009 dated 7 may 2009 and CML/18/2009 dated 7 May 2009) outside of the aforementioned relevant geological features in the KIG and their “adjacent waters” would have no basis under international law, specifically UNCLOS. See . http://www.un.org/Depts/los/clcs_new/submissions_files/vnm37_09/phl_re_chn_2001.pdf
[1049] http://www.un.org/Depts/los/clcs_new/submissions_files/vnm37_09/chn_2011_re_phl.pdf