Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Thơ chữ Hán Nguyễn Du viết về Khuất Nguyên trong mảng thơ đi sứ vùng Hồ Nam (Trung Quốc)
(Góp kỷ niệm 70 năm thành lập Khoa Ngữ văn Đại học Sư phạm Hà Nội (tháng 10/ 1951 - tháng 10/ 2021).
Mai An Nguyễn Anh Tuấn
Tóm tắt: Bài viết khảo sát 8 bài thơ của Nguyễn Du nói về/ có liên quan tới Khuất Nguyên trên sóng nước vùng “Tiêu Tương bát cảnh”; nhưng thiên nhiên tuyệt mỹ chỉ giúp ông thấm thía hơn cái bi kịch đau buồn của Khuất Nguyên suốt hai ngàn năm qua. Bằng sự hiểu biết sâu sắc cộng với mối thiện cảm của một “đồng tâm nhân”, Nguyễn Du đã có những đánh giá chân xác về tác phẩm của Khuất Nguyên cũng như vị trí của ông trong lịch sử văn học Trung Quốc.
Trong mảng thơ này có thể khai thác nhiều về nghệ thuật sử dụng và sáng tạo ngôn ngữ, nghệ thuật Đường thi của Nguyễn Du trong việc giảng dạy.
Bài viết gợi ý cần đi sâu vào tập Bắc hành tạp lục dưới khía cạnh tìm hiểu tư tưởng “giải ảo, giải thiêng” Trung Hoa cũng như chế độ phong kiến mạt kỳ, điều này giúp chúng ta giải mã được rất nhiều giá trị còn ẩn sâu trong thơ chữ Hán Nguyễn Du nói chung, bài Phản chiêu hồn nói riêng nằm trong chương trình Phổ thông Trung học.
Từ khóa: Nguyễn Du, Khuất Nguyên, Tương giang, Ly tao, oan hồn.
***
I. Trong kho tàng thơ chữ Hán Nguyễn Du, có một mảng thơ rất quan trọng là nói về các danh nhân văn hóa - lịch sử, đặc biệt là về các bậc thầy văn chương Trung Hoa. Hơn hai trăm năm trước, trong một (hoặc hai) cuộc “Bắc hành”, Nguyễn Du đã viết tới tám bài thơ chữ Hán về Khuất Nguyên hoặc có liên quan tới Khuất Nguyên. Tám bài thơ này có trữ lượng suy tưởng - cảm xúc cực kỳ phong phú, sâu sắc, cho thấy trái tim lớn của Đại thi hào nước Việt dành cho một nhà thơ - nhà ái quốc vĩ đại của Trung Hoa cổ xưa, đồng thời thể hiện bút pháp siêu việt trong khả năng khám phá chiều sâu tâm hồn bản thân lẫn đối tượng miêu tả, trong sự sáng tạo nghệ thuật ngôn từ của một nhà văn - nghệ sĩ Việt Nam kiệt xuất thời Trung đại.
II. Tám bài thơ này đều được Nguyễn Du viết khi chu du trên sóng nước Tiêu Tương, vùng Hồ Nam – nơi nổi tiếng với “Tiêu Tương bát cảnh” từng thu hút cảm hứng vô hạn của bao thế hệ văn nhân, nghệ sĩ Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam… Đặc biệt là thơ đi sứ của Việt Nam, theo thống kê của một nhà nghiên cứu Trung Quốc, trong toàn bộ tác phẩm của 53 sứ giả Việt Nam từ thế kỷ XIV đến thế kỷ XIX, thơ có nội dung viết về Hồ Nam, Tiêu Tương có tới hơn 700 bài! [14, tr.133]. Một nhà nghiên cứu Trung Quốc khác sau khi thống kê sáng tác của Nguyễn Du trong Bắc hành tạp lục (có 132 bài, từ bài số 24 Thương Ngô tức sự đến bài số 64 Nhạc Dương lâu, hơn 40 bài thơ này đều viết ở đoạn hành trình Hồ Nam - Tiêu Tương, tỷ lệ chiếm một phần tư cả tập), đã so sánh với mảng thơ cảm hoài của các sứ thần Việt Nam, rồi đi tới nhận định: “Thông qua những bài thơ này, chúng ta không chỉ thấy sự am hiểu của sứ thần Việt Nam đối với kinh điển, điển cố Trung Quốc, đó còn là sự kết hợp tuyệt vời giữa tài học và tình cảm cao thượng được tu dưỡng trong bản thân các sứ thần Việt Nam. Nói về thơ vịnh danh nhân, không thể không kể tới những bài thơ viết theo thể thất luật của Nguyễn Du, như Tương Đàm điếu Tam Lư đại phu, Trường Sa giả Thái phó, Vĩnh Châu Liễu Tử Hậu cố trạch, những bài thơ này thảy đều viết hết sức cảm động” [14, tr.134].
Trước khi Nguyễn Du tới các địa danh nước Sở gắn với một con người mà nhà tư tưởng lớn Dương Hùng thời tiền Hán từng ca ngợi: “Ông quả là viên hồng ngọc, là tấm pha lê” [5, tr.317], qua sách vở không lúc nào rời xa, Đại thi hào chắc hẳn đã nhiều lần rung động, đồng cảm, đồng điệu sâu sắc với một bậc quân tử kì tài ôm nỗi thống khổ tới cực độ cào xé tâm can, thành nỗi hận ngàn thu gửi gắm trong thơ ca. Thời tuổi trẻ, trong một đêm dài lạnh Không ngủ (Bất mị), Nguyễn Du đã Ngầm đọc bài Hỏi trời (Ám tụng Vấn thiên chương) - tức tác phẩm Thiên vấn trong bộ Sở từ của Đại thi hào Khuất Nguyên, mong tìm được lời giải đáp cho những trăn trở cùng nỗi buồn trĩu nặng của ông về cái cuộc đời nhiều cạm bẫy đối với người lương thiện, mà ông gọi là Vô cùng kim cổ thương tâm xứ - Đó là chỗ đau lòng vô hạn xưa nay. Thời đại Khuất Nguyên sống là giai đoạn lịch sử mà Trang Tử nhận định: “Ngày nay kẻ sĩ ở vào cái thời hôn quân loạn thần thì làm sao mà khỏi khốn khổ cho được. Chứng cớ là Tỷ Can bị moi tim đấy” [13, tr.20]. Sau này, khi tới trước mộ Tỷ Can, Nguyễn Du đã bùi ngùi trước số phận của người đã dũng cảm can gián vua Trụ, nên đã bị ông vua tàn bạo mổ bụng để xem tim, trong khi các vị quân tử khác đều trốn tránh hay giả điên đều giữ được tính mệnh (Tỷ Can mộ). Lòng trung nghĩa, khí phách can trường cùng số phận bi đát của các bậc nghĩa liệt, như Tỷ Can, Dự Nhượng, Liêm Pha, Hàn Tín, Văn Thiên Tường, Nhạc Phi, Âu Dương, Bùi Độ, Cù Thức Trĩ, v.v. đã tạo nguồn cảm hứng sâu sắc cho Nguyễn Du trên vạn dặm Trung Hoa.
Nhưng, trước và trong khi “Bắc hành”, là người ôm mộng văn chương xuất thân hàng ngũ quý tộc, với vốn Nho học dầy dặn được đào tạo bài bản qua “cửa Khổng sân Trình”, Nguyễn Du đã từng trăn trở đi tìm thêm cái nguyên do, cái cội nguồn của sự sáng tạo văn học, thông qua những bậc thầy văn chương nước bạn như Khuất Nguyên, Lý Bạch, Đỗ Phủ, Liễu Tông Nguyên, v.v., cùng những tư tưởng văn học từ thời cổ đại Trung Quốc, mà đặc biệt là cái tư tưởng “xem văn học như một sự tự biểu hiện của những chiều sâu bí ẩn của tồn tại. Với tư cách đó người ta sử dụng văn học vào việc sáng tạo cuộc sống và bản thân con người như là nơi chứa đựng của khí, một thực thể cực kỳ tinh vi của thế giới, như là điểm quy tụ của tinh thần thế giới có khả năng nhận được hồi âm từ mọi phía của vũ trụ […] là một sự đột phá trong khoảnh khắc vào bản chất, là sự bừng sáng thi vị, một trong những phương thức nhận thức siêu cảm tính” [5, tr.328].
Như vậy, Nguyễn Du quan tâm sâu sắc tới số phận của Khuất Nguyên không chỉ bởi đó là một nhân cách sáng chói về đạo làm người trong thời đại loạn ly, tàn bạo, mà còn bởi đấy là một nghệ sĩ ngôn từ, được đời sau đánh giá: “Bắt đầu từ Khuất Nguyên tác giả cá nhân trong thơ đã trở thành chuẩn mực” [5, tr.231]; Nguyễn Du không chỉ coi “ngôn từ chỉ là môi giới của cái vĩ đại” [5, tr.231], mà ông đã coi bản thân ngôn từ nghệ thuật cũng là một hiện hữu vĩ đại không kém. Chắc chắn Nguyễn Du đã biết tới Khuất Nguyên qua Sử ký của Tư Mã Thiên, mà điều ông tâm đắc nhất trong đó là sự kết hợp giữa cái khí chất con người Khuất Nguyên với văn chất của Khuất Nguyên như hai mặt của một tờ giấy mà sử gia vĩ đại đã phát hiện thần tình: “Ông thoát khỏi cái thế giới bùn lầy như con ve bỏ lốt ở nơi dơ đục, để cất mình ra khỏi đám bụi trần chẳng để cho đời làm dơ bẩn. Thật là ở bùn mà trong trắng chẳng lây đen. Suy cái chí ấy thì ông có thể thi sáng với Mặt Trăng, Mặt Trời vậy!” [12, tr.85]. Sau Tư Mã Thiên trên hai ngàn năm, nhà Đông Phương học người Nga Alecxâyep cũng nhấn mạnh tới vẻ đẹp của văn chương Khuất Nguyên hòa hợp kỳ diệu với chiều sâu tâm hồn ông: “Tất cả những gì ông nói bằng thơ hình thức thì không lớn, nhưng về nội dung thì rất to tát, vượt ra ngoài mọi thước đo. Những cái ông đưa vào hình ảnh thì gần gũi, nhưng ý tứ thì sâu xa…” [5, tr.235]. Rõ ràng là bắt đầu từ Khuất Nguyên, văn chương đã có một mẫu hình tác giả và thoát thai ra khỏi cáí phương thức thể hiện của triết học - đạo đức - chính trị còn ám ảnh suốt nhiều thế kỷ sau đó ở các nước Á Đông.
Nguyễn Du với tư cách là một nhà văn - nghệ sĩ đã gửi gắm suy nghĩ cảm xúc của mình về một tác giả vĩ đại của Sở từ, qua các bài trong Bắc hành tạp lục: 1, 2. Tương Đàm điếu Tam Lư Đại Phu; 3. Tương Âm dạ; 4. Phản Chiêu Hồn; 5. Biện Giả Nghị; 6. Trường Sa Giả Thái phó; 7. Ngũ nguyệt quan cạnh độ; 8. Thương Ngô trúc chi ca kỳ 11 [2].
Khuất Nguyên vì tài năng, trung nghĩa, yêu nước nên bị ghen ghét, vùi dập, xua đuổi; và khi bất lực tuyệt vọng trước vua u mê, trước những kẻ tiểu nhân xâu xé hoành hành tổ quốc mình, ông đã phải đau đớn tự trầm mình xuống sông. Ông trở thành một oan hồn nước Sở làm xúc động biết bao thế hệ người Trung Quốc và thế giới suốt hơn hai ngàn năm qua.
Sách Thủy kinh chú sớ viết: “Trường Sa có sông Mịch La là sông mà Khuất Nguyên trầm mình ở đấy… Khuất Nguyên đến bờ sông, làm bài Hoài sa phú rồi ôm đá nhảy xuống sông Mịch La tự tử. Cho nên đầm sâu lấy tên là Khuất. Ngày xưa Giả Nghị, Sử Thiên đều từng đi qua chỗ này, dừng mái chèo, thả bài điếu Khuất Nguyên xuống vực” [8, tr.563]. Tới Tương Đàm, bên dòng Mịch La, Nguyễn Du đã giống như nhiều văn nhân, chính khách là làm thơ tưởng nhớ Khuất Nguyên; và ông có ném bài thơ xuống dòng sông điếu Khuất Nguyên giống như Giả Nghị hay không, chẳng ai biết được, nhưng có điều chắc chắn ông đã làm thơ về Khuất Nguyên nhiều hơn tất cả mọi người - và chắc chắn hơn nữa là độ sâu sắc, mức rung cảm cùng sự thấu hiểu nỗi niềm thăm thẳm của Khuất Nguyên thì không tác giả nào khóc/ điếu Khuất Nguyên có thể so sánh nổi!
Ở hai bài: Tương Đàm điếu Tam Lư Đại Phu 1 & 2, ta cảm nhận rõ là Nguyễn Du đã viết trong một cảm xúc nghẹn ngào vì thương cảm và kính phục. Tâm tưởng ông như chợt hiện về mồn một hình bóng con người kỳ vĩ song gần gũi vô hạn với mình, và như muốn lấy cả cái khoảng cách thời gian và không gian mịt mù dằng dặc suốt hơn hai thiên niên kỷ nhằm dựng nên một tấm bia hùng vĩ để khắc vào đó công đức sáng chói của bậc hiền lương - “hiếu tu nhân” (chữ trong Sở từ), tức là người sửa sang các đức tính tốt cho đời: Hiếu tu nhân khứ nhị thiên tải, Thử địa do văn lan chỉ hương (Người ham muốn tu dưỡng đức tốt cho đời ra đi đã hai nghìn năm. Đất này còn thoang thoảng mùi hương của hoa lan, cỏ chỉ). Và dường như “tấm bia” đặc biệt này lại càng có khả năng làm nổi bật hơn cái mỏng manh cao khiết và hiếm hoi của hương thơm hoa lan, cỏ chỉ (Khuất Nguyên có câu thơ: Bờ sông Nguyên có cỏ chỉ, bờ sông Lễ có hoa lan), mùi hương thanh khiết ấy toát ra từ thân thể tới tâm hồn Khuất Nguyên giữa một không gian cao vời tràn ngập ánh sáng vùng Thiên thai, khi Khuất Nguyên căm ghét khinh bỉ cái cuộc đời ngột ngạt nhơ bẩn, muốn cưỡi mây đạp gió tới các phương trời và các vùng cổ tích để lánh xa chúng, như Ly tao đã kể [7]. Tại khung cảnh này, có “tấm bia công trạng” được dựng bởi từ ngữ như đang lưu giữ vết tích hiển nhiên của một Con người:
Ngư long giang thượng vô tàn cốt
Đỗ nhược châu biên hữu chúng phương
(Trên sông đầy cá, rồng, vì vậy nắm xương tàn không còn nữa. Nhưng bên bãi sông đầy hoa đỗ nhược có thêm những giống cỏ thơm).
Nguyễn Du đã nói về hoa lan, cỏ chỉ, giờ lại nói thêm tới hoa đỗ nhược - cũng là một giống hoa cỏ thơm mà Khuất Nguyên hay nhắc đến trong Sở từ – tác phẩm vạn cổ thiện văn chương. Hình ảnh về những loài hoa cỏ thơm có thật này gợi cảm xúc và trí tưởng tượng rất mạnh, và mặc nhiên tượng trưng thuyết phục nhất cho tâm hồn cao khiết của Khuất Nguyên, đối lập một cách tuyệt đối với cái xã hội “ăn thịt người” đã vùi dập đày ải một con người đầy tài năng giàu lòng yêu nước, mà khi ông chết đi, chúng vẫn hiển hiện là loài cá, rồng độc ác hủy hoại nắm xương tàn của ông dưới đáy sông, chẳng để anh linh ông được yên lành! Những cặp tiểu đối theo cách công đối: ngư long/ đỗ nhược + vô tàn cốt/ hữu chúng phương đã góp phần cực tả cái sự thật về cuộc đời đau thương bi phẫn của thi hào Khuất Nguyên và đồng thời gửi gắm được một cách thấm thía nỗi lòng thương cảm, xót xa của thi hào Nguyễn Du! Và ông đứng trước dòng sông như một nấm mồ lớn mùa thu, nhớ lại những vần thơ nồng ấm và xót đau của Khuất Nguyên, ngắm nhìn cảnh vật lạnh lẽo tiêu tao và cố tìm lại dấu tích xưa gắn với người ôm đá nhảy xuống sông tự trầm mình:
Cực mục thương tâm hà xứ thị,
Thu phong lạc diệp quá Nguyên Tương.
(Nhìn hết tầm mắt, đau lòng vì chẳng biết dấu tích cũ ở nơi nào, Chỉ thấy gió thu thổi lá rụng qua sông Nguyên Tương).
Bằng câu: Oan hồn của nước Sở chôn vùi tại chốn này đây (Sở quốc oan hồn táng thử trung) trong bài viếng 2, Nguyễn Du đã khẳng định/ vẽ lên ngay tức thì một sự thực lịch sử bi thảm vào bậc nhất của lịch sử Trung Quốc. Yên ba nhất vọng diểu hà cùng - Vời trông khói sóng mênh mông chẳng biết đến đâu là tận cùng, như trực cảm và sự hình dung rõ rệt của Nguyễn: khói sóng vật vờ mênh mông đó chính là oan hồn Khất Nguyên vẫn chưa tan, và giúp người đọc trực tiếp liên tưởng ngay tới nỗi niềm oan khuất vô bờ bến mà Khuất Nguyên ôm suốt hơn hai thiên niên kỷ dưới đáy sông! Đây là cách thức “tá khách hình chủ” quen thuộc của thơ ca phương Đông, có điều, qua tâm hồn và ngòi bút Nguyễn Du, chúng dường có thêm sức mạnh phi thường nêu bật tình cảm, thái độ của tác giả với đối tượng viếng/ điếu và in hằn trong tâm trí người đọc. Nếu thao tác chồng văn bản hai câu này với hai câu đề của bài viếng 1, sẽ thấy sự tương đồng & bổ trợ về nội dung: vùng khói sóng mênh mang chứa oan hồn vĩ đại nước Sở ấy cũng thoang thoảng mùi hoa lan, cỏ chỉ, hoa đỗ nhược gợi nhớ một tâm hồn cao khiết, và oan hồn đó càng trải qua thời gian lại càng khắc sâu vào tâm trí mọi người: đó là oan hồn của một người hiền lương hiếm có trên đời… Trong bài Sơ thu cảm hứng 1, Nguyễn cũng nhắc đến nỗi đau lòng này: Sông Sở (sông Tương) hoang vắng lá cây rụng bời bời, Trong một đêm xiết bao đau lòng (Tiêu tiêu mộc lạc Sở giang không, Vô hạn thương tâm nhất dạ trung).
Có gì hao hao với Đỗ Phủ trong một mùa thu “cố viên tâm”: Nhớ cố đô, bạc đầu, thơ nát ruột (Thu hứng 8 - Phan Ngọc dịch). Những câu thơ trên mở ra mấy bình diện để có thể thâu tóm toàn bộ thần khí của cả hai bài viếng: bên ngoài là cảnh vật, bên trong là nội tâm nhà thơ, trong hai bình diện ấy lại có cả quá khứ và hiện tại, cả mộng ảo và thực, và tất cả các bình diện này lại hòa lẫn nhau trong một cái khí của văn chương mà “theo cái nhìn của Lưu Hiệp thì đó là hình tượng một sinh thể có xương có thịt, nhưng xuyên qua mọi ví von văn học, vẫn là một cái gì sống động, thậm chí còn sống động hơn bất cứ thứ cỏ cây cầm thú nào trên quả đất, bởi nó mang đầy khí, một thứ khí tinh vi, trong sạch chỉ có ở các nấc thang thẳng tiến cao nhất của tinh thần” [5, tr.231]. Cảnh vật mùa thu với làn gió lạnh (thu phong, phong hàn) từng xao động, vận hành trong cảm hứng thơ ca phương Đông nhiều thế kỷ, ở đây, lúc này hơn bao giờ hết đã rung động mạnh mẽ tâm hồn Nguyễn Du, chuyển hóa hầu như toàn bộ cái khí của thiên nhiên thành sức mạnh tinh thần khi tìm kiếm, tưởng nhớ Khuất Nguyên, lắng nghe trong những tiếng lá rụng bay qua sông như tiếng sắt ấy “một thứ khí tinh vi, trong sạch” mang nỗi buồn ai oán của Khuất Nguyên; bởi theo Trang Tử, “Khúc ca của con người là phong của người đó, có điều đó là thứ phong có thể nghe thấy được” [5, tr.136]. Thế là, trước cảnh vật thê lương não nề, khi Nguyễn “nhìn hết tầm mắt” cũng là đồng thời nghe thấy những gì cần nghe bằng mọi cung bậc suy tư cảm xúc; ông đau lòng khôn xiết khi không tìm thấy dấu tích cũ, song bởi vậy lại có khả năng cảm nhận hết nỗi niềm của người xưa… Đó cũng là cách “ý đáo nhi bút bất đáo” (ý đến mà bút không đến) đặc sắc của nghệ thuật Đường thi.
Hai bài thơ viếng Khuất Nguyên này cũng có chung một nguồn cảm hứng với hai bài viếng Đỗ Phủ (Lỗi Dương Đỗ Thiếu Lăng mộ - nhị thủ). Cũng ở một bến sông thu đầy rẫy cá, rồng, từ mộ Đỗ Phủ, lúc thi tứ dào dạt, Nguyễn Du thả chiếc thuyền trên sông (Thiên chu giang thượng đa thu tứ) để khóc thương cho người đất Đỗ Lăng sống ngàn năm trước, buồn thương cho người văn chương đáng bậc thầy muôn thở mà phải gửi nấm mồ gió cô đơn nơi đất khách (Thiên niên nhất khốc Đỗ Lăng nhân. Cộng tiễn thi danh sư bách thế, Độc bi dị vực ký cô phần).
Nhưng điều có ý nghĩa nhất là, tại đây, bằng sự hiểu biết sâu sắc cộng với mối thiện cảm tuyệt đối của mình, Nguyễn Du đã có một đánh giá chân xác về tác phẩm của Khuất Nguyên cũng như vị trí của ông trong lịch sử văn học Trung Quốc qua hàng ngàn năm:
Tông quốc tam niên bi phóng trục,
Sở từ vạn cổ thiện văn chương.
(Ba năm bị đày xa tổ quốc, khôn xiết đau buồn. Nhưng muôn đời Sở Từ của ông vẫn là áng văn chương tuyệt tác).
Có điều, sự đánh giá ở đây là thông qua cảm xúc về thân phận bi tráng một Con người - Tác giả mang nỗi đau buồn tha hương bị đuổi khỏi tổ quốc ba năm ròng bởi chính tình yêu tổ quốc của mình! Sự đánh giá bằng xúc cảm thơ ở mức độ cao nhất của lý trí và tình cảm, cũng là cơ sở gốc quan trọng để Nguyễn Du tiếp tục phát biểu cảm nghĩ của mình về một tác giả mà ông vô cùng yêu quý, kính trọng, với một nỗi “liên tài liên tình” (thương tài thương tình) cao độ. Các nhà lý luận văn học Trung Quốc các thời đại và các nhà Đông phương học, Trung Quốc học phương Tây hiện đại cũng đều nhất trí khẳng định: “Khuất Nguyên - nhà thơ vĩ đại đầu tiên của Trung Quốc, trường ca và ca khúc của ông đánh dấu sự ra đời của một loại văn học mới”. Ông vĩ đại “ở chỗ cá tính của người sáng tác, tính khác thường và tính sinh động thực tại trong số phận của nhân vật trữ tình chưa từng có trong văn học, ở sức mạnh và sự hùng vĩ của bản thân nhân cách nhà thơ […] Văn học cổ đại Trung Quốc cũng không truyền lại cho ta một tác phẩm nào khác giống như Ly tao với một tâm hồn cởi mở và sự bay bổng mãnh liệt của trí tưởng tượng” [5, tr.235].
Và cũng trong nỗi đau lòng, thương cảm mênh mông ấy, Nguyễn Du lại có thêm một đánh giá chính xác nữa về sự nghiệp văn chương của Khuất Nguyên mà cho tới lúc đó, chưa một nhà văn Việt Nam nào làm được:
Trực giao hiến lệnh hành thiên hạ
Hà hữu Ly tao kế Quốc phong?
(Ví như hiến lệnh đó được ban hành trong thiên hạ, Thì làm gì có được Ly tao nối tiếp Quốc phong?)
Hiến lệnh, tức là pháp lệnh mà Khuất Nguyên làm giúp Sở Hoài vương, nhưng không được chấp thuận. Hai câu thơ này đưa ra một giả thiết lịch sử não lòng mà nó đã không hề xảy ra: nếu Khuất Nguyên được thiên tử nước Sở trọng dụng và những tư tưởng trị quốc bình thiên hạ của ông được Sở Hoài vương ủng hộ, được thực hiện tốt đẹp, thì sẽ không có một kiệt tác của Sở từ xuất hiện! Trước hết, Nguyễn Du đã cảm nhận khá sâu sắc một trong những bi kịch của lịch sử mà bản thân ông cùng gia tộc từng nếm trải, đó là “trạng thái không an toàn của cuộc đời, sự không ổn định trong số phận của những phần tử của nó xét với tư cách cá nhân” mà trong đó, “chịu chi phối của chính quyền độc tài tuyệt đối và chuyên chế, những quan chức cao cấp nhất cũng có thể biến mất đi từng ngày một, ngày hôm nay còn là thượng thư, nhưng ngày mai đã chết trong xó ngục…” (Êchiên Balat) [9, tr.450]. Đó cũng chính là cảnh ngộ của bậc hiền nhân quân tử, bậc “hiếu tu” số một của quốc gia như Khuất Nguyên mà Tư Mã Thiên đã vạch ra: “Vua không sáng thì thực là vô phúc vậy!” [12, tr.87].
Trong cái phản đề mang tính giả thiết đầy cay đắng này, ta thấy thái độ phê phán ngầm song cũng khá gay gắt của Nguyễn Du đối với triều đình nước Sở. Nhưng lịch sử diễn ra không có chữ “giá như”, không thể làm lại được. Tuy thế, Nguyễn Du vẫn mượn cái tình thế giả định bất đắc dĩ này để tôn vinh giá trị cuộc đời Khuất Nguyên qua sáng tạo thơ ca - bằng sự phủ định cái quy luật đối kháng thê thảm giữa chính trị và văn chương, giữa sự sủng ái hoặc thù địch của nhà cầm quyền với sự sáng tạo nghệ thuật ngôn từ. Cái “phản đề” oái oăm đầy nghịch lý này không chỉ xảy ra một lần trong đời sống nghệ thuật thế giới Cổ - Kim. Như một viên quan triều đình khi nhìn văn hào Tây Ban Nha M. Cervantes phải làm người thu thuế vất vả, đã phán: cần phải để ông ta khốn khổ hơn nữa thì mới có thể tiếp tục viết được truyện hay cho đời! Như nhà thơ Âu Dương Tu đời Tống từng chua chát thốt lên: Không phải thơ làm cho người ta cùng khổ mà có cùng khổ đã, thơ mới hay! [11, tr.94]. Chính Nguyễn Du cũng ngậm ngùi nói tới nghịch lý này khi viết về Đỗ Phủ - người “Thiên cổ văn chương thiên cổ sư”: Thơ hay đến độ kinh động lòng người lẫn quỷ thần phải chăng chính vì xuất phát từ cảnh cùng khốn của nhà thơ? (Nhất cùng chí thử khởi công thi - Lỗi Dương Đỗ Thiếu Lăng mộ 1).
Qủa thực là, nếu Khuất Nguyên không bị biếm trích, bị đi đày thì ông sẽ không viết Ly tao, tác phẩm mà Nguyễn trân trọng nhắc đến, chính là tiếng khóc đớn đau đến xé lòng Trông về nước Sở gạt hàng lệ rơi của Khuất Nguyên… Kiệt tác Ly tao đã miêu tả một cách sâu sắc, khúc chiết toàn bộ tư tưởng và hành động trong hơn nửa đời người của Khuất Nguyên, hơn thế, đã lột tả một cách sáng rõ và cảm động tấm lòng yêu nước thương dân, lòng căm ghét những gì xấu xa bỉ ổi đang thống trị thế gian và cản trở ông thực hiện lý tưởng giúp dân cứu nước; và tất cả được thể hiện bằng một nghệ thuật ngôn từ trác tuyệt, một trí tưởng tượng bay bổng, một kết cấu hoàn mỹ, một bút pháp tráng lệ, huyền ảo, nhiều màu sắc làm say lòng người… Và Nguyễn Du khẳng định: tác phẩm Ly tao nối theo Quốc phong (tức là Kinh Thi –đúng hơn là phần quan trọng nhất của Kinh Thi – tổng tập thi ca đầu tiên của Trung Quốc, một di sản văn hóa vô giá của nhân dân Trung Hoa và của nhân loại). Sau ngọn núi thi ca hùng vĩ Kinh Thi khuyết danh, qua mấy trăm năm nữa, qua hết các thời kỳ tản văn lịch sử, tản văn triết học chư tử, mới có đỉnh cao sáng tác văn chương của Khuất Nguyên - nổi bật nhất là Ly tao; đó là sự thật khách quan mà khoa lịch sử văn học tại chính quốc từ thời đó và các nước Âu - Mỹ sau này đã chỉ ra (Một nhà nghiên cứu chuyên nghiệp của ta đã nhầm lẫn tai hại khi viết: “Bởi nếu như kế trị quốc của Khuất Nguyên được vua Sở chấp thuận, hiến lệnh được ban hành thì không chắc hai kiệt tác Ly tao và Quốc phong sẽ ra đời” [6, tr.45]).
Từ đó, Nguyễn Du đã lý giải và khái quát lên một cách sinh động toàn bộ thực chất tấn bi kịch của nhà nho - người cầm bút vĩ đại thời Chiến quốc gây nên bởi tập đoàn thống trị hủ bại bằng hai câu thơ kinh điển có thể nói là hay nhất trong toàn bộ trước tác thơ chữ Hán của mình: Thiên cổ thuỳ nhân liên độc tỉnh, Tứ phương hà xứ thác cô trung? Nghìn xưa, có ai thương người một mình tỉnh táo, Bốn phương có chốn nào gửi được tấm lòng cô trung? Cặp từ thuỳ nhân/ hà xứ có như hai câu hỏi đầy khắc khoải viết lên bầu trời thu vần vụ u ám treo suốt hơn ngàn năm về hồn oan nước Sở, cho thấy trái tim Nguyễn Du rung động và đồng cảm với Khuất Nguyên sâu sắc, mênh mông đến dường nào!
Bài Biện Giả Nghị mở đầu bằng những lời thơ ngắn gọn mà trang trọng như nỗi niềm thổn thức của Nguyễn Du trước dòng sông Tương trong suốt tưởng nhớ Khuất Nguyên. Nguyễn Du viết: Không đi qua Hồ Nam, Sao biết sông Tương sâu? Không đọc phú Hoài sa, Sao hiểu lòng Khuất Nguyên? Trong Hoài Sa phú (tên một thiên trong Cửu Chương - Ly tao), Khuất Nguyên nói lên nỗi lòng bi phẫn của mình sinh không gặp thời, ví mình như ngọc tốt mà không có kẻ dùng, chỉ cái chết mới có thể kết thúc được nỗi đau vô hạn. Nguyễn Du cho rằng không ai hiểu Khuất Nguyên bằng mình, kể cả Giả Nghị, và cần đọc Hoài Sa phú để có thể cảm nhận được tấm lòng Khuất Nguyên như một bạn đồng tâm hiếm có xưa nay, như ông: Khuất Nguyên tâm, Tương giang thuỷ, Thiên thu vạn thu thanh kiến để, Cổ kim an đắc đồng tâm nhân (Lòng Khuất Nguyên, nước sông Tương, Nghìn thu vạn thu vẫn trong suốt thấy đáy, Xưa nay mấy ai có được bạn đồng tâm).
Sau khi nói về cái lẽ đời chẳng mấy ai có được bạn “đồng tâm tương khí”, Nguyễn Du bắt đầu nói về bài phú của người dù yêu quý trân trọng Khuất Nguyên, song đã không hiểu thấu tấc lòng của Khuất Nguyên khi viếng: Trải chín châu mà tìm vua, hà tất ôm lấy cố đô ấy mà nhớ mong, có hàm ý chê Khuất Nguyên ngu trung, cổ hủ. Nguyễn Du đã bác lại luận điểm của người thư sinh họ Giả: Liệt nữ tòng lai bất nhị phu, Hà đắc thê thê “tướng cửu châu” (Liệt nữ xưa nay không lấy hai chồng. Cần gì phải tất tả đi khắp chín châu tìm vua khác). Và ở bài Trường Sa Giả thái phó, ông lại có thái độ khác hẳn đối với người được chép chung một thiên với Khuất Nguyên trong Sử ký. Giả Nghị với Khuất Nguyên: hai người ở cách nhau ngàn năm, nhưng Tương Đàm và Trường Sa cách nhau không xa. Hai người cùng gặp gỡ nhau chỗ này, người thì ôm đá trẫm mình, người thì làm thơ viếng thả xuống sông, phải có mối đồng cảm ở mức độ sâu xa. Nguyễn Du luận bàn về cách hành xử của Giả Nghị, có ý tiếc cho người tài năng, tâm huyết mà không thức thời, thiếu tỉnh táo. Nhưng sau khi có hàm ý trách nhẹ, Nguyễn Du liền bày tỏ mối đồng cảm sâu sắc với người Thiên giáng kỳ tài vô dụng xứ. Bởi chính ông trong nhiều năm ròng cũng là người ôm nỗi niềm tương tự: Trời ban cho tài lạ mà không có chỗ dùng, Đeo đẳng thông minh để thiệt đời (Thông minh xuyên tạc tổn thiên chân - Tự thán 2). Giữa cảnh hoàng hôn cô quạnh trên sông Tương, Nguyễn Du tưởng tượng ra cảnh một con chim lạ đến đậu bên chỗ Giả Nghị ngồi khiến ông rất lo lắng, cho là điềm gở: Trong bóng chiều tà có lúc chim lạ đến. Và chi tiết này tựa một ký ức lóe sáng giúp Nguyễn Du chợt nhận thấy oan hồn Khuất Nguyên quanh quất đâu đây, giữa mối “liên tài liên tình” giữa những con người xa cách trong thời gian song lại xiết bao gần gũi trong không gian: Tương Đàm với đây gần nhau chỉ trong gang tấc, (Sống cách nhau) nghìn năm, gặp nhau, hai bên không có gì trái ngược nhau, chung một nỗi chua cay! Viết về Giả Nghị cũng là thêm một cơ hội để Nguyễn Du tưởng nhớ tới con người mà ông xót thương và ngưỡng mộ vô hạn.
Còn trước cảnh đua thuyền trong ngày 5 - 5, ở bài Ca điệu Trúc Chi thứ 11, Nguyễn Du đã không có cái cảm giác u uất nặng nề như bài Tháng năm xem đua thuyền - dù trong bài có nhắc tới Khuất Nguyên. Nguyễn Du đã miêu tả chân thực, như một ký sự về cuộc đua thuyền rất tinh tế và như giấu nụ cười hóm hỉnh khi tả: Cô gái cài hoa cúc mải xem cuộc vui. Nhảy ra đầu thuyền không tránh người lên xuống… Nguyễn Du như hòa cả tâm hồn mình vào sự náo nhiệt tưng bừng của cuộc đua thuyền truyền thống tưởng nhớ Khuất Nguyên, và để bằng cách đó thêm một lần nữa đến với “người đồng tâm” vĩ đại của mình…
Một lần khác, tới Tương giang, Nguyễn Du lại tiếp tục say mê trò chuyện, luận bàn, thậm chí tranh cãi với Hồn oan nước Sở từ hơn hai ngàn năm, như hồn đang hiển hiện quanh quất bên mình, trên dòng sông lịch sử tựa một nấm mồ lớn đang vùi lấp thân xác của một con người tri âm tri kỷ đặc biệt đối với ông, qua bài Tương Âm dạ (Đêm ở Tương Âm). Thoạt tiên, ta tưởng đâu tác giả đắm chìm trong cảm hứng về thiên nhiên tuyệt đẹp, khi cặp mắt ông tràn đầy sắc thu (mãn mục giai thu sắc), và cũng qua cặp mắt ấy, dòng sông thì tràn đầy ánh trăng thu được phản chiếu từ bầu trời đầy sắc thu: Mãn mục giai thu sắc, Mãn giang giai nguyệt minh (Khắp chốn toàn là sắc thu. Khắp sông nơi nào cũng sáng trăng). Nhưng, thực ra, cảnh vật đó càng khiến ông chợt lặng cả người, tê tái đến nôn nao tưởng nhớ đến số phận trớ trêu buồn thảm của Khuất Nguyên: Tịch liêu kim dạ vọng, Thiên trích cổ nhân tình (Đêm nay vời trông khung cảnh hiu quạnh, Chạnh nhớ người xưa bị giáng chức đi đày). Có cảm tưởng, khung cảnh thu càng trong, càng đẹp, hình bóng người xưa càng hiện về rõ nét, và Nguyễn Du càng cảm thấy cô độc khi in hằn tâm tưởng mình giữa không gian tràn trề trăng thu sáng ngời ngời, chúng chợt trở nên hiu quạnh (tịch liêu); cặp mắt ông đẫm lệ bởi “mãn trăng” và đồng thời có cảm giác thiếu vắng, trơ trọi đến vô cùng. Trong Ly tao, Khuất Nguyên thường hay nhắc đến Nghiêu, Thuấn, Vũ, Thang, Chu Văn Vương như những hình mẫu của người đứng đầu nhà nước mà ông mong vua Sở noi theo để hành đạo: Theo đạo chính nhằm đường ngay thẳng, Nghiêu Thuấn xưa thiệt đấng minh quân (Ly tao). Trong khi u uất không than thở được với ai, ông đã mơ ước lên trời xuống biển để tìm được người hiểu mình. Ông từng trò chuyện trong tưởng tượng với vua Trùng Hoa (vua Thuấn), bày tỏ lý tưởng chính trị của mình; và điều đó phải chăng chỉ có thể diễn ra ở vùng hồ Động Đình mang nhiều linh khí sông núi và truyền thuyết cổ xưa chứa đựng hoài bão cao cả của Khuất Nguyên?
Tới đây, Nguyễn Du như nghe thấy lời thơ tuyệt mệnh của Khuất Nguyên: Mênh mông Nguyên Tương, Cuồn cuộn chừ sóng dồi, Đường xa man mác, Ngất tạnh chừ mù khơi (Hoài sa phú), và ông bất giác thốt lên: Tĩnh dạ tức ngâm khiếu, Vô sử giao long kinh (Đêm yên tĩnh thôi đừng ngâm nga nữa, Chớ làm cho loài giao long kinh động!). Ông muốn nhắn ai đó và với chính mình: trong khung cảnh tĩnh mịch bao phủ bởi linh khí đất trời và sự ngưỡng vọng Khuất Nguyên, đừng làm cho cá, rồng sợ hãi nhốn nháo, khiến oan hồn nước Sở nằm dưới đó không yên! Phải chăng, đó cũng là một lời an ủi đầy ý nghĩa đối với vong hồn đang vất vưởng, xót đau suốt bao thế kỷ, và đối với cả chính tác giả đương ngậm ngùi xót thương cho Khuất Nguyên? Toàn bài thơ là phương thức thi ca quen thuộc của văn chương phương Đông: “Dĩ vạn vật vi ngã” (lấy mọi vật để làm rõ mình) mà ở đây Nguyễn Du đã vận dụng nhuần nhị thông qua suy tưởng trĩu nặng của mình: ánh trăng thu, dòng sông thu êm ả, nước thu cuồn cuộn đổ về, hồ Động Đình, đêm tĩnh mịch, giao long, và cái bóng của Nguyễn Du in trên dòng sông trăng thu đang vời nhìn về phía xa mù mịt…
Rất có thể, chính trong cái tâm thế cảm xúc và suy tưởng đó mà Nguyễn Du viết Phản chiêu hồn. Tống Ngọc đã lập đàn giải oan cho Khuất Nguyên, đọc bài Chiêu hồn cầu cho hồn được siêu thoát. Nhưng Chiêu hồn đã nói những gì để Nguyễn Du phản bác lại quyết liệt đến thế, để rồi ông khuyên hồn Khuất Nguyên không nên trở về? Theo chúng tôi, điều khiến Nguyễn Du phản bác không phải là cái nội dung trong bài từ của Tống Ngọc, mà là bản thân việc gọi hồn về trong bối cảnh nước Sở bại vong, sau khi những hiền tài trung lương bị đày đọa, hãm hại… Nhà thơ nói với hồn về một thế giới đau thương: Nhân dân lầm than, cái ác ngự trị, cùng những nguyên cớ gây ra nỗi bi thảm đang diễn ra trên nước Sở thời ấy. Thành quách do thị, nhân dân phi, thành quách vẫn còn đấy, nhưng nhân dân đã khác, người không phải như xưa nữa đâu! Như xưa, tức cái thời Khuất Nguyên sống, thời: Trần ai cổn cổn ô nhân y (Bụi bặm cuồn cuộn mù bay làm dơ bẩn quần áo). Trần ai (bụi) - hình ảnh tượng trưng cho một thời loạn lạc, nhân dân lầm than, đau khổ, mà bụi bặm đó chính là cái không gian ngầu đục, nhơ bẩn do lũ người “căn tính sói” đã tạo ra. Nguyễn Du đã vạch trần bản chất tàn ác, tham lam nhưng đạo đức giả của bọn quan lại, quý tộc nước Sở khi đó đã trở thành kẻ thù không đội trời chung của nhân dân. (Chúng ta liên tưởng tới văn hào Lỗ Tấn thời hiện đại trong Nhật ký người điên: “Bây giờ mới biết mình đã sống bao nhiêu năm ở một nơi mà người ta ăn thịt lẫn nhau từ bốn nghìn năm nay!” [10, tr.31]). Rồi Nguyễn Du đã không kìm được sự phẫn nộ nữa, ông cất lời lên án nghiêm khắc như của một quan tòa, vạch ra bản chất lang sói của bọn cầm quyền sống phè phỡn trên mồ hôi nước mắt dân lành, hèn hạ luồn cúi giặc để cầu vinh, chúng đẩy cả một đất nước vào thảm cảnh điêu linh, nhân dân bị áp bức, bị bóc lột tận xương tuỷ. Nguyễn Du đã vẽ lên sống động một loại người - thú có “vuốt nanh, sừng và nọc độc” nhưng lại gian ngoan xảo quyệt, không để lộ thủ đoạn và hành động man rợ: Bất lộ trảo nha dữ giác độc, Giảo tước nhân nhục cam như di! Quân bất kiến Hồ Nam sổ bách châu, Chỉ hữu sấu tích, vô sung phì (Không để lộ ra nanh vuốt nọc độc, Mà cắn xé thịt người ngọt xớt như đường. Không thấy sao mấy trăm châu ở Hồ Nam, Chỉ có người gầy gò, không ai béo tốt!). Tám câu cuối khuyên hồn phải sớm liệu về trời, nếu trở về nước Sở lần nữa vẫn không thoát khỏi cái chết thảm khốc. Ngư long - cá, rồng, sài hổ - hùm, sói, những hình ảnh tượng trưng cho cái ác, cho mọi thế lực thù địch với lòng nhân hậu, sự tử tế.
Nhưng bảo Hồn đừng về đây nữa, để người ta khỏi mai mỉa chỉ là một cách nói giảm khinh, bởi điều đáng sợ nhất đối với Hồn chính là sự thật này: Ðời sau đều là Thượng Quan, Khắp mặt đất đều là sông Mịch La, Cá rồng không ăn, sói hùm cũng nuốt. Quan địa phu nước Sở đã dâng đất cho Tần, xúi vua xa lánh ruồng rẫy Khuất nguyên, rồi cùng đồng bọn thao túng vua Sở làm khổ dân. Nguyễn Du muốn nói với Hồn: người đời nay và hậu thế trên đất Sở đều cùng một duộc với bọn Thượng Quan Ngân Thượng đó! Mịch La là nơi hợp lưu của hai sông là Mịch và La, nơi Khuất nguyên trầm mình, trong lời gọi Hồn, lại trở thành một địa danh khủng khiếp tượng trưng cho chốn địa ngục của những người trung nghĩa, mà thế gian này khi còn loại người như Thượng Quan thì mọi nơi chốn đều trở thành Mịch La! Đâu chỉ có bọn nịnh thần Thượng Quan thời ấy, mà khắp mọi nơi trên thế gian này đã/ đang đầy rẫy cái ác và cạm bẫy giết người. Trong bài Tháng năm xem đua thuyền, Nguyễn Du cũng nói với Hồn Khuất Nguyên: Trong khói sóng mênh mông, lòng ta luống những đau thương và oán giận. Hàng năm chiêng trống chỉ để vui chơi, nô đùa. Hồn có về thì cũng không có nơi chốn để nương tựa. Rắn rồng quỉ quái ở khắp nhân gian. Trong sự phẫn uất tột độ, Nguyễn Du vẫn đủ sự tỉnh táo để khái quát về nhân tình thế thái - không chỉ về nước Sở thời Chiến quốc mà về cả xã hội đương thời, ở nước ông và đất nước Trung Hoa ông đang trải nghiệm bằng vốn văn hóa lịch sử và bằng thực tế “sở kiến”, những điều trông thấy mà đau đớn lòng! Bọn vua chúa suy đồi cùng bọn gian thần và nhân dân nước Sở được Nguyễn Du đặt trong thế đối lập tương phản gay gắt, để nói lớn với Hồn như một tiếng thét đau đớn: Hồn ơi, hồn không còn chỗ nương tựa nào nữa đâu! Hồn vốn thanh cao, trong sạch, làm sao có thể về nước Sở để sống cùng bọn ác thú ấy được! Đó chính là nguyên cớ thực sự và sâu xa chống lại việc chiêu hồn, chống lại bài Chiêu hồn.
Trước khi Nguyễn Du “Bắc hành”, có nhiều bài thơ, câu thơ trong Thanh hiên thi tập và Nam trung tạp ngâm cũng mang không khí bi thương và tâm trạng phẫn uất không kém Phản chiêu hồn, như Bát muộn (Xua nỗi buồn): Sau các cuộc huyết chiến, cõi càn khôn trở nên nhơ nhớp. Quê nhà trong cơn binh lửa hẳn đã tiêu điều.… Nhà nghiên cứu Trương Chính băn khoăn: “Hoài cổ, vịnh sử thì điềm tĩnh hơn, buồn man mác hơn, chứ đâu có cái ảo não thắt ruột thắt gan như thế” [1, tr.37]. Còn nhà thơ Xuân Diệu thì có cảm xúc đặc biệt: “Nguyễn Du là một tâm hồn nghệ sĩ lớn, nên có những cái vượt bậc đột ngột; có những cái lượng biến thành chất kỳ diệu… Cái buổi chiều thu tê tái trong Thơ chữ Hán đây, bỗng nhiên có sấm chớp mưa gió bão bùng, có bài Phản Chiêu hồn, căm giận trên đầu tóc dựng!” [3, tr.152-153].
Nhiều bài viết đã nêu ra: giá trị tố cáo hiện thực gắn liền với tinh thần nhân đạo bao la là cốt cách, là vẻ đẹp của bài thơ Phản chiêu hồn. Điều đó là chính xác, song chưa đủ. Chúng tôi nghĩ, gần đây, có một số nhà nghiên cứu đã đi sâu vào tập Bắc hành tạp lục dưới khía cạnh tìm hiểu tư tưởng “giải ảo, giải thiêng” Trung Hoa cũng như chế độ phong kiến mạt kỳ, con đường này có thể giúp chúng ta giải mã được rất nhiều giá trị còn ẩn sâu trong thơ chữ Hán Nguyễn Du nói chung, bài Phản chiêu hồn nói riêng. Bài viết của nhà nghiên cứu Nguyễn Phạm Hùng là khá tiêu biểu, có đoạn: “Dường như, bằng nghệ thuật, Nguyễn Du muốn nói rằng, Trung Hoa không phải là mảnh đất “thiên đường” như nhiều người ảo tưởng, mà chỉ là một “mảnh đất lắm người nhiều ma”, cũng đầy đau khổ và bất trắc” [4, tr.276]. Trong Phản chiêu hồn, chúng ta nhận ra: Nguyễn Du như mang trong lòng nỗi “ly ưu”, uất hận nóng bỏng của chính Khuất Nguyên, với tư cách là một “đồng tâm nhân”, ông thay mặt Khuất Nguyên ném ra lời lên án, phán xét hùng hồn, nghiêm khắc của một sử gia, và với sức mạnh của sự “phân tích tâm lý tàn nhẫn” (Phan Ngọc) của một nhà văn lớn.
Trong khi trải nghiệm trên sóng nước của vùng “Tiêu Tương bát cảnh”, Đại thi hào của chúng ta đã viết hơn chục bài thơ nhưng hầu như không có một dòng thơ nào ngâm vịnh những cảnh đẹp nổi tiếng của chúng; thiên nhiên tuyệt mỹ như chỉ càng giúp ông thấm thía hơn cái bi kịch đau buồn của Khuất Nguyên dường còn ẩn hiện giữa khói sóng từ suốt hai ngàn năm qua. Và viết về vùng Hồ Nam, ấn tượng sâu đậm nhất trong tâm hồn Nguyễn Du chỉ là cảnh tang thương khốn khổ của người dân lành gây ra bởi biết bao kẻ Không để lộ nanh vuốt nọc độc, Mà cắn xé thịt người ngọt xớt như đường, khiến ông phải thốt lên tiếng than: Không thấy sao mấy trăm châu ở Hồ Nam, Chỉ có người gầy gò, không ai béo tốt! Phản chiêu hồn), và ông đã không chỉ một lần chảy máu mắt trước cảnh dân lành trong nước cũng như ở nước bạn chết lăn nơi ngòi rãnh, máu thịt nuôi béo lũ sói lang (Nhãn hạ ủy câu hác, Huyết nhục tự sài lang. Sở kiến hành).
III. Viết về Khuất Nguyên với tất cả sự đồng cảm sâu sắc của một “đồng tâm nhân” cùng sự đánh giá xác đáng của một người cầm bút “quán thông kim cổ”, Nguyễn Du đã vô tình bộc lộ bản lĩnh tâm hồn lẫn bản lĩnh văn chương có thể sánh ngang với văn hào Trung Hoa cổ đại. Tám bài thơ trên quả là đã mang những phẩm chất cao quý để văn chương Nguyễn Du đạt tới độ “Nghìn thuở nơi chín suối vẫn có mùi hương” (Thiên cổ trùng tuyền thượng hữu hương. Âu Dương Văn Trung Công mộ).
_______________________
Tài liệu tham khảo:
[1] Nguyễn Du (2012), Thơ chữ Hán Nguyễn Du – in lại theo bản 1965 (Lê Thước, Trương Chính sưu tầm, chú thích, phiên dịch) Nxb Văn học, Hà Nội.
[2] Nguyễn Du (2015), Nguyễn Du toàn tập, tập II (Mai Quốc Liên, Vũ Tuân Sán dịch nghĩa, chú thích), Nxb Văn học, Hà Nội. (Những trích dẫn thơ chữ Hán chủ yếu lấy từ sách này).
[3] Xuân Diệu (2009), Các nhà thơ cổ điển Việt Nam, Nxb Văn học, Hà Nội.
[4] Nguyễn Phạm Hùng (2015), “Nguyễn Du, từ giải ảo Trung Hoa đến giải thiêng chế độ phong kiến”. Di sản văn chương đại thi hào Nguyễn Du: 250 năm nhìn lại (Viện hàn lâm KHXHVN & Viện văn học). Nxb KHXH, Hà Nội (Xin tham khảo thêm bài: “Bắc hành tạp lục – sự thức ngộ của Nguyễn Du về Trung Hoa” của Trần Thị Băng Thanh, cũng trong sách này).
[5] I. X. Lixêvich (2000), Tư tưởng văn học cổ Trung Quốc (Trần Đình Sử dịch). Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[6] Nguyễn Phong Nam (2015), “Giải mã tâm trạng “cô lữ” trong thơ chữ Hán Nguyễn Du”. Đại thi hào dân tộc, Danh nhân văn hóa Nguyễn Du. Nxb ĐHQG, TP. Hồ Chí Minh.
[7] Khuất Nguyên (1974), Sở Từ (Đào Duy Anh và Nguyễn Sĩ Lâm dịch và chú thích). Nxb Văn Học, Hà Nội.
[8] Lịch Đạo Nguyên chú, Dương Thủ Kính, Hùng Hội Trinh sớ (2005), Thủy kinh chú sớ (Nguyễn Bá Mão dịch), Nxb Thuận Hóa & TT Văn hóa Ngôn ngữ Đông Tây.
[9] Nguyễn Khắc Phi (1999), Thơ văn cổ Trung Hoa - mảnh đất quen mà lạ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[10] Lỗ Tấn (2004), Tuyển tập truyện ngắn (Trương Chính dịch), Nxb Văn học, Hà Nội.
[11] Khâu Chấn Thanh (2001), Lý luận văn học nghệ thuật cổ điển Trung Quốc (Mai Xuân Hải dịch), Nxb Văn học, Hà Nội.
[12] Tư Mã Thiên (1999), Sử ký (Phan Ngọc dịch), Nxb Văn học & TT Văn hóa Ngôn ngữ Đông Tây, Hà Nội.
[13] Trang Tử (1994), Trang Tử và Nam Hoa kinh (Nguyễn Hiến Lê giới thiệu và chú dịch), Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
[14] Zhan Zhihe (2015), “Thơ đi sứ chữ Hán của Việt Nam trong mối quan hệ với văn hóa Hồ Nam” (Nguyễn Đình Phức dịch), Đại thi hào dân tộc, Danh nhân văn hóa Nguyễn Du. Nxb ĐHQG, TP. Hồ Chí Minh.
(Tham luận Hội thảo khoa học Quốc gia: Những tiếp cận mới trong nghiên cứu-giảng dạy về Nguyễn Du và Truyện Kiều, sách: “Kỷ yếu HTKHQG”, NXB ĐHQG HN, 2021).