Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Tư liệu thảo luận 1955 về tập thơ “Việt Bắc” (5)
Lại Nguyên Ân
sưu tầm và biên soạn
6a. HOÀNG YẾN
Tập thơ Việt Bắc có hiện thực không?
Tập thơ Việt Bắc, sau khi xuất bản đã gợi ra một số thắc mắc văn nghệ làm đầu đề cho những cuộc bàn cãi sôi nổi.
Thơ Tố Hữu đã trở thành một vấn đề văn nghệ nóng hổi của chúng ta hiện nay. Và một triển vọng có thể đạt tới là việc nghiên cứu, phê bình tập thơ Việt Bắc nếu mở rộng, đào sâu thì nhất định sẽ đẩy mạnh sáng tác và soi rõ thêm cho đường lối của thi ca Việt Nam.
Ðể bắt đầu cuộc thảo luận, chúng tôi đăng bài dưới đây của Hoàng Yến, [1] một bạn công tác văn nghệ trong quân đội, tiếp theo bài của Xuân Diệu đăng hai kỳ trước. Sau bài này sẽ còn nhiều bài khác và chúng tôi mong anh chị em văn nghệ cũng như độc giả thuộc các giới tham gia đông đảo. Chúng tôi mở một "tự do diễn đàn" và yêu cầu các bạn tích cực tỏ bày ý kiến riêng, theo đúng tác phong "nói thật, nói thẳng, nói hết", dù có những điểm mà chúng tôi không đồng ý, chúng tôi cũng hoan nghênh.
Văn nghệ
Tập thơ Việt Bắc chủ yếu là tập thơ kháng chiến. Sự sống trong thơ là sự sống nhiều mặt của cuộc kháng chiến toàn diện, toàn dân. Tình cảm trong thơ là những tình cảm lớn của con người kháng chiến đồng thời cũng là những tình cảm lớn của thời đại.
Vấn đề đặt ra là tôi muốn biết tác giả đã đi đến với sự sống nhiều mặt đó như thế nào? Ðã xúc cảm người đọc đến mức độ nào? Hay nói một cách khác, tôi muốn thử nghiên cứu, xác định, đánh giá khả năng hiện thực trong thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
Qua tám năm kháng chiến, cuộc sống lớn mạnh và cuộc đấu tranh vĩ đại của dân tộc ta có tất cả các hình thức sinh động, muôn vẻ muôn màu. Chưa bao giờ tâm hồn của con người chúng ta luôn luôn có những biến chuyển lớn lao như vậy. Những tình cảm ươn hèn của con người cũ rụng dần vào dĩ vãng. Ngày ngày những tình cảm mới phát triển và sinh thành. Cái quá trình tiến triển ấy dĩ nhiên là không phải thẳng tuột mà ngoằn ngoèo, phức tạp. Chỉ nhìn giản đơn một chiều, sẽ không hiểu thấu được cuộc sống. Tính chất hiện thực của sáng tác do đấy sẽ bị hạn chế và giảm sút đi nhiều. Với một quan niệm như vậy tôi đi vào phân tích một vài tình cảm lớn đã thể hiện qua thơ Tố Hữu.
Tôi bắt đầu với tình cảm phá đường trong bài thơ “Phá đường”, một bài thơ được phổ biến rộng khắp từ Bắc chí Nam. Tình cảm phá đường là một tình cảm tiêu biểu trong một giai đoạn chiến tranh nhất định. Tình cảm ấy đã được tác giả đào sâu và lột tả như thế nào? Trong đoạn đầu bài thơ, tác giả đưa ra hình ảnh một người phụ nữ nông thôn, mặc dù trăm công nghìn việc, con bế con bồng vẫn vui vẻ theo chồng đi phá đường quan. Cái tinh thần hăng hái phục vụ, cái nhiệt tình kháng chiến quên mình ấy, tác giả đã khéo đưa lên với những câu thơ mộc mạc và ý nhị. Nhưng cái tinh thần và tình cảm ấy không chỉ riêng gì trong công việc phá đường mà nó biểu hiện trong mọi công tác phục vụ khác bất kỳ ở đâu, lúc nào, khi mà kháng chiến cần những bàn tay chiến đấu sáng tạo của người nông dân lao động.
Ðoạn sau tác giả mô tả cảnh phá đường bao trùm trong không khí phấn khởi thi đua làm việc. Ðây cũng lại là những cảnh lao động thông thường chung chung mà người ta thường bắt gặp bất kỳ ở hậu phương hay tiền tuyến, trong công tác phá hoại hay kiến thiết. Cái đặc trưng của tình cảm phá đường vẫn chưa được lột tả.
Cách đây không lâu, tôi nhớ có đọc một bài thơ của người anh em mô tả cảnh đắp đường. Nội dung, bố cục cũng giống na ná như bài “Phá đường”. Tuy cách nói có khác nhau nhưng ý tình cũng vẫn là: "Nhà em con bế con bồng, em cũng theo chồng đi (đắp) đường quan", cũng: "Hì hà, hì hục, lục cục, lào cào" cũng thi đua phấn khởi: "Anh tài thì em cũng tài, đường dài ta (lấp) sức dai ngại gì".
Tôi bỗng tự hỏi thế thì tình cảm của con người "phá đường" trong kháng chiến và "đắp đường" trong hòa bình khác nhau ở chỗ nào? Câu hỏi ấy, tác giả bài “Phá đường” trong một vài câu đơn sơ để vào đoạn cuối:
Thằng gian Tây mày cứ vẩn vơ
Có hố này chờ chôn sống mày đây...
Ớ anh, ớ chị nhanh tay
Nhanh tay ta cuốc chôn thây quân thù
chưa giải đáp được thỏa đáng.
Dĩ nhiên trong hai sự việc ấy, trông bên ngoài đều có những hiện tượng, những động tác giống nhau. Lưỡi cuốc phá đường chặn giặc và lưỡi cuốc đào mương khai nước cùng là một lưỡi cuốc. Nhưng trong mỗi sự việc, có những ý tình khác nhau, những tâm tư khác nhau. Tuy trong hai sự việc đều dạt dào một niềm phấn khởi cách mạng, nhưng mức độ tình cảm khác nhau, khía cạnh tình cảm khác nhau, cái đặc tính của tình cảm và lý trí ở mỗi sự việc khác nhau.
Tình cảm phá đường là tình cảm tiêu biểu trong một giai đoạn kháng chiến. Người nông dân kháng chiến chính tự tay mình phải hủy hoại con đường của mình, của đất nước yêu dấu của mình để chặn đường giặc tiến không phải không thấy lòng đau xót. Và chính cái niềm đau xót lành mạnh ấy đã khởi bùng thêm ngọn lửa căm thù để biến thành hành động. Cái ý chí diệt thù, người dân phá đường đem trút trên từng nhát cuốc, đường gân. Có thế, cái khía tích cực của tình cảm phá đường mới khơi động được sâu sắc.
Cái khía tích cực của tình cảm ấy, cái đau xót chân thành ấy tôi tưởng đã lột tả được trong mấy câu mở đầu của một bài ca dao kháng chiến ở Liên khu Năm:
Lấy búa mà bửa chân trời
Lấy dao mà chặt lìa đôi nhịp cầu
Thà rằng cách trở sông sâu...
Con đường ấy, cái cầu ấy thường ngày đã in bao dấu vết của cuộc sống thân yêu, thế mà bây giờ phải lấy dao mà chặt lìa đôi nhịp cầu. Và thà rằng đó đây có cách trở sông sâu đi nữa, còn hơn là để cho giặc có cầu giặc qua.
Một câu thơ phá đường khác của một người du kích Nam Bộ nói lên tình cảm ấy một cách gọn ghẽ, trọn vẹn và tài tình hơn:
Con đường số Bẩy của tao
Nó đi theo giặc tao đào nó đây
Con đường đó trước kia là con đường của tao, một khúc ruột của đất nước tao. Nhưng giặc đã dùng được nó, nó đã đi theo giặc nên tao phải đào nó đấy. Thấm thía xót xa nhưng cũng quyết liệt mạnh mẽ xiết bao! Tay đào con đường mà lòng tưởng như phải giết chết một người thân yêu phản bội đi theo giặc. Có thế mới phản ảnh đúng được cuộc sống sinh động muôn vẻ, muôn màu. Có thế mới gợi lên được những tình cảm vĩ đại kết tinh từ trong máu lửa, nước mắt mồ hôi, rèn luyện qua bao nhiêu thử thách trong cuộc kháng chiến anh dũng trường kỳ.
Trong hầu hết các bài thơ đầu kháng chiến của Tố Hữu một hình ảnh nổi bật lên: hình ảnh anh bộ đội chiến đấu. Tác giả đã dành riêng cho anh bộ đội một góc thơ, một góc lòng, ấm cúng và thân yêu nhất của mình.
Mang theo tấm nhiệt tình ấy, tác giả vác ba-lô, tay dao, tay súng, đạp rừng gai, đá sắc, lội suối trèo đèo, lên Tây Bắc, sát cánh cùng người chiến sĩ trực tiếp chiến đấu ở mặt trận. Nhưng bài “Lên Tây Bắc” đã làm ta hơi thất vọng. Thi sĩ còn xa cách người chiến sĩ. Tác giả còn đương đi tìm anh bộ đội.
Anh đi tìm giặc, tôi tìm anh
Người lính trường chinh áo mỏng manh
Hình ảnh anh bộ đội, thi sĩ thấy rất đẹp:
Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo
Núi không đè nổi vai vươn tới
Lá ngụy trang reo với gió đèo.
Nhưng đó là cái đẹp bên ngoài, cái đẹp hiên ngang, bóng dài trên đỉnh dốc, trong ánh nắng chiều.
Và qua bao ngày lặn lội, thông cảm nỗi gian khổ của người bộ đội, tác giả viết:
Lại những ngày đi vắt với sương
Ngô bung xôi nhạt, nước lưng bương
Ðêm mưa rình giặc tai thao thức
Mùa lại mùa qua rét nhức xương
Trước cái "vô cùng gian khổ", cái gian khổ cao độ và trường kỳ của người lính chiến đấu, mấy câu thơ trên quả đã bàng quan và bất lực.
Và ở đây tôi cũng lấy làm lạ tại sao tác giả đã cùng chiến sĩ đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi trong hành quân, lúc chiến đấu, đã từng "vắt cơm thấm nước, tàu lá lót lưng" mà không hề đả động đến mối tình đồng đội ruột thịt ấy. Tôi tưởng đó là một tình cảm mới nhất, tình cảm của những người chiến đấu sống chết có nhau từng chia nhau củ sắn trên đồi chè, múi bưởi trong rừng cọ, một mảnh chăn đơn, một tàu lá chuối, trong giá rét, trong mưa dầm.
Ðêm nay gió rét lạnh lùng
Cắt tàu lá chuối lót lưng đỡ đầu...
Anh ơi! ôm lấy lưng tôi
Chúng ta đùi cặp lấy đùi cho nhau
(Thơ chiến sĩ)
Cái tình keo sơn gắn bó, máu chảy ruột mềm, cái tình đoàn kết tương trợ cao quí và thiêng liêng ấy tôi tưởng thắm thiết hơn cả tình đào viên kết nghĩa, đạo nghĩa vợ chồng. Tôi nghĩ đến anh Phần lấy thân bắc cầu cho đồng đội bước qua. Tôi nghĩ đến anh Hàn miệng cổ cháy khô vẫn nhịn chút nước cho đồng chí bị thương rồi bò đi liếm từng giọt sương trên cỏ lá. Tôi nghĩ đến câu nói “đào cho nó thêm vài xuổng, liệm thêm cho nó cái màn để cho nó mồ yên mả đẹp”. Nằm trong tình giai cấp rộng lớn, được chủ nghĩa soi đường, cái tình ấy trở nên sáng suốt lạ thường đến đỗi khi thấy một đồng đội đào ngũ đã nói lên:
Chém cha cái bọn giặc Tây
Cái mùi tôi tớ đến nay vẫn còn
(Thơ chiến sĩ)
Nói đến con người bộ đội chiến đấu mà không nói đến tình cảm ấy, tôi tưởng đó là một thiếu sót. Vẫn còn rất xa lạ với tâm tình người chiến sĩ. Nhưng một khi Tố Hữu đi sâu vào tình cảm của người "nông dân mặc áo lính", đi sâu vào cái nguồn tiếp tế tinh thần dồi dào vô tận của người chiến sĩ, cái tình gửi về hậu phương, nơi chôn rau cắt rốn, nơi mái thôn nếp rạ, vách đất bờ tre, ở đấy có người mẹ già tóc bạc hoa râm, thì câu thơ trở nên thắm thiết, ấm cúng lạ lùng.
Không phải thơ Tố Hữu nữa mà là nỗi lòng nhớ thương của người chiến sĩ đương thánh thót:
Mạ non bầm cấy mấy đon
Ruột gan bầm lại thương con mấy lần
Mưa phùn ướt áo tứ thân
Mưa bao nhiêu hạt, thương bầm bấy nhiêu
Trên con đường chiến đấu gay go ác liệt mỗi khi nhớ đến bầm, đến cả cuộc đời đầy nước mắt mồ hôi, còng lưng dưới ách đế quốc địa chủ cường hào, thắt lưng buộc bụng nuôi con, thì bao nhiêu gian lao khổ ải trước mắt như chửa thấm vào đâu.
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
Con đi đánh giặc mười năm
Chưa bằng khổ nhọc đời bầm sáu mươi
Nhưng con là con đẻ của nhân dân lao động, nên tuy xa bầm, mà lòng con vẫn được ấp ủ trong tình thương của bao nhiêu bầm:
Con đi mỗi bước gian lao
Xa bầm nhưng lại có bao nhiêu bầm
Chỉ hai câu thơ thôi, thi sĩ đã truyền vào lòng mọi người chiến sĩ cả một nguồn an ủi, khuyến khích, mến thương, sâu rộng.
Nhưng một khi nhà thơ không đi sâu vào tâm hồn mà trở lại làm người khách của bộ đội để: "Chúc anh pháo binh bắn thẳng vào đồn cho đúng", để "anh đại bác, tôi chờ anh để hát" thì giòng thơ lại trở nên dửng dưng, thiếu sinh khí.
Phút công đồn là phút quyết liệt nhất trong cuộc đời người lính chiến đấu. Cái nhiệm vụ cao nhất của người chiến sĩ đã sắp đến tay rồi. Nhân dân nuôi cơm nghìn bữa để hôm nay đánh giặc một giờ. Bao hồi hộp lo âu, tin tưởng phấn khởi và quyết tâm cùng đổ dồn trong một lúc. Nhưng tình cảm ấy tác giả chưa thông cảm. Ðọc xong bài “Bắn” chúng ta thấy không gợi được một cảm giác gì, không để lại một ấn tượng gì dù là không sâu sắc. Con mắt nhìn đồn địch trên khoảnh đồi đỏ "ngon như miếng thịt bò tươi" thì thật là xa lạ với chiến sĩ. Vả lại người nông dân mặc áo lính cũng ít khi được thấy đĩa thịt bò tươi. Không kể đoạn giữa bài thơ mô tả một cách tự nhiên và thô sơ cảnh trông đợi khai hỏa và cảnh chào cờ trong đồn địch, ngay đoạn tác giả gợi căm thù cũng rất chung chung, đại khái, không sôi sục được lòng người đọc:
Bao đồng chí của ta bay đã giết
Chặt đầu cắm cọc phơi khô
Chị em ta, bay căng thịt lõa lồ
Con em ta bay quẳng chân vào lửa
Lúa ngô ta bay cướp về cho ngựa
Xóm làng ta bay đốt cháy tan hoang
Tác giả đã nói đúng và đủ. Nhưng chất thơ không phải ở chỗ đúng và đủ. Ðặc tính của thơ là nói ít mà gợi nhiều. Có thể nói tác giả đã tổng kết sự việc trên tài liệu chứ chưa kinh qua thực tế của cuộc sống để tổng kết chất thơ. Cũng vì vậy những câu thơ mô tả những chiến công lịch sử ở Ðiện Biên tuy đôi đoạn hơi thơ có vẻ mạnh, khí thơ có vẻ hùng nhưng người đọc, nhất là những đồng chí đã dự mặt trận Ðiện Biên thấy chưa thỏa mãn và còn giả tạo.
Thiếu tính chất cụ thể, thiếu chi tiết sống điển hình, thơ sẽ mất nhiều hiệu năng gợi cảm. Mà những tính chất cụ thể ấy những chi tiết điển hình ấy chỉ có thể có trong sự sống. Tôi nghĩ rằng, thơ cũng phải kinh qua giai đoạn sống, thu thập "tất cả cái văn học nghệ thuật dưới hình thái tự nhiên" thì thơ mới biểu hiện được cuộc sống một cách sâu sắc và trọn vẹn. Cái nhược điểm trên đây đã làm một số bài thơ trong tập Việt Bắc ít rung cảm được người đọc và làm yếu tác dụng hiện thực đi nhiều.
Tập thơ Việt Bắc nói đến những tình cảm lớn của thời đại. Nhưng nó đã kết tinh trọn vẹn được tình cảm của thời đại chưa? Nó đã nói được tiếng nói tiêu biểu của thời đại chưa?
Thời đại đó như thế nào? Nó có những đặc điểm gì?
Rõ ràng thời đại chúng ta là thời đại quần chúng đương chuyển biến, mạnh mẽ và dồn dập. Dưới sự lãnh của Ðảng, cả một dân tộc nhất tề đứng dậy bảo vệ quê hương, bảo vệ đất nước; hàng triệu nông dân lao động vùng lên thét căm thù vào mặt địa chủ cường hào. Bước đi rầm rập tưởng như chuyển đất rung trời.
Thời đại chúng ta cũng lại là thời đại có nhiều mất mát, chia ly và đau xót. Tiếng nói bao trùm cả thời đại là tiếng nói giận dữ căm hờn thúc giục chiến đấu.
Tôi tưởng một thi phẩm phản ảnh được thời đại phải trào lên những giòng thơ hừng hực chiến đấu, đỏ rực căm thù, có mãnh lực động viên kích thích hàng triệu người ra mặt trận đấu tranh.
Ðọc xong Việt Bắc, hình ảnh để lại trong lòng ta là những hình ảnh đẹp, ý nhị, nhẹ nhàng. Khía rung động sâu sắc nhất là khía mến thương thắm thiết, tâm tình. Phần lớn các câu thơ đều có dáng dấp hiền lành dìu dịu.
Ðối chiếu với cuộc sống mãnh liệt đi băng băng như con ngựa phi, cuồn cuộn như giòng thác đổ, thơ Tố Hữu còn bước những bước đi thong thả, giòng thơ còn trôi chảy lặng lờ. Ðôi lúc cũng có sông xáo [2] nhưng đó chỉ là những sóng nhỏ vỗ bờ.
Có một điều tôi tưởng cần phân biệt là không phải trong thơ Tố Hữu không nói đến căm thù, chiến đấu, nhưng nói trong thơ là một việc còn thơ tự nó nói lên lại là một việc khác.
Bài thơ “Việt Bắc” là một trong những bài thơ thắm thiết nhất của Tố Hữu.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.
Cái tình thương người mến cảnh nồng nàn ấy đã biến thành một tiếng hát trong ngần, "tiếng hát ân tình thuỷ chung". Cả một đoạn thơ dài:
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Ðáy, suối Lê vơi đầy...
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa...
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng...
Ta tưởng như nghe tiếng nói thầm lặng rì rào của đất nước thân yêu từ ngàn xưa vọng lại.
Nhưng khi Tố Hữu nói đến cái Việt Bắc oai hùng, cái đất thần thánh, thiêng liêng của cách mạng thì hơi thơ đuối, khí thơ đoản, cái nhiệt tình nóng cháy trên kia tưởng như giảm sút đi. Những câu:
Những đường Việt Bắc của ta
Ðêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh đao [3] đầu súng, bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc những đoàn.
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay
Và những đoạn như:
Ai về ai có nhớ không
Ta về ta nhớ Phủ Thông, Ðèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ Phố Ràng
Nhớ từ Cao Lạng, nhớ sang Nhị Hà
chưa dựng được trong lòng ta cái Việt Bắc tôn kính, khởi điểm của cách mạng, chủ não của kháng chiến, miếng đất lịch sử đã ghi những chiến thắng lịch sử quyết định bước chuyển biến cả một giai đoạn chiến tranh.
Nhưng điểm cần chú ý trong bài thơ “Việt Bắc”, là cách đặt vấn đề, cách nhìn cái khía tình cảm của tác giả. Cái việc từ Việt Bắc tiến về Thủ Ðô là một sự kiện lịch sử lớn lao, đánh dấu một bước thắng lợi vĩ đại của dân tộc. Ðó là ngày mong đợi thiết tha nhất của mọi tấm lòng, trong đó có cả tấm lòng Việt Bắc. Việt Bắc anh dũng oai hùng cũng để cho Thủ Ðô có ngày giải phóng. Thủ Ðô lộng lẫy đẹp tươi càng làm cho Việt Bắc thêm anh dũng oai hùng. Việt Bắc - Thủ Ðô không mâu thuẫn mà thống nhất khăng khít trong bước trưởng thành chung của dân tộc. Tôi tưởng người Việt Bắc không phải chỉ vì chút tình riêng tây mà quên cái vui tưng bừng chiến thắng, không vì cái ủy mị tình cảm nhất thời mà quyến luyến phân ly "bước đi một bước, giây giây lại dừng", "Mình về mình có nhớ ta".
Tôi quan niệm cái việc tiến về Thủ Ðô là cả một khí thế xuất sơn tiến về đồng bằng, cái khí thế "Nam hạ" mạnh mẽ, bừng bừng không sức gì cản nổi. Những câu thơ:
Mình về rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son...
Nước trôi nước có về nguồn
Mây đi mây có cùng non trở về
đã không gợi đến cái khí thế bừng bừng ấy mà làm ta thêm ái ngại ngậm ngùi với cảnh heo hút đìu hiu của Việt Bắc sau lúc cơ quan bộ đội rút về xuôi. Khác với câu thơ lục bát trong sáng hồn nhiên trong bài “Bầm ơi!”, câu thơ trong bài “Việt Bắc” uốn éo với một lời duyên dáng nửa cũ nửa mới thiếu thành thực. Kỹ thuật thơ trong bài “Việt Bắc” rất điêu xảo nhưng nội dung tình cảm rất yếu đuối và có chiều đi xuống. Và khi về Thủ Ðô, những câu thơ sau đây trong bài “Lại về”:
Hà Nội ta không khuất
Hoả Lò thêm Nhà Tiền
Những đứa con vào chật
Hà Nội ơi vùng lên!...
chưa lột tả được sức đấu tranh sôi sục trong lòng Thủ đô, sức chịu đựng dũng cảm của người dân Hà Nội, tinh thần quật khởi của người công nhân Hà Nội. Nói chung cái khía tích cực của tình cảm mới, Tố Hữu chưa khơi động hết.
Viết đến đây tôi sực nhớ lại câu chuyện ở một trạm xá quân y hỏa tuyến trên mặt trận phối hợp Hà Nam Ninh, thu đông 52. Trận đánh đương ở thời kỳ gay go quyết liệt, thuốc men lại thiếu thốn vô cùng. Mổ xẻ, cưa chân cưa tay thường là không có thuốc tê. Buổi sáng ấy trời mưa dầm. Tôi vừa bước chân vào trạm xá thì nghe một giọng ngâm thơ sang sảng, bài thơ rất quen thuộc. Tôi thấy một chiến sĩ trẻ măng bị thương ngồi để y sĩ cưa chân, vừa ngâm thơ Tố Hữu.
........................
Thì em hỡi đi tìm cảnh lạ
Ở làm chi nấn ná cho thêm phiền
Ði đi! Vui vẻ với hồn yên
Vì đói khổ phải đâu là tội lỗi......................
Ra về tôi nghĩ thầm: "Sung sướng thay cho độc giả chúng ta có một nhà thơ như vậy. Và cũng vinh dự thay cho nhà thơ có những độc giả như vậy".
Thời đại chúng ta là một thời đại có nhiều đau xót. Bọn giặc thú dữ không còn một chút nhân tính đã chà đạp lên tất cả cái gì thân yêu cao quý nhất của con người. Bao tang tóc, chia ly và tan vỡ. Bao giọt nước mắt thương yêu, căm thù và phẫn nộ. Những giọt nước mắt ấy, tác giả không phải không thông cảm nhưng tác giả không nói, mà phải nói qua những giọt nước mắt của A-liêu-sa (dịch thơ Xi-mô-nốp).
Tôi nghĩ rằng thơ thời đại phải dựng được cái quá trình sinh thành của những tình cảm mới. Ðiểm này thơ Tố Hữu chưa tiêu biểu được một cách đầy đủ.
Tôi bỗng nảy ra ý nghĩ so sánh thơ Tố Hữu trong thời kỳ trước với thơ Tố Hữu trong thời kỳ này. Trong thời kỳ trước cách mạng với nhu cầu cụ thể của nó, thơ Tố Hữu là lá cờ tiền phong hướng dẫn đấu tranh. Với thời đại kháng chiến bây giờ, với những đòi hỏi lớn lao gấp bội thơ Tố Hữu quả chưa làm tròn được nhiệm vụ tiền phong chiến đấu như thời kỳ trước. Nếu đem so sánh đối chiếu với mỗi thời đại, cái tỷ lệ tương xứng ấy cho ta thấy thơ Tố Hữu ngày nay còn bé hơn thơ Tố Hữu trước kia. Bé vì Tố Hữu chưa thổi được vào thơ ngọn lửa hừng hực chiến đấu của thời đại để đốt cháy lòng người đọc. Bé vì chất sống chưa thật sâu sắc nên ý thơ nhiều đoạn còn giả tạo và công thức.
Bàn về thơ Tố Hữu là một vấn đề lớn có nhiều mặt nhiều phương diện. Trong một bài báo ngắn không thể nói hết được ưu điểm cũng như khuyết điểm. Tôi chỉ đề cập đến một vấn đề chính là chủ nghĩa hiện thực trong thơ Tố Hữu qua một số bài thơ trong toàn bộ tập thơ Việt Bắc. Mấy ý kiến ấy, tôi mạnh dạn trình bày, mong các bạn tham gia thảo luận.
28-2-55
Nguồn: Văn nghệ, số 65 (11.3.1955)
[1]Bài của Hoàng Yến, một trong những ý kiến gây nên cuộc tranh luận, được đăng trên một số tờ báo ở Hà Nội đương thời, sớm nhất có lẽ là trên tờ Sinh hoạt văn nghệ (tiền thân của tạp chí Văn nghệ quân đội) số 35, ngày 15.3.1955. Như ta sẽ thấy, dạng văn bản đăng báo Văn nghệ được biên tập lại, ngắn gọn hơn so với dạng văn bản đăng trên báo Nhân dân. Do tính tư liệu của cuốn sách này, người sưu tầm in cả hai văn bản, cùng với lời dẫn của tòa soạn hai tờ báo trên (NST).
[2]Có lẽ là “sóng xao” (bản gốc in lầm?).
[3]ánh đao: có lẽ tác giả trích dẫn sai, hoặc báo in sai; đúng ra là “ánh sao”.
6b. HOÀNG YẾN
Ðọc thơ Việt Bắc của Tố Hữu
L.T.S. - Cuộc phê bình truyện Vượt Côn Ðảo của Phùng Quán và cuộc phê bình tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu hiện nay đang tiến hành song song trong giới văn nghệ.
Tiếp theo hai bài phê bình truyện Vượt Côn Ðảo của Ðức Minh và Thúc Ðạt, hôm nay chúng tôi đăng lại bài dưới đây của bạn Hoàng Yến phê bình tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu đã đăng trong báo Sinh hoạt văn nghệ số 35 của quân đội, để góp phần đẩy mạnh phong trào phê bình văn nghệ và mở rộng dư luận đối với hai tác phẩm nói trên.
Chúng tôi rất hoan nghênh các bạn gửi bài tiếp tục góp thêm ý kiến về hai tác phẩm nói trên. [1]
Nói đến thơ Tố Hữu tôi nhớ đến một người bạn đồng đội rất yêu thơ thường nói với tôi: "Thơ Tố Hữu hay thật!" Nhưng khi tôi hỏi: "Hay ở chỗ nào?” thì anh bạn không đi vào câu hỏi của tôi mà chỉ trả lời chung chung: "Bài nào cũng hay mà đúng đường lối không chê vào đâu được." Tôi hỏi thêm: "Thế anh có thấy khuyết điểm nào không?" Anh ngẫm nghĩ rồi tặc lưỡi: "Khó nói quá!".
Mà quả khó nói thật. Nhất là đối với thơ của Tố Hữu. Câu chuyện trên phản ánh đúng cái tâm trạng mà hầu như thành thói quen của phần đông anh em chúng tôi khi đọc được một tác phẩm bao trùm những chủ đề lớn lao của thời đại. Nội dung chính trị và tư tưởng của tác phẩm lắm khi làm cho ta quáng mắt. Không ai chối cãi rằng ý nghĩa xã hội và chính trị là tiêu chuẩn quyết định của một tác phẩm văn nghệ. Nhưng một điều chúng ta ít chú ý là chủ đề càng rộng lớn bao nhiêu thì phương pháp sáng tạo và kỹ thuật biểu hiện càng quan trọng bấy nhiêu. Tác phẩm đã đề cập đến những vấn đề mấu chốt trong cuộc sống hiện thực thì tác giả càng phải hiểu biết sự sống hiện thực ấy một cách thuần thục, sâu sắc và trọn vẹn. Có thế, tác phẩm mới phản ánh trung thành được cuộc sống. Riêng thơ mới truyền được những xúc cảm mạnh mẽ, những rung động sâu sắc vào lòng người.
Tập thơ Việt Bắc chủ yếu là tập thơ kháng chiến. Sự sống trong thơ là sự sống nhiều mặt của cuộc kháng chiến toàn diện, toàn dân. Tình cảm trong thơ là những tình cảm lớn của con người kháng chiến, đồng thời cũng là những tình cảm lớn của thời đại.
Vấn đề đặt ra là tôi muốn biết tác giả đã đi đến với sự sống nhiều mặt đó như thế nào? Ðã xúc cảm người đọc đến mức độ nào? Hay nói một cách khác, tôi muốn thử nghiên cứu, xác định, đánh giá khả năng hiện thực trong thơ Việt Bắc của Tố Hữu. Qua 8 năm kháng chiến, cuộc sống lớn mạnh và cuộc đấu tranh vĩ đại của dân tộc ta có tất cả các hình thức sinh động muôn vẻ, muôn màu. Chưa bao giờ tâm hồn của con người chúng ta luôn luôn có những biến chuyển lớn lao như vậy. Những tình cảm ươn hèn của con người cũ rụng dần vào dĩ vãng. Ngày ngày những tình cảm mới phát triển và sinh thành. Cái quá trình tiến triển ấy dĩ nhiên là không phải thẳng tuột mà ngoằn ngoèo, phức tạp. Chỉ nhìn giản đơn một chiều sẽ không hiểu thấu được cuộc sống. Tính chất hiện thực của sáng tác đó đây sẽ bị hạn chế và giảm sút đi nhiều. Với một quan niệm như vậy, tôi đi vào phân tích một vài tình cảm lớn đã thể hiện quanh thơ Tố Hữu.
Tôi bắt đầu với tình cảm phá đường trong bài thơ “Phá đường”. Một bài thơ được phổ biến rộng khắp từ Bắc chí Nam. Tình cảm phá đường là một tình cảm tiêu biểu trong một giai đoạn chiến tranh nhất định. Tình cảm ấy đã được tác giả đào sâu và lột tả như thế nào? Trong đoạn đầu bài thơ, tác giả đưa ra hình ảnh một người phụ nữ nông thôn, mặc dù trăm công nghìn việc, con bế con bống vẫn vui vẻ theo chồng đi phá đường quan.
Cái tinh thần hăng hái phục vụ, cái nhiệt tình kháng chiến quên mình ấy, tác giả đã khéo đưa lên với những câu thơ mộc mạc và ý nhị. Nhưng cái tinh thần và tình cảm ấy không chỉ riêng gì trong công việc phá đường mà nó còn biểu hiện trong mọi công tác phục vụ khác bất kỳ ở đâu lúc nào, khi mà kháng chiến cần những bàn tay chiến đấu sáng tạo của người nông dân lao động.
Ðoạn sau, tác giả miêu tả cảnh phá đường bao trùm trong không khí phấn khởi thi đua làm việc. Ðây cũng lại là những cảnh lao động thông thường chung chung mà người ta thường bắt gặp bất kỳ ở hậu phương hay tiền tuyến, trong công tác phá hoại hay kiến thiết. Các đặc trưng của tình cảm phá đường vẫn chưa lột tả.
Cách đây không lâu tôi nhớ có đọc một bài của người anh em miêu tả cảnh đắp đường. Nội dung bố cục cũng giống na ná như bài “Phá đường”. Tuy cách nói có khác nhau, nhưng ý tình cũng vẫn là "nhà em con bế con bồng, em cũng theo chồng đi đắp đường quan", cũng "hì hà, hì hục, lục cục, lào cào", cũng thi đua phấn khởi - "Anh tài thì em cũng tài. Ðường dài ta lấp sức giai ngại gì".
Tôi bỗng tự hỏi thế thì tình cảm của con người phá đường trong kháng chiến và đắp đường trong hòa bình khác nhau ở chỗ nào? Câu hỏi ấy, tác giả bài “Phá đường” trong một vài câu đơn sơ thêm vào đoạn cuối:
Thằng Tây mày cứ vẩn vơ
Có hố này chờ chôn sống mày đây...
Nhanh tay ta cuốc chôn thây quân thù
chưa giải đáp được thỏa đáng.
Dĩ nhiên trong hai việc ấy, trông bên ngoài đều có những hiện tượng, những động tác giống nhau. Lưỡi cuốc phá đường chặn giặc và lưỡi cuốc đào mương khai nước cũng là một lưỡi cuốc. Nhưng trong mỗi việc có những ý tình khác nhau, những tâm tư khác nhau. Tuy trong hai việc đều dạt dào một niềm phấn khởi cách mạng, nhưng mức độ tình cảm khác nhau, khía cạnh tình cảm khác nhau, cái đặc tính của tình cảm và lý trí ở mỗi việc khác nhau.
Bạn đọc mong đợi ở bài thơ nói lên không những chỉ ở cái không khí phấn khởi của lao động mà cả cái tâm sự kín đáo, những tình cảm sâu sắc của con người nông dân kháng chiến phá đường. Tiếng nói thầm kín của lòng người dân phá đường, tác giả không đả động đến.
Tình cảm phá đường là tình cảm tiêu biểu trong một giai đoạn kháng chiến. Người nông dân kháng chiến tự tay mình phải hủy hoại con đường của mình, của đất nước yêu dấu của mình để chặn đường giặc tiến không phải không thấy lòng đau xót. Và chính cái niềm đau xót lành mạnh ấy đã khơi bừng thêm ngọn lửa căm thù để biến thành hành động. Cái ý chí diệt thù người dân phá đường đem trút trên từng nhát cuốc, đường gân. Có thế, cái khía tích cực của tình cảm phá đường mới khơi động được sâu sắc.
Cái khía tích cực của tình cảm ấy, cái đau xót chân thành ấy, tôi tưởng đã lột tả được trong mấy câu mở đầu của một bài ca dao kháng chiến ở Liên khu 5:
Lấy búa mà bửa chân trời
Lấy dao mà chặt lìa đôi nhịp cầu
Thà rằng cách trở sông sâu...
Con đường ấy, cái cầu ấy thường ngày đã in bao dấu vết của cuộc sống thân yêu, thế mà bây giờ phải lấy dao mà chặt lìa đôi nhịp cầu. Và thà rằng đó đây có cách trở sông sâu đi nữa còn hơn là để cho giặc có cầu giặc qua.
Một câu thơ phá đường khác của một du kích Nam Bộ nói lên tình cảm ấy một cách gọn ghẽ, trọn vẹn và tài tình hơn:
Con đường số bảy của tau
Nó đi theo giặc tau đào nó đây
Con đường đó trước kia là con đường của tau, một khúc ruột của đất nước tau. Nhưng giặc đã dùng được nó, "nó đã đi theo giặc" nên tau phải đào nó đây. Thấm thía xót xa nhưng cũng quyết liệt, mạnh mẽ xiết bao. Tay đào con đường mà lòng tưởng như phải giết chết một người thân yêu phản bội đi theo giặc.
Có thế mới phản ánh đúng được cuộc sống sinh động muôn vẻ muôn màu, có thế mới gợi lên được những tình cảm vĩ đại kết tinh từ trong máu lửa, nước mắt, mồ hôi, rèn luyện qua bao nhiêu thử thách trong cuộc kháng chiến trường kỳ và anh dũng.
Cái niềm đau xót ấy đôi lúc tác giả cũng cảm thấy thấm thía khi đi "giữa thành phố trụi". Nhưng cái đau xót ấy chưa thật bắt nguồn trong cuộc sống, chưa bước thẳng chân vào cảnh, vào tình nên kém phần sâu sắc. Xúc cảm của tác giả chưa đến mức độ để biến thành những giòng thơ rung động của lòng người. Vì thế khi tác giả chuyển qua ca ngợi cảnh tiêu thổ thì câu thơ trở nên gượng gạo, thiếu hồn nhiên:
A! Các anh chiến lũy!
Sắt gỗ giăng thành
Cả các anh
Những di lăng, sấu, gạo
Không liếc lá cành xanh
Vật ngang đường cản giặc
Tôi tin rằng một người thị dân khi tự tay mình phá từng mảnh tường, nạy từng viên gạch, xô bẹp mái nhà thân yêu, nơi đọng bóng cả một cuộc đời từ thuở ấu thơ qua thời niên thiếu để trọn đường với kháng chiến, với dân tộc, tôi tưởng khi nhìn lại miếng đất hoang tàn giữa thành phố trụi, tình cảm của họ chắc sẽ cụ thể và thấm thía hơn nhiều. Và chắc không dễ dàng gì trong chốc giây họ có thể bình thản:
Gõ gót vui nghe tiếng hát
Của mỗi hòn gạch nát mỗi cành khô.
Tình cảm của thi sĩ trong “Giữa thành phố trụi” đã xuất phát từ khái niệm nhiều hơn là từ thực tế của cuộc sống.
Trong hầu hết các bài thơ đầu kháng chiến của Tố Hữu, một hình ảnh nổi bật lên: hình ảnh anh bộ đội chiến đấu. Tác giả đã dành riêng cho anh bộ đội một góc thơ, một góc lòng, ấm cúng và thân yêu nhất của mình.
Trang thơ mở đầu cũng là mở đầu cuộc gặp gỡ giữa nhà thơ và anh bộ đội, cuộc gặp gỡ bất ngờ mà tưởng chừng như một cuộc hò hẹn có tiền duyên của đôi lứa nhân tình. Mới "một thoáng lặng nhìn nhau", hai tâm hồn đã "âm thầm thương mến". Nhìn:
Giọt giọt mồ hôi rơi
Trên má anh vàng nghệ
Thi sĩ nói lên một cách hồn nhiên tiếng nói của lòng mình:
Anh vệ quốc quân ơi
Sao mà yêu anh thế!
Câu nói ấy chúng ta rất đồng tình. Mà chúng ta cũng đã đồng tình ngay trước lúc thi sĩ chưa nói. Hình ảnh của người vệ quốc thân yêu quả đã in bóng trong tấm lòng của người dân từ những ngày đầu kháng chiến. Tình mến thương ấy, người đọc muốn thi sĩ nâng cao lên và khắc sâu mãi trong lòng mình. Hình ảnh ấy, người đọc muốn được tô bằng những nét đậm hơn, sâu hơn, cụ thể hơn. Những câu thơ:
Anh kể chuyện tôi nghe,
Trận chợ Ðồn chợ Rã
Ta đánh giặc chạy re
Hai đứa cười ha hả.
Mồm anh nở rất tươi
Mặt anh vàng thắm lại
Cánh đồng quê tháng mười
Thơm nức mùa gặt hái
mới tả cái dáng dấp bên ngoài của anh bộ đội. Sự thông cảm của tác giả mới ở trên cảm giác.
Chúng ta muốn biết cái tâm hồn đẹp đẽ, cái phẩm chất cao quý của người chiến sĩ giết giặc để xây dựng cho tình mến thương nồng nàn của ta một cơ sở vững bền. Chúng ta muốn có những giòng thơ đi sâu vào những góc sâu kín nhất của tâm tư, làm lòng chúng ta rung lên khi thầm nhắc đến tên anh bộ đội.
Nhưng mỗi phút giây gặp nhau, chưa dễ đi sâu vào tình cảm, tác giả còn phải đi sát và đi sâu vào cuộc sống hơn nữa. Mang theo tấm nhiệt tình ấy, tác giả vác ba lô, tay dao, tay súng, đạp rừng gai đá sắc, lội suối trèo đèo, lên Tây Bắc, sát cánh cùng người chiến sĩ trực tiếp chiến đấu ở mặt trận. Nhưng bài “Lên Tây Bắc” đã làm ta hơi thất vọng. Thi sĩ còn xa cách người chiến sĩ. Tác giả còn đang đi tìm anh bộ đội:
Anh đi tìm giặc, tôi tìm anh
Người lính trường chinh áo mỏng manh.
Hình ảnh anh bộ đội, thi sĩ thấy rất đẹp:
Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo
Núi không đè nổi vai vươn tới,
Lá nguỵ trang reo với gió đèo.
Nhưng đó là cái đẹp bên ngoài "bóng dài trên đỉnh dốc, trong ánh nắng chiều".
Và qua bao ngày lặn lội, thông cảm nỗi gian khổ của người bộ đội, tác giả viết:
Lại những ngày đi vắt với sương
Ngô bung xôi nhạt nước lưng bương
Ðêm mưa rình giặc tai thao thức
Mùa lại mùa qua rét nhức xương
Trước cái "vô cùng gian khổ", cái gian khổ cao độ và trường kỳ của người lính chiến, mấy câu thơ trên quả đã bàng quan và bất lực. Thi sĩ không nói được cái mình muốn nói, không gợi được một trong trăm nghìn phần cái thực tế gian khổ và sức chịu đựng phi thường của người chiến sĩ trên chiến trường rừng núi.
Và ở đây, tôi cũng lấy làm lạ tại sao tác giả đã cùng chiến sĩ đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi trong hành quân, lúc chiến đấu, đã từng vắt cơm thấm nước, tàu lá lót lưng, mà không hề đả động đến mối tình đồng đội ruột thịt ấy. Tôi tưởng đó là tình cảm mới nhất, tình cảm của những người chiến đấu sống chết có nhau, từng chia nhau củ sắn trên đồi chè, múi bưởi trong rừng cọ, một mảnh chăn đơn, một tàu lá chuối, trong giá rét, trong mưa dầm:
Ðêm nay gió rét lạnh lùng
Cắt tầu lá chuối lót lưng đỡ đầu
Anh ơi! Ôm lấy lưng tôi
Chúng ta đùi cặp lấy đùi cho nhau.
(Thơ chiến sĩ)
Cái tình keo sơn gắn bó, máu chảy ruột mềm; cái tình đoàn kết tương trợ cao quý thiêng liêng ấy, tôi tưởng thắm thiết hơn cả tình đào viên kết nghĩa, đạo nghĩa vợ chồng. Tôi nghĩ đến anh Phấn lấy thân bắc cầu cho đồng đội bước qua. Tôi nghĩ đến anh Hàn miệng cổ cháy khô vẫn nhịn chút nước cho đồng chí bị thương rồi bỏ đi liếm từng giọt sương trên cỏ lá. Tôi nghĩ đến câu nói "Ðào cho nó thêm vài xuổng, liệm thêm cho nó cái màn để cho nó mồ yên mả đẹp". Nằm trong tình giai cấp rộng lớn, được chủ nghĩa soi đường, cái tình ấy trở nên sáng suốt lạ thường đến đỗi khi thấy một đồng đội đào ngũ đã nói lên:
Chém cha cái bọn giặc Tây
Cái mùi tôi tớ đến nay vẫn còn
(Thơ chiến sĩ)
Nói đến con người bộ đội chiến đấu mà không nói đến tình cảm ấy, tôi tưởng đó là một thiếu sót.
Và 4 câu thơ tỏ tình của chiến sĩ:
Ai biết trưa nay giữa bụi bờ
Anh nằm sưởi nắng mắt lơ mơ
Tôi ngồi không ngủ nghe anh thở
Khe khẽ lòng ngâm lên tiếng thơ
vẫn còn rất xa lạ với tâm tình người chiến sĩ.
Nhưng một khi Tố Hữu đi sâu vào tình cảm của người "nông dân mặc áo lính", đi sâu vào cái nguồn tiếp tế tinh thần dồi dào vô tận của người chiến sĩ, cái tình gửi về hậu phương, nơi chôn nhau cắt rốn, nơi mái thôn nếp rạ, vách đất bờ tre, ở đấy có người mẹ già tóc bạc hoa râm, thì câu thơ trở nên thắm thiết, ấm cùng lạ lùng.
Không phải thơ Tố Hữu nữa, mà là nỗi lòng nhớ thương của người chiến sĩ đang thánh thót:
Mạ non bầm cấy mấy đon
Ruột gan bầm lại thương con mấy lần
Mưa phùn ướt áo tứ thân
Mưa bao nhiêu hạt, thương bầm bấy nhiêu
Trên con đường chiến đấu gay go, ác liệt, mỗi khi nhớ đến bầm, đến cả cuộc đời đầy nước mắt, mồ hôi, còng lưng dưới ách đế quốc, địa chủ cường hào, thắt lưng buộc bụng nuôi con, thì bao nhiêu gian lao khổ ải trước mặt như chưa thấm vào đâu:
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
Con đi đánh giặc mười năm
Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi
Nhưng con là con đẻ của nhân dân lao động, nên tuy xa bầm, mà lòng con vẫn được ấp ủ trong tình thương của bao nhiêu bầm:
Con đi mỗi bước gian lao
Xa bầm nhưng lại có bao nhiêu bầm
Chỉ hai câu thơ thôi thi sĩ đã truyền vào lòng mọi người chiến sĩ cả một nguồn an ủi, khuyến khích, mến thương sâu rộng.
Và ở nơi đồng ruộng xa xôi, đêm đêm lòng bầm cũng theo con từng bước:
Ðêm nay bộ đội rừng khe
Mưa ướt dầm dề gió buốt chân tay
Nó đi đánh giặc đêm nay
Bước run bước ngã bước lầy bước trơn
Ta tưởng như lòng thương của người mẹ đang hướng theo bóng trăng buồn trong hơi gió, theo từng "bước run bước ngã bước lầy bước trơn" của người con đêm nay đi đánh giặc ở phương xa.
Và nỗi vui mừng của nhân dân khi bộ đội về bản đã dệt nên những câu thơ tươi đẹp và không kém phần thắm thiết:
Anh về cối lại vang lừng
Chim reo quanh mái, gà mừng dưới sân
Anh về sáo lại ái ân
Ðêm trăng hò hẹn trong ngần tiếng ca
Và hiện nay trong hoàn cảnh hòa bình trở lại, tư tưởng hòa bình đang biến diễn phức tạp, tôi tưởng những câu sau đây:
Mắt nó đỏ nọc
Nó cầm tay tôi:
“Mẹ ơi! đừng khóc
Nước độc lập rồi!”
Tôi bảo con tôi:
“Mày đi tao nhớ
Tuổi đã lớn rồi
Liệu mà cưới vợ”
Nó chỉ cười khì:
"Vợ con gì gấp
Con còn phải đi
Giữ gìn độc lập"
còn có nhiều tác dụng góp vào việc nâng cao ý chí chiến đấu không ngừng, không mỏi của người chiến sĩ, quân nhân cách mạng.
Nhưng một khi nhà thơ không đi sâu vào tâm hồn mà trở lại làm người khách của bộ đội để "chúc anh em pháo binh bắn thẳng vào đồn cho đúng", để "anh đại bác, tôi chờ anh để hát" thì giòng thơ lại trở nên dửng dưng, thiếu sinh khí.
Phút công đồn là phút quyết liệt nhất trong cuộc đời người lính chiến đấu. Cái nhiệm vụ cao nhất của người chiến sĩ đã sắp đến tay rồi. Nhân dân nuôi cơm nghìn bữa để hôm nay đánh giặc một giờ. Bao hồi hộp lo âu, tin tưởng, phấn khởi và quyết tâm cùng đổ dồn trong một lúc. Những tình cảm ấy tác giả chưa thông cảm.
Ðọc xong bài “Bắn”, chúng ta thấy không gợi được một cảm giác gì, không để lại một ấn tượng gì dù là không sâu sắc. Con mắt nhìn đồn địch trên khoảnh đồi đỏ "ngon như một miếng thịt bò tươi" thì thật là xa lạ với chiến sĩ. Vả lại người nông dân mặc áo lính cũng ít khi được thấy đĩa thịt bò tươi. Không kể đoạn giữa bài thơ mô tả một cách tự nhiên và thô sơ cảnh trông đợi khai hỏa và cảnh chào cờ trong đồn địch, ngay đoạn tác giả gợi căm thù cũng rất chung chung đại khái, không sôi sục được lòng người đọc:
Bao đồng chí của ta bay đã giết
Chặt đầu cắm cọc phơi khô
Chị em ta, bay căng thịt lõa lồ
Con em ta bay quẳng chân vào lửa
Lúa ngô ta bay cướp về cho ngựa
Xóm làng ta bay đốt cháy tan hoang
Có thể nói tác giả đã nói đúng và đủ. Nhưng chất thơ không phải ở chỗ đúng và đủ. Ðặc tính của thơ là nói ít mà gợi nhiều, nói hiện tại mà ấp ủ tương lai. Có thể nói tác giả đã tổng kết các việc trên tài liệu chứ chưa kinh qua thực tế của cuộc sống để tổng kết chất thơ. Sự sống có thiên hình vạn trạng. Mọi người dân kháng chiến ít hay nhiều đều mang trong lòng một mối căm thù với quân giặc cướp nước, dằng dặc có, nhức nhối có, sâu sắc có. Trong muôn nghìn sự việc ấy, trong muôn nghìn khía cạnh của tình cảm ấy, nhà thơ sẽ chọn cái nào điển hình nhất, xúc cảm nhất. Trong trăm nghìn sợi tơ ấy, nhà thơ sẽ chọn cung bậc nào để khi gõ vào như một ngọn đũa thần gợi lên cả một bầu trời tình cảm. Tiếng thơ đã dứt mà âm hưởng còn ngân nga quyện vào từng nếp nhỏ trong tâm hồn. Vì thế nhà thơ xúc cảm mãnh liệt với đề tài chưa đủ, tuy đó là điều kiện căn bản để làm thơ, mà việc chính là làm cho những đề tài ấy xúc động mãnh liệt vào lòng người đọc.
Cũng vì vậy những câu thơ miêu tả những chiến công lịch sử ở Ðiện Biên tuy đôi đoạn hơi thơ có vẻ mạnh, khí thơ có vẻ hùng nhưng người đọc, nhất là những đồng chí đã dự mặt trận Ðiện Biên, thấy chưa thỏa mãn và còn thấy là giả tạo. Những câu thơ ấy mới nói chung quanh khái quát, còn thiếu những tính chất cụ thể điển hình để nâng cao hiệu lực gợi cảm lên nữa. Thi sĩ mới tổng kết những việc xảy ra thành vần thành thơ, chứ chưa thật tổng kết chất thơ của sự việc.
Thiếu tính chất cụ thể, thiếu chi tiết sống điển hình, thơ sẽ mất nhiều hiệu năng gợi cảm. Mà những tính chất cụ thể ấy, những chi tiết điển hình ấy chỉ có thể có trong sự sống. Tôi nghĩ rằng thơ cũng phải kinh qua giai đoạn sống, thu thập "tất cả cái văn học, nghệ thuật dưới hình thái tự nhiên", thì thơ mới biểu hiện được cuộc sống một cách sâu sắc và trọn vẹn. Cái nhược điểm trên đây đã làm một số bài thơ trong tập Việt Bắc ít rung cảm được người đọc và làm yếu tác dụng hiện thực đi nhiều.
Tập thơ Việt Bắc nói đến những tình cảm lớn của thời đại. Nhưng nó đã kết tinh trọn vẹn được tình cảm của thời đại chưa? Nó đã nói được tiếng nói tiêu biểu của thời đại chưa? - Nó là vấn đề thứ hai tôi đề ra để chúng ta cùng nghiên cứu.
Trước khi đi vào vấn đề, chúng ta hãy thử nhìn lại thời đại chúng ta đang sống. Thời đại đó như thế nào? Nó có những đặc điểm gì?
Rõ ràng thời đại chúng ta là thời đại quần chúng đang chuyển biến, mạnh mẽ và dồn dập. Dưới sự lãnh đạo của Ðảng, cả một dân tộc muôn người như một, bừng bừng sát khí, nhất trí đứng dậy bảo vệ quê hương, bảo vệ đất nước.
Dưới sự lãnh đạo của Ðảng, hàng triệu nông dân lao động vùng lên thét căm thù vào mặt địa chủ cường hào. Bước đi rầm rập tưởng như chuyển đất rung trời, xô non lấp biển.
Thời đại chúng ta cũng lại là thời đại có nhiều mất mát chia ly và đau xót.
Với những điểm trên, chúng ta có thể nói thời đại chúng ta là thời đại yêu nước nồng nàn, căm thù sôi sục, tin tưởng sâu sắc, chiến đấu quyết liệt. Tiếng nói bao trùm cả thời đại là tiếng nói giận dữ, căm hờn, thúc giục chiến đấu của một dân tộc bị áp bức bóc lột đang vươn mình dậy. Cơn "giận dữ lôi đình" chính đáng ấy là đặc điểm của thời đại chúng ta đang sống.
Tôi tưởng một thi phẩm phản ánh được thời đại phải trào lên những dòng thơ hừng hực chiến đấu, đỏ rực căm thù, có mãnh lực động viên, kích thích hàng triệu người ra mặt trận đấu tranh.
Ðọc xong tập thơ Việt Bắc, chúng ta gấp sách lại. - Hình ảnh để lại trong lòng ta là những hình ảnh đẹp ý nhị, nhẹ nhàng. Khía rung động sâu sắc nhất là khía mến thương thắm thiết tâm tình. Phần lớn các câu thơ đều có dáng điệu hiền lành, dìu dịu. Chúng ta bỗng thấy thơ Tố Hữu còn thiếu một chất gì để thỏa đáp những tình cảm mạnh mẽ đang sôi sục trong lòng chúng ta. Và tôi nghĩ rằng cái chất thiếu ấy là "tiếng nói lôi đình" của thời đại. Thơ Tố Hữu chưa toát lên được cái hơi thở dồn dập, sôi nổi, nóng rực của thời đại. Thơ Tố Hữu còn thiếu một tiếng thét căm hờn, một tiếng kèn xung trận, một tiếng gọi lên đường thúc giục hành động, thúc giục đấu tranh.
Ðối chiếu với cuộc sống mãnh liệt đi băng băng như con ngựa phi, cuồn cuộn như dòng thác đổ, thơ Tố Hữu còn bước những bước đi thong thả, dòng thơ còn trôi chẩy lững lờ. Ðôi lúc cũng có xông xáo [2] nhưng đó chỉ là những gợn sóng nhỏ vỗ bờ.
Có một điều tôi tưởng cần phân biệt là không phải trong thơ Tố Hữu không nói đến căm thù, chiến đấu, nhưng nói trong thơ là một việc, còn thơ tự nó nói lại là một việc khác.
Bài thơ “Việt Bắc” là một trong những bài thơ thắm thiết nhất của Tố Hữu.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn.
Cái tình thương người mến cảnh nồng nàn ấy sẽ biến thành một tiếng hát trong ngân, "tiếng hát ân tình chung thủy". Cả một đoạn thơ dài:
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Ðáy, suối Lê vơi đầy…
Nhớ ai tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng…
Ta tưởng như nghe tiếng nói thầm nặng [3] rì rào của đất nước thân yêu từ nghìn xưa vọng lại.
Nhưng khi Tố Hữu nói đến cái Việt Bắc oai hùng, cái đất thần thánh, thiêng liêng của cách mạng thì hơi thơ đuối, khí thơ đoản, cái nhiệt tình nồng cháy trên kia tưởng như giảm sút đi. Những câu:
Những đường Việt Bắc của ta
Ðêm đâm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc những đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay
Và những đoạn như:
Ai về ai có nhớ không
Ta về ta nhớ Phủ Thông đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao-Lạng, nhớ sang Nhị Hà
chưa dựng được trong lòng ta cái Việt Bắc tôn kính, khởi điểm của cách mạng, chủ não của kháng chiến, miếng đất lịch sử đã ghi những chiến thắng lịch sử quyết định bước chuyển biến cả một giai đoạn chiến tranh.
Những điểm cần chú ý trong bài thơ “Việt Bắc” là cách đặt vấn đề, cách nhìn cái khía tình cảm của tác giả. Cái việc từ Việt Bắc tiến về thủ đô là một sự kiện lịch sử lớn lao, đánh dấu một bước thắng lợi vĩ đại của dân tộc. Ðó là ngày mong đợi thiết tha nhất của mỗi tấm lòng, trong đó có cả tấm lòng Việt Bắc. Việt Bắc anh dũng, oai hùng cũng để cho thủ đô có ngày giải phóng. Thủ đô lộng lẫy đẹp tươi càng làm cho Việt Bắc thêm dũng, oai hùng. Việt Bắc - thủ đô không mâu thuẫn mà thống nhất khăng khít trong trưởng thành chung của dân tộc. Tôi tưởng người Việt Bắc không phải chỉ vì chút tình riêng tây mà quên cái vui tưng bừng chiến thắng, không vì cái ủy mị tình cảm nhất thời mà quyến luyến phân ly "bước đi một bước, giây giây lại dừng" "mình về mình có nhớ ta".
Tôi quan niệm cái việc tiến về thủ đô là cả một khí thế xuất sơn tiến về đồng bằng, cái khí thế "Nam hạ" mạnh mẽ bừng bừng không sức gì cản nổi. Những câu thơ:
Mình về rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son…
Nước trôi nước có về nguồn
Mây đi mây có cùng non trở về…
Mình về thành thị xa xôi
Nhà cao còn thấy núi đồi nữa chăng
Phố đông còn nhớ bản làng
Sáng đèn còn nhớ mảnh trăng giữa rừng
Mình đi ta hỏi thăm chừng
Bao giờ Việt Bắc tưng bừng thêm vui.
đã không gợi đến cái khí thế bừng bừng ấy mà làm ta thêm ái ngại với cảnh heo hút đìu hiu của Việt Bắc sau lúc cơ quan rút về xuôi. Khác với câu thơ lục bát trong sáng hồn nhiên trong bài “Bầm ơi!”, câu thơ trong bài Việt Bắc uốn éo với một lối duyên dáng nửa mới nửa cũ đến khó chịu.
Và khi về thủ đô, những câu thơ sau đây trong bài “Lại về”:
Hà Nội ta không khuất
Hỏa Lò thêm Nhà Tiền
Những đứa con vào chật
Hà Nội ơi vùng lên!
Giành lại bao năm tháng
Giành lại mọi người con
Từng ngọn đèn tươi sáng
Từng giọt nước lành ngon!
chưa lột được sức đấu tranh sôi sục trong lòng thủ đô, sức chịu đựng dũng cảm của người Hà Nội, tinh thần quật khởi của người thợ Hà Nội, những người còn ưu tú tuy xa Bác, xa Trung ương, nằm trong nanh vuốt của giặc vẫn không hề lỏng tay chiến đấu một phút, một giây. Nói chung cái khía tích cực của tình cảm mới, Tố Hữu chưa khơi động hết.
Thời đại chúng ta không chỉ là "thời đại giận dữ" mà còn là một thời đại có nhiều đau xót. Bọn giặc cướp nước thú dữ không còn một chút nhân tính đã chà đạp lên tất cả cái gì thân yêu, cao quý nhất của con người. Bao tang tóc, chia ly và tan vỡ. Bao giọt nước mắt thân yêu, căm thù và phẫn nộ, lúc kín đáo âm thầm, lúc lộ liễu, lúc ráo hoảnh.
Những giọt những mắt ấy, tác giả không phải không thông cảm, nhưng tác giả không nói mà phải nói qua những giọt nước mắt của A-liêu-sa, người con gái vùng Smô-len.
Tôi nghĩ rằng thơ thời đại phải dựng được cái quá trình sinh thành của những tình cảm mới. Có yêu mến thắm thiết mới có đau xót chân thành. Có đau xót chân thành mới có căm thù sâu sắc. Có căm thù sâu sắc mới có chiến đấu năng nổ. Và qua chiến đấu, tình cảm con người được nâng cao mãi lên và rộng lớn mãi lên. Từ chỗ mến yêu mảnh vườn, thửa ruộng đến tình yêu đất nước, Tổ quốc, từ chỗ căm thù riêng tây, đến căm thù giai cấp, căm thù dân tộc. Sự sâu sắc và lớn mạnh của những tình cảm ấy là bản chất của những tình cảm mới của thời đại, của chủ nghĩa anh hùng mới cần thể hiện trong văn thơ. Ðiểm này thơ Tố Hữu chưa tiêu biểu một cách đầy đủ được thời đại.
Tôi bỗng nảy ra ý nghĩ so sánh trong thời kỳ trước với Tố Hữu trong thời kỳ này. Trong thời kỳ trước cách mạng, với nhu cầu cụ thể của nó, thơ Tố Hữu là lá cờ tiên phong hướng dẫn đấu tranh. Tố Hữu với thời đại kháng chiến và bây giờ, một thời đại có nhiều đòi hỏi lớn lao gấp bội, thơ Tố Hữu quả chưa làm trọn được nhiệm vụ tiên phong chiến đấu như thời kỳ trước. Nếu đem so sánh đối chiếu với mỗi thời đại, cái tỷ lệ tương xứng ấy cho ta thấy Tố Hữu ngày nay bé hơn Tố Hữu trước kia. Bởi vì Tố Hữu chưa thổi được vào thơ ngọn lửa hừng hực chiến đấu của thời đại để đốt cháy lòng người đọc. Bé vì chất sống chưa thật sâu sắc nên ý thơ nhiều đoạn còn giả tạo và công thức.
Bàn về thơ Tố Hữu là một vấn đề lớn, có nhiều mặt. Trong một bài báo ngắn không nói hết được ưu điểm cũng như khuyết điểm. Tôi chỉ đề cập một vấn đề chính là chủ nghĩa hiện thực trong thơ Tố Hữu qua một số bài thơ trong toàn bộ tập thơ Việt Bắc. Mấy ý kiến ấy, tôi mạnh dạn trình bày, mong các bạn tham gia thảo luận.
Hà Nội, 28-2-1955
Nguồn: Nhân dân, 3.4.1955; 4.4.1955.
[1] Ðây là lời Tòa soạn báo Nhân dân khi đăng lại bài này (NST).
[2] Có lẽ là “sóng xao” thì cả câu mới hợp lý (bản gốc xếp chữ sai?).
[3]Phải chăng là “thầm lặng”? (bản gốc xếp chữ sai?)
6c. Một buổi thảo luận về thơ Tố Hữu
Tối 5-3-55,[1] tại Phòng Văn nghệ quân đội, một số anh em văn nghệ quân đội đã tổ chức cuộc thảo luận đầu tiên về tập thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu. Tham dự có ngót 20 cán bộ văn nghệ quân đội, một số cán bộ văn nghệ ngoài quân đội và đại biểu các đoàn văn công Tổng cục chính trị, văn công Khu 5, văn công Nam Bộ và mấy anh chị em yêu văn nghệ khác. Ngoài ra còn có đồng chí Chủ nhiệm Tổng cục chính trị và đồng chí Cục phó Cục Tuyên huấn.
Đồng chí Hoàng Yến trình bầy những nhận xét sơ bộ của đồng chí về thơ Tố Hữu. Theo đồng chí thì thi sĩ mới có khái niệm bề mặt cuộc sống mà chưa đi sâu vào bề trong cuộc sống, tức là tình cảm thực của con người mới.
Thơ phải là thể hiện tình cảm sâu sắc nhất, người làm thơ phải có nhiều tích lũy của cuộc sống. Tố Hữu chưa đi sâu vào cuộc sống nên cái rung cảm của thi sĩ mới là rung cảm bề ngoài; ở một số bài tình cảm còn là giả tạo.
Theo anh Lê Đạt, thơ Tố Hữu còn đượm mầu sắc tiểu tư sản như trong bài “Việt Bắc” nói về lãnh tụ cưỡi ngựa đeo túi vải ung dung bên suối như một cụ già “tiên phong đạo cốt” ngày xưa, mà không nói được cái mật thiết của Người với quần chúng, với núi rừng Việt Bắc… Trong một bài khác nói về lãnh tụ thi sĩ cũng làm cho lãnh tụ hóa ra to lớn mênh mông một cách dị thường mà không nói được điều chủ yếu: lãnh tụ vĩ đại vì Người đã dìu dắt cả dân tộc ngày một trưởng thành; do đó mà Người mới trở nên vĩ đại.
Đồng chí Đỗ Nhuận cho rằng thơ Tố Hữu vẫn có giá trị về tư tưởng, lại có giá trị tiền phong hướng dẫn phong trào. Chỉ riêng về mặt nghệ thuật thì thơ Tố Hữu còn kém.
Trái lại đồng chí Trần Dần lại cho rằng: Tố Hữu làm thơ khá điêu luyện về kỹ thuật mà cái còn kém là ở nội dung hiện thực. Thi sĩ Tố Hữu theo một chủ nghĩa tạm gọi là “chủ nghĩa đèm đẹp”. Thi sĩ khéo mượn những hình ảnh dễ gợi cảm, tạo cho họ một cái khung rồi thêu vào đó những lời hoa nét gấm với kỹ thuật điêu luyện của mình…
Có trên mười người đã phát biểu ý kiến; đa số ý kiến đều không xa nhau lắm vì chủ yếu là tìm ra cái thực chất của thơ Tố Hữu trên những nguyên tắc nhất định về con người mới, tình cảm mới theo chủ nghĩa hiện thực xã hội.
11 giờ khuya cuộc mạn đàm tạm dứt và không có kết luận. Ra về anh em văn nghệ sĩ đều hứa hẹn nhiều cuộc gặp mặt khác để nhân thảo luận về thơ Tố Hữu mà học tập thêm về chủ nghĩa hiện thực xã hội trong văn nghệ.
Nguồn: Sinh hoạt văn nghệ, H., s. 36 (1.4.1955), tr. 31.
[1] Lưu ý: có sự ghi nhận chênh nhau về thời gian diễn ra cuộc thảo luận về tập “Việt Bắc” trong văn nghệ sĩ quân đội: A. và T. (“Văn nghệ” s. 65, 11/3/55) cho biết cuộc thảo luận về tập thơ này là do Phòng văn nghệ quân đội tổ chức và diễn ra vào tối 4/3/55; trong khi đó, bản tin này của tờ “Sinh hoạt văn nghệ” lại cho biết cuộc thảo luận này diễn ra tối 5/3/55 do “một số anh em văn nghệ quân đội tổ chức” (danh nghĩa tổ chức là nhóm cá nhân văn nghệ sĩ chứ không phải là cơ quan). Sự ghi nhận ít nhiều chênh lệch này, dù sao cũng nên lưu ý, vì đây là hai bản tin cùng nói về một sự việc.