Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Quê nhà trong thế giới – Hồi ký của người được giải Nobel Amartya Sen (kỳ 8)
Nguyễn Quang A dịch
1
Vào những tháng đầu của năm 1942 tôi đã cảm thấy hoàn toàn thoải mái ở Santiniketan. Thiên nhiên yên tĩnh của ‘nơi ở của hòa bình’ đã khá ấn tượng. Và việc có thể đi mọi nơi bằng chân hay trên một xe đạp đã rất thú vị. Sự vắng mặt gần như hoàn toàn của xe có động cơ đã là một ơn huệ mà tôi đánh giá ngày càng cao khi tôi quen cách sống ở đó. Tôi đặc biệt thích thú bầu không khí học thuật thư thái tại Trường Santiniketan và cơ hội để học về mọi loại thứ vô cùng lý thú, thường bên ngoài chương trình giảng dạy của chúng tôi khá nhiều. Tôi đã tiếp tục lang thang quanh quẩn trong thư viện ngỏ cửa và thân thiện với người dùng, nếm cái này và mắc vào cái kia, với một sự phóng túng mà đã biến đổi đời tôi.
Tuy thế, ngay cả khi cuộc sống riêng của tôi đã rất tốt, tôi ngày càng biết rằng có những sự căng thẳng hết sức trong thế giới xung quanh tôi – bên trong và bên ngoài Ấn Độ. Một cuộc chiến tranh thế giới dữ dội đang diễn ra, mặt trận phía đông của nó đang tiến ngày càng gần đến chúng tôi. Nhưng các vấn đề của Ấn Độ đã không chỉ có nguồn gốc bên ngoài. Đã có những sự căng thẳng được nuôi dưỡng về mặt chính trị giữa những người Hindu và những người Muslim. Và hơn nữa giá cả thực phẩm đã tăng nhanh; sự gian khổ cực kỳ do chúng gây ra đã là một chủ đề thảo luận liên tục trong nhiều – tôi hình dung hầu hết – gia đình ở Bengal. Tất cả các vấn đề và mối bận tâm này đã giày vò ông bà tôi mà tôi sống với họ, và cả họ hàng của chúng tôi, tất nhiên kể cả cha mẹ của riêng tôi, những người thường xuyên thăm chúng tôi ở Santiniketan. Khi tôi đi Dhaka trong những kỳ nghỉ ở trường để ở với họ, tôi đã thấy tình trạng lo lắng còn rõ ràng hơn.
Tôi đã thấy những dấu hiệu đầu tiên của nạn đói trong thắng Tư năm 1943 – cái gọi là ‘nạn đói Bengal Lớn’ mà giết giữa 2 và 3 triệu người. Giá thực phẩm bắt đầu tăng lên khá mạnh trong năm 1942, năm trước nạn đói.
Vào cuối một lớp trong mùa xuân năm 1943, chúng tôi được vài học sinh trẻ hơn bảo rằng một người đàn ông với sự loạn tâm thần rõ ràng, người vừa xuất hiện trên khuôn viên trường Santiniketan, bị một cặp kẻ bắt nạt ở trường học trêu chọc một cách độc ác. Chúng tôi đã đi đến hiện trường của hành động dã man này – gần sân bóng cricket – và, trong khi hai kẻ bắt nạt từng đứa đã mạnh hơn mỗi trong số chúng tôi, chúng tôi đã rất đông mà cùng nhau đã có thể bắt chúng tạm dừng. Sau khi những kẻ gây đau khổ bỏ đi với những lời bực tức, chúng tôi đã thử nói chuyện với nạn nhân. Ông hầu như không còn mạch lạc, nhưng chúng tôi hiểu rằng ông đã không ăn bất cứ thứ gì trong gần một tháng. Một trong các thầy giáo đã gia nhập chúng tôi khi chúng tôi nói chuyện, và chúng tôi hiểu từ ông rằng sự bị đói kéo dài thường gây ra sự loạn tâm thần.
Đó là sự tiếp xúc trực tiếp đầu tiên của tôi với một nạn nhân của nạn đói. Nhưng chẳng bao lâu đã có những người khác đến vùng lân cận của chúng tôi trong hy vọng để thoát chết đói. Số họ đã tăng lên khi các lớp ngừng trong tháng Năm cho đợt nghỉ hè. Cha mẹ tôi đã về với tôi ở Santiniketan (cũng là thời gian nghỉ của cha tôi, tại Đại học Dhaka) khi các nạn nhân đói cồn cào tiếp tục đến ngày càng đông. Vào thời gian trường học tập hợp lại trong tháng Bảy, tia nước nhỏ đã trở thành một dòng nước lũ của loài người khốn khổ. Họ đã tìm bất cứ thứ gì họ có thể ăn. Hầu hết họ trên đường đến Calcutta, cách xa gần một trăm dặm, sau khi nghe những tin đồn về những sự dàn xếp ở đó cho việc cho những người cơ cực ăn. Những tin đồn này đã bị thổi phồng vô cùng. Chính phủ, thực ra, đã không cung cấp bất kể sự cứu tế nào và các quỹ từ thiện tư nhân đã không thỏa đáng một cách đáng thương. Nhưng bởi vì tin đồn Calcutta chính là nơi người đói muốn tới. Từ chúng tôi, họ đã muốn một ít sự giúp đỡ với thực phẩm – có lẽ ngay cả thức ăn thừa hay bị thiu – để cho phép họ sống sót khi họ tiếp tục hành trình của họ tới Calcutta.
Tình hình đã tiếp tục tồi đi, vào tháng Chín chúng tôi nghĩ rằng có lẽ 100.000 người cơ cực đã đi qua Santiniketan trên hành trình dài của họ đến thành phố lớn. Những tiếng kêu liên tục xin giúp đỡ – từ những trẻ em và đàn bà và đàn ông – vang lên trong tai tôi ngay cả ngày nay, bảy mươi bảy năm sau. Bà tôi đã cho phép tôi cho một hộp thuốc lá đầy gạo cho mỗi người xin thức ăn, nhưng bà giải thích, ‘cho dù nó làm cháu đau lòng, cháu không thể cho bất kỳ ai hơn một hộp thuốc lá đầy gạo, vì chúng ta phải giúp càng nhiều người chúng ta có thể giúp.’ Tôi biết rằng một lon gạo nhỏ sẽ không đạt được mấy, nhưng tôi vui rằng chúng tôi ít nhất đã có thể làm cái gì đó để giúp đỡ. Một trong những người đến lúc đó, như tôi đã kể lại sớm hơn (trong Chương 4), đã là Joggeshwar, một cậu con trai đói chí tử mười bốn tuổi từ Dumka, khoảng bốn mươi dặm từ Santiniketan, người mà bà dì tôi đã cho ăn ngay lập tức để cứu mạng anh ta.
3
Khi nạn đói nổ ra hết sức dữ dội giữa mùa xuân và mùa hè năm 1943, tôi sắp có ngày sinh nhật thứ mười và tôi cảm thấy rất bối rối. Tôi đã nghe những cuộc thảo luận lo âu về khả năng của sự tận số sắp đến (‘nếu tình hình tiếp tục theo cách này’). Cha mẹ và ông bà tôi, các bác và các dì tôi tất cả đều có ý kiến về vì sao giá cả đã tăng lên và – nếu nó tiếp tục và tăng cường – sẽ có sự chết đói lan rộng như thế nào. ‘Tôi không loại trừ một nạn đói lớn,’ cậu bên ngoại của tôi Kankarmama nói một buổi sáng nào đó, tôi nghĩ, trong đầu năm 1943. Tôi vẫn chưa hoàn toàn chắc chắn một nạn đói thực sự là cái gì, nhưng tôi đã đầy lo sợ. Tất nhiên, tôi đã không biết chút kinh tế học nào, nhưng tôi biết rằng nếu giá thực phẩm tiếp tục tăng mà không có sự tăng thu nhập của mọi người, thì nhiều người cuối cùng sẽ đói – và chết. Lắng nghe những cuộc trò chuyện gia đình về thảm kịch và sự tận số đã là một cách tỉnh táo của sự lớn nhanh.
Câu hỏi ngay lập tức đã là: cái gì gây ra sự tăng mạnh của giá thực phẩm, và đặc biệt của giá gạo, thực phẩm chủ yếu, ở Bengal trong năm 1942? Hãy nhớ rằng 1942 đã không phải là năm đói, mà là năm trước nó. Có phải sự hiểu biết được bày tỏ công khai thông thường rằng giá thực phẩm đã tăng nhanh rồi trong năm 1942 (vì thế gây ra hoảng loạn) đã đúng? Khi, với tư cách một nhà kinh tế học, tôi quyết định, ba mươi năm muộn hơn, để nghiên cứu các nạn đói nói chung và nạn đói Bengal nói riêng, tôi thấy rằng những niềm tin của dân chúng đã hoàn toàn đúng. Thí dụ, giá gạo trong thị trường College Street ở Calcutta (mà tôi có thể nhận được dữ liệu khá đáng tin cậy) đã tăng rồi 37 phần trăm giữa đầu tháng Giêng và giữa tháng Tám 1942. Vào cuối năm các giá đó đã tăng 70 phần trăm. Đối với những người sống bằng thu nhập thấp khốn khổ, một sự tăng giá nghiêm trọng thuộc loại này dẫn đến những vấn đề sống còn rất nghiêm trọng. Trong năm 1943 vấn đề trầm trọng thêm, vào tháng Tám 1943 giá gạo đã là năm lần của giá vào đầu năm 1942. Vào lúc đó sự chết đói đã trở nên không thể để tránh đối với một bộ phận đáng kể của dân cư Bengal.
Vì sao điều này đã để cho xảy ra? Mặc dù những người Ấn độ đã không có quyền lực để khởi xướng các chính sách chống-nạn đói, thế còn những người Anh thì sao? Nạn đói có thực sự khó đến vậy để chặn? Thực ra, hoàn toàn ngược lại. Vấn đề không phải là những người Anh đã có dữ liệu sai về Bengal có bao nhiêu thực phẩm, mà lý thuyết của họ về nạn đói đã sai hoàn toàn. Chính phủ Anh đã cho rằng có nhiều thực phẩm ở Bengal đến mức không thể có một nạn đói. Bengal, như một toàn thể, quả thực đã có rất nhiều thực phẩm – điều đó đúng. Nhưng đó đã chỉ là ở bên cung; cầu đã tăng lên rất nhanh, đẩy giá lên cao vút. Những người bị bỏ lại đằng sau trong một nền kinh tế bột phát – một sự bột phát bởi chiến tranh – bị bất lợi trong cạnh tranh để mua thực phẩm.
Đấy là lúc khi các binh lính Nhật Bản đã ở biên giới của Burma và Ấn Độ. Thực ra, một phần của Quân đội Nhật bản – cùng với Quân đội Quốc gia Ấn độ chống-Anh (được tuyển mộ từ các cư dân gốc Ấn độ và các binh lính bị bắt ở Đông và Đông-Nam Á, được nhà lãnh đạo Ấn độ Netaji Subhas Chandra Bose dựng lên) – đã thực sự tới Ấn Độ, tại Imphal. Quân đội Anh-Ấn độ, Quân đội Anh, và muộn hơn Quân đội Mỹ, tất cả đã đều mua thực phẩm. Họ – và tất cả những người được thuê cho cố gắng chiến tranh, kể cả cho xây dựng quân sự – đã tiêu thụ rất nhiều thực phẩm. Các dự án xây dựng liên quan-đến chiến tranh đã tạo ra những việc làm và thu nhập mới; thí dụ, tôi nhớ nhiều sân bay được xây dựng khắp Bengal. Đã có một sự tăng giá khổng lồ do cầu dẫn dắt, mà đã làm tăng thêm sự hoảng loạn và sự thao túng thị trường trong việc mua và bán thực phẩm.
Người ta không thể sống dựa vào sự hiểu biết – dù chắc chắn đến đâu – rằng có nhiều thực phẩm xung quanh. Họ phải dựa vào khả năng của họ để mua thực phẩm họ cần – cạnh tranh với những người khác trong nền kinh tế thị trường. Có một sự khác biệt khổng lồ giữa sự sẵn có thực phẩm [food availability] (có bao nhiêu thực phẩm trong thị trường như một toàn thể) và quyền có thực phẩm [food entitlement] (bao nhiêu thực phẩm gia đình có thể mua trên thị trường). Sự đói là một nét đặc trưng của những người không có khả năng mua đủ thực phẩm trên thị trường – không phải của việc không có đủ thực phẩm trên thị trường. Trong những năm 1970, khi tôi nghiên cứu các nạn đói khắp thế giới, đã trở nên rõ là quan trọng đến thế nào để tập trung vào quyền có thực phẩm – không phải sự sẵn có thực phẩm.
Tôi phải nhấn mạnh rằng sự phân tích cơ bản này về các nguyên nhân của nạn đói đã không phức tạp, cũng chẳng đặc biệt mới. Cung thực phẩm ở Bengal đã không giảm đột ngột, nhưng sự tăng lên của cầu trong nền kinh tế chiến tranh đã đẩy giá thực phẩm lên cao đột ngột, mà đã làm cho giá vượt quá tầm với của những người lao động nghèo phụ thuộc vào lương cố định – và thấp. Tiền lương đô thị – với mức độ khác nhau – đã linh hoạt hướng lên bởi vì cầu lao động tăng lên trong nền kinh tế chiến tranh, nhưng tiền lương nông thôn đã không tăng nhiều chút nào. Như thế nhóm lớn nhất của các nạn nhân của nạn đói đã là các công nhân nông thôn. Chính phủ đã không đặc biệt lo về họ, vì nó đã sợ chủ yếu sự bất bình đô thị bởi vì tác động làm yếu tiềm tàng của nó lên cố gắng chiến tranh.
Để đảm bảo rằng dân cư đô thị có đủ thực phẩm, đặc biệt ở Calcutta, chính phủ đã dàn xếp cho sự phân phối thực phẩm với giá được kiểm soát qua các cửa hàng khẩu phần (ration shop) ở Calcutta. Hệ thống khẩu phần trên thực tế đã bao phủ toàn bộ dân cư Calcutta. Thực phẩm cần thiết cho phân phối ở Calcutta được mua trên các thị trường nông thôn với bất kể giá nào phải trả để mua, mà đã đẩy giá thực phẩm nông thôn lên thêm nữa, gây ra nhiều sự nghèo và đói hơn ở nông thôn, trong khi dân cư đô thị có thực phẩm rẻ tiền được bao cấp nặng từ các cửa hàng khẩu phần. Nỗi đau khổ trong các vùng nông thôn như thế được tăng cường qua chính sách chính phủ.
4
Các tạp chí văn hóa Bengali đã tin chắc rằng cái xảy ra ở Bengal đã có thể được chặn lại bằng việc đưa nhiều thực phẩm hơn vào nền kinh tế, và chúng lên án chính phủ Anh vì không giải quyết nạn đói. Một trong những tạp chí này, Desh, đã đăng một bài xã luận nổi bật trong tháng Bảy 1943 trình bày sự tương tự về Hoàng đế Nero chơi violông trong khi thành Rome cháy. Bài xã luận có tiêu đề chế nhạo ‘Vinh quang của Chính phủ Churchill’. Nó đã tuyên bố bằng tiếng Bengali mạnh mẽ vì sao nạn đói có thể được ngăn chặn nếu Thủ tướng Winston Churchill cho phép đưa nhiều thực phẩm hơn vào Bengal. Sự chẩn đoán này đã bỏ qua vài nét đặc điểm của sự bất lực của chính phủ để hiểu cái gì đã gây ra nạn đói và những cách khác nhau có thể ngăn chặn nó, nhưng lực đẩy cơ bản của sự chỉ trích của nó về chính sách chính phủ đã không nhầm lẫn nghiêm trọng.
Các nhật báo Bengali đã bị kiểm duyệt mạnh trong thời kỳ nạn đói, nhưng các tạp chí văn hóa, với một lượng người đọc tương đối nhỏ, đã được bán khá tự do. Ông bà tôi đã từng thường xuyên mua vài trong số tạp chí này – trong số chúng có Desh (một tuần báo Bengali) và Prabashi (một tạp chí Bengali hàng tháng) đã được chú ý đặc biệt. Bà tôi Didima đọc chúng hầu như mọi buổi chiều trong khi nằm nghỉ trên giường gỗ ưa thích của bà sau bữa trưa, và thường chia sẻ với tôi các tường thuật bà đã đọc. Tôi đã cảm thấy dính líu hơn – hơn là chỉ sự quan tâm – đến các lý lẽ được trình bày trong các bài báo này. Vài trong số anh chị họ của tôi, mà đến thăm chúng tôi thi thoảng, cũng đã muốn tìm ra cái họ có thể tìm về những diễn tiến khủng khiếp quanh chúng tôi. Tôi đã có nhiều thảo luận với họ, đặc biệt với Khokonda (Kalyan Dasgupta), hơn tôi hai tuổi; anh đã thường xen vào với quan điểm ‘người lớn’ hơn của anh. Cậu tôi Kankarmama đã cho tôi một bản The Good Earth (Trái đất Tốt) của Pearl Buck (được xuất bản năm 1931), và tôi đọc chậm tường thuật dài được hư cấu của bà về một nạn đói Trung quốc với sự mê hoặc bệnh hoạn.
Một ngày, Didima đọc hết cho tôi một phân tích nổi bật về ‘vấn đề thực phẩm’ từ Prabashi trong một số cho Shrabon (một tháng mùa mưa), mà đã có thể ra trong tháng Tám 1943. Muộn hơn tôi đã kiểm tra trí nhớ của tôi có đúng về cái bài báo đã thực sự nói. Nó đã liên kết sự tăng giá thực phẩm với sự chi tiêu thêm và việc mua thực phẩm nhiều hơn trong các vùng đô thị gây ra bởi những cố gắng chiến tranh, kể cả sự tiêu dùng của các binh lính đóng ở Bengal và xa hơn, những người đối mặt với những người Nhật không xa chúng tôi. Prabashi đã không tranh cãi nhu cầu cho cố gắng chiến tranh, nhưng đã nghi ngờ sự thiếu chú ý hoàn toàn của các nhà chức trách đối với sự gian khổ nảy sinh từ nó, kể cả tác động lên giá cả thực phẩm, mà đã hủy hoại cuộc sống của những người nghèo nông thôn.
Quốc hội ở Westminster đã không thảo luận tai họa của nạn đói ư? Không cho đến khi nó đã gần qua, trong tháng Mười 1943. Quả thực, tin tức về nạn đói đã được giữ cẩn thận không cho công chúng Anh biết cho đến khi đó. Việc này đã là hết sức quan trọng bởi vì, mặc dù Ấn Độ đã có một sự cai trị đế quốc tự cấp tự túc, ở nước Anh sự cai trị đã được kiểm soát bởi một nền dân chủ hoạt động. Sự mâu thuẫn này đã là một chủ đề thảo luận ưa thích ở Santiniketan cũng như ở Dhaka. Những người trong số họ hàng của tôi mà đã là các thành viên của, hay thân với, Đảng Cộng sản, đã chế giễu ý tưởng về sự tin cậy một ‘nền dân chủ tư sản’ bất lực, và sự chống lại-chủ nghĩa thực dân của họ đã bị lẫn lộn thêm bởi sự hợp tác Soviet với những người Anh trong chiến tranh (tiếp sau sự quay ngoắt của Stalin trong tháng Sáu 1941). Những người khác, như những người Gandhian, Xã hội chủ nghĩa (quốc) Đại, những người theo Subhas Chandra Bose (về ông nhiều hơn trong Chương 9), đã quy sự không hành động của Quốc hội Anh cho một sự lựa chọn chính sách, hơn là bất kể sự bất lực bẩm sinh nào để phản ứng lại một tai họa trên quy mô của nạn đói Bengal. Tôi đã thấy các lý lẽ vô cùng hấp dẫn, nhưng rất khó để phân loại. Bốn mươi năm sau, tôi nhớ lại tôi bị sững sờ thế nào, ngồi trong một góc của phòng khách, thử quyết định ai trong số các bác và cô của tôi đã ‘thắng’ cuộc tranh luận.
Tuy vậy, sự thực là, ngay cả khi Bengal bị tàn phá bởi một nạn đói chưa từng thấy từ thế kỷ thứ mười tám (vào lúc bắt đầu sự cai trị Anh ở Bengal), cả Quốc hội ở Westminster lẫn các báo Anh luôn lanh lợi đã đều không có những báo cáo đủ sâu rộng hay những thảo luận về nó. Quả thực, công chúng Anh đã bị giữ không biết thông tin một cách đáng kinh ngạc. Các báo Bengali có lượng phát hành lớn, như tôi đã nói, đã bị kiểm duyệt (để tránh các tin đồn có hại trong khi chiến đấu cuộc chiến tranh thế giới), và tờ báo tiếng Anh lớn của Calcutta, The Statesman, do người Anh sở hữu và được biên tập bởi một người Anh trung thành, Ian Stephens, tự nguyện chọn chính sách không thảo luận nạn đói vì lợi ích của sự đoàn kết cho cố gắng chiến tranh – mặc dù nó đã có đăng vài ảnh về những người chết đói, mà không có bình luận hay sự giải thích nào.
Sự bưng bít thông tin đã chấm dứt chỉ khi Ian Stephens nổi loạn trong tháng Mười 1943. Cho đến lúc đó, sự kiểm duyệt được áp đặt bởi Raj, kết hợp với sự im lặng của Statesman, đã ngăn cản bất cứ sự thảo luận báo chí quy mô lớn nào về sự đói và nạn đói ở Bengal. Tất cả các thành viên của đại gia đình của tôi, bất chấp những bất đồng chính trị của họ (họ đã gồm các nhà dân tộc chủ nghĩa, những người cộng sản và các nhà dân chủ khai phóng) đã thống nhất trong sự giận dữ về sự bóp nghẹt tin tức và những phân tích về cái gì đang xảy ra.
6
Các cố ngắng chiến tranh đã tiếp tục và tăng cường, và giá thực phẩm đã tăng ngày càng nhanh trong năm 1943, được dẫn dắt không chỉ bởi hoạt động kinh tế tăng lên và cầu thị trường tăng-nhanh, mà cũng bởi sự hoảng loạn và sự thao túng đầu cơ của thị trường. Giá gạo tiếp tục tăng nhanh cho đến tháng Tám (như tôi đã nhắc tới sớm hơn) nó đã lên khoảng năm lần giá gạo đầu năm 1942. Tất nhiên, tôi đã không biết các con số khi đó, và Prabashi, Desh và các tạp chí Bengali khác cũng đã chẳng chăm chú vào chúng. Nhưng chúng đã cố gắng hết sức để thu hút sự chú ý của các bạn đọc của chúng đến những sự kiện chung về các nguyên nhân và các hậu quả của những sự tăng giá và tác động của chúng trong sự lan rộng cơn đói, cũng như chỉ trích sự không hành động của Raj trong giải quyết sự thiếu thốn gây ra bởi những hậu quả không được đề cập của chiến tranh.
Gống hầu như tất cả các nạn đói, nạn đói Bengal 1943 đã là một tai họa có cơ sở giai cấp. Không ai đến từ một gia đình tương đối khá giả, kể cả những người trong đại gia đình của tôi hay các gia đình của các bạn cùng lớp của tôi trong trường, đã có bất kể khó khăn nào trong việc vượt qua một tai họa mà đã lấy đi hàng triệu mạng sống. Tất nhiên, mọi người đã cằn nhằn về sự tăng lên của giá thực phẩm, nhưng người tương đối khá giả đã không bị đẩy đến rìa của sự thiếu ăn.
7
Trong đầu tháng Mười, khi nạn đói ở trong pha căng thẳng nhất của nó, tôi đã đi với cha tôi đến Calcutta vài ngày. Ông đã có công việc gì đó để làm ở đó, và tôi đã thích ý tưởng thăm thành phố lớn nơi đã có một thời gian thú vị như vậy trong tháng Mười Hai trước (bất chấp bom Nhật ném xuống bến tàu Khidirpur ở xa). Nhưng Calcutta tôi thấy bây giờ đã hoàn toàn khác – và gây kinh hãi. Đã có những người đói khổ cùng cực, cơ cực trên tất cả các đường phố, và lần đầu tiên trong đời tôi đã thấy những người thực sự chết vì sự thiếu ăn. Đã có vài chương trình cho ăn tại những phần khác nhau của thành phố, được tổ chức bởi các quỹ từ thiện tư nhân, mà đã cung cấp thức ăn cho số người hạn chế. Tất cả chúng mở cửa vào cùng lúc sao cho không ai có thể đi và ăn nhiều hơn một lần. Những người đói đánh nhau để có được một chỗ trong hàng trước khi đạt số giới hạn.
Nạn đói đã gây ra một loại thoái hóa đạo đức trong những người bị tàn phá bởi hoàn cảnh vượt quá sự kiểm soát của họ. Sự xô đẩy để lên trước những người khác đã là khó coi. Nhưng ngay cả như một đứa trẻ mười tuổi tôi có thể hiểu rằng điều này là không thể tránh được do hoàn cảnh. Bà tôi bảo tôi về một dịp mà bà đã quan sát thấy một bà mẹ khóc nức nở trong khi ăn thức ăn mà bà nhận được từ đâu đó, hơn là đưa nó cho đứa trẻ gầy còm trong lòng bà. ‘Chúng tôi không còn là con người nữa – chúng tôi đã trở thành súc vật,’ bà đã nói với Didima.
Cơn ác mộng của nạn đói Bengal bắt đầu gây ra một sự quyết tâm trong tôi để làm những gì tôi có thể làm để ngăn chặn các nạn đói xảy ra lần nữa. Khi tôi nói điều này cho một trong các thầy giáo của tôi, ông đã mỉm cười và hoan hô tham vọng của tôi, nhưng ông cũng ‘đã kéo tôi xuống đất’ (như ông diễn đạt) bằng việc nói rằng các nạn đói là hầu như không thể loại bỏ. Tôi đã nhớ cuộc đối thoại gây nản lòng đó khi, trong những năm 1970, tôi bắt đầu phân tích các nạn đói trong hy vọng tìm ra một giải pháp mà tạo thuận lợi ít nhất cho một sự ngăn chặn một phần.
2. Bengal và ý tưởng về Bangladesh
1
Một buổi chiều trong năm 1944, một người đàn ông đến qua cổng nhà tôi, máu chảy đầm đìa và la lên vì đau. Tôi đã quay lại Dhaka trong kỳ nghỉ học ở trường và một mình trong vườn của nhà chúng tôi, Jagat Kutir. Người đàn ông, một người Muslim làm công nhật có tên Kader Mia, đã bị đâm bằng dao trầm trọng ở lưng ông cũng như ở đằng trước. Ông đang đi về nhà sau công việc nào đó tại một nhà ở gần – vì một ít tiền công bé tẹo – và đã bị các côn đồ nghịch đạo (communal)*đâm trên đường trong khu vực phần lớn Hindu của chúng tôi.1 Bị thương nặng và rất đau, Kader Mia xin một chút nước và yêu cầu giúp đỡ. Trong những thời khắc bối rối tiếp sau, tôi chạy đi lấy nước, trong khi la gọi cha mẹ tôi. Cha tôi đã vội đưa ông đến bệnh viện, nhưng than ôi, Kader đã không sống qua được những cú đâm.
Khi đó tôi sắp mười một tuổi. Tất nhiên, tôi biết rằng sự chia rẽ cộng đồng đã có thể là rất kinh tởm. Nhưng buổi chiều đó, khi tôi thử đỡ thân thể chảy máu của Kader và giúp ông uống một chút nước, đúng khi hơi thở của ông trở nên nặng hơn, tôi đột nhiên có thể thấy sự cực kỳ ghê rợn và các hậu quả khủng khiếp của những sự chia rẽ được bày ra và sự thù nghịch được nuôi dưỡng. Ngoài tính tàn bạo của sự cố ra, tôi đã thấy là không thể để hiểu – hay để tìm hiểu chút nào – vì sao Kader lại bị giết bởi những kẻ ám sát mà thậm chí đã không biết ông. Tất cả cái quan trọng đối với những kẻ giết người tận tụy này đã là sự biết rằng Kader là một người Muslim – rằng ông đã có một bản sắc cộng đồng cá biệt.2
Khi tôi hết sốc và buồn, tôi có một cuộc thảo luận dài với cha mẹ tôi về cái gì đã xảy ra. ‘Đối với mỗi sự cố xấu xa con sẽ phát hiện ra,’ cha tôi (người đã trở nên ngày càng bi quan trong những thời gian ghê tởm đó) nói, ‘có lẽ có một sự cố mà sẽ thậm chí còn ghê tởm hơn.’ ‘Không,’ mẹ tôi nói, ‘người ta không thể tiếp tục sống trong một trạng thái dã man như vậy.’ ‘Đấy là bộ mặt khác của con người, đầy bạo lực phi lý,’ cha tôi nói, ‘không ít thật hơn bộ mặt tử tế và nhân hậu mà chúng ta rất thích.’
Ký ức về buổi chiều đó quay lại với tôi nhiều lần, khi tôi nghĩ về tính tàn bạo mà rất thường ẩn giấu trong sự nhận diện mọi người dựa vào cộng đồng. Chắc chắn, nếu chúng ta coi cộng đồng tôn giáo là bản sắc chính – có lẽ thậm chí độc nhất – của chúng ta, thì chúng ta sẽ kết thúc nhìn mọi người như chỉ Muslim, hay chỉ Hindu, hay bằng sự nhận diện loại trừ khác nào đó. Vào lúc xung đột cộng đồng, sự quy giản đó của những con người về một chiều (dimension) có thể được dùng để xúi giục bạo lực. Nếu tôi đã là một kẻ hoài nghi về triết học công xã chủ nghĩa (communitarian) suốt đời tôi, bất chấp sự gắn bó và sự đồng cảm nó cũng có thể tạo ra bên trong một nhóm cá biệt, chính là bởi vì sự trải nghiệm sớm của tôi về tính vô nhân đạo của sự phân loại dựa vào cộng đồng. Khi, nhiều thập niên muộn hơn, tôi viết một cuốn sách gọi là Identity and Violence: The Illusion of Destiny (Bản sắc và Bạo lực: Ảo tưởng về Số mệnh), được xuất bản trong năm 2006, về những sự nguy hiểm của việc xem những người khác – và bản thân chúng ta – theo quan điểm một bản sắc duy nhất, tôi không thể không cảm thấy rằng tôi vừa hoàn tất một hành trình mà bắt đầu nhiều thập niên trước, vào buổi chiều đẫm máu đó của vụ giết Kader Mia.
2
Khi cha tôi đưa ông đến bệnh viện, Kader Mia bảo ông rằng vợ ông đã nài xin ông đừng đi vào một khu vực thù nghịch trong các cuộc nổi loạn nghịch đạo (communal riot). Nhưng ông đã phải đi ra để tìm công việc, để kiếm được chút tiền, bởi vì gia đình ông đã chẳng có gì để ăn. Hình phạt cho sự thiếu tự do kinh tế đó hóa ra là cái chết. Kader Mia không phải đi kiếm một tí thu nhập trong những thời rối loạn đó nếu giả như gia đình ông đã có thể tìm được cách mà không phải kiếm. Kader đã nói với mẹ tôi rằng ông nhìn vào các con ông bị đói và đơn giản phải đi ra để kiếm được gì đó để mua thức ăn cho chúng.
Tôi đã nghĩ nhiều lần về vợ Kader, nài xin ông đừng mạo hiểm như vậy. Sự cố đã chi phối những suy nghĩ của tôi trong một thời gian dài, và tôi nhận ra tầm với khổng lồ của sự nghèo khổ trong việc cướp mất mọi quyền tự do của một người – ngay cả quyền tự do để không chấp nhận một rủi ro rất có thể bị giết. Giai cấp đi vào câu chuyện này rất nhiều. Rõ ràng là một lời khuyên đúng đắn (như chúng ta thường nghe nhiều lần trong những cuộc náo loạn) để bảo mọi người đừng ra khỏi nhà họ, nhưng bạn có thể làm gì nếu ở nhà có nghĩa là những đứa con chết đói? Không ngạc nhiên rằng hầu hết các nạn nhân của các cuộc náo loạn nghịch đạo (communal) đến từ các tầng lớp nghèo nhất của xã hội – những người luôn luôn là dễ nhất để bị giết. Tôi đã chưa thật lớn trước khi tôi nhận ra rằng nhu cầu cấp bách để đưa giai cấp kinh tế vào một sự hiểu biết về những sự khủng khiếp của bạo lực và sự giết chóc cộng đồng ở Ấn Độ. Hầu hết những người bị giết trong các cuộc náo loạn Hindu–Muslim của những năm 1940 đã chia sẻ một bản sắc giai cấp (họ đến từ các gia đình công nhân và những người bị tước quyền sở hữu), mặc dù họ khác về bản sắc tôn giáo hay cộng đồng của họ (về là một người Muslim hay một người Hindu).
Tất nhiên, đã có nhiều cuộc chuyện trò về giai cấp giữa các thành viên của gia đình tôi, về bên ngoại cũng như bên nội, trong những năm đầu của tôi. Em trai duy nhất của mẹ tôi, cậu Kankarmama, đã thuộc về cánh xã hội chủ nghĩa của Đảng Quốc Đại, và một trong những em họ của họ, Satyen Sen, hay Lankarmama như chúng tôi đã gọi ông (người tôi xem như một bác khác), đã ở trong Đảng Cộng sản. Sau khi Chia cắt, Lankarmama ở lại Đông Pakistan và trở nên tích cực trong phát triển chính trị cánh tả ở đó. Một ‘bác’ khác, anh họ của cha tôi Jyotirmoy Sengupta (Shidhukaka đối với tôi), đã bắt đầu như một nhà cách mạng dân tộc chủ nghĩa, nhưng dần dần đã có cảm tình với phong trào cộng sản, dưới sự ảnh hưởng mạnh của Muzaffar Ahmad, một trong những nhà sáng lập của Đảng Cộng sản Ấn Độ, mà bác đã gặp trong một nhà tù Anh Ấn độ (một nơi tốt trong những ngày đó để gặp các trí thức).
Mẹ tôi đã là một người nhiệt tình nghe những phân tích hơi khác nhau, nhưng tất cả đều cơ bản có định hướng giai cấp của họ về các vấn đề thật ở Ấn Độ là những gì – vượt xa sự bất công của sự cai trị Anh. Chắc chắn, họ cũng đã đấu tranh với Raj nữa, và trong thời thơ ấu của tôi các bác này đã định kỳ ở trong các nhà tù Anh Ấn độ (như tôi sẽ kể trong Chương 9). Tương phản với cha tôi, mà đã vẫn hoài nghi về khả năng của hoạt động chính trị dân tộc chủ nghĩa để xua đuổi những người Anh, mẹ tôi đã dễ tiếp thu hơn nhiều, và đã đặc biệt ủng hộ các ý tưởng của các nhà hoạt động cánh tả. Bà đã có sự quan tâm đặc biệt đến tư duy Marxist và đã thích nói với tôi về chính trị, thường thêm vào ‘bố con có lẽ sẽ không đồng ý’. Với các nạn đói và các cuộc nổi loạn tất cả xung quanh chúng tôi, có vẻ đối vói tôi rằng phân tích giai cấp đã có thể cung cấp chí ít một sự hiểu một phần về cái làm phiền não chúng tôi, kể cả sự nghèo khổ và sự bất bình đẳng và sự tước đoạt các quyền tự do cơ bản (kể cả quyền tự do để không mạo hiểm lớn với cuộc sống của chính mình). Tôi sẽ quay lại những cuộc thảo luận đó muộn hơn trong cuốn sách. Nhưng ngoài ảnh hưởng mà những suy nghĩ này có lên sự hiểu biết chính trị của tôi và lên những câu hỏi tôi muốn hỏi ra, chúng cũng cho biết rằng đời sống con người đã nhận được sự chú ý đặc biệt trong đầu óc tò mò của tôi, so với tính trừu tượng của toán học và sự quyến rũ của tôi với các nền văn hóa lịch sử.
3
Sự nổi loạn nghịch đạo (communal) đã không phải là một hiện tượng hoàn toàn mới ở Bengal. Đã thi thoảng có các cuộc náo loạn Hindu–Muslim ở đó vào những thời gian khác nhau trong thế kỷ thứ hai mươi (đã có vài cuộc ở Calcutta trong năm 1926), như ở phần còn lại của Ấn Độ, được nuôi dưỡng bởi sự xúi giục bè phái. Nhưng cái xảy ra trong những năm 1940 đã thực sự lạ thường và hoàn toàn chưa có tiền lệ. Chính trị chia cắt đòi hỏi bởi một số người và bị kháng cự bởi những người khác đã viện dẫn đến tình trạng không thống nhất Hindu–Muslim phổ biến hơn trước kia rất nhiều. Bạo lực sắp sôi của thập kỷ – mà là một sự hiện diện không thể tránh được trong đời sống của tôi ở Dhaka, như nó không là trong thành phố trường học của tôi Santiniketan vì lý do hiển nhiên – đã đạt đỉnh điểm của nó khi sự độc lập và sự chia cắt đất nước đến gần ngay trước 1947.
Chính Liên đoàn Muslim (Muslim League), do Muhammad Ali Jinnah lãnh đạo, đã mạnh mẽ đòi chia cắt đất nước, với một tổ quốc tách biệt cho những người Muslim.3 Đòi hỏi này đã được hậu thuẫn bởi luận đề về ‘hai quốc gia’ – của những người Hindu và Muslim – tại Ấn Độ không bị phân chia trong một số tuyên bố của Liên đoàn. Luận đề được thảo luận nhiều trong gia đình tôi, và đã có sự thống nhất hoàn toàn về sự dối trá hoàn toàn của nó. Ông tôi, Kshiti Mohan, nghĩ nó dựa vào sự thiếu hiểu biết toàn diện về lịch sử Ấn Độ. Gia đình tôi xem các mối quan hệ liên tục giữa những người Muslim và những người Hindu là có tính xây dựng và nói chung thân mật, và đã coi những sự khác biệt của họ là cơ bản không quan trọng, trừ trong sự thực hành tôn giáo thực sự.
Mặc dù đòi hỏi chia cắt đất nước đã bắt đầu với Liên đoàn Muslim, nhiều người Hindu giai cấp-trên (và phần lớn đẳng cấp-trên) ở Bengal đã di chuyển nhanh theo hướng muốn sự chia cắt tỉnh, như một phần của sự rẽ đôi chung của Ấn Độ. Bengal đã có một đa số đáng kể của những người Muslim, và nếu toàn bộ nó hóa thành Pakistan, thì những người Hindu tương đối có đặc ân, chi phối trong đời sống dân sự và chuyên nghiệp, và tính trung bình giàu hơn đáng kể, sẽ mất quyền lực và sự nổi bật của họ. Mức độ mà các phần có đặc ân của các giai cấp Hindu trung lưu và trên đã làm việc cho sự chia cắt Bengal được đưa ra rõ gần đây trong nghiên cứu hết sức làm sáng tỏ của Joya Chatterji.4
Sự quan sát đương thời, với sự tiếp cận hạn chế đến thông tin, hiển nhiên không thể sánh được với những kết luận rút ra bởi những nghiên cứu lịch sử muộn hơn, toàn diện hơn, nhưng, ngay cả đối với một nhà quan sát trẻ sống ở Bengal qua thời kỳ đó, một sự thay đổi trong thuật hùng biện gữa elite Hindu về sự thống nhất của Bengal – chuyển từ mang tính tích cực vững chắc sang hoài nghi hay lẫn lộn – đã là khó để bỏ sót. Việc này đã làm Kshiti Mohan hết sức khó chịu, mặc dù ông còn bị thất vọng hơn bởi khả năng của sự chia cắt toàn diện của Ấn Độ như một toàn thể.
4
Thực ra, có lịch sử khá lý thú về chia cắt, hay âm mưu chia cắt Bengal. Trong tháng Mười 1905, Lord Curzon, Toàn quyền (Viceroy) Ấn Độ khi đó, đã thử việc này, biến Dhaka thành thủ phủ của tỉnh ‘Đông Bengal và Assam’ mới, hẻo lánh. Giữa các lý do cho quyết định của Curzon đã là mối lo ngại về vai trò mà một chủ nghĩa dân tộc Bengali thống nhất đang đóng trong việc gây ra những tình cảm chống sự cai trị Anh. Mặc dù quyết định Anh để chia cắt Bengal được đưa ra trong hy vọng rằng nó sẽ nhận được sự ủng hộ từ những người Muslim Bengali (mà sẽ trở thành nhóm chính trị chi phối ở Dhaka), đã hóa ra là sự chống cự việc chia cắt của Curzon đã đến từ mọi thành phần của xã hội Bengali. Curzon cuối cùng đã phải bỏ chính sách của ông, và Bengal đã lại tái thống nhất trong năm 1911, vào cùng lúc với quyết định để chuyển thủ đô của Ấn Độ thuộc Anh từ Calcutta tới Delhi. Một trong những kết quả của phong trào chống-chia cắt đã là việc Rabindranath Tagore soạn bài hát Bengali ‘Amar Sonar Bangla’ (‘Bengal Quý giá của tôi’) gợi lên và cảm động, mà ông đã công bố và hát tại một cuộc meeting chống chia cắt trong năm 1906. Trong năm 1972, sau sự hình thành của Bangladesh, chính bài hát này được chọn làm quốc ca của quốc gia mới.
Trong những năm 1940 thực ra đã có một khả năng rằng Bengal có thể vẫn không bị chia cắt mà biến thành một nước riêng – Ấn Độ cũ như thế bị tách thành ba phần, cụ thể là Ấn Độ, Pakistan và Bengal. Đây quả thực đã là một trong những lựa chọn thay thế mà một số lãnh đạo chính trị Bengali đã đề xuất. Nhưng trong khi đã có một số người Muslim ủng hộ nó, đề xuất đã nhận được sự hẫu thuẫn rất ít giữa các giai cấp Hindu có đặc ân. Gia đình riêng của tôi đã chia rẽ về lý lẽ ủng hộ một Bengal thống nhất trong một Ấn Độ bị chia cắt, cho nó chỉ sự ủng hộ hạn chế. Về cơ bản tất cả họ đã đều chống bất cứ loại chia cắt nào của Ấn Độ.
5
Chúng tôi có rất nhiều bạn Muslim, ở Dhaka, ở Calcutta và ở Santiniketan. Căn cứ vào những rào cản giai cấp mà bên trong đó tình bạn phát triển một cách điển hình, hầu hết các bạn Muslim của chúng tôi thuộc về tầng lớp xã hội tương tự như chúng tôi. Nhưng nhóm (Muslim) đó đã là một thiểu số tương đối nhỏ – nhỏ hơn những người Hindu giàu có rất nhiều. Tôi đã biết, trên cơ sở quan sát cũng như thảo luận với gia đình tôi, rằng đã có tương đối ít người Muslim trong số elite có giáo dục đại học, các công chức, các nghề – bác sĩ, luật sư và như thế – và tổng quát hơn giữa các giai cấp trung lưu phát đạt phải chăng. Đã có một sự tương phản lớn ở đây với Bắc Ấn Độ, nơi những người Muslim được đại diện tốt bên trong elite. Tôi đã luôn thấy sự tương phản nổi bật khi tôi đến thăm thành phố phương bắc Lucknow, mà tôi đã đến đó khá thường xuyên, phần lớn bởi vì em mẹ tôi, Mamata (Labumashi đối với tôi), sống ở đó với chồng bà, Sailen Dasgupta, Giáo sư Lịch sử tại Đại học Lucknow. Tôi thích thăm khuôn viên đại học đó như một cậu học sinh – nhưng trên hết tôi thích Lucknow bởi vì tôi đã có thể chơi với con trai của Labumashi và Sailen là Somshankar (Bacchuda đối với tôi) và các con gái của họ, Ilina và Sumona.
Tôi cũng bị ấn tượng bởi sự phong phú của văn hóa Lucknow, mà bị chi phối bởi những người Muslim giai cấp trên. Các giai cấp trên ở Lucknow về truyền thống đã là giới quý tộc nhỏ Muslim, kể cả một mạng lưới những người Nawab – không chỉ các nhà cai trị xưa kia – mà cũng là những người Muslim. Phong cách sống thong thả, ăn ý nhau và nhân từ của elite Muslim Lucknow, ngay cả khi sự tận số đối mặt họ dưới dạng của sự xâm chiếm của những người Anh, được mô tả thật hay trong một trong những bộ phim tuyệt vời của Satyajit Ray, The Chess Players (Những người đánh Cờ-1977). Dhaka, tất nhiên, đã có phần riêng của nó của những người Nawab Muslim, nhưng bên ngoài nhóm nhỏ đó ra tuyệt đại đa số của những người Muslim Bengali đã thường không khá giả lắm.
Có một sự kỳ quặc ở đây, vì Bengal đã bị cai trị bởi các vua Muslim trong nhiều thế kỷ. Nhưng các nhà cai trị Muslim Bengali này đã không có vẻ muốn thay thế vị trí thoải mái của các giai cấp trên và trung lưu Hindu, cũng đã chẳng buộc họ theo Islam. Những người Hindu đã không phải lên án tôn giáo riêng của họ để phục vụ như các sĩ quan cho các nhà cai trị Muslim trong triều đình hay trong quân đội. Có những mô tả gây ấn tượng về các lễ tuyên thệ trong quân đội Mughal, với các sĩ quan Muslim thề nhân danh Allah và các sĩ quan Hindu thề nhân danh Vishnu.5
Sự chấp nhận tính đa nguyên tôn giáo này đã là chính sách được tuyên bố vững chắc của nhà Mughal nói chung, bắt đầu với Hoàng đế Akbar trong nửa thứ hai của thế kỷ thứ mười sáu. (Ngay cả khi Giordano Bruno đang bị thiêu trên cọc vì tội bội giáo tại Campo de’ Fiori ở Rome, Akbar giảng về tầm quan trọng của sự khoan dung tôn giáo ở Agra.) Trong khi nhiều sử gia Hindu đã bình luận gay gắt về bản chất ‘nghịch đạo (communal)’ của sự cai trị Mughal muộn hơn, đặc biệt dưới thời Hoàng đế Aurangzeb một thế kỷ muộn hơn, ông tôi, Kshiti Mohan, đã từng tranh cãi mẩu đó của sự khôn ngoan nhận được – được nhấn mạnh nhiều trong những năm đầy xung đột khi tôi lớn lên – như ‘lịch sử tưởng tượng’. Aurangzeb đã có một số đông những người Hindu trong triều đình của ngài và trong giới thân cận của ngài. Kshiti Mohan đã khó kiềm chế về chủ đề này. Điều này, tôi nghĩ, chủ yếu bởi vì ông đã thấy lịch sử bè phái chống-Muslim như đóng một vai trò rất xấu xa trong việc gây ra sự bất bình và bạo lực, và trong việc làm chai cứng những sự chia rẽ cộng đồng ở Ấn Độ.
Ngay cả trước sự xâm chiếm Mughal trong thế kỷ thứ mười sáu, các nhà cai trị Muslim của Bengal (nhà Pathan từ Afghanistan) đã hài lòng rồi để chấp nhận những người Hindu tại triều đình và trong quân đội. Ngoài việc có ít sự cải đạo sang Islam giữa các tầng lớp chóp bu của xã hội Hindu ra, đã có sự tràn tương đối ít của những người Muslim giai cấp trên từ miền bắc Ấn Độ vào Bengal. Chắc chắn, đã có ‘các Ashraf (những người đáng tôn kinh nhất)’ mà cho rằng các tổ tiên của họ đến từ phía tây Đèo Khyber, từ các vương quốc Ba Tư, Arab hay Thổ Nhĩ kỳ, mà là từ các vùng bên trong miền Muslim cốt lõi; nhưng những người Ashraf di cư đã không đông. Sự cải đạo chính sang Islam (mà đã đáng kể về mặt con số từ thế kỷ thứ mười bốn) đã xảy ra giữa những người ít giàu có hơn, thường từ những tầm với bên ngoài của xã hội Hindu. Quả thật, không thực sự rất rõ liệu tất cả những người đi theo Islam có thể được cho là đã cải đạo từ Đạo Hindu sang Islam, vì họ thường hầu như đã không được hội nhập vào bản thân xã hội Hindu.
Hố sâu ngăn cách giữa những người Hindu và những người Muslim đã tăng dưới sự cai trị Anh, ban đầu dưới công ty Đông Ấn. Trong năm 1793, một tuyên bố (được bết đến như Đạo luật Cornwallis) của Lord Cornwallis, Toàn Quyền Anh, đã dàn xếp khoản thu nhập ‘cố định’ mà các địa chủ phải nộp cho nhà nước, trao cho họ quyền miễn trừ đối với sự tăng thu nhập, ngoài sự an toàn của quyền sở hữu ra. Nhiều trong số địa chủ an toàn này đã là những người Hindu, và đã phát triển một tầng lớp trong số họ những người sống nhờ tiền thuê (tô) từ đất của họ, nhưng thực sự sống ở xa và đích thân họ đã không canh tác. Hầu hết những người thuê đất (tá điền), những người trả tô cho địa chủ và bị bóc lột tàn khốc, đã là những người Muslim. Sự Dàn xếp Cố định (Permanent Settlement) đã làm hại cực kỳ cho nền kinh tế bằng việc loại bỏ hầu như mọi khuyến khích để cải thiện thành tích nông nghiệp và bằng việc đóng băng những sự bất bình đẳng dựa vào quyền sở hữu đất.
6
Khi tôi lớn lên và bắt đầu bày tỏ sự hiểu biết nào đó về tầm quan trọng của các phạm trù giai cấp, đã trở nên rõ đối với tôi rằng tác động của những bất bình đẳng kinh tế giữa những người Hindu và những người Muslim ở Bengal trước-Chia cắt đã sâu rộng đến thế nào. Mẹ tôi, bị ảnh hưởng mạnh bởi các nhà hoạt động là anh chị em họ và anh chị em chồng của bà, đã cho tôi thông tin rời rạc về khoảng cách xã hội tạo ra bởi quyền sở hữu các tư liệu sản xuất, mà trong trường hợp này chủ yếu là đất. Bà đã chắc chắn về cái gì đó quan trọng, nhưng bà đã chẳng bao giờ theo dõi các dòng tư duy của bà, ngay cả trong các tạp chí bà biên tập trong nhiều năm.
Trong tuổi trẻ của mình, tác giả, giống nhiều người khác của thế hệ ông ở Bengal, đã lớn lên trong cái bóng của sự Dàn xếp Ổn định: sinh kế của ông, giống sinh kế của gia đình ông, bắt nguồn từ các điền trang xa xôi họ chẳng bao giờ đến thăm; giáo dục của ông đã được định hướng bởi nhu cầu của một bộ máy quan liêu thuộc địa tuyển mộ cán bộ của nó từ con cháu của những người hưởng lợi của Lord Cornwallis; thế giới văn hóa của ông bị giới hạn nghiêm ngặt bởi các giá trị của một giai cấp trung lưu sống nhờ vào sự màu mỡ của đất và tách khỏi văn hóa bản địa của quần chúng nông dân của nó.6
Một sử gia quan trọng khác, Tapan Raychaudhuri, mô tả kinh nghiệm riêng của ông như một thành viên của một gia đình sở hữu đất, nhưng là một gia đình sở hữu nhiều hơn gia đình Guha rất nhiều, và đã thực sự sống gần tài sản của họ trong huyện Barisal. Bản thân Raychaudhuri đã có những cam kết bình quân chủ nghĩa mạnh và đưa ra những bất bình đẳng của hệ thống sở hữu đất ở Bengal với sự sáng sủa nổi bật:
Là zamindar [địa chủ] đã có nghĩa là được những người nông dân nghèo, mà là các tá điền của chúng tôi, đối xử như hoàng thân … Khi chúng tôi bắt gặp các ryot [những người trồng trọt], họ đối xử với chúng tôi như các lãnh chúa và các ông chủ của họ … các zamindar Bengali … đã thống trị nông thôn, và trong chừng mực nào đó, đô thị, xã hội trong phần đó của thế giới trong hơn một thế kỷ.7
Một số ryot khúm núm đã là những người Hindu từ những địa vị thấp hơn trong đời sống, nhưng nhiều – quả thực hầu hết – trong số họ đã là những người Muslim.
Vì sự bất bình đẳng kinh tế này, đã dễ để tuyển mộ những người Muslim Bengali vào hoạt động chính trị bất bình, và thành công tạm thời của Liên đoàn Muslim ở Bengal trong giữa-những năm 1940 về sự giành được sự trung thành Muslim Bengali, mà đã vô cùng quan trọng cho sự chia cắt Ấn Độ như một toàn thể, đã có những liên kết mật thiết với vấn đề này của quyền sở hữu đất. Tuy vậy, bất chấp tiềm năng cho sự lợi dụng tính chia rẽ cộng đồng, những người Muslim Bengali đã tiếp tục ủng hộ các đảng chính trị được tích hợp về mặt cộng đồng cho đến 1943. Fazlul Huq đã phục vụ như Thủ tướng của Bengal – một chức dựa vào chính trị bầu cử, nhưng có quyền lực hạn chế dưới Raj – trong những liên minh khác nhau, đầu tiên với Liên đoàn Muslim và rồi với đảng Mahasabha Hindu. Đảng của riêng ông đã là Đảng Krishak Praja Party (‘Đảng Nông dân và Tá điền’) thế tục, đã tận tâm cho cải cách ruộng đất và sự loại bỏ Dàn xếp Cố định của Cornwallis. Nó đã không phải là một đảng cộng đồng nhưng, vì bản chất của nền kinh tế Bengal, hầu hết những người ủng hộ của đảng ông thực ra đã là những người Muslim Bengali.
Fazlul Huq đã bị tấn công bởi một số người trong Quốc Đại như ‘công xã chủ nghĩa (communalist)’. Họ đã có thể trích tuyên bố thường xuyên của ông rằng ông là ‘người Muslim trước tiên, Bengali muộn hơn’ và rằng ông đã bị Muhammad Ali Jinnah thuyết phục để đề nghị ‘Nghị quyết Lahore’ ly khai chủ nghĩa Muslim trong năm 1940. Nhưng Huq đã tiếp tục theo đuổi những ưu tiên của riêng ông với tư cách lãnh tụ của những người Muslim Bengali, với lập trường kinh tế rất khác của họ với (lập trường của) những người Muslim ở nơi khác trong tiểu lục địa, và thực sự đã bị Jinnah đuổi khỏi Liên đoàn Muslim trong năm 1941.8
Chắc chắn, các lợi ích của những người Muslim Bengali đã liên kết vững chắc với các vấn đề thế tục về thực chất của cải cách ruộng đất và sự loại bỏ sự lợi dụng và những bất bình đẳng về quyền sở hữu đất ở Bengal. Bản thân Huq đã quan tâm đến những lợi ích và vinh quang rộng hơn của Bengal. Để cho một thí dụ nhỏ, sau một thành tích xuất sắc trong các cuộc thi, Tapan Raychaudhuri thậm chí đã nhận được một điện tín từ Fazlul Huq chúc mừng ông vì đã thúc đẩy ‘niềm vinh quang của Barisal’. Đã có rất nhiều tranh luận giữa các thành viên của gia đình tôi về ‘Fazlul Huq thực sự ủng hộ cái gì’, nhưng vì nhiều trong số họ, kể cả cha tôi, đã biết kỹ ông và đã đồng cảm với những cam kết cơ bản của ông, Huq đã thường nổi lên từ những cuộc thảo luận này như được xác nhận và được biện minh.
7
Có nhiều thứ đã thay đổi ở Bengal kể từ những ngày đến trường của tôi, nhưng cái đã thay đổi triệt để nhất là sự loại bỏ gánh nặng và sự bất công của Dàn xếp Cố định. Tapan Raychaudhuri mô tả phong cách sống của các địa chủ giàu có đã biến mất như thế nào ‘hầu như một sớm một chiều trong năm 1947–48’. Là công bằng để nói rằng sự thay đổi ‘một sớm một chiều’ này đã tạo ra một Bangladesh với một cam kết mạnh cho chủ nghĩa thế tục, là khả thi theo một cách mà có lẽ đã không thể trong những năm 1940. Tuy vậy, có nhiều hơn cho câu chuyện, đặc biệt trong sự phát triển một nền chính trị thế tục được phản ánh rất tốt dưới sự lãnh đạo của Sheikh Mujibur Rahman (hay Bangabandhu), chính khách vĩ đại của Bangladesh.
Một khi ‘vấn đề đất đai’ – mối bất bình Muslim lớn đó kiềm chế chủ nghĩa thế tục của Fazlul Huq – đột nhiên trở nên lỗi thời, đã có cơ hội cho các phong trào chính trị Bengali hội nhập hơn ở Đông Pakistan, trong đó phong trào ngôn ngữ Bengali (bhasha andolan) đã đi tiên phong từ tháng Hai 1952, ít hơn năm năm sau sự chia cắt Ấn Độ và thành lập Đông Pakistan. Điều này không nói rằng sự nổi lên của những phong trào Bengali không-chia rẽ như vậy đã là không thể tránh khỏi một khi những bất bình đẳng ruộng đất được biến đổi. Đúng hơn, khả năng của chúng – và không nhiều hơn thế – đã mở ra.
Ý tưởng về một Bangladesh thế tục và dân chủ đã cần đến sự nuôi dưỡng chính trị mang tính xây dựng, được theo đuổi – với nhiều khó khăn – trong nhiều năm. Cuối cùng nó đòi hỏi một tầm nhìn sâu rộng và quả quyết, đến từ Bangabandhu, Sheikh Mujibur Rahman. Thật quan trọng, Mujibur Rahman đã có thể dựa vào lịch sử đặc biệt của Bengal về các mối quan hệ nghịch đạo (communal) trong hàng thế kỷ, và quá khứ gần đây của nó về bạo lực bè phái mãnh liệt. Khi tôi nghĩ về lịch sử văn hóa Bengal – dù tôi ở Dhaka, Calcutta hay Santiniketan – những mối quan hệ giữa tất cả các yếu tố này đã rõ ràng là xác đáng trong việc giải quyết vấn đề khó về liệu chúng ta có thể nói một cách chính đáng về ‘nhân dân Bengali’.
Một bản sắc Bengali đã luôn luôn quan trọng đối với tôi, mà không là đủ xâm lấn để xóa sạch những sự trung thành khác của tôi đối với nghề nghiệp, chính trị, quốc tịch và những sự gắn kết (affiliation) khác, kể cả sự gắn kết của lòng nhân đạo chung của tôi với tất cả những người khác. Một sự pha trộn của những nguồn lịch sử khác nhau của văn hóa là một phần chính của cái nổi lên như một bản sắc Bengali. Khi, tại Bài giảng Hibbert của ông trong đầu những năm 1930, Rabindranath Tagore đã nói với công chúng Oxford của ông, với sự tự hào rõ ràng nào đó, rằng ông đến từ ‘một sự hợp lưu của ba nền văn hóa, Hindu, Mohammedan và Anh’, đấy cả là một sự phủ nhận dứt khoát bất kể sự hạn chế bè phái nào, và một sự ca tụng ngầm của chân giá trị về là có cơ sở rộng, hơn là bị ẩn dật hẹp hòi.
8
Trong suy nghĩ về những cuộc tranh luận này, chúng ta nên tìm cái gì trong lịch sử Bengal? Khi Phật giáo biến mất như một thực hành khỏi phần lớn của Ấn Độ sau một ngàn năm, nó tiếp tục hưng thịnh ở Bengal cho đến cuối thế kỷ thứ mười một, với các vua Pala Phật tử đại diện thành lũy cuối cùng của quyền lực vua chúa Phật giáo trong nước. Sau một giai đoạn ngắn, sự cai trị Hindu đã bị thay thế bởi sự đến của những người Muslim xâm chiếm từ đầu thế kỷ thứ mười ba trở đi. Mặc dù các nhà cai trị Muslim sớm này (nhà Pathan), đến từ Afghanistan, đã có một lịch sử tàn nhẫn về sự đối đầu và phá hủy, sự cai trị Muslim ở Bengal đã cắm rễ trong vòng một thời gian khá ngắn. Quả thực, nhiều vua Muslim ban đầu, đã học tiếng Bengali bất chấp nguồn gốc của họ ở nơi khác, đã bị ấn tượng đủ bởi lịch sử đa văn hóa của vùng để đặt các bản dịch tiếng Bengali hay của các sử thi Sanskrit, Ramayana và Mahabharata. Đấy đã là trong thế kỷ thứ mười bốn, và những bản dịch ban đầu này vẫn trong số những phiên bản được đọc nhiều nhất của các thiên sử thi cổ này. Có những tường thuật cảm động về một trong những vua Muslim đã muốn nghe những câu chuyện Sanskrit cổ nhiều lần mỗi buổi tối như thế nào. Họ, tất nhiên, không từ bỏ theo bất kể cách nào các niềm tin Islamic của riêng họ, nhưng đã thiết lập những sự gắn kết (affiliation) không-tôn giáo ngoài tôn giáo của riêng họ ra, cho thấy rất rõ – 700 năm trước – rằng bản sắc tôn giáo của một người không cần tiêu diệt mọi sự gắn kết (affiliation) khác.
Năng lực của những người Muslim mới vào vùng này được mô tả và ca ngợi vào cuối thế kỷ thứ mười sáu (khoảng 1590) bởi nhà thơ Hindu hàng đầu, Mukundaram, trong Chandimangal của ông. Mukundaram đã tiếp tục lưu ý rằng các hoạt động kinh tế của họ, ngoài việc mang lại những lợi ích thông thường, thậm chí đã đuổi những con hổ đáng sợ ra khỏi vùng:
Cùng hai vạn hai ngàn con người.9
Những chuỗi tràng hạt Sulaimani trong tay
Họ xưng tụng tên của pīr và đấng Tiên tri của họ
Sau khi phát quang rừng,
Họ thành lập các chợ.
Hàng trăm và hàng trăm người ngoại quốc
Ăn cơm và bước vào rừng,
Nghe tiếng rìu,
Những con hổ sợ hãi và chạy đi, gầm rú.
Các doanh nghiệp công nghiệp, kể cả sản xuất hàng dệt may cần đến những kỹ năng đặc biệt cao, như vải muslin Dhaka nổi tiếng, đã phát triển nhanh. Và, mặc dù nông nghiệp định canh đến đông Bengal muộn hơn tây Bengal, các vùng phía đông đã mau chóng cạnh tranh và thường vượt tây Bengal về năng suất. Sự tích hợp những người Muslim và những người Hindu trong các hoạt động kinh tế đã được thiết lập tốt, nhưng đã bao gồm rồi sự chênh lệch về sở hữu đất mà phát triển đột ngột và mở rộng dưới sự cai trị Anh ban đầu, đặc biệt qua Dàn xếp Ổn định (Permanent Settlement) của Cornwallis.
9
Cái đã thống nhất những người Bengali ở Bangladesh không chỉ là một lịch sử kinh tế hay chính trị chung – mặc dù nó có đóng một vai trò lớn – mà cả ngôn ngữ Bengali chung và niềm tự hào về sự phong phú và những thành quả của nó. Ngôn ngữ đã có một ảnh hưởng mạnh đáng kinh ngạc lên bản sắc của những người Bengali như một nhóm trên cả hai bên của biên giới chính trị giữa Bangladesh và Ấn Độ. Như tôi đã nhắc đến, cuộc vận động ly khai chủ nghĩa về mặt chính trị ở cái là Đông Pakistan đã dẫn đến chiến tranh vì độc lập và cuối cùng đến sự hình thành của một nhà nước Bangladesh thế tục mới được mở đường bởi ‘phong trào ngôn ngữ’ để bảo vệ ngôn ngữ Bengali. Cuộc meeting mở đường vào ngày 21 tháng Hai 1952 tại các khuôn viên đại học, mà các nhà chức trách Pakistani đã thử giải tán bằng vũ lực, với sự mất mát sinh mạng đáng kể, được kỷ niệm rộng rãi ở Bangladesh như ‘Ngày Phong trào Ngôn ngữ’ – và cả, khắp thế giới, như ‘Ngày Tiếng Mẹ đẻ’, như Liên Hiệp Quốc đã chỉ định trong năm 1999.
Một trong những tiếng nói mạnh nhất – cả vì chất lượng của những đóng góp văn học của ông và trong sự bênh vực quan điểm hội nhập của ông – đã là tiếng nói của Kazi Nazrul Islam, nhà thơ nổi tiếng nhất ở Bengal sau Tagore. Cách tiếp cận của Nazrul đến những sự chia rẽ cộng đồng đã thực sự không rất khác cách tiếp cận của Rabindranath (Nazrul đã có tiếng, trong thời trẻ của ông, như một người ngâm thơ Tagore tuyệt vời), nhưng ông đã viết dứt khoát hơn và đã kết hợp quan điểm Bengali nhân văn của ông với một sự cam kết cánh tả mạnh mẽ đối với sự bình đẳng kinh tế và xã hội. Ông đã là một người bạn của – và bị ảnh hưởng nhiều bởi – Muzaffar Ahmad, người mà tôi đã nhắc đến sớm hơn trong chương này như người truyền cảm hứng cho bác tôi Jyotirmoy Sengupta trong khi ông ở trong nhà tù Anh Ấn độ. Ahmad cũng đã viết một tiểu sử tuyệt vời về Nazrul Islam, đặc biệt về những cam kết của ông với chủ nghĩa nhân văn thế tục và công bằng xã hội.
Một tạp chí văn học liên kết với Đảng Cộng sản được gọi là Langol (‘cái Cày’) và được thành lập trong năm 1925. Số đầu tiên đã đăng một bài phê bình về một tiểu sử của Karl Marx và một bài khác về một bản dịch Người mẹ của Maxim Gorky, cũng như vài bài thơ của Nazrul mà nó hứa công bố đều đặn. Đề từ (motto) được chọn của Langol, xuất hiện như một loại masthead (nhan đề chính), là từ nhà thơ Bengali thế kỷ thứ mười lăm Chandidas:
Shunoho manush bhai,
Shabar upor manush satya
Tahar upor nai.
(Hãy nghe ta, anh em con người của ta,
Con người là chân lý cao nhất chúng ta kiếm tìm
Không có chân lý nào đứng trên chân lý đó.)
Ảnh hưởng của Nazrul lên tư duy Bengali đã sâu sắc. Danh tiếng của ông như bidrohi kabi (‘nhà thơ nổi loạn’) đã đảm bảo cho ông sự hiến thân đặc biệt, và trong nhiều khung cảnh chính trị ngay cả những người hâm mộ tuyệt vời của Tagore sẽ tìm trà Assam đặc của Nazrul hơn là vị thanh nhã của trà Darjeeling của Tagore. Đã có rất ít người Bengali trong thời tôi mà không thể đọc thuộc lòng một bài thơ có tiêu đề ‘Kandari Hushiyar’, mà có thể dịch phóng túng như ‘Hãy cẩn thận, Thuyền trưởng Tàu của chúng ta’. Một lời nhắc nhủ đặc biệt cho thuyền trưởng cảnh cáo ông: ‘Người đang chìm có phải là một người Hindu hay một người Muslim, ai đó hỏi. Thủ lĩnh, hãy bảo ông ta rằng người đó là một con người – đứa con của mẹ tôi.’
Vì ông tôi, Kshiti Mohan Sen, như tôi đã thảo luận sớm hơn, đã can dự sâu vào việc nghiên cứu, giảng và viết về những tương tác sâu rộng giữa những người Hindu và những người Muslim trong văn hóa Bengali, tôi đã có những hướng dẫn ở nhà thường xuyên về chủ đề, ngoài việc tôi đọc cái Kshiti Mohan viết ra. Ông cũng đã có một bộ sưu tập lớn những câu chuyện để nói về tính hẹp hòi của các nhà ly khai chủ nghĩa (separatist) văn hóa. Một câu chuyện tôi đã rất thích, bởi vì sự bào chữa hòa nhã của nó cho sự hội nhập, nhưng cũng bởi vì cách nó phản ánh một chủ nghĩa hoài nghi Bengali chung về các thầy tu. Nó liên quan đến một buổi tối khi anh trai của Kshiti Mohan, Abanimohan, đang trò chuyện với một người bạn – một thầy tu Muslim – được gọi là Mahafizuddin, ở nhà ông, chia sẻ khói thuốc từ một chiếc điếu với ông. Họ nhìn thấy một thầy tu Hindu được gọi là Chakravarty đi qua và Mahafizuddin thân mật mời ông nhập hội với họ. Chakravarty đã từ chối, và chỉ ra sự khác biệt giữa ông, một thầy tu Brahmin thuần khiết, và Maulavi (Thầy) Muslim. Họ đã ‘rất khác nhau’, Chakravarty đã khăng khăng, và sẽ là không thích hợp cho họ để hút thuốc cùng nhau. Maulavi đáp lại: ‘Bạn tôi ơi, thực sự không có sự khác biệt nào giữa chúng ta cả. Ông sống bằng việc lợi dụng những sự dễ bị tổn thương của những người Hindu ngu dốt, và tôi sống bằng việc lợi dụng những sự dễ bị tổn thương của những người Muslim ngu dốt. Chúng ta làm chính xác cùng việc kinh doanh.’
10
Như một học sinh, tôi đặc biệt bị ấn tượng bởi một sự minh họa nổi bật về sự hội nhập (integration) đa văn hóa ở Bengal, mà bây giờ phần lớn đã bị quên nhưng thực ra có một lịch sử đáng chú ý: lịch Bengali, được gọi là ‘San’. San là lịch hiện còn duy nhất trong tiểu lục địa Ấn độ mà trong đó ảnh hưởng của cố gắng chết yểu của Hoàng đế Akbar để thiết lập một lịch phi-giáo phái toàn-Ấn độ, lịch Tarikh-ilahi, sống sót. Trong cuối thế kỷ thứ mười sáu, khi sự kết thúc của thiên niên kỷ đầu tiên theo lịch mặt trăng Muslim hay Hijri đến gần, Akbar đã muốn một lịch đa văn hóa cho Ấn Độ theo mặt trời, như các lịch Hindu hay Jain hay Parsee, nhưng sẽ bao gồm vài đặc điểm quan trọng của lịch Muslim, Hijri, trong nó. Năm zero được định vào năm 1556 sau công nguyên (năm Akbar lên ngôi), mà tương ứng với năm 1478 trong lịch Saka Hindu và với năm 963 trong lịch Muslim Hijri.
Bất chấp những hy vọng cao của Akbar, lịch Tarikh-ilahi đã chẳng bao giờ được ưa chuộng ở Delhi hay Agra, bất chấp việc sử dụng nó trong triều đình riêng của Akbar. Nhưng nó đã có một sự tiếp nhận tốt ở Bengal vừa mới thu được của Akbar, ngoài đế chế của ông ra, nơi lịch Bengali cổ được cải cách, bị ảnh hưởng mạnh bởi lịch Tarikh-ilahi của Akbar, sống sót vững chãi ngày nay và cũng hết sức quan trọng cho nhiều nghi lễ Hindu. Khi tôi viết những dòng này, đó là năm 1427 theo lịch San Bengali, một nét nhận dạng mà tưởng niệm sự di chuyển của đấng Tiên tri Muhammad từ Mecca đến Medina, trong một hệ thống đếm hỗn hợp mặt trăng–mặt trời – Muslim theo trăng cho đến 963 và Hindu theo mặt trời từ đó. Một người Hindu sùng đạo có thể không hề biết về mối quan hệ này với đấng Tiên tri của Islam khi ông hay bà ta cầu khẩn ngày tháng này trong một nghi lễ Hindu.
Tôi nhớ đã cả bị ấn tượng lẫn vui thú bởi sự kết hợp gọn gàng này khi lịch sử của lịch San Bengali được làm rõ, chủ yếu bởi nhà khoa học xuất sắc Meghnad Saha trong giữa-những năm 1950. Tuy vậy, bốn mươi năm sau đã có phạm vi cho sự suy ngẫm thêm khi luận đề về ‘sự đụng độ của các nền văn minh’ của Samuel Huntington đã thu hút nhiều sự chú ý khắp thế giới qua cuốn sách có tiêu đề đó được xuất bản trong năm 1996. Một người tận tụy với sự chia cắt văn minh theo đường lối ly khai chủ nghĩa (separatist) của Huntington phải tìm cách hiểu liệu lịch San Bengali là một phần của ‘nền văn minh Hindu’ hay của ‘nền văn minh Muslim’, mà giữa chúng Huntington đã thấy một sự bất hòa gay gắt. Câu trả lời là, nó là cả hai, và nó không thể ăn khớp vào tính đơn giản tàn phá của sự phân loại Huntingtonian.
Lịch sử Bengal như thế là một câu chuyện về hội nhập (integration), hơn là một câu chuyện về sự chia cắt tôn giáo và sự tan rã văn hóa. Chính triết học đó, sự hiểu biết đó, mà làm cho một Bangladesh thống nhất và thế tục là một ý tưởng khả thi và gây phấn chấn, và cho phép nó đối mặt thế giới theo cách của riêng nó.
* Xem kỹ ý nghĩa của từ communal trong ghi chú 1. Có từ điển cho là “giữa các nhóm trong cộng đồng”, tôi dung từ nghịch đạo với ý nghĩa giữa các nhóm thuộc các đạo (tôn giáo) khác nhau.