Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Hồng
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Từ mở rộng biên cương trên bản đồ đến xây dựng đảo nhân tạo: Lịch sử 100 năm tranh chấp biển Đông (16)
Brunei
Trong những năm 1950 Brunei không gia nhập Liên bang Malaya mà là chọn tiếp tục là nước bảo hộ của Anh. Mấy chục năm sau đó, trong thảo luận và tranh thủ với người Anh, Brunei đã hướng tới quyền tự trị lớn hơn và thậm chí là độc lập. Cuối cùng, ngày 1/1/1984, Brunei chính thức tuyên bố độc lập. Năm 1958, Brunei cùng với Sarawak và Sabah (thuộc Anh) lần lượt kí lệnh số 1518 và 1519 (Order in Council 1958 no. 1518 & 1519), quy định tiếp tục sử dụng đường ranh giới biển là đường ranh ngoài của vùng biển dưới 100 fathom (1 fathom = 600 feet ≈ 186 mét) định ra trước đó. Ở phía Tây với Sarawak và ở phía Đông với Sabah, đường ranh giới biển được hình thành đại khái bằng một đường thẳng kéo dài ra biển vuông góc với bờ biển (Hình 35). Phần kéo dài của hai đường ranh giới quy định này chỉ giới hạn trong vùng nước có độ sâu không quá 186 mét. Bản đồ của Malaysia năm 1979 không chú ý đến vấn đề thềm lục địa của Brunei, coi đường giới hạn của hai pháp lệnh này dừng lại ở nơi sâu 186 mét. Vùng biển nằm giữa phần kéo dài của hai đường này, từ đường đẳng sâu 186 mét cho đến 200 hải lí được Malaysia tự quy định là thềm lục địa của mình. Nếu không tính đến yêu sách tiềm năng của Brunei thì cách làm này phù hợp với luật tập quán và “Công ước”, nhưng trong luật về thềm lục địa của Malaysia năm 1966, định nghĩa của thềm lục địa cũng dừng lại ở vùng biển có độ sâu 200 mét,[663] điều này không ngăn cản việc Malaysia mở rộng thềm lục địa đến vùng biển 200 hải lí trong bản đồ năm 1979.
Brunei là quốc gia khai thác dầu khí sớm nhất ở Đông Nam Á. Ngay từ năm 1899 đã bắt đầu khoan dầu trên bờ, năm 1933 có giếng dầu gần bờ (offshore) đầu tiên, năm 1959 giàn khoan ngoài khơi cách bờ biển 3 hải lí được đưa vào sử dụng.[664]
Hình 35: Ranh giới biển của Brunei năm 1958
Tuyên bố năm 1954 (1954 Proclamation)[665] cho phép Brunei có thể giao quyền thăm dò và khai thác ở vùng biển ngoài 3 hải lí đến bên trong đường đẳng sâu 200 feet (60,96 mét), đã đẩy nhanh thêm một bước sự phát triển ngành dầu khí ven bờ của Brunei.[666] Năm 1963, Công ti dầu khí Shell Brunei (BSP) giành được quyền khai thác dầu khí ven bờ bên ngoài 3 hải lí. Cùng năm tại khu vực Southwest Ampa đã phát hiện một mỏ dầu lớn; năm 1970, ở phía Đông khu vực Champion phát hiện mỏ dầu lớn khác; năm 1975 tại địa điểm chếch về phía Nam khu vực Champion phát hiện mỏ dầu Magpie. Ngoài ra, còn phát hiện một số mỏ dầu nhỏ. Những mỏ dầu này nằm ở trong vùng có độ sâu dưới 200 feet, đem đến cho Brunei lợi ích dầu khí rất lớn. Năm 1968, Brunei cấp cho BSP quyền khai thác bên ngoài đường đẳng sâu 200 feet đến đường đẳng sâu 600 feet; năm 1981 lại cấp cho BSP quyền khai thác ở trong đường có độ sâu 4000 feet (BSP cũng lần lượt từ bỏ một nửa khu vực trong khu khai thác ban đầu cho các công ti khác). Trong những khu vực mới này trữ lượng dầu khí tương đối nhỏ, chỉ có mỏ khí thiên nhiên Fairley (1969) có trữ lượng lớn. Các mỏ dầu, khí của Brunei tập trung ở gần bờ. Mặc dù đường 9 đoạn cách Brunei chỉ có mấy chục hải lí nhưng cũng chỉ có hai mỏ dầu nằm ở trong đường này.
Ban đầu, Brunei không có yêu sách lãnh thổ ở Trường Sa. Một trong những nguyên nhân là trước năm 1984 Brunei không có quyền ngoại giao, còn Anh không phải là nước kí “Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển”, do đó Brunei cũng không tham gia Công ước. Điều ước mà Brunei tuân theo vẫn là “Công ước về thềm lục địa” năm 1958, trong đó quy định bề rộng của thềm lục địa cho tới chỗ có “độ sâu nước biển bên trong không vượt quá 200 mét, hoặc tuy vượt quá giới hạn này nhưng độ sâu của nước biển này vẫn cho phép tài nguyên thiên nhiên ở vùng biển này có thể khai thác được”.[667] Nếu sử dụng quy định đường đẳng sâu 200 mét thì sẽ không có bãi ngầm, đảo hay đá nào của quần đảo Trường Sa nằm trên thềm lục địa của Brunei.
Bản đồ năm 1979 của Malaysia là nhân tố quan trọng kích động Brunei mở rộng thềm lục địa. Vì bản đồ này mở rộng thềm lục địa ra đến 200 hải lí mà không hề cân nhắc đến lợi ích của Brunei, cũng không xét đến lệnh số 1518 và 1519 mà hai bên đã đồng ý từ lâu. Vì vậy, sau khi giành độc lập năm 1984, Brunei lập tức tính đến việc gia nhập “Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển” (ngày 5/5/1984 kí, ngày 5/11/1986 phê chuẩn). Từ năm 1987 đến 1988, Brunei đã công bố 3 bản đồ (Maps Showing Territorial Waters of Brunei Darussalam (1987), Maps Showing Continental Shelf of Brunei Darussalam (1988) và Maps Showing Fishery Limits of Brunei Darussalam (1988) ), đã lần lượt thể hiện rõ lãnh hải, thềm lục địa và giới hạn vùng đánh cá (tương đương với vùng đặc quyền kinh tế) của Brunei. Trong bản đồ năm 1988 (Hình 36), đá Louisa (Nam Thông, Louisa Reef) đã nằm trên thềm lục địa của Brunei. Đá Louisa là một đảo đá hầu như bị chìm hoàn toàn khi thuỷ triều lên, và hầu như không đủ điều kiện để đòi hỏi lãnh hải theo luật pháp quốc tế. Năm 1978 trong một loạt hành động của Malaysia ở các đảo biển Đông như “dựng cột mốc chủ quyền” cũng bao gồm cả đá Louisa. Thềm lục địa mà Brunei chủ trương trên bản đồ không giới hạn ở 200 hải lí mà mở rộng ra giới hạn lớn nhất gần 350 hải lí. Đường giới hạn của nó càng gần trung tâm biển Đông hơn so với đường yêu sách của Malaysia, đã bao gồm bãi ngầm chìm tương đối lớn khác là bãi Vũng Mây hoặc (bãi /đá Nam Vi, Rifleman Bank) và một bãi ngầm tương đối nhỏ khác là Owen [Shoal]. Bãi Vũng Mây có chiều Đông Tây dài 24 km, Nam Bắc dài 56 km, toàn bộ chìm dưới nước, bên trong có thể chia thành mấy phần như đá Ba Kè (Bồng Bột bảo, Bombay Castle), Johnson Patch (bãi ngầm Thường Tuấn), Kingston Shoal (bãi ngầm Kim Thuẫn) và Orleana Shoal (bãi ngầm Áo Nam)...
Đá Ba Kè (Bồng Bột bảo, Bombay Castle) là bãi ngầm cạn nhất ở góc Đông Bắc của bãi Vũng Mây, chìm dưới nước 3 mét. Năm 1989 Việt Nam chiếm đóng đá Ba Kè, xây dựng một đèn biển trên đó và cử người trông coi.
Hình 36: Sự thay đổi yêu sách biên giới biển của Brunei
Vì Brunei là nước nhỏ và yếu, hơn nữa đá Louisa cũng không thể cư trú được, cho nên tuyên bố chủ quyền đối với nó chỉ là nói ngoài miệng, thực tế họ chưa cử người đổ bộ lên đảo, nói chi tới phái quân đóng giữ. Các mỏ dầu, khí của Brunei đều ở gần bờ, hiện nay họ cũng không có kế hoạch khai thác dầu khí xa bờ, do đó cũng không quá tích cực “bảo vệ chủ quyền”. Đá Louisa trên thực tế bị Malaysia kiểm soát. Cũng chính vì như vậy, các nước (trừ Malaysia) hầu như đều không có lời chỉ trích nào nhằm vào Brunei. Ngoài việc không ngừng nhắc lại yêu sách, Malaysia không hề có hành động ngoại giao nào nhắm vào riêng chỉ Brunei.
Indonesia
Biên giới hiện nay của Indonesia được định từ thời kì thuộc địa Hà Lan, người Hà Lan cho đến năm 1920 mới kiểm soát được toàn bộ lãnh thổ Indonesia hiện nay. Trong Thế chiến thứ hai, Nhật Bản chiếm đóng Indonesia, về mặt khách quan đã tạo điều kiện cho người Indonesia lật đổ ách thống trị thực dân. Sau khi Nhật Bản bại trận, Hà Lan mưu tính quay trở lại Indonesia. Nhưng Sukarno hợp tác với người Nhật trong Thế chiến thứ hai đã củng cố quyền lợi thành công, và sau chiến tranh lập tức tuyên bố độc lập. Trãi qua chiến tranh giành độc lập, mưu đồ của thực dân cho việc quay trở lại Indonesia đã bị thời đại vứt bỏ và cuối cùng đã thất bại vào năm 1949.
Sau khi độc lập, Indonesia đã kế thừa quyền lợi của phần lớn các thuộc địa Đông Ấn của Hà Lan. Năm 1963, đất thuộc địa cuối cùng ở Đông Nam Á của Hà Lan – Tây New Guinea cũng được chuyển giao cho Indonesia.
Giống như Philippines, toàn bộ lãnh thổ Indonesia đều là đảo, nên cũng rất quan tâm đến quyền lợi biển. Sau khi tham dự Hội nghị biển Liên Hợp Quốc không lâu, Indonesia liền ra “Tuyên bố về quốc gia quần đảo” (ngày 18/2/1960) và “Luật vùng biển Indonesia” (Pháp lệnh số 4 ngày 18/2/1960), tuyên bố đường cơ sở lãnh hải, quy định vùng biển bên trong đường cơ sở là nội thuỷ của Indonesia, và trong phạm vi 12 hải lí tính từ đường cơ sở là lãnh hải Indonesia. Đường cơ sở lãnh hải đoạn ở biển Đông, từ mũi Datu ở chỗ giao giới của Kalimantan và Sarawak kéo dài về phía bắc đến rìa ngoài của các đảo như đảo Laut thuộc quần đảo Natuna.., rồi hướng về phía Tây Nam đến quần đảo Anambas, sau đó rẽ về phía Nam đến đảo Bintan ở Eo biển Singapore. Vì vậy, phần đường lãnh hải này do có quần đảo Natuna nên tạo thành một đường cơ sở hình túi nhô ra bên ngoài. Do Indonesia là một quốc gia quần đảo, cho nên kiểu đường cơ sở thẳng này phù hợp với luật quốc tế. Ngày 27/6/1969, Indonesia và Malaysia đã kí hiệp định về thềm lục địa. Ở đoạn phía Đông Malaysia thuộc vùng biển Đông, hai bên đã lấy đường cơ sở lãnh hải tại quần đảo Natuna của Indonesia làm cơ sở, đồng ý lấy đường gấp khúc 4 đoạn nối 5 điểm liên tiếp làm đường phân định lãnh hải của hai bên (Article I, 1-C)[668] (Hình 37).
Hình 37: Biển giới biển giữa Malaysia và Indonesia ở vùng phụ cận quần đảo Natuna.
Do quần đảo Natuna nằm vắt ngang giữa Đông Malaysia và Tây Malaysia, hơn nữa tính chất quốc gia quần đảo của Indonesia cho phép quy định vùng biển bên trong đường cơ sở lãnh hải là nội thuỷ, do đó tàu thuyền và máy bay không thể tùy tiện đi qua. Nội thuỷ được hình thành bên trong quần đảo Natuna và giữa quần đảo này với các đảo khác của Indonesia giống như bức bình phong giữa Đông Malaysia và Tây Malaysia, gây bất tiện nghiêm trọng cho Malaysia. Về vấn đề này hai bên đã tiến hành đàm phán trong thời gian dài, cuối cùng vào ngày 3/2/1981, hai bên đạt được “Hiệp định lãnh hải và lãnh không giữa Cộng hòa Indonesia và Malaysia”. Trong đó, Malaysia thừa nhận Indonesia là quốc gia quần đảo, tôn trọng nội thuỷ của Indonesia; trong khi Indonesia tôn trọng “các quyền truyền thống” của Malaysia như hàng hải, hàng không, thông tin và đặt cáp giữa Đông và Tây Malaysia.[669]
Quần đảo Natuna là lãnh thổ duy nhất của Indonesia (được thảo luận trong sách này) đối diện với biển Đông. Ở đây cần phải nhìn lại đôi chút về lịch sử của nó. Natuna nằm giữa Đông Malaysia và Tây Malaysia (khoảng 4° N), được tạo thành từ 272 hòn đảo, tổng diện tích 2110 km2. Và dân số chỉ có 90 000 người. Quần đảo Natuna từ xưa đến nay là phạm vi hoạt động của người Malaysia. Thế kỉ 16, di dân Patani và Johor bắt đầu thành lập chính quyền ở đây. Một quý tộc bản địa là Wan Seri Bulan kết hôn với một quý tộc Datuk Lingkai al-Fathani của Patani, và con cháu của họ trở thành người cai trị của Natuna.
Thế kỉ 19, chính quyền Wan Muhammad al- Fathani chấp chính. Ngày 25/1/1848, một tàu của Anh gặp nạn ở Natuna, ông đã cứu các thuyền viên, vì vậy ông được Thống đốc Malacca của Anh là William John Butterworth tặng cho một khẩu pháo bằng đồng. Những sự kiện này cho thấy rõ rằng lịch sử ban đầu của quần đảo Natuna có liên quan mật thiết với bán đảo Malaysia hơn là với quần đảo Indonesia.[670]
Bắt đầu từ thế kỉ 17, bán đảo Malaysia trở thành nơi tranh giành giữa Anh và Hà Lan. Ngày 24/3/1824, hai bên kí “Hiệp ước 1824” (Treaty of 1824) đặt cơ sở cho lãnh thổ của Malaysia và Indonesia hiện nay, trong đó quy định Hà Lan chuyển nhượng thuộc địa trên bán đảo Malaysia cho Anh, không yêu sách lãnh thổ đối với Singapore nữa; đổi lại, Anh chuyển giao thuộc địa ở đảo Sumatra cho Hà Lan, hơn nữa cũng không phát triển thuộc địa ở phía Nam eo biển Malaysia nữa.
Như vậy, Singapore đã trở thành đường phân giới phạm vi ảnh hưởng của hai nước ở vùng biển Malacca. Nhưng quy định điều ước này không ngăn cấm Hà Lan mở rộng sang các đảo ở phía Bắc Singapore. Vào cuối thế kỉ 19, Hà Lan đã thôn tính quần đảo Natuna. Bản đồ thời kì Đông Ấn thuộc Hà Lan đã đưa quần đảo Natuna vào phần của Đông Ấn thuộc Hà Lan, và phân chia khu vực quần đảo bằng các đường đứt đoạn.[671] (Hình 38) Khi giành được độc lập, Indonesia đã kế thừa toàn bộ lãnh thổ của Đông Ấn thuộc Hà Lan, đương nhiên cũng bao gồm cả quần đảo Natuna.
Trên mạng Trung Quốc có ý kiến cho rằng vào thời Thanh quần đảo Natuna chủ yếu chỉ gồm di dân Trung Quốc. Sau khi quân Thanh tiến vào tiêu diệt chính quyền Nam Minh, ở ven biển tỉnh Quảng Đông có mấy trăm tàn quân và mấy trăm gia đình ngư dân không muốn chịu sự thống trị của Mãn Thanh đã chạy đến quần đảo Natuna. Trương Kiệt Tự, người gốc Triều Châu tỉnh Quảng Đông, từng xây dựng vương quốc trên đảo An Ba Na (đảo Natuna) trước khi người Hà Lan xâm lược. Thế kỉ 19, Trương Kiệt Tự mất, nội bộ xảy ra tranh chấp, người Hà Lan mới thừa cơ tiêu diệt vương quốc họ Trương.[672] Đây có vẻ là chuyện hư cấu của các phần tử dân tộc chủ nghĩa Trung Quốc, vì trong thư tịch chính thức không có ghi chép nào như vậy.
Hình 38: Bản đồ xung quanh quần đảo Natuna thời kì quần đảo Đông Ấn thuộc Hà Lan (1937)
Indonesia cách xa Trung Quốc, vốn không có liên quan với Trung Quốc về mặt địa lí. Tuy nhiên, đường 9 đoạn của Trung Quốc vẽ đến phía Bắc quần đảo Natuna, điều này đã lôi kéo Indonesia vào tranh chấp biển Đông. Bắt đầu từ năm 1966, Indonesia bắt đầu phân định các khu khai thác theo hiệp định ở trên biển. Năm 1970, Công ti Agip của Ý phát hiện mỏ khí thiên nhiên trữ lượng rất phong phú ở khoảng 225 km phía Đông Bắc quần đảo Natuna, ước đoán trữ lượng có thể khai thác là 46 nghìn tỷ (trillion) feet khối (tcf). Ngày 21/3/1980, Indonesia ra “Tuyên bố về vùng đặc quyền kinh tế của Indonesia”, tuyên bố vùng đặc quyền kinh tế kéo dài 200 hải lí tính từ đường cơ sở lãnh hải.[673]
Cùng năm, lô này (D-Alpha) được trao cho công ti quốc doanh Pertamina và tập đoàn Exxon của Mĩ với tỷ lệ cổ phần 50:50. Tuy nhiên, mỏ dầu này chứa tới 71% carbon dioxide, giá thành khai thác rất cao, mãi đến trước thập niên 1990 vẫn chưa thể khai thác được.
Vì đường 9 đoạn của Trung Quốc không có tọa độ, mà cách vẽ của nó gần quần đảo Natuna là khoảng trống giữa vạch thứ 3 và thứ 4, nên khó khẳng định lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế cũng như thềm lục địa ở phía Bắc quần đảo Natuna có đi vào phạm vi đường 9 đoạn hay không. Nếu như đã tiến vào, cũng không có cách gì xác nhận vùng chồng lấn có diện tích bao nhiêu.
Nhưng theo tuyên bố năm 1980 và “Luật vùng đặc quyền kinh tế” năm 1983,[674] vùng đặc quyền kinh tế của Indonesia kéo dài 200 hải lí từ quần đảo Natuna, chắc chắn đã tiến vào phạm vi đường 9 đoạn của Trung Quốc. Theo ước tính của các chuyên gia Trung Quốc, khu khai phát theo hiệp định đã xâm nhập vào đường 9 đoạn của Trung Quốc hơn 50 000 km2. Trước những năm 1990, Indonesia không nhận ra rằng sẽ họ có tranh chấp với Trung Quốc, và cảm thấy bất ngờ với việc “đột nhiên” bị cuốn vào tranh chấp với Trung Quốc.
Từ đó, tất cả bên tranh chấp đều đã xuất hiện. Đáng chú ý là yêu sách của ba bên này về cơ bản đều dựa vào nguyên tắc đường bờ biển, và không bên nào nêu ra quyền lịch sử đối với quần đảo Trường Sa.
Theo Lí Kim Minh, điều này hoàn toàn là vì tài nguyên dầu khí mới phát hiện ở biển Đông. Tác giả không phủ nhận rằng tài nguyên dầu khí có thể là lực tác động lớn nhất để 3 bên này tích cực khai thác khu vực ven biển. Tuy nhiên, ba bên này về cơ bản đều đã tiến hành phân giới lãnh hải ở biển Đông ngay sau khi độc lập, và họ đều bắt đầu khai thác dầu khí từ rất sớm, các mỏ dầu của họ đều tập trung ở thềm lục địa gần bờ của mình. Dầu mỏ rất quan trọng đối với kinh tế của cả Malaysia lẫn Brunei. Họ cũng không nhất thiết muốn tranh chấp với Trung Quốc nếu Trung Quốc không vẽ đường chín đoạn đến tận “ngưỡng cửa nhà” họ và tuyên bố chủ quyền đối với các bãi cạn không thể kiểm soát cách xa Trung Quốc cùng các rạn đá gần như chìm dưới mặt nước.
IV.12. Trung Quốc tiến xuống Trường Sa và hải chiến Trung-Việt ở Trường Sa
Trung Quốc khảo sát ở vùng biển Trường Sa bắt đầu từ năm 1973, Viện Nghiên cứu Hải dương Nam Hải, Viện Khoa học Trung Quốc đã bắt đầu tiến hành khảo sát vùng biển thuộc khu vực Hoàng Sa và Macclesfield (Trung Sa), một trong những mục đích cũng là tìm kiếm dầu mỏ trong vùng biển gần. Sau Cách mạng Văn hóa, Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa, nhu cầu phát triển công nghiệp to lớn khiến nhu cầu dầu mỏ của Trung Quốc tăng mạnh. Bắt đầu từ những năm 1960 Trung Quốc đã thăm dò dầu mỏ ở ven bờ biển Đông, trong đó phát hiện dầu mỏ ở vùng biển Oanh Ca, đảo Hải Nam năm 1963 là phát hiện quan trọng đầu tiên của Trung Quốc về dầu mỏ ở biển Đông. Năm 1977, giếng dầu biển sâu đầu tiên là “Oanh 1” đã được khai thác tại đây. Nhưng mãi đến cuối thập niên 1970, thu hoạch vẫn còn rất hạn chế, chỉ khoan thăm dò không đến 20 giếng dầu ở ven biển.[675] Năm 1977, giếng “Loan 1” ở bồn trũng vịnh Bắc Bộ chỉ khai thác được 50 đến 53 m³/ngày; năm 1979, giếng “Loan 9” của vùng biển Oanh Ca (bồn trũng Quỳnh Đông Nam) mới khai thác được dầu mỏ mang tính công nghiệp (sản lượng dầu thô 37 đến 64 m³/ngày); còn ở bồn trũng cửa sông Châu Giang đến năm 1980 mới khai thác 7 giếng dầu, sản lượng dầu thô tổng cộng 296 m³/ngày.[676] Những thành quả này đều tụt xa phía sau rất nhiều so với tiến độ khai thác dầu khí ven bờ biển Đông của Malaysia, Brunei thậm chí Việt Nam cùng thời kì. Từ đầu năm 1980, lĩnh vực khai thác dầu mỏ ở biển Đông của Trung Quốc đi theo hướng quy mô hóa. Năm 1982, Tổng Công ti Dầu mỏ Hải dương Trung Quốc (CNOOC) thành lập, là sự kiện có tính cột mốc của dầu mỏ ngoài khơi. Sau cải cách và mở cửa, giống như các quốc gia khác, Trung Quốc cũng bắt đầu tiến hành mời gọi công ti dầu mỏ nước ngoài tiến hành khai thác dầu khí ven bờ bằng hình thức hợp tác trao đổi thị trường đối với khu vực đáy biển. Dù khi đó khu vực khai thác của Trung Quốc vẫn tập trung ở 3 khu vực quan trọng là vịnh Bắc Bộ, phía Đông đảo Hải Nam và cửa sông Châu Giang, nhưng họ đã rất chú ý đến tài nguyên dầu mỏ ở khu vực Trường Sa, cáo buộc các nước Philippines, Malaysia, Việt Nam... cướp đoạt tài nguyên dầu mỏ ở Trường Sa “thuộc về Trung Quốc”. Đồng thời, dựa vào nguyên tắc “thu hồi lãnh thổ quốc gia”, sau khi giành được quyền kiểm soát Hoàng Sa, Trung Quốc cũng bắt đầu nóng lòng muốn có quyền kiểm soát đối với Trường Sa. Đúng như Ngoại trưởng Hoàng Hoa nói khi nào đến lúc thì Trung Quốc sẽ thu hồi (xem IV.8).
Bước tiến của Trung Quốc tới Trường Sa bắt đầu bằng nghiên cứu khoa học.
Cho đến năm 1978, Trung Quốc chủ yếu dùng tàu khảo sát “Thực Nghiệm” tiến hành 11 lần khảo sát tổng thể ở phần phía Bắc biển Đông. Xa nhất về phía Đông đến đảo Hoàng Nham (bãi Scarborough), và “vượt qua phía Bắc quần đảo Trường Sa”.[677] Năm 1983, những hạng mục điều tra này xong một giai đoạn, có hơn 80 bài viết được viết và giành được giải nhất giải thưởng thành quả khoa học kĩ thuật của Viện Khoa học Trung Quốc.
Năm 1983, sau khi được hải quân Trung Quốc huấn luyện (xem phần dưới), Đội Khảo sát khoa học lại chuẩn bị tiến xuống phía Nam. Tháng 7/1984, tháng 6/1985 và tháng 4/1986, tàu “Thực Nghiệm 3” đi đến vùng biển Trường Sa tiến hành khảo sát trong 3 năm liên tiếp.
Tháng 5/1987, tàu “Thực Nghiệm 2” và “Thực Nghiệm 3” lại đi khảo sát một lần nữa. Trong những đợt khảo sát này, nhân viên khảo sát đổ bộ lên 10 đảo đá (bãi Bông Bay [bãi Bồng Bột, Bombay Shoal], đá Tiên Thực [bãi Sabin, Sabina Shoal], bãi Cỏ Mây [đá Nhân Ái, Second Thomas Reef], đá Long Điền [đá Ngưu Xa Luân, Boxall Reef], đá Vành Khăn [đảo Mĩ Tế, Mischief Reef], đá Tiên Nga [đá Suối Ngọc, Alicia Annie Reef], bãi Suối Ngà [đá Tín Nghĩa, First Thomas Shoal], đá Phù Mĩ [đá Hải Khẩu, Investigator Northeast Shoal], đá Đồi Mồi [đá Hạm Trưởng, Royal Captain Captain Shoal] và bãi Trăng Khuyết [đá Bán Nguyệt, Half Moon Shoal]) và để lại vật đánh dấu.
Đồng thời, Trung Quốc cũng đã tăng cường chuẩn bị về hành chính và pháp lí. Ngày 20/4/1983, Uỷ ban Địa danh Trung Quốc công bố địa danh tiêu chuẩn một số đảo ở biển Đông (tổng cộng 287 đảo),[678] vẫn còn sử dụng đến nay. Con số này nhiều hơn con số 172 đảo công bố năm 1947, ngoài tên gọi các đảo, đá vốn có ra, còn tăng thêm mới một số tên gọi đường thuỷ và tên gọi của đảo, đá. Tuy nhiên, 3 địa danh trong bảng tên gọi năm 1947 trước kia (bãi ngầm Lập Địa, bãi ngầm Bát Tiên và bãi Quản Sự) không xuất hiện trong bảng tên gọi mới này. Về điều này, Văn kiện số 280 của Quốc Vụ viện (82) (Thư trả lời của Quốc Vụ viện về phương án đặt tên, đổi tên địa danh các đảo biển Đông) viết: “...2. Đồng ý công bố, sử dụng và cung cấp ra bên ngoài 287 đảo được phê duyệt... 3 địa danh bãi ngầm Lập Địa, bãi ngầm Bát Tiên, bãi Quản Sự trong phương án báo cáo, tạm thời không công bố, cũng không trích dẫn công khai và cung cấp ra bên ngoài.”[679] Vì vậy, cái được công bố lần này là “địa danh tiêu chuẩn một phần”. Lí do không công bố 3 địa danh đó có lẽ là do vị trí của chúng ở bên ngoài đường 9 đoạn, trong đó vị trí địa lí của bãi ngầm Lập Địa và bãi ngầm Bát Tiên còn ở xa về phía Nam hơn bãi ngầm Tăng Mẫu, trái với việc bãi ngầm Tăng Mẫu luôn được tuyên bố là cực Nam lãnh thổ Trung Quốc.[680] Về mặt hành chính, ngày 22/10/1981, “Uỷ ban Cách mạng quần đảo Tây, Nam, Trung Sa tỉnh Quảng Đông” (Quảng Đông tỉnh Tây, Nam, Trung Sa quần đảo Cách mệnh Uỷ viên hội) trước đó được đổi tên thành “Văn phòng quần đảo Tây Sa, quần đảo Nam Sa, quần đảo Trung Sa tỉnh Quảng Đông” (Quảng Đông tỉnh Tây Sa quần đảo, Nam Sa quần đảo, Trung Sa quần đảo Bạn sự xứ) với cơ cấu ngang cấp huyện. Ngày 1/10/1984, Trung Quốc thành lập Khu hành chính Hải Nam trực thuộc tỉnh tiếp quản Văn phòng này. Ngoài ra, năm 1985, Trung Quốc đã bãi bỏ lệnh cấm ngư dân đến quần đảo Trường Sa đánh cá, sau 30 năm ngư dân Trung Quốc lại xuất hiện trở lại ở vùng biển Trường Sa.[681]
Trung Quốc cũng bắt đầu tiến hành chuẩn bị về mặt quân sự. Ngày 5/5/1980, lữ đoàn 1 thuỷ quân lục chiến thuộc hạm đội Nam Hải chính thức là đơn vi đầu tiên được thành lập, đây là binh chủng độc lập mới được thành lập cho việc đổ bộ tác chiến. Năm 1981, Trung Quốc cũng chuyển Bộ chỉ huy Hạm đội Nam Hải từ Quảng Châu đến Trạm Giang, đồng thời thành lập một loạt căn cứ tại Hải Khẩu, Du Lâm, Bắc Hải và điều động các công cụ đổ bộ tiên tiến từ phía Bắc đến Hạm đội Nam Hải. Năm 1983, hải quân Trung Quốc đã tổ chức một lần huấn luyện biển xa cho cán bộ hải quân, đội tàu thực tập đi biển xa này do hai tàu tiếp tế loại 20 000 tấn và một tàu vận tải loại 2 000 tấn hợp thành, vận chuyển hơn 100 cán bộ trẻ là thuyền trưởng, nhân viên nghiệp vụ hàng hải... Vào ngày 18/5 đội tàu xuất phát từ Trạm Giang, đi qua quần đảo Hoàng Sa, băng qua biển Đông đến bãi ngầm Tăng Mẫu. Đội tàu thả neo, kéo còi ở bãi ngầm Tăng Mẫu và tiến hành huấn luyện định vị thiên văn. Đây là lần đầu phía quân đội Trung Quốc (tính cả Đại lục lẫn Đài Loan) đến bãi ngầm Tăng Mẫu “chỗ cực Nam Tổ quốc trong truyền thuyết” này.
Sau đó đội tàu vượt qua Eo biển Balintang đi vào Tây Thái Bình Dương, lấy đảo Iwo Jima làm điểm chuyển hướng, đi qua Eo biển Osumi, qua biển Hoa Đông vượt qua Eo biển Đài Loan trở về căn cứ ở Trạm Giang.[682]
Hải chiến đá Gạc Ma (Xích Qua)
Các hành động liên tiếp này của Trung Quốc khiến Việt Nam đề phòng. Tháng 4/1987, Việt Nam phái quân chiếm đảo đá Bạc (bãi Thuyền Chài, Barque Canada Reef). Trung Quốc lập tức đưa ra phản đối cứng rắn. Ngày 20/4, Trung Quốc chuyển cho Liên Hợp Quốc Tuyên bố chủ quyền đối với các quần đảo Đông, Tây, Trung, Nam Sa (A/42/236), lên án Việt Nam xâm lược quần đảo Trường Sa và tuyên bố dành quyền thu hồi lãnh thổ bị mất vào dịp thích hợp.[683] Từ ngày 16 đến 19/5/1987, hải quân Trung Quốc tiến hành diễn tập quân sự lần đầu ở Trường Sa; cuối tháng 6 lại tiến hành diễn tập đổ bộ ở Hoàng Sa. Từ ngày 8/10 đến 20/11, biên đội tổng hợp của Hạm đội Đông Hải của hải quân Trung Quốc đã tiến hành huấn luyện đi biển đường dài ở Tây Thái Bình Dương và biển Đông, chuyến đi đạt 54 000 hải lí, đã rèn luyện năng lực tác chiến đường xa.[684] Hành động của Trung Quốc ở biển Đông như đạn đã lên nòng, chỉ đợi thời cơ tốt.
Đúng vào lúc này, Liên Hợp Quốc “uỷ thác” Trung Quốc xây dựng Trạm quan trắc mặt biển số 74, đây trở thành cái cớ cho Trung Quốc đến hoạt động ở biển Đông trước năm 1988. Thế nhưng chi tiết cụ thể của quá trình này rất mơ hồ.
Tháng 2/1987, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc thông qua “Kế hoạch cùng đo mực nước biển toàn cầu”, quyết định xây dựng 200 trạm quan trắc biển trên phạm vi toàn cầu. Tại đại hội lần thứ 14 của Uỷ ban Hải dương học Liên chính phủ được tổ chức tại Paris vào tháng 3, các nước được yêu cầu tự đăng kí chịu trách nhiệm xây dựng. Đây chỉ thuần túy thuộc về nghĩa vụ, Liên Hợp Quốc hoàn toàn không cung cấp ngân sách, và số liệu quan sát được cũng cho cả thế giới cùng chia sẻ, cho nên các bên hoàn toàn không quá tích cực. Xét từ quá trình, hoàn toàn không chuyện Liên Hợp Quốc yêu cầu Trung Quốc xây dựng trạm quan sát ở Trường Sa mà việc này do Trung Quốc chủ động đề xuất. Theo phía Trung Quốc, việc thành lập Trạm quan sát số 74 đã được đại diện các nước tham gia nhất trí thông qua, thậm chí đại diện Việt Nam cũng bỏ phiếu tán thành.[685] Xét thấy khi đó Việt Nam rất nhạy cảm đối với những việc liên quan đến chủ quyền, nếu như có biểu quyết danh sách thành lập các trạm quan trắc, rất khó tưởng tượng đại biểu Việt Nam sẽ bỏ phiếu tán thành. Học giả Hayton cho rằng Trung Quốc đã thêm các đảo của Trường Sa vào trong tài liệu, và khi đó không có người chú ý đến việc Trung Quốc “nhét” địa danh này vào trong danh sách.[686] Tôi đoán rằng khi đó có thể có biểu quyết kế hoạch xây dựng các trạm quan trắc, nhưng không có danh sách cụ thể kèm theo.
Còn báo chí Việt Nam thì cho rằng Đại hội căn bản không uỷ thác Trung Quốc xây dựng trạm quan trắc mực nước biển này. Theo Việt Nam, “trạm quan trắc uỷ thác xây dựng” mà Trung Quốc nói đến có số hiệu 74 và 76.[687] Tuy nhiên trong danh sách các trạm quan trắc mực nước biển sẽ xây dựng của Hội nghị (10CPG-OPC-118ANNEX3, ngày 16/2/1987) cũng như trong danh sách “Hệ thống quan sát mực nước biển toàn cầu” (10CGLOSS-116, ngày 27/4/1987) mà Uỷ ban Hải dương học quốc tế gửi cho Uỷ ban Hải dương học Việt Nam sau Hội nghị, đều không có bất cứ một địa điểm trạm nào lập tại Hoàng Sa và Trường Sa. Phía Trung Quốc chỉ có các trạm quan trắc số hiệu 79, 78, 283 và 247, đều nằm ở phía Bắc Vĩ tuyến 21°35’ N. Trạm quan trắc số 74 là của Mĩ, còn trạm quan trắc số 76 là của Nam Phi.[688] Rốt cuộc sự thật ra sao, vẫn phải chờ điều tra mới rõ được.
Thật ra, Việt Nam cũng rất quen thuộc và cảnh giác trước những thủ đoạn nhỏ nhặt như vậy trong chiến tranh ngoại giao. Ví dụ, tại Hội nghị khí tượng châu Á lần thứ 8 được tổ chức ở Geneva vào năm 1985, danh sách các trạm khí tượng thuộc về hệ thống SYNOP đã được thông qua, trong đó có ghi trạm khí tượng của Trung Quốc ở Hoàng Sa và Trường Sa, Việt Nam đã chính thức đưa ra phản đối tại Đại hội.[689] Nếu như sự việc đúng như Trung Quốc nói mà Việt Nam không phát hiện ra thì đó là một sơ xuất ngoại giao của Việt Nam.
Nhưng bất kể như thế nào, Trung Quốc nói mình đã tiếp nhận nhiệm vụ được Liên Hợp Quốc uỷ nhiệm, xây dựng ở Trường Sa trạm quan trắc số 74. Do đó, từ ngày 15/5 đến 6/6/1987, Trung Quốc phái tàu khảo sát khoa học “Hương Dương Hồng 5” đến quần đảo Trường Sa tiến hành điều tra lựa chọn địa điểm cho trạm hải dương. Khi đó các đảo, đá có thể được gọi là đảo (tức là vẫn ở trên mặt biển khi triều cao -ND) đã bị chiếm đóng toàn bộ, nên Trung Quốc chỉ có thể lựa chọn các bãi, đá thích hợp. Tàu khảo sát đi 2 163 hải lí, đã điều tra trọng điểm mười mấy đảo đá không có người như đá Chữ Thập (đá Vĩnh Thử), đá Châu Viên (đá Hoa Dương), bãi Tốc Tan (đá Lục Môn)... Theo kết quả khảo sát, đá Chữ Thập ( Fiery Cross Reef) nằm giữa đảo Ba Bình (đảo Thái Bình) và đảo Trường Sa Lớn (đảo Nam Uy), có vùng biển rộng rãi , bề mặt đảo bằng phẳng và tương đối rộng (khoảng 7 km2), cơ sở địa chất tốt, với vùng biển sâu 10 đến 30 mét ở phía Nam có thể thả neo.[690]
Đá Chữ Thập là một đảo đá ở phía Tây quần đảo Trường Sa, gần đường biển Hoa Nam nhất, chỉ cách đảo Trường Sa Lớn do Việt Nam kiểm soát khoảng 78 hải lí, có thể dùng làm trận địa tiền duyên để chống lại Việt Nam. Đó là một rạn san hô hình lòng chảo kéo dài khoảng 26 km theo chiều Đông Bắc – Tây Nam, rộng khoảng 7,5 km. Theo ghi chép của người Anh thế kỉ 19, trên đá Chữ Thập có mấy mảng đất nhỏ khô ráo (dry patch), trong đó mảng lớn nhất ở phía Tây Nam, thế kỉ 19 hai chiếc tàu của Anh là Fiery Cross và Meerschaun đều từng cập đảo ở mảng đất này. Tên tiếng Anh của đá Chữ Thập bắt nguồn từ tên con tàu thứ nhất.[691] Mảng đất nhỏ khô ráo ở đây dường như phải hiểu là đảo đá (rock), vẫn có thể nổi lên mặt nước khi triều cao. Đến những năm 1980 thế kỉ 20, có hai tường thuật có liên quan đến trạng thái tự nhiên của đá Chữ Thập trước khi Trung Quốc chiếm đóng. Tường thuật đầu nêu: “khi triều thấp có một số mỏm đá nổi trên mặt nước, phía Đông Bắc có mỏm đá nổi trên mặt nước 0,6 mét. Thường nước sâu khoảng từ 14 đến 40 mét, khi thuỷ triều cao phần lớn đều ngập nước”.[692] Hình như có một bộ phận bãi đá này có thể nổi lên trên mặt nước khi triều cao.
Còn tường thuật trong báo cáo khi xây dựng trạm quan trắc ghi: “đá Vĩnh Thử (Chữ Thập) là một bãi đá lòng chảo chìm dưới nước kéo dài từ Đông Bắc đến Tây Nam, khi thuỷ triều xuống thấp nhất, chỉ có 3 mỏm đá nổi lên trên mặt nước, toàn bộ việc thi công trạm xây dựng tiến hành dưới nước.”[693] Từ đoạn báo cáo này thấy rằng có vẻ nó chìm hoàn toàn dưới nước khi triều cao.
Lại có tường thuật khác: “khi thuỷ triều lên một mỏm đá lớn nhất nổi lên trên mặt nước, chỉ lớn bằng cái mặt bàn, toàn bộ bãi đá bị một lớp nước biển cạn bao phủ”.[694]
Có thể thấy, ngay cả đá Chữ Thập có thể nổi lên trên mặt nước khi triều dâng lên thì diện tích của nó cũng hết sức nhỏ. Tình trạng (status) của nó trong luật pháp quốc tế khá mơ hồ: giữa bãi triều thấp không thể có lãnh hải và đảo đá có lãnh hải,
Ngày 7/8/1987, Cục Hải dương và hải quân Trung Quốc nộp báo cáo cho Quốc Vụ viện và Quân uỷ Trung ương về thời cơ xây dựng trạm, vị trí, quy mô, tính khả thi và các vấn đề có thể gặp phải. Ngày 13/10, tàu công trình được phái đến đá Chữ Thập tiến hành khảo sát một lần nữa, vạch ra phương án xây dựng. Ngày 6/11, Quốc Vụ viện và Quân uỷ Trung ương đồng ý xây dựng trạm quan trắc có người đóng giữ trên đảo Chữ Thập, chủ yếu do hải quân đảm nhận nhiệm vụ xây dựng.
Việt Nam không phải không biết tí gì về hành động của Trung Quốc, khi tàu khảo sát khoa học Trung Quốc đến biển Đông mấy năm trước, Việt Nam đã cảnh giác rồi. Việt Nam cũng tiến hành điều tra nghiên cứu mặt biển khu vực đó, đồng thời cố hết sức chiếm đóng các đảo, đá có thể đứng chân được. Thời gian này, các đảo ở biển Đông đã bị phân chia xong, Việt Nam cũng không bỏ qua các đảo, đá có thể đóng quân còn lại. Năm 1987, Việt Nam còn chiếm đóng bãi Thuyền Chài (đá Bách, Barque Canada Reef). Đá Chữ Thập thuộc loại bãi đá mà Việt Nam cho rằng không tiện đóng quân, nhưng sau khi phát giác Trung Quốc có khả năng đóng quân ở đá Chữ Thập, ngày 18/1/1988 Việt Nam cũng phái nhân viên công trình đến đá Chữ Thập, chuẩn bị tiến hành xây dựng công sự trước một bước. Nhưng đã quá muộn, ngay từ tháng 11 Trung Quốc đã điều tàu tới kiểm soát đá Chữ Thập và đá Châu Viên (đá Hoa Dương, Cuarteron Reef) cách đó 40 hải lí về phía Nam.[695] Trung Quốc cũng đã điều động 4 tàu chiến tuần tra ở vùng biển xung quanh, tàu chở vật liệu xây dựng của Việt Nam không thể ghé vào được. Cùng lúc đó, Trung Quốc cũng đã xây dựng nhà giàn trên đá Ga Ven (đá Nam Huân).[696]
Ngày 30/1/1988, tốp công nhân xây dựng đầu tiên của Trung Quốc đã khởi hành đến đá Chữ Thập. Ngày 31, phía Việt Nam cũng phái 1 tàu vận tải của hải quân Việt Nam và 1 tàu cá vũ trang chở vật liệu xây dựng đến đá Chữ Thập, định xây dựng trạm ở đá Chữ Thập trước Trung Quốc. Tuy nhiên, 2 tàu này bị “biên đội hộ tống” (do mấy chiếc tàu hộ vệ tổ thành) của Trung Quốc sớm chuẩn bị trước xua đuổi. Ngày 2/2 nhân viên xây dựng trạm của Trung Quốc đến đá Chữ Thập, ngày 5/2 họ đã xây dựng nhà giàn đầu tiên ở trên đảo. Ngày 3/2, Hạm đội Nam Hải của Trung Quốc tổ chức lễ tuyên thệ trước khi xuất quân ở Trạm Giang, phái 2 tàu đổ bộ và vài tàu công trình đến đá Chữ Thập tăng viện. Đồng thời cũng điều động chiến hạm và máy bay đến vùng biển lân cận để tăng cường cho khu vực biển Trường Sa.[697] Tình hình Trường Sa tiếp tục căng thẳng (Hình 39).
Sau khi Trung Quốc chiếm đá Chữ Thập, tiêu điểm của hai bên Trung-Việt chuyến đến đá Châu Viên cách đá Chữ Thập 41 hải lí về phía Nam. Ngày 12/2, đúng vào ngày 1 âm lịch, một tàu khu trục và một tàu hộ vệ của Trung Quốc hộ tống một tàu công trình tiến đến đá Châu Viên. Khi đang chuẩn bị đổ bộ, một tàu quét thuỷ lôi và một chiếc tàu vận tải của Việt Nam cũng đồng thời đến đá Hoa Dương chuẩn bị đổ bộ. Thế là hai bên đối đầu tại vùng biển đá Châu Viên. Không lâu, một số lính Việt Nam chèo thuyền cao su chuẩn bị đổ bộ lên đảo từ phía Đông. Không chịu tỏ ra yếu kém, Trung Quốc cũng phái 6 lính tổ thành đội đột kích đổ bộ lên đảo, tiếp cận từ phía Tây. 15 giờ 45 phút phía Trung Quốc đổ bộ lên đá Châu Viên trước, cắm quốc kì lên, nửa tiếng sau, quân Việt Nam cũng đổ bộ lên đá Châu Viên, cũng cắm quốc kì Việt Nam tại nơi cách quốc kì Trung Quốc 15 mét. Hai bên từ đối đầu trên biển phát triển thành đối đầu trên đảo đá. Vài giờ sau, trời bỗng nhiên đổ mưa, nước biển cũng bắt đầu dâng cao, binh lính hai bên đều bị ngâm nửa người dưới nước. Lính Việt Nam chống chịu không nổi, rút lui trước; còn lính Trung Quốc thì kiên trì bám lại trên đảo.
Hình 39: Bản đồ vùng phụ cận hải chiến đá Gạc Ma (đá Xích Qua) năm 1988
Trận đối đầu này đã kết thúc như vậy với thắng lợi thuộc về Trung Quốc. Đá Châu Viên là đảo đá thứ hai mà Trung Quốc chiếm đóng.[698] Và như một đối trọng, từ tháng 1 đến tháng 2 Việt Nam đã kiểm soát 5 đảo đá ở gần đó là đá Tây (West Reef), đá Tiên Nữ (đá Vô Khiết, Tennent Reef), đá Lát (đá Nhật Tích, Ladd Reef), đá Lớn (đá Đại Hiện, Discovery Great Reef), đá Đông (East Reef).[699]
Dự liệu khả năng xuất hiện đối đầu, lúc này Trung Quốc đã làm tốt việc chuẩn bị đánh nhau với Việt Nam. Ngày 2/2, Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc Triệu Tử Dương hỏi Lưu Hoa Thanh, khi đó là Phó Chủ tịch Quân uỷ Trung ương kiêm Tổng Tư lệnh hải quân, về phương án chuẩn bị một khi nổ ra đánh nhau ở Trường Sa. Sau khi thảo luận với các tướng lĩnh khác, Lưu Hoa Thanh lấy danh nghĩa Tổng tham mưu trưởng trình bày kiến nghị. Ngày 26/2, Lưu Hoa Thanh báo cáo Triệu Tử Dương, và nội dung phương án trình Chủ tịch Quân uỷ Đặng Tiểu Bình, lãnh đạo trên thực tế của Trung Quốc. Ngày 29/2, Đặng Tiểu Bình phê duyệt đồng ý phương án.[700] Hạ tuần tháng 2, Trung Quốc cử Trần Vĩ Văn (khi đó là Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh căn cứ hải quân Du Lâm, đã tham gia 4 trận chiến với Việt Nam) có kinh nghiệm chiến đấu phong phú với Việt Nam làm Tư lệnh biên đội, tiến hành thay quân đối với hải quân ở vùng biển biển Đông. Trước khi xuất phát, ông ta nhận được lệnh rằng mục tiêu của hành động lần này là giữ vững đá Chữ Thập và đá Châu Viên, ngoài ra còn cần phải kiểm soát 4 đến 6 bãi đá gần đó; nhưng đồng thời người đứng đầu Trung ương cũng chỉ thị “ngũ bất, nhất cản” (5 không, 1 đuổi), tức là “không chủ động gây sự, không nổ súng trước, không tỏ ra yếu kém, không chịu thiệt, không để mất thể diện, nếu địch chiếm đảo của ta thì phải đánh đuổi chúng đi.”[701]
Sau khi dẫn biên đội đến và hoàn thành việc bàn giao nhiệm vụ với hải quân đóng giữ trước đó, Trần Vĩ Văn chia quân thành hai nhóm, một nhóm gồm tàu 510 và 553 được giữ lại để tuần tra ở khu vực đá Chữ Thập và đá Châu Viên; nhóm kia gồm tàu 502 và 503 được điều đến tuần tra đá Ga Ven (Nam Huân), lên đá Ga Ven gia cố nhà giàn, đồng thời tuần tra và khảo sát đá Tư Nghĩa (đá Đông Môn, Hughes Reef), đá đá Xu Bi (Chử Bích, Subi Reef), đá Nam (đá Nại La, South Reef), đá Én Đất (đá An Đạt, Eldad Reef), đá Ba Đầu (đá Ngưu Ách, Whitsum Reef), đá Gạc Ma (đá Xích Qua, Johnson South Reef), đá Len Đao (đá Quỳnh, Lansdowne Reef) và đá Cô Lin (đá Quỷ Hám, Collins Reef).
Sau khi biết được các hành động của Trung Quốc, Việt Nam quyết định lấy đá Gạc Ma làm điểm đột phá, châm ngòi trận hải chiến ngày 14/3. Đảo Gạc Ma là một rạn san hô vòng nhỏ nằm ở phía Đông đá Chữ Thập (Vĩnh Thử), ở góc Tây Nam của cụm Sinh Tồn (nhóm bãi đá Cửu Chương , Union Banks and Reef) thuộc cực Nam của phần phía Bắc quần đảo Trường Sa, dài khoảng 5 000 mét, rộng khoảng 400 mét. Nó chỉ cách đảo Sinh Tồn (đảo Cảnh Hồng, Sin Cowe Island) do Việt Nam kiểm soát khoảng 10 hải lí, được đặt tên theo một loại hải sâm đỏ mọc trên đảo đá này.
Trung Quốc chỉ một cú đột phá đã đoạt được hoàn toàn quyền kiểm soát mấy đảo đá của Trường Sa. Theo Trung Quốc, ngày 13/3, tàu tên lửa đạn đạo hộ vệ 502 của Trung Quốc đến đá Gạc Ma. 14 giờ 25 phút thả xuống một thuyền nhỏ, chuẩn bị đổ bộ. Khoảng 15 giờ, 3 tàu chiến của Việt Nam cũng đến đá Gạc Ma. Họ chia quân thành 3 nhóm, tàu vận tải 604 thả neo ở đá Gạc Ma, tàu vận tải 605 thả neo ở đá Len Đao (Quỳnh) cách nó 5 hải lí về phía Đông Bắc, tàu đổ bộ 505 đổ bộ lên đá Cô Lin (Quỷ Hám) cách nó 1 hải lí về phía Tây Bắc, quân Trung Quốc đổ bộ lên đá Gạc Ma trước.
Ngày hôm sau, hai tàu tên lửa đạn đạo hộ vệ khác của Trung Quốc là 531 và 556 đến tăng viện. Tàu 556 theo dõi đá Len Đao, còn tàu 531 và tàu 502 đối đầu với tàu Việt Nam ở đá Gạc Ma. Trong tình trạng yếu thế tuyệt đối, tàu vận tải của Việt Nam vẫn phái người đổ bộ lên đá Gạc Ma vào khoảng 6 giờ sáng, đồng thời vận chuyển vật liệu xây dựng và cắm quốc kì Việt Nam trên đảo đá này. Trung Quốc liền phái thêm nhiều lính đổ bộ lên đảo. Cuối cùng có 43 lính Việt Nam và 58 lính Trung Quốc đối đầu trên đảo. “Lính mỗi bên đứng thành một hàng ngang cách nhau 100 mét, từ từ tiến lại gần nhau, vì trên bãi đá nước sâu đến ngực, san hô không bằng phẳng, hai bên lại đều duy trì trạng thái cảnh giác cao độ, vì vậy tiến về phía trước rất chậm, khi cách nhau 30 mét, hai bên dừng lại, hình thành thế đối đầu.”[702]
Theo tường thuật chính thức của phía Trung Quốc, khoảng 8 giờ rưỡi, một lính Việt Nam bước về phía trước mấy bước cắm cờ Việt Nam, một lính Trung Quốc xông ra vật lộn với lính Việt Nam. Một lính Việt Nam thấy vậy nổ súng trước, phía Trung Quốc nổ súng đáp trả. Binh sĩ trên tàu thấy vậy cũng hùa vào nổ súng theo.
Nhưng tàu Trung Quốc vừa có ưu thế hai chọi một, vừa có hỏa lực vượt trội. Sau mấy phút, tàu vận tải Việt Nam đã bị bắn chìm. Lính Việt Nam trên bãi đá cũng chịu hàng vào lúc 9 giờ. Hải chiến đá Gạc Ma là như vậy.
Cùng lúc đó, tàu đổ bộ 505 của Quân đội Việt Nam ở đá Cô Lin (đá Quỷ Hám) gần đó nổ súng vào tàu hộ vệ 531 của Trung Quốc, tàu Trung Quốc nổ súng đáp trả. Chẳng bao lâu, tàu 505 trúng liền 7 phát đạn, mất khả năng chiến đấu, cháy suốt 5 ngày. Tại đá đá Len Đao, khi tàu 556 của Trung Quốc đến đá Len Đao lúc 9 giờ 15 phút thì phát hiện lính Việt Nam đã đổ bộ lên đảo. Tàu 556 cảnh cáo lính Việt Nam và yêu cầu họ rời đi, nhưng lính Việt Nam nổ súng vào tàu 556, tàu 556 bắn trả. Mười mấy phút sau, tàu Việt Nam mất khả năng chiến đấu, rồi chìm ở gần đá Len Đao tối hôm đó.
Trận hải chiến này bao gồm 3 chiến trường, từ đầu đến cuối cuộc đối địch trên đá Gạc Ma chỉ kéo dài 3 tiếng 20 phút, thời gian thực chiến chỉ có 40 phút. Một tàu chiến Việt Nam bị bắn chìm, hai tàu bị thương nặng, hơn 400 người bị thương vong và mất tích, 9 người bị bắt. Còn phía Trung Quốc chỉ có 1 người bị thương, giành được thắng lợi hoàn toàn.[703]
Người trong cuộc phía Trung Quốc sau này trả lời phỏng vấn, miêu tả tình hình trên đá Xích Qua khi đó có một số điểm khác so với phiên bản chính thống: sau khi hình thành thế giằng co, chỉ huy Trung Quốc là Trần Vĩ Văn hạ lệnh nổ súng trước, lính Trung Quốc do Vương Chính Lợi chỉ huy xông về phía Việt Nam, “Đỗ Hậu Tường xông vào lính cầm cờ phía Việt Nam, đoạt được cán cờ, bẻ gãy làm đôi”, gây ra đụng chạm thân thể và khiêu khích trước là phía Trung Quốc. Quân Việt Nam chỉ mới đưa súng lên ngắm, súng nổ là do phía Trung Quốc khi xông lên đoạt súng giằng co cướp cò.”[704]
Phiên bản miêu tả của phía Việt Nam khác hơn: khi giằng co trên đá Gạc Ma thì Trung Quốc nổ súng trước; ở đá Cô Lin (Quỷ Hám) và đá Len Đao (Quỳnh) thì tàu chiến Trung Quốc nổ súng vào hai tàu vận tải Việt Nam khi đang đi qua bình thường, ngoài ra một tàu treo cờ chữ thập đỏ đến ứng cứu người thương vong cũng bị tấn công.[705] Lời tố cáo này bị Trung Quốc bác bỏ.
Hai bên chỉ trích lẫn nhau đối phương nổ súng trước là việc thường thấy, khó phân biệt thật giả. Nhưng bất kể như thế nào, rốt cuộc vấn đề ai nổ súng trước này thật ra không quan trọng. Cốt lõi của chiến sự vẫn là việc Trung Quốc muốn tiến xuống biển Đông, thiết lập chỗ đứng ở Trường Sa, tốt nhất hiển nhiên là có thể không phải đánh nhau, nhưng Trung Quốc từ lâu đã chuẩn bị sẵn sàng dùng vũ lực để giải quyết. Khi đánh nhau, Việt Nam chỉ điều động tàu vận tải, với trọng tải và hỏa lực rõ ràng kém hơn tàu tên lửa đạn đạo hộ vệ của Trung Quốc.
Trong thực chiến phía Việt Nam khó chịu nổi một đòn. Do đó, càng khó tưởng tượng Việt Nam chủ động khiêu chiến.
Trên thực tế, Việt Nam đều rớt lại phía sau trong toàn bộ quá trình. Trung Quốc đổ bộ lên đảo nào, thì Việt Nam lẽo đẽo theo sau, hoàn toàn mất thế chủ động.
Thất bại của Việt Nam không phải ngẫu nhiên. Sau khi Nam Bắc thống nhất, Việt Nam gần như lập tức đối chọi với Trung Quốc, hoàn toàn ngả về phía Liên Xô vốn đang là kẻ thù của Trung Quốc, vẫn chưa hồi phục sức lực sau cuộc chiến tranh lâu dài mà đã đưa quân sang Campuchia để lật đổ Khmer Đỏ. Trung Quốc tấn công hậu phương Việt Nam, Chiến tranh Đông Dương lần thứ ba bùng nổ. Dù sau đó không lâu Trung Quốc đã rút quân khỏi Việt Nam, nhưng chiến tranh ở biên giới Trung-Việt còn kéo dài nhiều năm. Việt Nam hầu như không có thời gian và sức lực dành cho việc phát triển kinh tế, dồn rất nhiều nguồn lực vào quân sự, đặc biệt là cho lục quân, do đó hải quân rất yếu kém. Ngược lại, đối với Trung Quốc chiến tranh biên giới chẳng qua như bệnh ghẻ ngoài da. hải quân Trung Quốc tuy cũng không hùng mạnh, nhưng bước vào những năm 1980 đã không ngừng lớn mạnh. Đến năm 1988, thực lực của hải quân Trung Quốc đã hoàn toàn vượt trội Việt Nam. Để chống lại Trung Quốc, năm 1979 Việt Nam cho Liên Xô thuê căn cứ hải quân Vịnh Cam Ranh. Tuy nhiên, trong cuộc xung đột, Liên Xô hoàn toàn đặt mình ngoài cuộc. Liên Xô khi đó đã hòa dịu quan hệ với Mĩ và Trung Quốc, thậm chí có kế hoạch thu hẹp quy mô đóng quân ở Vịnh Cam Ranh. Còn giữa Trung Quốc và Việt Nam thì Mĩ ủng hộ Trung Quốc, nên Liên Xô khó mà vì những hòn đảo này để bị cuốn vào cuộc chiến tranh với Trung Quốc (thậm chí với Mĩ). Việt Nam cũng đã đánh giá thấp quyết tâm của Trung Quốc trong việc xây dựng cứ điểm ở Trường Sa. Trước đó, Việt Nam đã khảo sát các đảo, đá ở khu vực này, hễ nghiên cứu phán đoán thấy địa điểm thích hợp đóng quân thì đã cố hết sức chiếm đóng. Căn bản là Việt Nam không lường trước được quyết tâm của Trung Quốc, ngay cả kiểu đảo đá trong trạng thái tự nhiên chỉ cao hơn mặt biển một hai mét như đá Chữ Thập (Vĩnh Thử), đá Gạc Ma (Xích Qua)..., mà cũng cố chiếm lấy và đóng quân. Ngoài ra, trước đó ngày 10/3, Thủ tướng Việt Nam Phạm Hùng qua đời, ban lãnh đạo Việt Nam đang phải sắp xếp lại, điều này cũng đã ảnh hưởng đến việc chuẩn bị chiến sự của Việt Nam.
Nhưng liệu Trung Quốc có ý định giành được các đảo này thông qua phương thức chiến tranh hay không vẫn còn là một câu hỏi. Có bài viết chỉ ra rằng trong Hải chiến 14/3, chỉ huy Trần Vĩ Văn còn nhận được một điện báo của cấp trên gửi đến, yêu cầu Biên đội 502 không được chủ động dùng vũ lực. Trong trong vài giờ ngắn ngủi, tổng cộng nhận được 26 bức điện, trong đó 14 bức có các loại chỉ thị “không được phép”. Nếu như lúc đó Trần Vĩ Văn không chống được áp lực (đương nhiên vì khi nhận được điện báo thì súng đã nổ rồi) của nỗi sợ vi phạm chỉ thị, thì Trung Quốc sẽ khó mà giành được thành quả lớn như vậy. Sau khi chiến thắng trở về, Trần Vĩ Văn lập tức bị thẩm tra, điều mà ông ta khó hiểu. Trong khi truyền thông nước ngoài đưa tin rộng rãi, thì truyền thông trong nước Trung Quốc lại giữ im lặng trong thời gian dài. Hai tuần sau, truyền thông trong nước mới từ từ đưa tin muộn màng, nhưng vẫn nói giảm đi chiến quả đến từng chi tiết nhỏ, theo suy đoán là để “không kích động” Việt Nam. Quân uỷ Trung ương công bố lệnh khen thưởng, biểu thị khen ngợi với bộ đội tham chiến, nhưng tên của Trần Vĩ Văn không có trong danh sách lập công. Ngoài dự đoán của rất nhiều người, Trần Văn Vĩ dù được phong quân hàm Thiếu tướng, nhưng không hề có được sự đề bạt về chức vụ, ngược lại bị điều về cơ quan văn phòng cho tới hết phần còn lại của cuộc sống binh nghiệp.[706]
Có rất nhiều tầng lớp dấu vết cho thấy Việt Nam không hề muốn gây chiến, còn Trung Quốc khi đó cũng không muốn mở rộng đến cấp độ xung đột vũ trang, mà chỉ muốn giành được các bãi đá này trong tình huống không nổ súng. Nhưng do Trần Vĩ Văn vi phạm chỉ thị của Trung ương mới dẫn đến Hải chiến 14/3. Cho nên Hải chiến 14/3 có thể chỉ là một trận chiến hết sức tình cờ. Đương nhiên, liệu khi đó Trung Quốc có thể chiếm được những đảo đá đó trong tình huống không nổ súng hay không, đó vẫn là một câu hỏi chưa có câu trả lời chắc chắn.
[663] Tuyển tập điều ước pháp luật, tr.198.
[664] Abdul Kani Hj.Mohd.Salleh, Offshore Exploration In Brunei, Energy, Vol.10.No.3/4.pp.487-491, 1985.
[665] R. Haller-Trost, The Brunei-Malaysia dispute over territorial and maritime claims in international law, Maritime Briefings Vol.1 no.3, 1994.
[666] Abdul Kani Hj.Mohd.Salleh, Offshore Exploration In Brunei, Energy, Vol.10.No.3/4.pp.487-491, 1985.
[667] “Công ước về thềm lục địa” và điều khoản bảo lưu đối với Điều 6 của Trung Quốc, http://customs-assoc.org/57.8.htm
[668] International Boundary Study, Series A, Limits in the Seas, Continental Shelf Boundary Indonesia- Malaysia, Department of State USA, 1970 Jan 21, No.1. https://www.state.gov/wp-content/uploads/2019/10/LIS-1.pdf
[669] “Tuyển tập điều ước pháp luật”, tr.115-120.
[670] Oleh Mohd Hazmi Mohd Rusli, Kepulauan Natuna: “Bergeografikan Malaysia” Berdaulatkan Indonesia, http://www.mstar.com.my/lainlain/rencana/2013/12/07/kepulauan-natuna-bergeografikan-malaysia-berdaulatkanindonesia/
[671] Door W.van Gelder en C.Lekkerkerker. Atlas van Nederlandsch-Indie Groningen, Batavia: J.B.Wolters, (1937).
[672] http://baike.baidu.com/view/13995965.htm
[673] “Tuyển tập điều ước pháp luật”, tr.113.
[674] “Tuyển tập điều ước pháp luật”, tr.128.
[675] Lưu Phong: Khai phát và hợp tác tài nguyên dầu khí Nam hải, Tân Đông phương, số 6 năm 2010 (kì thứ 177), tr.20-23.
[676] “Công nghiệp dầu khí biển Trung Quốc hiện nay”, Nxb Đương đại Trung Quốc, 2008, tr.13-14.
[677] “Để lịch sử nói với tương lai”, tr.288.
[678] “Nhân dân nhật báo”, ngày 25/4/1983, trích dẫn từ “Tuyển tập tư liệu địa danh”, tr.18-21.
[679] “Tuyển tập tư liệu địa danh”, tr.22.
[680] “Tuyển tập tư liệu địa danh”, tr.17.
[681] Hạ Chương Anh, “Lịch sử nghề cá quần đảo Nam Sa”, Nxb Hải Dương, 2011, tr. 185. Nhưng dường như năm 1980 Trung Quốc đã đánh cá ở Trường Sa, tuy nhiên có thể chỉ hạn chế ở số ít xí nghiệp nhà nước. https://www.cia.gov/library/readingroom/docs/CIARDP08C0129R000200130001-7.pdf, p.12
[682] “Để lịch sử nói với tương lai”, tr.303.
[683] “Trung Quốc gửi tuyên bố chủ quyền cho Liên Hợp Quốc”, Tờ trình của Văn phòng tại New York gửi Bộ Ngoại giao, ngày 27/4 năm Dân quốc 76 (1987), “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr.1296.
[684] Lí Quốc Cường, Nghiên cứu biển Nam Trung Quốc: Lịch sử và hiện trạng, Nxb Giáo dục Hắc Long Giang, năm 2003, tr. 454.
[685] Lục Kì Minh, “Đại hải tướng tinh- kỉ sự của viên chỉ huy biên đội hải chiến Nam Sa Trần Vĩ Văn”, trích từ Lục Kì Minh, “Tuyển tập tác phẩm 60 năm hải chiến, Quyển 5”, Nxb Văn hóa Trung Quốc, 2009, tr. 108-137.
[686] SFPIA, p.81.
[687] Trung Quốc nói số 76 ở quần đảo Hoàng Sa.
[688] “Đại sự kí”, tr.143.
[689] “Đại sự kí”, tr.108. Trạm khí tượng Trung Quốc đăng kí ở Trường Sa ở đây khi đó chỉ trạm Đài Loan xây dựng trên đảo Ba Bình (đảo Thái Bình). Đồng thời hội nghị lần này chính Việt Nam cũng đã đăng kí xây dựng trạm khí tượng trên đảo Trường Sa Lớn (đảo Nam Uy).
[690] “Để lịch sử nói với tương lai”, tr.319.
[691] The China Sea Directory, vol.II, 1879, p.63.
[692] “Tuyển tập tư liệu địa danh”, tr.200.
[693] “Báo Quân Giải phóng”, ngày 27/4/1988, trích dẫn từ “Đại sự kí”, tr.144.
[694] Lục Kì Minh, “Đại hải tướng tinh”.
[695] Lục Kì Minh, “Đại hải tướng tinh”.
[696] Như trên.
[697] “Để lịch sử nói với tương lai”, tr.320.
[698] “Để lịch sử nói với tương lai”, tr.308-309.
[699] Lục Kì Minh, “Đại hải tướng tinh”.
[700] “Để lịch sử nói với tương lai”, tr.349-352.
[701] Lục Kì Minh, “Đại hải tướng tinh”.
[702] “Để lịch sử nói với tương lai”, tr.309.
[703] “Để lịch sử nói với tương lai”, tr.309.
[704] “Nam Hải! Nam Hải!”, tr.244.
[705] “Đinh Bộ trưởng tham dự Uỷ ban Ngoại giao Hội Lập pháp báo cáo vấn đề sự kiện Nam Sa”, ngày 23/3 năm Dân quốc 77 (1988), “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr.1298-1303.
[706] Lục Kì Minh, “Đại hải tướng tinh”. Tác giả này cho rằng là lãnh đạo cao cấp Trung ương có mâu thuẫn, đây chỉ là một ý kiến.