Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Hồng
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Từ mở rộng biên cương trên bản đồ đến xây dựng đảo nhân tạo: Lịch sử 100 năm tranh chấp biển Đông (kỳ 19)
Bàn về chủ quyền tại bãi Vạn An (bãi Tư Chính) theo luật pháp
Sau sự kiện bãi Tư Chính, Trung Quốc và Việt Nam đều nhìn lại lí lẽ phía mình. Việt Nam thuê công ti luật Covington and Burling Law của Mĩ viết bản báo cáo dài 29 trang, lập luận bãi Tư Chính là của Việt Nam. Luận điểm chủ yếu là: (1) bãi Tư Chính và các bãi quanh đó nằm trong vùng đặc quyền kinh tế 200 hải lí của Việt Nam; (2) bãi Tư Chính cũng nằm trên thềm lục địa của Việt Nam; (3) Căn cứ nguyên tắc phân chia đều nhau của “Công ước Luật biển” lẫn phân chia theo tỉ lệ theo thông lệ thì bãi Tư Chính đều thuộc Việt Nam.[834] Crestone Energy Corporation cũng mời chuyên gia luật biển nổi tiếng của Trung Quốc là Phan Thạch Anh (đã mất) viết một cuốn sách[835] phản bác lại báo cáo nói trên.
Cần tách vấn đề chủ quyền bãi Tư Chính ra mấy tầng bậc để bàn luận:
Trước hết, liệu bãi Tư Chính có thể được đưa vào phạm vi chủ quyền lãnh thổ với tư cách là một phần của quần đảo Trường Sa nói chung hay không. Nếu trả lời là có thì bãi Tư Chính cần được xử lí như một bộ phận quy thuộc quần đảo Trường Sa và như vậy, nó sẽ là vấn đề có bình diện liên quan lớn hơn. Phần lớn lập luận của Phan Thạch Anh là để chứng minh rằng Trường Sa thuộc về Trung Quốc.[836] Do giới hạn của chương, chúng tôi không thể bàn sâu ở đây.
Nếu bãi Tư Chính không phải là một phần của Trường Sa nói chung để quy vào phạm vi chủ quyền lãnh hải thì Trung Quốc sẽ có thể phải dùng đường 9 đoạn để tiến hành luận chứng sâu hơn. Nếu bãi Tư Chính được quy vào đường 9 đoạn thì đường 9 đoạn sẽ được định nghĩa như thế nào, có hiệu lực luật pháp hay không? Điều đó có hàm nghĩa rằng Trung Quốc có thể có được chủ quyền và tài nguyên khoáng sản, sinh vật trên toàn bộ các đảo, rạn đá, bãi cạn thuộc phạm vi đường này hay không? Đây cũng là điểm quan trọng về luật pháp cần luận chứng đầy đủ. Phần lớn điều trình bày của Phan Thạch Anh cũng nhấn mạnh luận điểm này.[837]
Điều cần thảo luận ở đây là, nếu bãi Tư Chính không thể coi là một bộ phận của Trường Sa để tuyên bố lãnh thổ, cũng không thể dùng đường 9 đoạn để đòi chủ quyền, thì chủ quyền của bãi Tư Chính sẽ được quy thuộc ra sao?
Về mặt lịch sử, bãi Tư Chính do người Anh phát hiện ra. Cả Trung Quốc lẫn Việt Nam đều không có chứng cứ về quản lí hữu hiệu bãi Tư Chính. Nhưng về mặt bản đồ chủ quyền, Trung Quốc chiếm ưu thế hơn Việt Nam chút ít. Năm 1935, trong bản đồ cương vực lần thứ nhất, Trung Quốc không đưa bãi Tư Chính vào “Bảng đối chiếu Anh – Trung tên gọi các đảo ở biển Đông” (中國 南海諸島中英地名對照表: Trung quốc Nam hải chư đảo Trung-Anh địa danh đối chiếu biểu), nhưng các bãi Quảng Nhã (Prince of Wales Bank, lúc đó được gọi theo cách phiên âm là bãi Bilin wu Wei – 比鄰無畏; Tỷ Lân Vô Úy, VN gọi là bãi Phúc Tần-ND); bãi Nhân Tuấn (Alexandra Bank, khi đó gọi là bãi Ai lei sheng da – 埃勒生達; Ai Lặc Sinh Đạt, VN gọi là bãi Huyền Trân-ND); bãi Tây Vệ (Prince Consort Bank, khi đó được gọi theo cách phiên âm bãi Bilin Kang – 比鄰康: Tỷ Lân Khang) (VN gọi là bãi Phúc Nguyên-ND); bãi Lí Chuẩn (Grainger Bank, khi đó được gọi theo cách phiên âm là bãi Ge ling ze - 格陵澤: Cách Lăng Trạch, VN gọi là bãi Quế Đường-ND) gần đó lại nằm trong bảng. Trong số 5 bãi đá ở khu vực này, chỉ thiếu bãi Tư Chính. Mãi đến năm 1947, sau Chiến tranh, bãi Vạn An (Tư Chính) mới được đưa vào “Bảng đối chiếu tên cũ và tên mới các đảo ở biển Đông” (南海諸島新舊名稱對照表: Nam hải chư đảo tân cựu danh xưng đối chiếu biểu), hơn thế nó còn nằm trong phạm vi đường 9 đoạn. Không rõ lí do vì sao bãi Tư Chính không được đưa vào năm 1935, tuy nhiên 4 bãi đá khác đã được đưa vào thì không có lí do gì bãi Tư Chính là điểm gần nhất lại không nằm trong ý đồ chủ quyền của Trung Quốc (có vẻ tg nhầm do trong bảng đối chiếu 1935 bãi Tư Chính được gọi là bãi ‘Tiền Vệ [than]’, dịch từ Vanguard Bank - ND). Hơn nữa, khu vực bãi Vạn An Bắc 21 tuy có tên gọi của bãi Vạn An (Tư Chính), nhưng nó lại không chỉ giới hạn trong bãi Tư Chính mà còn bao gồm một phần của 4 bãi đá nêu trên.
Năm 1933, khi tuyên bố chiếm lĩnh Trường Sa, Pháp chỉ liệt kê các đảo chủ yếu mà không nói rõ chủ quyền, càng không kể đến tên bãi Tư Chính. Do vậy, nếu Việt Nam có ý dùng chứng cứ lịch sử để đưa ra yêu sách chủ quyền thì cũng phải đi theo lập luận bãi Tư Chính là một phần thuộc quần đảo Trường Sa. Tuy nhiên, chính Việt Nam đã phủ nhận điều này, quay sang lập luận rằng bãi Tư Chính không thuộc quần đảo Trường Sa.[838] Bởi vậy, nếu như bãi Tư Chính đủ tư cách để được đưa vào chủ trương lãnh thổ thì cơ hội thuộc về Trung Quốc trước.
Nhưng nhìn từ góc độ địa lí, cũng giống như 4 bãi đá khác, bãi Tư Chính là bãi san hô lớn chìm hoàn toàn dưới mặt nước biển, chỗ cạn nhất là 17m và đều là bãi ngầm. Bất luận từ góc độ nào, đó không phải là lãnh thổ có thể đòi hỏi chủ quyền. Như vậy, việc nó nằm trong thềm lục địa hay vùng đặc quyền kinh tế của một quốc gia nào đó sẽ trở thành tiêu chí để quốc gia đó có chủ quyền đối với nó.
Về mặt vị trí địa lí, bãi Tư Chính cách đường cơ sở ven biển Việt Nam chỉ có 84 hải lí, cách bờ biển Việt Nam 95 hải lí,[839] toàn bộ bãi đều nằm trong phạm vi 200 hải lí. Phan Thạch Anh cho rằng, “về mặt địa chất, quần đảo Nam Sa là vùng đất lục địa ven lục địa Hoa Nam bị tách ra, từng là một phần ven lục địa Hoa Nam cổ bị tách ra trong lịch sử địa chất. Cấu trúc ngày nay là kết quả chuyển động, tích tụ về phía Nam của vùng đất này trong lịch sử diễn tiến địa chất để lại.” “Đặc điểm hình thành của nó rõ ràng khác với đặc điểm trầm tích bồn địa của Việt Nam trên bán đảo Đông Dương”.[840] Thực ra, cấu tạo địa chất của quần đảo Trường Sa được tạo bởi một số dạng khác nhau, đặc điểm do Phan Thạch Anh nêu ra chỉ thuộc phần phía Bắc quần đảo Trường Sa, không liên quan đến bãi Tư Chính. Hơn thế, dùng khởi nguồn địa chất hàng triệu năm về trước làm luận chứng cho sự quy thuộc thềm lục địa trong Luật quốc tế thời hiện đại là không có ý nghĩa thực tế.
Về mặt địa chất, độ rộng thềm lục địa trên dải biển Đông ngoài phạm vi bán đảo Đông Dương có hạn (phần đông các nhà địa chất đều cho rằng, độ sâu của thềm lục địa khoảng 200m), vùng lục địa Việt Nam và bãi Tư Chính cách nhau một đường rãnh sâu khoảng 1.000m. Bãi Tư Chính không nằm trên thềm lục địa theo nghĩa địa chất học.[841] Tuy nhiên, thềm lục địa theo nghĩa địa chất học và thềm lục địa theo nghĩa luật pháp là hai khái niệm khác nhau. Trong “Công ước”, phạm vi thềm lục địa không bị hạn định bởi định nghĩa địa chất học mà nó có thể vươn dài đến độ sâu nhất là 2000m. Vì thế, về phương diện luật pháp thì bãi Tư Chính nằm trên thềm lục địa của Việt Nam.
Nếu như vậy, Việt Nam vẫn cần phải phân chia thềm lục địa hoặc vùng đặc quyền kinh tế với các đảo có thể thuộc về Trung Quốc. Đảo liền kề nhất với bãi Tư Chính là đảo Trường Sa Lớn (TQ gọi là Nam Uy) của Việt Nam. Nếu thừa nhận đảo Trường Sa Lớn là của Việt Nam thì bãi Tư Chính thuộc Việt Nam là điều không có gì nghi ngờ. Nhưng nếu đảo Trường Sa Lớn thuộc Trung Quốc thì sự quy thuộc của bãi Tư Chính sẽ tùy thuộc hiệu lực phân định ranh giới đảo Trường Sa Lớn lớn đến đâu.
Diện tích đảo Trường Sa Lớn vẻn vẹn chỉ có 0,25 km2. Nó được hưởng vùng lãnh hải là điều rõ ràng, nhưng nó có đủ điều kiện tự nhiên để duy trì sự sống của con người hay không lại trở thành vấn đề, điều đáng nói là trước những năm 1970 không có người sinh sống trên đảo này. Nếu xác định đó là bãi đá không thể duy trì sự sống của con người thì nó không có tư cách hưởng quyền lợi của vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, như vậy thì bãi Tư Chính sẽ thuộc về Việt Nam.
Ngay cả khi đảo Trường Sa Lớn được quy vào nhóm đảo có thể duy trì sự sống của con người, thì với diện tích quá nhỏ như vậy cũng không đủ cơ sở để hưởng hiệu lực ngang bằng (với Việt Nam) trong phân định vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Có thể tham khảo một ví dụ tương tự khác là vấn đề Bạch Long Vĩ trong quan hệ Trung – Việt (phần sau). Đảo Bạch Long Vĩ nằm trên Vịnh Bắc Bộ, diện tích chừng 3 km2, có nguồn nước tự nhiên, đáp ứng điều kiện sống của con người nhưng cũng chỉ được phân định quyền lợi vùng đặc quyền kinh tế 3 hải lí. Điều kiện đảo Trường Sa Lớn không bằng Bạch Long Vĩ, vì thế cho dù có được hưởng quyền lợi của vùng đặc quyền kinh tế thì cũng khó vượt qua phạm vi 3 km. Nếu như vậy thì bãi Tư Chính vẫn thuộc về Việt Nam.
Vì thế, nếu không coi Tư Chính là một phần của Trường Sa thì Tư Chính thuộc về Việt Nam là hợp pháp, đây cũng chính là điểm xuất phát trong luận chứng của Việt Nam.
Vậy, bãi Tư Chính có phải là một phần của quần đảo Trường Sa hay không? Phan Thạch Anh đưa ra một số lí lẽ để chứng minh.
Thứ nhất, năm 1935 và 1947, Vạn An (hoặc các bãi đá lân cận) đều được định danh trong danh sách đảo.
Thứ hai, bản đồ do nước ngoài ấn hành như “Bản đồ quần đảo Châu Á và biển Đông Trung Quốc” của Pháp cũng có vẽ bãi Vạn An. Tuy nhiên, Phan Thạch Anh không giải thích tại sao việc thể hiện bãi Vạn An trên tấm bản đồ này có nghĩa Vạn An thuộc Trường Sa.
Thứ ba, trong cuốn sách trắng công bố năm 1988, Việt Nam đánh dấu bãi Tư Chính trong quần đảo Trường Sa. Ngoài ra, Phan Thạch Anh còn cho rằng, căn cứ khoản 2 điều 46 “Công ước Luật biển”: “Quần đảo là một tổng thể các đảo, bao gồm các bộ phận của các đảo, các vùng nước tiếp giáp và các thành phần tự nhiên khác có liên quan với nhau, tạo thành về thực chất một thể thống nhất về địa lí, kinh tế và chính trị, hay được coi như thế về mặt lịch sử.”[842] Vì vậy, Nam Sa (Trường Sa) phải được coi là một “quần đảo”, bao gồm cả bãi Vạn An (Tư Chính).[843]
Cách lập luận này không xác đáng, là vì:
Thứ nhất, tên gọi của quần đảo Nam Sa hay Spratly Islands xuất hiện rất muộn, hơn nữa phạm vi không được xác định. Trong các sách “Hàng hải thế kỉ 19” đều không có cái tên Spratly Islands. Dù là Vạn Lí Thạch Đường trong sử sách Trung Quốc hay Trường Sa trong thư tịch cổ Việt Nam đều không xác định phạm vi chính xác. Khi công bố bảng đối chiếu tên gọi Trung – Anh vào năm 1935, tên gọi của quần đảo Nam Sa (Trường Sa) là quần đảo Đoàn Sa vốn chỉ là tên được dịch từ tên nhóm đảo Tizard ở phía bắc của quần đảo Trường Sa. Sau Thế chiến II, dù Bộ Nội chính và Bộ Ngoại giao Trung Quốc có chỉ ra phạm vi của nó thì cũng tồn tại những tranh luận và lộn xộn rất lớn (xem phần III.6). Khi Pháp và Nhật tranh luận về chủ quyền của quần đảo Trường Sa trước Chiến tranh, phạm vi của Trường Sa không bao gồm bãi Tư Chính. Sau Chiến tranh, khi Philippines và Trung Quốc (Đài Loan) tranh cãi về chủ quyền quần đảo Trường Sa thì phạm vi Trường Sa cũng là một trong những tiêu điểm đưa ra tranh cãi.
Philippines không coi đảo Trường Sa Lớn và phía Tây của nó (tức bao gồm bãi Tư Chính) thuộc về quần Trường Sa. Đến nay, Việt Nam, Philippines và Malaysia đều không thừa nhận các bãi ngầm phía Nam 7° vĩ Bắc (bao gồm bãi ngầm Tăng Mẫu [bãi ngầm James-ND]) thuộc quần đảo Trường Sa. Do vậy, nhìn từ góc độ lịch sử thì cái tên quần đảo Nam Sa (Trường Sa) không nhất thiết bao gồm bãi Vạn An (Tư Chính).
Bây giờ, khi bàn về phạm vi của Trường Sa, sở dĩ những địa danh này được bao gồm vào chỉ vì năm 1947 Trung Quốc tuyên bố “phạm vi thu hồi” có chúng trong đó. Cũng có nghĩa là, phạm vi của Trường Sa được nói đến như hiện nay chỉ mới được đề xuất sau Thế chiến II, hơn nữa do có những tranh chấp về chủ quyền của các đảo, nên đã được dùng rộng rãi để thuận tiện cho việc thảo luận. Nói cách khác, phạm vi quần đảo Nam Sa đã được chấp nhận rộng rãi (nhưng không phải thừa nhận) sau khi xuất hiện tranh chấp chứ không phải được hình thành một cách tự nhiên theo chiều dài lịch sử. Sau khi làm rõ điều đó, không khó để rút ra kết luận : dù bãi Tư Chính thường được coi là một phần của quần đảo Trường Sa, nhưng nó không đáp ứng điều kiện “để được coi là một thực thể như vậy trong lịch sử”.
Thứ hai, “quần đảo” nêu trong điều 46 của “Công ước” được định ra là để miêu tả các quy tắc của quốc gia quần đảo. Nó quy định quốc gia quần đảo có thể có quyền phân định biển nhiều hơn các quốc gia không quần đảo, và dụng ý của nó không phải để giải thích bãi ngầm có vị thế lãnh thổ hay không, cũng không có ý đề cập đến vấn đề bãi ngầm có thể trở thành lãnh thổ hay không. Vùng đất có địa mạo thế nào thì được coi là lãnh thổ không nằm trong phạm vi thẩm quyền của “Công ước Luật biển”. (xem phần VI.13).
Hơn nữa, khoản 1 điều 47 Đường cơ sở quần đảo trong “Công ước” đã chỉ rõ: “Quốc gia quần đảo có thể vạch các đường cơ sở thẳng của quần đảo nối liền các điểm ngoài cùng của các đảo xa nhất và các bãi đá lúc chìm lúc nổi của quần đảo, với điều kiện là tuyến các đường cơ sở này bao quanh các đảo chủ yếu và xác lập một khu vực mà tỉ lệ diện tích nước so với diện tích đất, kể cả vành đai san hô, phải từ 1/1 tới 9/1”.[844] Đường cơ sở quần đảo chỉ có thể thiết lập ở các đảo và bãi đá lúc chìm lúc nổi nằm bên ngoài. Bãi ngầm chìm dưới nước đương nhiên không có tư cách này. Hơn nữa, vị trí địa lí của bãi Tư Chính lại nằm ở phía tây đảo Trường Sa Lớn thuộc khu vực cực Tây quần đảo Trường Sa. Nói cách khác, ngay cả khi chiếu theo quy định này để vạch đường cơ sở quần đảo thì Tư Chính cũng không nằm trong đường cơ sở.
Vấn đề đảo Bạch Long Vĩ và phân định Vịnh Bắc Bộ giữa Trung Quốc và Việt Nam
Quan hệ Trung – Việt được bình thường hóa sau năm 1990. Ngày 27/8/1990, Tổng Bí thư Giang Trạch Dân và Thủ tướng Lí Bằng của Trung Quốc có cuộc gặp bí mật với Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh và Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng Đỗ Mười của Việt Nam, đặt mục tiêu bình thường hóa quan hệ song phương. Ngày 5/11 năm sau, Đỗ Mười, đã trở thành Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam, thăm chính thức Bắc Kinh, quan hệ Trung – Việt chính thức bình thường hóa.[845] Hai bên bắt tay vào việc giải quyết vấn đề biên giới lãnh thổ tồn đọng trong lịch sử. Tranh cãi lãnh thổ giữa Trung Quốc và Việt Nam gồm 3 điểm: một là lãnh thổ trên đất liền; hai là phân định Vịnh Bắc Bộ; ba là vấn đề các đảo tại biển Đông. Sau sự kiện bãi Tư Chính, quan hệ Trung – Việt bước vào giai đoạn hòa hoãn, tạo điều kiện triển khai đàm phán.
Trong thời kì Pháp thuộc, Triều đình nhà Thanh và Pháp kí “Hiệp ước phân định biên giới Pháp – Thanh” năm 1887. Sau khi Trung Quốc và Việt Nam bước sang thời kì mới, cũng giống như mọi điều ước liên quan đến biên giới giữa Trung Quốc với các nước khác, hiệp ước này đòi hỏi phải thương thảo lại. Nhưng cho đến cuối nhưng năm 1980, Trung Quốc và Việt Nam vẫn đang tiến hành cuộc Chiến tranh biên giới nên tiến trình này bị trì hoãn lại. Trên cơ sở “Hiệp ước phân định biên giới Pháp – Thanh” năm 1887, tranh cãi vấn đề biên giới trên bộ thực chất chỉ là vấn đề kĩ thuật. Cuộc chiến kéo dài giữa hai nước mang ý nghĩa chính trị nhiều hơn lãnh thổ.
Năm 1999, Trung Quốc và Việt Nam kí “Hiệp ước biên giới trên bộ Trung – Việt”. Năm 2009, hai bên hoàn thành việc khảo sát biên giới và kí kết “Nghị định thư về phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền Trung – Việt”, đánh dấu việc xác định cuối cùng ranh giới trên đất liền giữa Trung Quốc và Việt Nam.
So với tranh chấp trên đất liền thì những vấn đề liên quan đến việc phân định Vịnh Bắc Bộ rộng hơn. Vịnh Bắc Bộ nằm ở góc tây bắc biển Đông, là vịnh biển nửa kín do bị đất liền Việt Nam và Trung Quốc bao quanh. Ngày 26/6/1887, Trung Quốc và Pháp kí “Điều ước riêng về biên giới Trung – Pháp” (xem phần II.5 và phụ lục 1), trong đó điều 3 đề cập đến đường màu đỏ theo hướng Nam – Bắc là đường phân định ranh giới trên biển, đường màu đỏ này được vẽ trong bản đồ kèm theo, song chỉ dừng lại ở các đảo nhỏ gần bờ. Như vậy, đường màu đỏ có xuyên qua toàn bộ Vịnh Bắc Bộ hay không? Thậm chí có xuyên qua bán đảo Đông Dương để kéo dài tiếp hay không? Nó chỉ phân định đảo trên biển, hay đã tiến hành phân định cả Vịnh Bắc Bộ? Giữa Trung Quốc và Việt Nam tồn đọng tranh cãi về vấn đề này. Đường đỏ này không chỉ ảnh hưởng đến việc phân định vùng biển tại Vịnh Bắc Bộ, mà còn ảnh hưởng lớn hơn tới vấn đề quy thuộc đảo Bạch Long Vĩ nằm giữa Vịnh Bắc Bộ, thậm chí còn liên quan đến sự quy thuộc của các đảo tại biển Đông.
Bạch Long Vĩ là đảo nhỏ với diện tích chỉ khoảng 3 km2, nằm giữa đảo Hải Nam Trung Quốc và vùng ven biển Việt Nam, cách đảo Hải Nam 120 km, cách thành phố Hải Phòng của Việt Nam cũng khoảng 120 km.
Việt Nam luôn cho rằng đảo Bạch Long Vĩ thuộc về Việt Nam là điều không cần bàn cãi, và hòn đảo này hiện đang thuộc quyền quản lí của Việt Nam, nhưng chủ quyền của nó không được Trung Quốc công khai thừa nhận rõ ràng.
Mặc dù các chuyên gia Trung Quốc đều khẳng định Bạch Long Vĩ “xưa nay đều thuộc về Trung Quốc”, nhưng thực ra bắt đầu từ giữa thời kì nhà Thanh, Bạch Long Vĩ đã thuộc về Việt Nam trong phân định ranh giới truyền thống Vịnh Bắc Bộ giữa Trung Quốc và Việt Nam. trong những năm 1920, Pháp đã xác lập quyền cai quản đảo Bạch Long Vĩ, năm 1937 đưa quân trú đóng tại đây. Năm 1932 tranh chấp Trung – Pháp về Hoàng Sa nổ ra. Trung Quốc tuyên bố đường màu đỏ năm 1887 kéo dài đến đất liền, phạm vi các đảo trên biển thậm chí bao gồm cả Hoàng Sa, vì thế mà Tây Sa thuộc về Trung Quốc. Thái độ biểu hiện chính thức này của Trung Quốc chẳng khác nào thừa nhận đảo Bạch Long Vĩ nằm kề với đường màu đỏ phía Việt Nam là lãnh thổ của Pháp. Năm 1944, Nhật Bản chiếm đảo Bạch Long Vĩ. Năm 1946, Pháp chiếm lại Bạch Long Vĩ, Trung Quốc không phản đối việc này. Năm 1950, sau khi Quốc Dân đảng thua trận ở Đại lục, một số ít quân lính (hơn 40 người) đã rút về đảo Bạch Long Vĩ, nhưng quyền cai quản đảo khi đó vẫn nằm trong tay người Pháp. Năm 1954, Hiệp định Geneva quy định bắc vĩ tuyến 17 thuộc miền Bắc Việt Nam, đảo Bạch Long Vĩ vì thế cũng thuộc về Bắc Việt Nam. Tháng 8 cùng năm, liên quân Pháp cùng tuyệt đại bộ phận cư dân là con cháu người Việt rút khỏi Bạch Long Vĩ, nhưng tàn quân Quốc Dân Đảng và hậu duệ người Hoa vẫn ở lại đảo. Tháng 7/1955, Bắc Kinh “giải phóng” Bạch Long Vĩ và thành lập đơn vị hành chính cấp khu tại đây. Năm 1957, Trung Quốc trao lại Bạch Long Vĩ cho Việt Nam, nhưng ngôn từ thể hiện không rõ ràng. Sau khi thống nhất đất nước, Việt Nam tiếp tục quản lí Bạch Long Vĩ.[846]
Điều đáng chú ý thêm là, năm 1953, ngay cả trước khi chiếm Bạch Long Vĩ, Trung Quốc thậm chí đã xóa bỏ 2 đoạn của đường 11 đoạn trong Vịnh Bắc Bộ, biến nó thành đường 9 đoạn. Theo suy đoán, việc xóa bỏ hai đoạn đó có liên quan đến thái độ của Bắc Việt Nam đối với Vịnh Bắc Bộ và đảo Bạch Long Vĩ. Chính sự mập mờ của quan chức Trung Quốc về vấn đề này đã khiến cho người dân (và một số quan chức) Trung Quốc đến nay vẫn cho rằng Bạch Long Vĩ là (hoặc nên là) của Trung Quốc. Cách hiểu sai lầm đó làm cho việc phân định Vịnh Bắc Bộ càng trở nên khó khăn.
Sau đó, Trung Quốc tích cực ủng hộ Bắc Việt Nam trong cuộc chiến với Pháp, Mĩ và Nam Việt Nam. Đến đầu những năm 1970, các bên liên quan đi đến việc kí “Hiệp định Paris”, Liên quân do Mĩ đứng đầu đã rút khỏi cuộc Chiến tranh Việt Nam. Trong thời kì tạm đình chiến ngắn, Bắc Việt Nam bắt đầu chuẩn bị công việc mời thầu trong khu vực thềm lục địa Vịnh Bắc Bộ. Ngày 26/12/1973, Bắc Việt Nam đề nghị Trung Quốc đàm phán phân định biên giới. Bắc Kinh đồng ý đàm phán nhưng yêu cầu hai bên không được tiến hành hoạt động thăm dò tại khu vực hình chữ nhật 107°-108°E, 18°-20°N nằm giữa Vịnh Bắc Bộ, đồng thời cũng không cho phép nước thứ ba tiến hành thăm dò tại vùng Vịnh. Bắc Việt Nam đành tạm thời ngưng đàm phán thăm dò với các công ti dầu khí của Ý, Nhật Bản, Pháp,...
Khi mới đàm phán, “Điều ước riêng về biên giới Trung – Pháp” được đặt trước mặt hai bên. Ngày 15/8/1974, hai bên tiến hành cuộc hội đàm lần thứ nhất về vấn đề phân định Vịnh Bắc Bộ. Phía Trung Quốc không chấp nhận áp dụng đường vạch đỏ trên toàn bộ Vịnh Bắc Bộ, đồng thời cho rằng, vùng nước Vịnh Bắc Bộ trước nay chưa hề được phân định. Nhưng phía Việt Nam kiên định cho rằng đường phân định vùng nước Vịnh Bắc Bộ đã được vẽ trong Điều ước 1887. Nếu đúng như Việt Nam nói thì Việt Nam được hưởng 2/3 vùng nước thuộc Vịnh Bắc Bộ. Trung Quốc không chấp nhận nên đàm phán không thành. Trong vòng hai của cuộc đàm phán từ ngày 7/10/1977 đến tháng 6/1978, Việt Nam (mới) yêu cầu đưa quần đảo Hoàng Sa vào nghị trình đàm phán. Điều đó càng vượt ngưỡng chấp nhận của Trung Quốc, đàm phán rơi vào tình thế đình trệ.
Trung Quốc kiên quyết yêu cầu Việt Nam từ bỏ việc lấy Điều ước 1887 làm cơ sở đàm phán. Phía Việt Nam đề nghị tiến hành phân định và khảo sát biên giới trên đất liền làm điều kiện tiên quyết để đàm phán tiến lên bước cao hơn, gác lại vấn đề Vịnh Bắc Bộ. Năm 1979, Trung Quốc và Việt Nam đánh nhau. Sau khi Trung Quốc rút quân, hai nước tiến hành đàm phán vòng ba vào tháng 4/1979. Nhưng sau đó hai nước tiếp tục tiến hành cuộc chiến tranh biên giới trong thời gian dài. Không còn cơ sở đàm phán, dù về biên giới, về Vịnh Bắc Bộ hay về vấn đề các đảo biển Đông. Chỉ đến những năm 1990, sau khi bình thường hóa quan hệ, hai nước mới nối lại đàm phán vấn đề biên giới và phân định Vịnh Bắc Bộ.[847]
Vòng đàm phán thứ tư được bắt đầu vào tháng 10/1992, mở đầu bằng thảo luận của các chuyên gia. Tháng 8/1993, hai nước tiến hành đàm phán cấp chính phủ. Ngày 19/10/1993, hai nước kí kết “Hiệp định nguyên tắc về việc giải quyết vấn đề biên giới lãnh thổ nước CHND Trung Hoa và nước CHXHCN Việt Nam”, đồng ý thành lập Tổ công tác liên hiệp, xử lí vấn đề biên giới trên đất liền và vùng nước Vịnh Bắc Bộ, theo tầng cấp chuyên gia. Ngày 30/12/1999, hai bên kí “Hiệp ước biên giới trên đất liền giữa Trung Quốc và Việt Nam” (Sino-Vietnam Land Border Treaty). Trong số 227 km2 đất tranh chấp, Trung Quốc được 114 km2, Việt Nam được 113 km2. Biên giới trên đất liền là vấn đề được giải quyết sớm nhất trong 3 vấn đề lớn về lãnh thổ giữa hai nước. Nhưng phải đến năm 2008, hai bên mới hoàn thành việc khảo sát biên giới.
Về vấn đề phân định Vịnh Bắc Bộ, hai bên tranh cãi quyết liệt hơn, chủ yếu tập trung vào 3 điểm: một là, nhìn nhận thế nào về “ranh giới biển truyền thống” và “vùng nước lịch sử”? Hai là, xử lí vấn đề đảo Bạch Long Vĩ thế nào trong 3 vấn đề lớn? Ba là, phân chia công bằng tài nguyên nghề cá tại Vịnh Bắc Bộ ra sao?
Phía Việt Nam cho rằng, đường vạch đỏ dùng để phân định toàn bộ mặt nước Vịnh Bắc Bộ (bao gồm cả các đảo nhỏ) – (cách diễn giải thứ ba). Việt Nam dẫn thêm “Công ước Liên hiệp quốc về Luật biển”, cho rằng đường vạch đỏ đã tạo nên “vùng nước lịch sử” của Việt Nam. “Tuyên bố về đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam” được công bố ngày 12/11/1982 ghi rõ:
3. Vịnh Bắc Bộ là vịnh nằm giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Đường biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc trong vịnh đã được quy định trong Công ước về hoạch định biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc (trong sách này tác giả gọi theo TQ là Điều ước riêng về biên giới Trung – Pháp - ND) do Pháp và nhà Thanh kí ngày 26 tháng 6 năm 1887. Phần vịnh thuộc phía Việt Nam là vùng nước lịch sử theo chế độ nội thuỷ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đường cơ sở từ đảo Cồn Cỏ đến cửa vịnh sẽ được công bố sau khi vấn đề đường cửa vịnh được giải quyết.[848]
Trung Quốc cho rằng, đường phân giới đó chỉ liên quan đến chủ quyền các đảo ven biển, không thể lấy đó làm cơ sở phân định toàn bộ vùng biển Vịnh Bắc Bộ, càng không thể dùng cho việc phân định sự quy thuộc của tất cả các đảo trong Vịnh Bắc Bộ (cách diễn giải thứ nhất). Trước tuyên bố trên của Việt Nam, ngày 28/11/1982, Bộ Ngoại giao Trung Quốc đưa ra thông cáo nêu : “Ngày 12 tháng 11 năm 1982, chính phủ Việt Nam ra ‘Tuyên bố về đường cơ sở lãnh hải của Việt Nam’ nêu một cách vô căn cứ rằng công ước biên giới Trung-Pháp năm 1887 đã ‘quy định’ đường biên giới trên biển của Vịnh Bắc Bộ... Cần phải chỉ ra rằng công ước về biên giới Trung-Việt do Trung Quốc và Pháp kí năm 1887 về cơ bản không phân định vùng biển Vịnh Bắc Bộ. Do đó, vùng biển Vịnh Bắc Bộ trước nay không tồn tại ranh giới nào trên biển.”[849]
Khi đàm phán với Việt Nam về phân giới Vịnh Bắc Bộ, Trung Quốc đã tiến hành phân tích rất đầy đủ và tường tận về chủ trương “vùng nước lịch sử” của Việt Nam, và kết luận rằng chủ trương đó hoàn toàn không có căn cứ. Điểm xuất phát của Trung Quốc khi đó là, nếu dựa trên đường phân chia ranh giới đó để phân định Vịnh Bắc Bộ thì Việt Nam sẽ chiếm phần lớn Vịnh Bắc Bộ. Vì vậy, Trung Quốc đã loại bỏ cách lập luận của Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc, kiên trì chủ trương đường phân giới chỉ là đường phân định chủ quyền các đảo nhỏ ven biển. Trung Quốc liệt kê một loạt lí do:
Điều ước đó chỉ quy định về việc khảo sát và phân định biên giới giữa Trung Quốc và Bắc Kì, không có chữ nào đề cập đến việc phân định ranh giới vùng biển Bắc Bộ, vì vậy trong quá trình đại thần hai nước tiến hành phân định ranh giới, về cơ bản không có ý định phân giới vùng biển, càng không thể có phương án phân giới vùng biển. Ngay cả “Điều ước riêng về biên giới Trung – Pháp” năm 1887 hoặc “Phụ lục bản đồ ranh giới Trung – Pháp – Việt Việt” (Việt Việt: 粤越 tên gọi cũ của Quảng Đông -ND) năm 1894 cũng chỉ nhắc đến “đường màu đỏ” đi qua Trà Cổ, nêu rõ các đảo trên biển ở phía Đông của đường này thuộc về Trung Quốc; núi Cửu Đầu và các đảo nhỏ ở phía Tây của nó thuộc về Việt Nam, về cơ bản không nói tới việc phân giới vùng biển Vịnh Bắc Bộ. Do vậy có thể nói, đường đỏ trong Điều ước phân ranh giới Trung – Pháp ngày 26/6/1887 chỉ là đường quy thuộc các đảo ven biển gần Móng Cái chứ không phải là đường phân định ranh giới Vịnh Bắc Bộ. Trong vùng biển Vịnh Bắc Bộ, hai nước Trung Quốc và Việt Nam xưa nay chưa hề vạch ra đường phân giới.[850]
Thoạt nhìn, ý kiến của cả Bắc Kinh lẫn Việt Nam cũng đều có lí phần nào. Điều đó chủ yếu có cơ sở từ Điều ước:
Đối với các đảo trên biển, chiểu theo đường vạch đỏ chạy về hướng Nam do đại thần hai nước vẽ, đường đỏ này đi qua ngọn núi ở biên phía Đông xã Trà Cổ, tức là lấy đường đỏ đó làm giới hạn. Từ đường đỏ về phía Đông, các đảo trên biển thuộc Trung Quốc; từ đường đỏ hướng về phía Tây, núi Cửu Đầu và các đảo nhỏ trên biển thuộc Việt Nam.
Cái gọi là “biển” trong “các đảo trên biển” rốt cục có phạm vi lớn bao nhiêu? Trung Quốc cho rằng biển đó chỉ là mặt biển gần bờ biển. Nhưng nghiên cứu một cách kĩ càng và nhìn từ các cuộc đàm phán thì thấy, thực tế Trung Quốc và Pháp đã chỉ rõ phạm vi “biển” chính là toàn bộ Vịnh Bắc Bộ. Căn cứ thư trả lời ngày 11/4/1887 của đại biểu Pháp Dillon trả lời đại biểu Trung Quốc Đặng Thừa Tu:
Dưới đây là nội dung cốt lõi của thỏa thuận miệng của Uỷ ban vấn đề biên giới hai nước về các đảo này: Uỷ ban vấn đề biên giới hai nước nhất trí cho rằng: những đảo trong Vịnh Bắc Bộ nằm về phía Tây kinh tuyến (Trung Quốc gọi là đường Bắc Nam) đi qua mũi phía Đông đảo Trà Cổ tức là kinh tuyến 105°43’ tính từ kinh tuyến qua Paris, đều thuộc về Việt Nam. Uỷ ban vấn đề biên giới Trung Quốc yêu cầu các đảo nằm về phía Đông kinh tuyến này (đường Bắc Nam) đều thuộc về Trung Quốc. Uỷ ban Vấn đề biên giới Pháp tuyên bố, do công tác khảo sát Giang Bình và những địa điểm khác chưa hoàn thành nên vấn đề này sẽ do Công sứ Pháp và Tổng lí nha môn tại Bắc Kinh thương lượng giải quyết, điểm này cũng là ý kiến đã được nhất trí sau khi thương lượng với Uỷ ban vấn đề biên giới Trung Quốc, được đặc biệt ghi lại ở đây.[851]
Có thể thấy, việc phân định ranh giới như thế này đối với toàn bộ các đảo trong vịnh Bắc Bộ là một thỏa thuận đã đạt được. Do đó, nói đường này là đường quy thuộc các đảo trong Vịnh Bắc Bộ là phù hợp với sự thực nhất.
Về đại thể, có thể tin rằng, trong đàm phán Pháp – Trung, đảo Bạch Long Vĩ không nằm trong tính toán của Trung Quốc, thậm chí cũng không nằm trong suy tính của Pháp. Nhưng, xem xét cả quá trình và căn cứ vào kết quả thực tế trong quy định của Điều ước thì Bạch Long Vĩ thuộc về Việt Nam. Nếu đảo này quả thực không nằm trong tính toán của hai bên khi đó, thì điều này xem như một may mắn ngoài dự tính đối với Việt Nam. Dù thế nào thì vấn đề này cũng đã được giải quyết trong đàm phán Trung – Việt vào những năm 1990.
Cuối cùng, hai bên cũng đã kí “Hiệp định giữa Trung Quốc và Việt Nam về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước trong Vịnh Bắc Bộ” vào cuối năm 2000. Sự thật thì việc đạt được Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ được dựa trên loại ý kiến thứ hai, tương đối thỏa hiệp: vừa thừa nhận đảo Bạch Long Vĩ thuộc về Việt Nam vừa buộc Việt Nam phải từ bỏ lập trường coi đường kinh tuyến này là đường phân giới mặt biển trên toàn bộ Vịnh Bắc Bộ.
Điều có lợi hơn cho Trung Quốc là, Việt Nam đồng ý thu hẹp hiệu lực phân định mặt nước tại đảo Bạch Long Vĩ. Căn cứ “Công ước” thì Bạch Long Vĩ là một hòn đảo có khả năng duy trì sự sống của con người (luôn có người sinh sống trên đảo). Do vậy, ngoài lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải, nó còn được hưởng vùng đặc quyền kinh tế lên tới 200 hải lí. Tuy nhiên, trong thỏa thuận cuối cùng đạt được, vùng đặc quyền kinh tế của đảo Bạch Long Vĩ chỉ có 3 hải lí. So với đường phân định ranh giới năm 1887 thì đường phân định vùng đặc quyền kinh tế được hai bên thống nhất mở rộng hơn một chút cho Trung Quốc về phía Bắc và mở rộng hơn nhiều cho Việt Nam về phía Nam, nhưng diện tích mà Trung Quốc được hưởng lại lớn hơn. Có thể nói, Trung Quốc rất thành công trong cuộc đàm phán này.
Ngày 25/2/2000, hai bên kí kết “Hiệp định giữa Trung Quốc và Việt Nam về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa hai nước trong Vịnh Bắc Bộ giữa Trung Quốc và Việt Nam” và “Hiệp định hợp tác nghề cá Vịnh Bắc Bộ giữa Trung Quốc và Việt Nam”. Ngày 30/6/2001, đại diện hai bên trao thư và công hàm phê chuẩn cho nhau, Hiệp định chính thức có hiệu lực từ đó.[852] Trong Hiệp định cuối cùng, Trung Quốc hưởng 46,77% diện tích Vịnh, Việt Nam hưởng 53,23% diện tích Vịnh. Đảo Bạch Long Vĩ thuộc về Việt Nam nhưng chỉ được hưởng lãnh hải 12 hải lí và vùng đặc quyền kinh tế 3 hải lí. Một đảo khác thuộc về Việt Nam là đảo Cồn Cỏ cũng chỉ được hưởng 50% thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế sau khi phân định.
Hình 51: Sơ đồ hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ và vùng đánh bắt chung
Một hệ quả khác nảy sinh trong đàm phán Trung – Việt năm 2000 là: do Trung Quốc đã xác nhận nguyên tắc đường phân định năm 1887 chỉ có giá trị đối với các đảo ven biển trong cuộc đàm phán này nên họ không thể theo lập luận của Dân quốc dùng nó để quy Hoàng Sa và Trường Sa thuộc Trung Quốc, nếu không sẽ vi phạm nguyên tắc “không được nói ngược” (estoppel). Đương nhiên, cần nhấn mạnh lại một lần nữa rằng, dù nhìn theo phương diện nào đi nữa thì cách nhìn nhận của Dân quốc cũng không thể đứng vững.
Ý nghĩa luật quốc tế của việc phân định biển Vịnh Bắc Bộ
“Hiệp định phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa trong Vịnh Bắc Bộ giữa Trung Quốc và Việt Nam” đã giải quyết được vấn đề phân định Vịnh Bắc Bộ giữa hai bên, trở thành khuôn mẫu cho việc giải quyết phân định ranh giới trên biển của hai bên thông qua đàm phán. cho đến nay Trung Quốc vẫn luôn viện dẫn như một ví dụ thành công. Cho dù việc phân định Vịnh Bắc Bộ đã xong, nhưng ý nghĩa của nó lại không chỉ dừng lại ở khía cạnh phân định ranh giới. Luật quốc tế là luật tập quán, hiệp định và án lệ quốc tế đi trước có tác dụng tiền lệ làm khuôn mẫu cho việc giải quyết tranh chấp quốc tế về sau. Phân định Vịnh Bắc Bộ là hiệp định đầu tiên về phân định ranh giới biển của Trung Quốc với nước ngoài, vì thế nó có ý nghĩa về phương diện luật tập quán đối với Trung Quốc trong phân định ranh giới biển Đông và biển Hoa Đông sau này. Cựu kĩ sư cao cấp của Cục Hải Dương quốc gia Trung Quốc Hứa Sâm An đã từng chỉ rõ: “Điều này đã mở ra một tiền lệ về phân định ranh giới biển giữa Trung Quốc và các nước lân cận, rất có ý nghĩa tham chiếu”.[853]
Ba điểm cốt lõi trong đàm phán Trung – Việt bao gồm: Vịnh Bắc Bộ có tạo thành vùng nước lịch sử hay không; hiệu lực phân chia ranh giới Bạch Long Vĩ lớn đến đâu; và xử lí công bằng vấn đề đánh cá như thế nào, đều có ý nghĩa tham khảo đối với vấn đề phân định ranh giới biển Đông, đặc biệt là điểm thứ nhất và thứ hai. Vùng nước lịch sử được phía Việt Nam nêu ra có thể liên quan đến câu hỏi liệu vùng nước trong đường 9 đoạn của Trung Quốc có được coi là vùng nước lịch sử hay không. Hiệu lực phân định đảo Bạch Long Vĩ có thể áp dụng tương tự cho quần đảo Trường Sa. Vì vậy, một số luận cứ, chủ trương và kết luận cuối cùng trong việc phân định ranh giới giữa Trung Quốc và Việt Nam có thể được vận dụng tiếp trong phân định ranh giới biển Đông.
Về vùng nước lịch sử
Phía Việt Nam cho rằng trong Vịnh Bắc Bộ có vùng nước lịch sử, đường phân giới có thể được xác định bằng đường phân giới trong “Điều ước Trung – Pháp”. Như đã trình bày trong phần V.1, Trung Quốc phản đối quan điểm này. Nếu chỉ xét chứng cứ này thôi thì quan điểm của Trung Quốc có thể đứng vững. Kết hợp dữ liệu lịch sử và cách giải thích từ hai phía Trung Quốc và Việt Nam, công bằng mà nói, đường phân định ranh giới thể hiện trong “Điều ước Trung – Pháp” thực chất là đường quy thuộc các đảo trong toàn bộ Vịnh Bắc Bộ. Kết quả đàm phán cuối cùng cũng đã bác bỏ ý tưởng về vùng nước lịch sử của Việt Nam.
Điều đáng nói là, trong quá trình đàm phán, phía Việt Nam cũng đã không nêu ra nhiều chứng cứ chứng minh luận điểm “vùng nước lịch sử”. Tuy nhiên, nếu khảo cứu kĩ lịch sử thì Vịnh Bắc Bộ quả thực có tồn tại “đường ranh giới biển truyền thống”. Cách đề xuất “vùng nước lịch sử” của Việt Nam thực ra có cơ sở pháp lí. Như phần 2 chương này đã nêu, từ thời Nam Tống, Trung Quốc và Việt Nam đã sớm có đường ranh giới trên biển xuyên ngang Vịnh Bắc Bộ. Trong bộ sách “Lĩnh ngoại đại đáp”, Chu Khứ Phi đã nói, ở cửa sông Khâm Giang có một địa danh tên là “Thiên Phân Dao”, được người đương thời gọi là điểm giao giới trên biển giữa Trung Quốc và Việt Nam (Ngũ Châu Tích và Giao Chỉ xác định ranh giới tại đây)[854], từ đó vạch một đường thẳng về phía Nam, thì phía Tây Nam thuộc Việt Nam, phía Đông Nam thuộc Trung Quốc. Đây là đường ranh giới trên biển sớm nhất giữa Trung Quốc và Việt Nam tại Vịnh Bắc Bộ có thể tìm được trong sử liệu. Trong cuốn “Thanh thực lục” (Ghi chép việc thật đời Thanh) cũng có ít nhất hai chỗ nhắc đến “Biển Bạch Long Vĩ” thuộc Việt Nam: “Vùng tiếp giáp hai phủ Liêm Châu, Quỳnh Châu thuộc nước ngoài”.[855] Điều này cũng khẳng định việc phân định ranh giới biển giữa Trung Quốc và Việt Nam tại Vịnh Bắc Bộ đã có từ rất sớm, và vùng biển Bạch Long Vĩ là do Việt Nam quản lí.
Có điều, những ghi chép này lại không nói rõ rốt cục đường phân định ranh giới này chỉ nằm gần bờ biển hay chạy xuyên qua toàn bộ Vịnh Bắc Bộ. Nhưng, vào đầu đời Thanh, Cố Viêm Vũ đã ghi chép trong cuốn “Thiên hạ quận quốc lợi bệnh thư” rằng: “Từ Ô Lôi đi thẳng khoảng hai ngày đường qua Dũng Luân, Châu Đôn đến Châu Vĩnh Yên, Giao Chỉ. Qua ải Ma Đôn, Ân Lặc lớn nhỏ, đi về phía Đông tới chỗ đầu hình cái mâu nhỏ thì chính là biển Long Vĩ. [Biển này] chạy từ ranh giới phủ Đông đến biển phía bên ngoài Nam đại hải cho đến biên giới hai nước Giao Chỉ và Chiêm Thành.”
Thời kì Đạo Quang, Nghiêm Như Dục cũng đã nhắc lại lời Cố Viêm Vũ tại Quyển 14 “Quảng Đông phòng hải lược” (Phương lược phòng vệ biển Quảng Đông) trong “Dương phòng tập yếu” (Cương yếu biên soạn phòng vệ biển).[856] Biển Long Vĩ ở đây chính là biển Bạch Long Vĩ, điều đó chứng tỏ ranh giới trên biển giữa Quảng Đông và Việt Nam kéo dài từ Bạch Long Vĩ về phía Nam, đến biên giới Giao Chỉ, Chiêm Thành tại “biển lớn phía Nam” thì dừng lại. Cũng có nghĩa là, đường ranh giới trên biển Bạch Long Vĩ vươn dài tới bán đảo Đông Dương. Vì thế, khởi điểm của đường ranh giới cương vực biển truyền thống giữa Trung Quốc và Việt Nam thời đó bắt đầu từ Bạch Long Vĩ chạy xuyên qua Vịnh Bắc Bộ theo hướng Bắc-Nam. Đường ranh giới trên biển truyền thống này về cơ bản giống với đường được vẽ trong “Điều ước Trung – Pháp”.
Vậy đường ranh giới cương vực biển truyền thống gần Việt Nam có thể được công nhận là vùng nước lịch sử hay không? Theo thông lệ Luật quốc tế, lấy yêu sách của Nga đối với vịnh Peter Đại đế làm ví dụ thì vùng nước lịch sử cần có 3 tiêu chí: một là tồn tại lâu dài; hai là không có bất kì tranh chấp nào; ba là thực thi chủ quyền. Vùng biển phía Tây đường ranh giới biển truyền thống ở Vịnh Bắc Bộ thuộc Việt Nam đáp ứng 3 yêu cầu trên. Trước hết, đường này đã bắt đầu được xác lập từ thế kỉ 11 và muộn nhất đến thế kỉ 17 được thể hiện hoàn toàn rõ ràng, đến nay đã hơn 300 năm. Thứ hai, vào thời kì nhà Thanh, đường này được quốc gia lân cận duy nhất là Trung Quốc thừa nhận. Thứ ba, Việt Nam thực hiện quyền quản lí thực tế đối với vùng biển này, đồng thời quyền quản lí này cũng đã được nhà Thanh thừa nhận. Quyền quản lí là phương thức hành xử chủ quyền chính yếu nhất.
Quyền quản lí này bị gián đoạn dưới tác động của Luật quốc tế hiện đại, vì sau khi Việt Nam trở thành nước bảo hộ của Pháp, Pháp chỉ thừa nhận lãnh hải 3 hải lí theo luật quốc tế, đồng thời cũng không tuyên bố đây là hải vực của Pháp. Theo suy luận đó, Pháp cho rằng Luật quốc tế hiện đại phủ nhận tính pháp lí của đường ranh giới biển truyền thống, vì thế đã cho rằng phần lớn Vịnh Bắc Bộ là vùng biển chung.
Tuy nhiên, điều đó có đồng nghĩa với việc vùng biển phía Tây đường ranh giới biển không có cách nào trở thành vùng nước lịch sử hay không ? Tác giả cho rằng không thể khẳng định được. Thứ nhất, Việt Nam sở dĩ Việt Nam không thể giữ được đường ranh giới biển truyền thống là do bị thực dân xâm lược chứ không phải do mình chủ động từ bỏ. Đây là điểm cần phải được xem xét. Thứ hai, cũng là điểm quan trọng nhất, đó là trước Thế chiến II, Đông Dương thuộc Pháp tiếp tục quản lí thực tế vùng biển này. Pháp đảm đương nhiệm vụ tuần tra, chống buôn lậu và tiễu phỉ (chẳng hạn người Pháp thường xuyên tuần tra trên đảo Bạch Long Vĩ). Trên thực tế, các cuộc tuần tra của Pháp bao trùm gần như toàn bộ Vịnh Bắc Bộ chứ không chỉ ở phía Tây đường ranh giới biển truyền thống. Vì vậy, dù có thể suy đoán đây là vùng biển chung nhưng việc thực thi chủ quyền tại khu vực này của nước Pháp lại không hề gián đoạn. Có thể thấy, Việt Nam có đầy đủ lí lẽ để luận chứng vùng biển phía Tây đường ranh giới biển truyền thống là vùng nước lịch sử của Việt Nam, nhưng chứng cứ lịch sử có lợi này lại không được nhắc đến trong đàm phán, dẫn đến bất lợi về mặt tính pháp lí.
Nếu so sánh với lí luận về vùng nước mang tính lịch sử của Trung Quốc trong đường 9 đoạn sẽ dễ dàng nhận thấy, tính pháp lí của đường 9 đoạn không thể vững chắc bằng tính pháp lí của đường ranh giới biển truyền thống trong Vịnh Bắc Bộ của Việt Nam. Điều đó được thể hiện trên một số điểm sau:
Thứ nhất, về mặt thời gian, đường ranh giới biển truyền thống trên Vịnh Bắc Bộ bắt đầu hình thành từ thế kỉ 11, thể hiện liên tục đến những năm 1880, quyền quản lí thực tế còn kéo dài tới tận Thế chiến II; còn đường 9 đoạn thì mãi đến năm 1947 mới bắt đầu xuất hiện. Mặc dù có người cho rằng, cái gọi là “ranh giới biển truyền thống”của Trung Quốc bao gồm hầu như trên toàn bộ vùng biển Đông đã được kiến lập từ thời nhà Tống. Cách diễn giải này đã bị bác bỏ.[857] Ngay cả khi chủ trương không được ủng hộ này đứng vững thì đường ranh giới biển truyền thống ở biển Đông do quan chức Trung Quốc nhận định đã “lùi dần” đến điểm cực Nam đảo Hải Nam từ thời nhà Thanh.[858]
Thứ hai, trong thời gian mấy trăm năm, đường ranh giới truyền thống trên Vịnh Bắc Bộ liên tục được Trung Quốc thừa nhận, coi đó là ranh giới biển giữa Trung Quốc và Việt Nam. Còn đường 9 đoạn từ ra đời vào năm 1947 chưa bao giờ có ý nghĩa pháp lí rõ ràng, tới nay nội hàm vẫn không rõ, chưa nói đến có được bất kì sự thừa nhận quốc tế nào. Sự thật thì Hoàng Sa, Trường Sa và đảo Hoàng Nham (bãi cạn Scaborough) đã bị nước khác kiểm soát trong thời gian dài (hoặc đến tận ngày nay).
Thứ ba, từ thế kỉ 17 đến trước Thế chiến II, Việt Nam và Pháp liên tục duy trì quyền quản lí vùng ranh giới biển trên Vịnh Bắc Bộ. Hơn nữa, trước năm 1909, vùng cực Nam thuộc ranh giới biển do nhà Thanh quản lí chỉ đến Châu Đại Mạo của đảo Hải Nam. Ví như Hoàng đế Đạo Quang đã từng ban bố lệnh liên quan đến việc tuần thú biển Đông như sau: “Lại căn cứ vào tấu trình của Lí Tăng Giai, những người cùng Phó tướng Lí Hiền đã đi tuần thú Châu Đại Mạo bên ngoài Nham châu Tam Á, tiếp giáp với biển Việt Nam..., tuy liền kề với mặt biển Trung Hoa nhưng cương vực đã phân định, cần phải nắm rõ tình hình mà tính toán vẹn toàn”.[859] Đó là lời cảnh báo của hoàng đế Đạo Quang đối với thuỷ sư trước tình trạng buôn lậu trên biển, trong đó có nhắc đến phạm vi tuần thú chỉ đến Châu Đại Mạo. Đại Mạo là vùng đất cách Tam Á không xa, mà vùng biển bên ngoài chỉ đến Châu Đại Mạo, bên ngoài chính là “vùng biển của Việt Nam” “tuy liền kề nhưng cương vực đã được phân định”. Có thể thấy, điểm cực Nam của đường ranh giới biển truyền thống và của vùng biển thuộc quyền quản lí thực tế của Trung Quốc cách Châu Đại Mạo không xa và tiếp giáp với vùng biển truyền thống của Việt Nam.[860]
Mãi đến năm 1909, khi Lí Chuẩn đại diện cho Trung Quốc tuyên bố chủ quyền ở Hoàng Sa thì lãnh thổ mới được mở rộng đến Hoàng Sa. Trước năm 1935, cương vực trên bản đồ của Trung Quốc cũng chỉ đến phía Nam Hoàng Sa, không bao gồm Trường Sa. Đường 9 đoạn mới bắt đầu được vẽ trên bản đồ vào năm 1947, nhưng trong thời gian dài sau đó, Trung Quốc đều không thực hiện quyền quản lí trên vùng biển đường 9 đoạn đó. Dù rằng những năm gần đây, Trung Quốc không ngừng mở rộng kiểm soát tại Trường Sa, nhưng đến nay vẫn chưa có bất cứ chứng cứ nào chứng minh Trung Quốc thực hiện quyền quản lí trong vùng biển đường 9 đoạn (nhất là quần đảo Trường Sa) mà không có tranh chấp.
Thứ tư, vào cuối đời Thanh, Trung Quốc chủ động tiếp nhận quy định của Luật quốc tế hiện đại về bề rộng lãnh hải. Chẳng hạn, Trung Quốc và Mexico đã kí “Điều ước Hoa Thịnh Đốn” về thương mại, trong đó khoản 11 quy định:
The two contracting parties agree upon considering a distance of three maritime maritime leagues measured from the line of low tide as the limit of their territorial.
Hai bên nhất trí lấy khoảng cách 3 league (1 league bằng 10 dặm Trung Quốc) đo từ ngấn nước triều thấp làm ranh giới lãnh hải của mình.[861]
Điều này có nghĩa là, trước khi xác lập đường 9 đoạn, Trung Quốc đã từ bỏ khái niệm “đường ranh giới biển truyền thống”, chuyển sang sử dụng chế độ lãnh hải theo nghĩa của Luật quốc tế. Trong thời kì Dân quốc, Trung Quốc vẫn tiếp tục sử dụng chế độ này. Năm 1947, khi tuyên bố đường 9 đoạn, Trung Quốc cũng chưa từng đề xuất một khái niệm trái với chế độ đó. Năm 1958, Chính phủ Trung Quốc đề xuất lại chế độ 12 hải lí, sau đó cũng không hề nói rõ hàm nghĩa của đường 9 đoạn. Do vậy, cái gọi là đường 9 đoạn mang tính lịch sử là không nhất quán với thực tiễn pháp lí từ cuối thời nhà Thanh.
Điều đáng chú ý là, Việt Nam từ bỏ đường ranh giới biển truyền thống là do sự khống chế của thực dân Pháp nên đó là hành vi không tự nguyện; còn Trung Quốc từ bỏ quan niệm đường ranh giới biển truyền thống (đường ranh giới biển truyền thống ở biển Đông lúc đó của Trung Quốc chỉ đến điểm cực Nam đảo Hải Nam) là hành vi tự nguyện, khi đang có đầy đủ chủ quyền. Có thể thấy, nếu như Việt Nam không được ủng hộ về vùng nước lịch sử tại Vịnh Bắc Bộ thì đường 9 đoạn của Trung Quốc càng không được coi là cơ sở pháp lí của “vùng nước lịch sử”. Điều đáng mỉa mai là, tuyệt đại bộ phận những logic được Trung Quốc sử dụng để phản bác Việt Nam lại đều có thể áp dụng trong vấn đề “vùng 9 đoạn”. Hoàn toàn có thể phủ nhận lí luận trong chủ trương của một số chuyên gia Trung Quốc về “vùng nước lịch sử đường 9 đoạn” bằng cách “lấy gậy ông đập lưng ông”.
Phân định chủ quyền hải đảo
Nhằm tăng cường tính pháp lí của đường 9 đoạn, một số chuyên gia Trung Quốc và Đài Loan (chẳng hạn Phó Côn Thành) cho rằng ngoài cái gọi là “đường vùng nước lịch sử”, đường 9 đoạn còn có ý nghĩa địa lí xác thực, tức “là đường cách đều chia tách các đảo tại biển Đông với các vùng đất và đảo xung quanh”.[862] Điều này không đúng sự thật. Ví như, phần Tây Nam của đường 9 đoạn cách đường bờ biển Việt Nam rất gần, nhưng lại cách Trường Sa rất xa. Tác giả khó có thể xác định cự ly cụ thể (vì đường 9 đoạn không có toạ độ), nhưng nhìn trên bản đồ thì rất dễ phát hiện.
Ngay cả khi những gì mà các chuyên gia Trung Quốc nói là đúng thì lập luận các đảo nhỏ như Bạch Long Vĩ có thể được phân chia vùng biển ngang bằng với lục địa (hoặc đảo lớn) là sai lầm. Như trên đã nói, hiệu lực phân định đảo Bạch Long Vĩ đã trở thành tiền lệ cho các đảo biển Đông.
Sau khi bỏ đi vùng lãnh hải 12 hải lí thì vùng đặc quyền kinh tế của Bạch Long Vĩ chỉ còn 3 hải lí, tương đương khoảng 1/10 đảo Hải Nam. Diện tích Bạch Long Vĩ là 3 km2, lớn hơn bất cứ hòn đảo nào tại biển Đông, hơn thế từ những năm 1920 đã có cư dân sống lâu dài trên đảo, dân số lên tới vài trăm người. Còn các đảo tại biển Đông, đặc biệt là trên quần đảo Trường Sa thì trước khi bồi đắp chỉ có rất ít quân lính trú đóng tại đó, sống chủ yếu bằng nguồn cung ứng được vận chuyển tới, tuyệt đại bộ phận là “không thể duy trì đời sống của con người” trên đảo. Hơn thế, Bạch Long Vĩ được tính là đảo trung tâm (bởi nó nằm chính giữa vùng đất liền hai nước), còn các đảo biển Đông, đặc biệt là quần đảo Trường Sa và đảo Hoàng Nham (bãi cạn Scaborough) lại là những đảo xa (những đảo nằm gần bờ biển nước khác hơn nước mình). Căn cứ thực tiễn Luật quốc tế thì hiệu lực phân định của các đảo đó nhỏ hơn so với đảo trung tâm, thậm chí có thể coi là vùng “đất mượn”. Vì thế, dù đứng từ phương diện nào thì hiệu lực phân định của các đảo tại biển Đông, đặc biệt là quần đảo Trường Sa và (bãi cạn Scaborough đều nhỏ hơn so với đảo Bạch Long Vĩ. Việc dùng “ trung tuyến” để hợp lí hóa đường 9 đoạn hiển nhiên không thể đứng vững.
Vấn đề nghề cá
Vấn đề nghề cá là một trong những tiêu điểm trong tranh chấp biển Đông. Nhưng vấn đề nghề cá có thể sắp đặt thông qua các thỏa thuận đặc biệt tách biệt với việc phân định lãnh thổ, lãnh hải, thậm chí vùng đặc quyền kinh tế. Việc xử lí vấn đề nghề cá Vịnh Bắc Bộ trở thành một ví dụ điển hình.
Trong vấn đề nghề cá, ngư trường Vịnh Bắc Bộ chủ yếu nằm về phía Việt Nam, ở phía tây đường trung tuyến. Nếu dựa hoàn toàn vào Luật quốc tế thì tài nguyên trong vùng này đương nhiên thuộc về Việt Nam.
Nhưng, với lí do bảo vệ sự “công bằng” trong thụ hưởng quyền lợi tài nguyên nghề cá trong khu vực này nên Trung Quốc cho rằng, đường trung tuyến nên điều chỉnh về phía Việt Nam.[863] Cuối cùng, Trung Quốc và Việt Nam đã đạt được thoả thuận, ngoài việc kí Hiệp định phân giới ra, hai bên còn kí kết “Hiệp định hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” ngày 25/12/2000, thiết lập vùng đánh cá chung, cách đường phân định phía Việt Nam 30,5 hải lí. Từ năm 2001, Trung Quốc và Việt Nam đã tổ chức nhiều vòng đàm phán về nghị định thư bổ sung cho hiệp định, trong nỗ lực thúc đẩy cho hiệp định cuối cùng có hiệu lực.[864]
Bên trong khu vực đường 9 đoạn là ngư trường truyền thống của các nước, theo nguyên tắc công bằng, không thể để chỉ một nước được riêng hưởng. Xét theo Hiệp định Vịnh Bắc Bộ (cũng như các hiệp định tương tự của các nước khác), ngay cả nguồn lợi thuỷ sản trong vùng đặc quyền kinh tế của một quốc gia cũng có thể bị chia sẻ với các quốc gia láng giềng. Sự chung hưởng đó trong một khu vực nhất định có thể là vô điều kiện, hoặc có thể là chia sẻ có hạn định. Phương thức cụ thể được quyết định theo thỏa thuận của các quốc gia liên quan. Không nên để vấn đề nghề cá trở thành điểm khó trong việc giải quyết vấn đề biển Đông.
[834] Buszynski & Robert, The South Sea Maritime Dispute, Political, Legal and Regional Perspectives, Routledge, 2015, p.96.
[835] Phan Thạch Anh, Quần đảo Nam Sa. chính trị dầu khí. Luật quốc tế, Nxb Kinh tế đạo báo Hongkong, 1996.
[836] Quần đảo Nam Sa. chính trị dầu khí. Luật quốc tế, tr.17-40.
[837] Quần đảo Nam Sa. chính trị dầu khí. Luật quốc tế, tr.41-65.
[838] “Khu vực Tư Chính và Thanh Long hoàn toàn nằm trên thềm lục địa Việt Nam”, xem “Đại sự kí”, tr.260-261.
[839] Đường cơ sở lãnh hải của Việt Nam đường ven biển thật có khoảng cách tương đối lớn.
[840] Quần đảo Nam Sa. Chính trị dầu khí. Luật quốc tế, tr.68.
[841] Quần đảo Nam Sa. Chính trị dầu khí. Luật quốc tế, tr.68.
[842] http://www.un.org/zh/law/sea/los/article4.shtml
[843] Quần đảo Nam Sa. Chính trị dầu khí. Luật quốc tế, tr.65-71.
[844] http://www.un.org/zh/law/sea/los/article4.shtml
[845] “Ghi chép bên ngoài về Lí Bằng”, dẫn từ Hồ Bôn: “18 năm phân định biên giới Trung – Việt”, Nam phương cuối tuần, 3/12/2009.
[846] Phân tích lịch sử và chủ quyền Bạch Long Vĩ xin xem Phụ lục I.
[847] Nguyen Hong Thao, The China-Vietnam border delimitation treaty of 30 December 1999, IBRU Boundary and Security Bulletin, 2000, pp. 87-90.
[848] “Tập hợp điều ước luật pháp” tr.247-248
[849] Nhân dân nhật báo, 29/11/1982, tr.94
[850] Lí Kim Minh, Cuộc đấu tranh phân giới cắm mốc Trung – Pháp và phân giới Vịnh Bắc Bộ, Nghiên cứu vấn đề biển, số 2 năm 2000.
[851] Hoàng Tranh, Tiêu Đức Hạo, Tuyển chọn tư liệu lịch sử biên giới Trung – Việt, quyển hạ, Nxb Văn hiến Khoa học xã hội, 1993, tr.1146.
[852] Bộ Ngoại giao, Giới thiệu tình hình Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ giữa Trung Quốc và Việt Nam, http://www.mfa.gov.cn/chn/pds/ziliao/tỵt/tyfg/t145558.htm
[853] Niên Chúc Khang, Phân định Vịnh Bắc Bộ có thể trở thành bài học, đảo Bạch Long Vĩ quy thuộc Việt Nam, Đạo báo Quốc tế tiên phong, 2004/08/05, http://news.xinhuanet.com/herald/2004-08/05/content_1717827.htm
[854] Chu Khứ Phi (tác giả), Dương Vũ Tuyền (hiệu đính), Lĩnh ngoại đại đáp, Bắc Kinh, Trung Hoa thư cục, 1999, tr.35.
[855] Sở Nghiên cứu lịch sử Vân Nam, Ghi chép sự thật đời Thanh: trích lục lịch sử Việt Nam, Miến Điện, Thái Lan, Lào, Côn Minh, Nxb Nhân dân Vân Nam, tr.300.
[856] Nghiêm Như Dục, Cương yếu biên soạn phòng vệ biển, Đài Bắc, Thư cục học sinh Đài Loan, 1975, tập 3, tr.1040-1041
[857] Lịch sử bị bóp méo của biển Đông, Chương III.
[858] Lịch sử bị bóp méo của biển Đông, Chương V.
[859] Tuyên Tông thực lục, quyển 226, tr.25-30. Nham châu tức Nhai châu.
[860] Lịch sử bị bóp méo của biển Đông, Chương V, tr.455-460.
[861] Treaties, Conventions, etc, between China and Foreign states, The Statistical Department of the Inspectorate General of Customs, 1917, Vol.2, pp.833-843.
[862] Phó Côn Thành: Tính luật pháp của đường phân chia ranh giới hình chữ U, http://www.guancha.cn/FuKunCheng/2014_04_01_214711.shtml
[863] Cao Kiến Quân: Trung Quốc với Luật biển quốc tế, Nxb Hải Dương, 2004, tr.130
[864] Cao Kiến Quân: Trung Quốc với Luật biển quốc tế, Nxb Hải Dương, 2004, tr.130