Danh ngôn

Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.

We need, in every community, a group of angelic troublemakers.

(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)

Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.

It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.

(James Baldwin - No Name in the Street 1972)

Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.

While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.

(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)

Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.

There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.

(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)

Ban Biên tập

Địa chỉ liên lạc:

1. Thơ

tho.vanviet.vd@gmail.com

2. Văn

vanviet.van14@gmail.com

3. Nghiên cứu Phê Bình

vanviet.ncpb@gmail.com

4. Vấn đề hôm nay

vanviet.vdhn1@gmail.com

5. Thư bạn đọc

vanviet.tbd14@gmail.com

6. Tư liệu

vanviet.tulieu@gmail.com

7. Văn học Miền Nam 54-75

vanhocmiennam5475@gmail.com

Tra cứu theo tên tác giả

Thứ Bảy, 2 tháng 9, 2023

Kafka Trung Quốc

Ngân Xuyên

(Dự đoán Nobel văn chương 2023)

image

Phải một tháng nữa mùa giải Nobel mới được công bố, riêng với giải Nobel Văn chương thì phải một tháng sáu ngày nữa, tính từ hôm nay. Nhưng các nhà cái trên thế giới đã đưa ra các tỷ lệ cá cược của mình cho nhà văn được giải Nobel năm nay. Theo trang nicerodds.co.uk nhà văn Nhật Bản Haruki Murakami, như thường lệ, vẫn đứng đầu với tỷ lệ 9/1. Và người đứng thứ hai với tỷ lệ 11/1 là một nhà văn Trung Quốc có tên Can Xue. Năm 2019 trong bảng cá cược Can Xue còn đứng trên cả Haruki Murakami (thứ 4 so với thứ 5). Năm đó người xếp thứ 3 trên Can Xue là nhà văn Ba Lan Olga Tokarczuk đã được giải.

Vậy Can Xue là ai?

Can Xue là Tàn Tuyết (残雪), bút danh của Đặng Tiểu Hoa (邓小华), nhà văn nữ Trung Quốc. Tàn Tuyết trong tiếng Hán có nghĩa là “tuyết bẩn không tan được”, "tuyết sót lại", nhưng cũng có nghĩa “tuyết sạch trên đỉnh núi”. Bà sinh năm 1953 tại thành phố Trường Sa, tỉnh Hồ Nam. Bà sống ở Trường Sa đến năm 2001 khi cùng chồng chuyển đến Bắc Kinh. Năm 1957, cha mẹ bà làm ở báo “Tin hàng ngày Hồ Nam” bị coi là phần tử cực hữu phải đi cải tạo lao động ở nông thôn. Do thảm hoạ của gia đình trong thời kỳ Cách mạng Văn hoá, Tàn Tuyết mất cơ hội học lên và chỉ học hết tiểu học. Lấy tự học làm chính, bà yêu thích văn chương đến mức hễ tìm được cuốn truyện tập thơ nào là đọc ngấu nghiến. Thời trẻ bà thích nhất văn học cổ điển phương Tây và văn học Nga, cho đến nay đó vẫn là niềm yêu thích của bà. Tàn Tuyết đã tự học đọc và viết tiếng Anh trong nhiều năm và bà rất chăm đọc các tác phẩm văn học bằng tiếng Anh.

Được một số nhà nghiên cứu văn học và độc giả xem là một trong những nhà văn thể nghiệm hàng đầu thế giới, Tàn Tuyết gọi các tác phẩm của bà là “văn học linh hồn” hoặc “văn học đời sống”. Bà là tác giả nhiều tập truyện ngắn và tiểu thuyết. Các tác phẩm của bà đã được dịch sang tiếng Anh là 《天堂里的对话》 “Đối thoại trên thiên đường”, Dialogues in Paradise (Roland Janssen và Jian Zhang dịch, Northwestern University Press, 1989);《苍老的浮云》 “Mây trời xưa bay”,  Old Floating Cloud: Two Novellas (Ronald R. Janssen và Jian Zhang dịch, Northwestern University Press, 1991)[1]; 《绣花鞋及袁四老娘的烦恼》 “Giày thêu hoa và nỗi phiền não của già Tứ”, The Embroidered Shoes and The Vexation of Old Lady Si (Ronald R. Janssen và Jian Chang dịch, in trên Conjunctions 18, Spring 1992); 《天空里的蓝光》 “Ánh sáng xanh trên bầu trời” và 《山乡之夜》“Đêm xóm núi”, bản dịch Anh ngữ: Night in the Mountain VillageBlue Light in the Sky (Karen Gernant và Chen Zeping dịch, Conjunctions 45, Fall, 2005; in lại trong Blue Light in the Sky and Other Stories, New York: New Directions Books, 2006); 《五香街》 “Phố Ngũ Hương”, Five Spice Street (Karen Gernant và Chen Zeping dịch), Yale University Press, 2009),《垂直运动》 “Chuyển động thẳng đứng”, Vertical Motion (Karen Gernant và Chen Zeping dịch, Rochester, NY: Open Letter, 2011); 《最后的情人》 “Người tình cuối cùng”, The Last Lover  (Annelise Finegan Wasmoen dịch), Yale University Press, 2014);《邊疆》 “Biên cương” (Karen Gernant và Chen Zeping dịch, Rochester, NY: Open Letter, 2017); 《新世紀愛情故事》 “Chuyện tình thế kỉ mới”, Love in the New Millennium (Annelise Finegan Wasmoen dịch, Yale University Press, 2018)[2]; 《世外桃源》 “Chốn đào nguyên ngoài trần thế”, The Land of Peach Blossoms (Karen Gernant and Chen Zeping dịch, trong The Mystified Boat: Postmodern Stories from China, University of Hawaii Press, Honolulu, 1988)[3];《赤腳醫生》 “Thầy thuốc chân trần”, Barefoot Doctor (Karen Gernant và Chen Zeping dịch, Yale, 2022). Bà cũng đã xuất bản các sách viết về Borges, Shakespeare, Dante, Italo Calvino, Bruno Schulz, Kafka.[4] Bà cho biết tất cả các tác phẩm của bà đều là những thể nghiệm mà bà tự lấy mình làm chủ đề. Bà đã hai lần (2019 và 2021) lọt vào chung khảo giải Booker Quốc tế.

Susan Sontag (1933-2004), nhà văn, nhà triết học Mỹ từ lâu đã nhận định Trung Quốc nếu có một giải Nobel văn chương thì đó là Tàn Tuyết.

Do có sự gần gũi phong cách của Tàn Tuyết với Kafka nên Thư ký thường trực Ủy ban Văn chương Nobel Goran Malmqvist đã gọi bà là “Kafka Trung Quốc”. Nhưng bà nói mình không xứng với lời khen đó, mình chỉ là người đứng trên vai Kafka.

Từ sự dự đoán trước mùa giải Nobel văn chương, nhân đó tìm hiểu về Tàn Tuyết, tôi thấy có lẽ phải tìm đọc nhà văn này dù một tháng nữa bà có được giải thưởng vinh danh hay không.


[1] Bản tiếng Việt: Bảng lảng trời xanh, Nhân Văn dịch, NXB Đồng Nai, 2008. Trong cuốn Old Floating Cloud: Two Novellas có cả truyện 《黄泥街》 “Hoàng Nê Phố”. Truyện này đã có bản tiếng Việt: Hoàng Nê Phố, Nhân Văn dịch, NXB Đồng Nai, 2008. (Tất cả chú thích trong bài này là của Văn Việt).

[2] Bản tiếng Việt: Những chuyện tình thế kỷ mới, Thúy Hạnh dịch, Nhã Nam - nxb Phụ nữ Việt Nam, 2022.

[3] Bản tiếng Việt: Đào nguyên ngoài cõi thế, Lưu Hồng Sơn dịch, Nxb Tổng hợp Đồng Nai, 2008).

[4] Xem đầy đủ sách của Tàn Tuyết: tiếng Hoa: http://web.mit.edu/ccw/can-xue/works-chinese.shtml; tiếng Anh: http://web.mit.edu/ccw/can-xue/works-english.shtml; tiếng Pháp: http://web.mit.edu/ccw/can-xue/works-french.shtml; các tuyển tập: http://web.mit.edu/ccw/can-xue/works-anthologies.shtml.