Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Albert Camus
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Cazaubon
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Bill Hayton
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Kha Tiệm Ly
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Hạnh
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Mai Phong
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyễn Bính
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Ngân Vi
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Hồng
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thụy Anh
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn An
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Âm
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Dao
- Quỳnh Hợp
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rachel Adams
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefan Dege
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Văn học Miền Nam 54-75 (715): Phạm Thiên Thư (kỳ 6)
Tình Thương Cõng Tình Yêu trong Thơ Phạm Thiên Thư
Lê Hữu Khóa
Hiếu Tân dịch từ tiếng Pháp
PHẠM THIÊN THƯ: NẾU TỪ BI MONG MUỐN TÌNH YÊU...
Trong nền thơ hiện đại Việt Nam, là một nhà thơ đứng riêng mình một cõi, Phạm Thiên Thư phải xoay sở vất vả với việc buông bỏ theo nghĩa của Phật giáo và sáng tác thơ về tình yêu. Để làm cho nghịch lý này kéo dài và rồi cho nó nổi lên như một mâu thuẫn ít nhiều nan giải chính là sự thông tuệ của vũ trụ thơ ca của ông, khác xa với sự gò bó của các học thuyết tôn giáo và các trường phái văn học. Tình yêu đứng giữa sự buông bỏ bất khả và sự dính mắc khó chơi, sẽ dẫn dắt ta tìm hiểu về nhân vật kỳ lạ này, hy vọng kết cuộc sẽ xây dựng một tư tưởng thơ ca liên kết thế kỷ 20, với các cuộc chiến tranh tàn phá của nó, trong đó Phật giáo vẫn là một trong những mũi đạo lý chính yếu trong sự nghiệp bảo vệ tâm hồn Việt Nam, và thế kỷ 21, khi linh hồn này đang lạc lõng giữa một Việt Nam bị xô đẩy giữa chủ nghĩa toàn trị và toàn cầu hóa, giữa một xã hội tiêu thụ “ăn liền” và chủ nghĩa cá nhân của người Việt mà không có hệ quy chiếu nào nổi bật. Về phần tôi, tôi cố gắng hiểu, bằng cách thử đặt một giả thuyết trong bài tiểu luận nhân học này về cuộc du ngoạn văn chương, thử đặt cái việc bất khả đối với thi sĩ, là từ bỏ tình yêu- chắc chắn là đầy nhục cảm và đáng bị Phật giáo lên án - vào trong sự buông bỏ của ông hướng đến lòng từ bi cao cả, chắc chắn là bao dung và được chính Phật giáo khích lệ. Tuy nhiên, khi bước vào thế giới của Phạm Thiên Thư, để bản thân được chính ông dẫn đi, chấp nhận ở lại lâu trong hành trình thơ của ông, tôi đã phát hiện ra một giả thuyết khác: nếu lòng từ bi của Phật giáo được định nghĩa là tình yêu phổ quát, không giới hạn và không phân biệt, của tất cả chúng sinh trong đau khổ, thì vũ trụ suy lý của ông và sự thực hành thường hằng của ông, lại đòi hỏi một lòng vị tha rộng mở; mà tình yêu vẫn là công việc của hai linh hồn muốn cùng nhau xây dựng một thế giới mới, tạo nên một Cặp Đôi duy nhất lánh xa lòng từ bi bao trùm toàn nhân loại. Vì vậy, tác phẩm của Phạm Thiên Thư rất quý giá trong nhân học suy tư về lòng trắc ẩn, vốn cần tình yêu làm một bằng chứng và một thử thách về lòng vị tha rộng mở, ở đó lòng tốt đi đôi với lòng tận tụy, hào phóng và khoáng đạt. Tuy nhiên, thơ của ông liên tục xóa đi và vẽ lại những lãnh thổ khác biệt giữa lòng trắc ẩn và tình yêu, và những kẽ hở căn bản giữa chúng, cái này thì phát triển lòng thiện để xóa bỏ dục vọng, cái kia tập trung vào dục vọng để đào sâu hơn vào bí ẩn của khoái lạc. Mâu thuẫn này nuôi dưỡng thơ Phạm Thiên Thư, ông chìm sâu vào mâu thuẫn này bằng những trò chơi trí tuệ giữa hai người để đi đến ý tưởng rằng nếu lòng trắc ẩn muốn có tình yêu, thì con người sẽ có được nhân tính khác, mới lạ và không ngờ, cho phép xóa đi ranh giới giữa hai người, cái ranh giới có lẽ, theo nhà thơ, thường là tùy tiện. “Cái áo không làm nên thầy tu”, nhà thơ của chúng ta quá hiểu câu ngạn ngữ này, người Việt Nam phá cách, đòi hỏi: “Đi với sư mặc áo cà sa”, một câu ngạn ngữ đặt ra tiêu chí từ bỏ cái bề ngoài, ranh giới giữa lòng trắc ẩn và tình yêu luôn ở đó, Phạm Thiên Thư đã ý thức điều này, trong bài thơ Câu chuyện tình của ông:
Rằng: tình thương càng nhiều
khó đi chung hiểu biết
Tình yêu là tự giết
Héo hắt dần con tim.
Phạm Thiên Thư làm thế nào để vượt qua thử thách kép này: nhục cảm của tình yêu không bị bóp nghẹt bởi sự buông bỏ nhân danh lòng trắc ẩn, mà chất thơ của tình yêu không bị hy sinh bởi lòng vị tha rộng mở nhân danh cuộc chiến chống lại đau khổ, một lòng vị tha phủ nhận sự hiện diện trước mặt mình vẻ đẹp của người khác, đánh thức mọi ham muốn, nhục cảm rồi thân xác. Cái được-mất trong nỗi thống khổ sâu xa toát ra từ mỗi chữ của bài thơ:
Tôi sợ cả chiêm bao
Sợ cả thơ cả đạo.
Đạo, được dịch là ‘con đường’, không tự giới hạn ở con đường tôn giáo, mà là một cách thức đào sâu đức lý để làm cho một trật tự đạo đức đúng đắn chiến thắng. Trường hợp của Phạm Thiên Thư dường như là dịp tuyệt vời để xem xét lại nhân học văn học của Việt Nam, một nhân học biết – hay chưa biết – tạo ra một không gian tự do, để hiểu rõ hơn những cội nguồn của tình yêu rồi thử nghiệm những phương sách của lòng từ bi, từ đó vượt ra khỏi những giáo điều của các giới luật cứng nhắc của lễ nghi tôn giáo. Như vậy, vấn đề đặt ra là xây dựng một không gian văn hóa hay không gian tập thể bảo tồn quyền tự do cá nhân trong những quãng cách của những mâu thuẫn với các quy phạm xã hội tại chỗ. Vậy mà, Phạm Thiên Thư tiến lên hàng đầu và sống thử thách tình yêu của chính mình, hết bài thơ này đến bài thơ khác:
Yêu người như tìm đạo
Khó mà khôn nguôi.
Đưa tình yêu – từ cảm giác nhục dục – lên mức độ tối cao của đạo bằng cách hoàn toàn chấp nhận thách thức này không chỉ do Phật giáo mà cả Khổng giáo và Đạo giáo đặt ra trong bối cảnh khốc liệt giữa những hệ tư tưởng cứng ngắc nhất từng đụng độ nhau trên mảnh đất Việt Nam nửa sau thế kỷ XX, nơi mà Phật giáo Việt Nam đặc biệt hứng chịu những hy sinh đau thương nhất trong lịch sử vì hòa bình của đất nước, đây là con đường mà nhà thơ này đã chọn.
Tình yêu giữ trong tay.
Giữ (maintenir) theo nghĩa ‘nắm giữ bằng tay’ (main-tenir), bàn tay hành xử trong bàn tay, gắn bó với nhau bằng cách đưa tay người này cho người kia và ngược lại. Trong câu nói của Mallarmé "cuối cùng cái ngẫu nhiên đã được cố định ...", cái ngẫu nhiên của tình yêu được cố định trên một liên kết cũng mạo hiểm như cái ngẫu nhiên thuần túy. Mà, giữ tình yêu là, sau một cuộc gặp gỡ, dấn vào một sự kiện khám phá ra sự thật mới về bản thân và về người kia, để từ đó xây dựng một sự thật khác về Đôi lứa. Cái ngẫu nhiên tuyệt đối của gặp gỡ này giờ đây lộ ra như lời báo trước của một vận mệnh mới, đoạn vượt từ cái ngẫu nhiên đến vận mệnh mới này khiến vận mệnh trở nên nguy hiểm, đau khổ có lẽ đã ở cuối đường hầm. Tuy nhiên, nỗi kinh hoàng không xóa đi được niềm vui, sự hoảng sợ không bóp nghẹt mong muốn biết số phận mới của nó. Là một tu sĩ trong thế giới từ bỏ giác quan, Phạm Thiên Thư công khai tuyên bố rằng ông chờ đợi tình yêu và tin chắc rằng tình yêu sẽ đến. Trong bài thơ Chia cách của ông, tình yêu này chắc chắn là nhục cảm và giấc mơ có cái giường của nó:
Bao giờ em sẽ tới…
Cho mộng chung một giường
Trạng thái của một bài thơ là gì? Vẫn là Mallarmé trở lại với tình cờ: "Bài thơ, sự tình cờ đắc thắng trong từng chữ". Còn đối với tình yêu, nếu nó tồn tại lâu dài, nó sẽ chinh phục sự may rủi ngày này qua ngày khác trong việc tạo ra một dự án sống lâu dài, cái hiện tại biến thành cái mãi mãi. Thế mà, từ tư thế (không thể) của buông bỏ khỏi nhục cảm của một tu sĩ Phật giáo lại sinh ra toàn bộ nghịch lý của Phạm Thiên Thư. Trong một sự chờ đợi vô tận, vị tu sĩ biết yêu này biết cái giá của sự đau khổ trong sức nặng của tình yêu, như vậy cái từ định vị bài thơ của ông là niềm hy vọng rất không chắc chắn trong sự chờ đợi kéo dài, tuy vậy ông vẫn chấp nhận thử thách rằng tình yêu vẫn cư ngụ lâu dài nơi chân trời không rõ ràng của nó:
Đón em như ngóng chim trời.
Sự tương cận giữa thơ và những tuyên ngôn tình yêu đã được biết rõ. Ở đây, lời nói có những hiệu lực của nó, chúng làm nên sự tồn tại bấp bênh, những từ ngữ dù đơn giản phô ra và tác động của chúng gần như không thể chịu nổi. Chúng biến tình cờ thành dài lâu, cam kết tự nguyện thành ngoan cố; tình yêu có tất cả sức mạnh duy trì ấy. Trong xã hội học của mình về mối quan hệ tình cảm, Elias có công thức này: "chặt đứt cái phù du và bảo vệ cái lâu bền". Ở đây một lần nữa, Phạm Thiên Thư bị “đảo lộn” bởi tâm thế Phật giáo của ông ca ngợi sự buông bỏ cảm giác chạm trán với mong muốn được gặp gỡ tình yêu. Đạo Phật không tin vào sự may rủi mà tin vào luật nhân quả theo đó mỗi kết quả được định sẵn đều có một nguyên nhân quyết định nó, đạo Phật không tin vào sự trường cửu mà tin vào lẽ vô thường, theo đó mọi thứ đều suy tàn, cái phù du ngự trị trên tồn tại; nhà thơ của chúng ta hoàn toàn biết rõ hai luật nhân quả và vô thường này. Nếu những lời khuyên của Đức Phật trong các pho Kinh của ngài vẫn là một nguồn mạch lưu thông trơn tru không vướng cản, thì các trang của chúng đã trở nên nhẹ nhàng đến mức chúng dễ dàng bay đi như những làn khói gần như sắp biến mất trước tình yêu:
Tụng dòng kinh tuệ
Trên tờ khói bay
Tại sao?
Bởi theo Phạm Thiên Thư, tình yêu được trải nghiệm và duy trì một cách mãnh liệt trong suy nghĩ của ông, tức là trong thời gian trước khi gặp gỡ. Ở thượng nguồn khát vọng của nó, tình yêu được xây dựng như một sức mạnh tuyệt vời, một sức mạnh đơn phương, được triển khai một cách chủ quan giống như cơ may trong những cơ may. Nếu một ngày sức mạnh này trở thành song phương, hạnh phúc tình yêu sẽ vẫn là bằng chứng cho thấy có thể biến vận may này thành hiện thực bao trùm cả cuộc đời. Bất chấp tất cả, nhà thơ này - cũng vậy, hay ngược lại - ý thức rằng, với tư cách là một tu sĩ, tình yêu cũng là một ngục tù, ngay cả sau một cuộc gặp gỡ thoáng qua:
Gặp em một lần
Mà nhớ chung thân.
Theo Plato, tình yêu tạo ra một sức vươn mang mầm mống của vũ trụ, mà sự trải nghiệm nó tạo nên tư tưởng, tư tưởng về Cái đẹp của một cơ thể, một khuôn mặt, một con người. Trải nghiệm này vẫn duy nhất ở chỗ có thể xảy ra một sự tình cờ độc nhất của cuộc gặp gỡ với sự vươn lên của một giá trị phổ quát, thế nhưng, Phạm Thiên Thứ đã dám tạo ra lời ca tụng tình yêu của mình bằng cách tôn vinh thân thể của người kia bằng những lời lẽ về lòng trắc ẩn mà hệ tư tưởng tôn giáo sử dụng để xua đuổi tình yêu nhục dục. Ông công khai viết rằng lòng trắc ẩn chỉ đợi tình yêu để phát ra sức mạnh biểu hiện của nó, và ông sẽ vẫn là nhà thơ đầu tiên của đất nước dám kết nối sắc dục xác thân với bông hoa của lòng trắc ẩn:
Ngón chân em nở cánh hoa đại từ.
Như vậy, Phạm Thiên Thư rõ ràng trải nghiệm sự đặt cược này vào sức mạnh của tình yêu, nhưng được bao quanh bởi những lời khuyên của Phật lên án các giác quan. Nhưng nhà thơ của chúng ta tỏ ra bất lực không lìa bỏ được sức mạnh nhục cảm của tình yêu. Ông hầu như biết rằng tình yêu gắn kết hai con người với nhau bằng tính chủ quan mở rộng của họ, bằng cách trước tiên tạo ra sự khác biệt giữa hai người, thậm chí là sự tách biệt với những tư thế riêng biệt trong một Cặp đôi cần được xử lý và đảm đương. Tình yêu cho Hai người này sống trong một thế giới mới lạ, nơi tình cờ gặp gỡ kéo theo ngẫu nhiên sống những ngày sau đó, buộc mỗi người phải tự giữ mình để bảo vệ tình yêu như một sự kiện không ghi khắc trong logic trực tiếp của cuộc sống. Nhưng anh ta sẽ giấu lời hứa trinh tiết của mình ở đâu trong cuộc sống độc thân "vĩnh viễn" với sự dứt khoát dửng dưng theo nghĩa được áp đặt trong giới tu sĩ? Cặp đôi trong tình yêu này dường như ngay từ bây giờ là không thể, nhưng Cặp đôi này theo đuổi nó và tạo ra với nó một thể thơ "riêng biệt" trong một Việt Nam của thế kỷ XX đầy chiến tranh bạo lực và đàn áp dã man, nơi con người cần lòng trắc ẩn để chấm dứt cuộc giết chóc. Tuy nhiên, lòng trắc ẩn này - quá dễ dàng và quá nhanh chóng – liên hợp với sự dửng dưng với tình yêu Đôi lứa. Trong những điều kiện lịch sử đó, hành trình thơ tình của Phạm Thiên Thư rõ ràng đi vào một cấu trúc gần như bất khả, ông dám - một lần nữa - lấy điều bất khả này để tạo ra chất thơ “không thể tưởng tượng” của mình về tình yêu như một sức mạnh của tự do của con người. Trước hết chúng ta hãy quay trở lại những năm giữa thế kỷ XX đẫm máu đối với Việt Nam để xem xét rõ hơn cách mà các giáo điều và sự kiểm duyệt theo tinh thần thanh tịnh khắc khổ đối chiếu tình yêu Đôi lứa với sự dâm ô chìm đắm trong tình dục không kiểm soát, mà tinh thần khắc nghiệt đồng hóa với các nguyên nhân của bệnh tật, bệnh dịch, cái chết, sự đồi trụy, gian lận... Tuy nhiên, không gian tình yêu trong thơ Phạm Thiên Thư được kết cấu từ đầu đến cuối như không gian của những định nghĩa về tự do nó nâng đỡ tự do của các cá nhân. Nhà thơ của chúng ta thoát khỏi mọi mầm mống của sự loại trừ được tổ chức bởi các hệ tư tưởng khắc nghiệt, bất kể bản chất tôn giáo hay chính trị của chúng. Ông vẫn đi đúng hướng bằng cách đặt câu hỏi thơ trung tâm của mình: liệu tầm vóc của lòng trắc ẩn có đủ sức mang và bảo vệ tình yêu Đôi lứa này không? Trong những năm tháng chiến tranh ấy, nhà thơ này và những người đồng bào của ông biết rằng những diễn ngôn xung quanh vấn đề tình dục luôn mang hai thái cực: đạo đức thuần túy và điên loạn trong giải thích nhằm đánh lộn sòng tình yêu nhục cảm và tình dục phóng đãng để áp đặt nặng hơn kiểm soát của họ lên xã hội (tôn giáo, gia đình, tập thể...), mà không quên các chuẩn mực tình cảm mở rộng từ sự chung thủy vợ chồng đến sự bền vững của gia đình. Như vậy, tình yêu nhục cảm trong suy nghĩ của một tu sĩ dường như rất gần với thứ tình dâm ô đáng sợ, nơi mà những bước trượt của dục vọng có thể khiến các cá nhân xài tình yêu như một thứ đồ vật trong đó sự dịch chuyển ranh giới của sự thầm kín vẫn còn là một mối nguy hiểm cho toàn xã hội. Ở đây, với tư cách độc giả, chúng ta có nên đọc khác đi những từ ngữ nhạy cảm (nhục cảm) trong thơ tình của Phạm Thiên Thư không? Tình yêu có khao khát và nỗi khao khát yêu trộn lẫn với nhau trong cách diễn đạt của ông, được duy trì một cách điềm tĩnh. Trong thơ của ông, tình yêu và dục vọng phải được định nghĩa lại như những cái mới của đạo đức học, chúng gắn liền với việc thực hành lòng trắc ẩn, những sáng kiến cá nhân và những phong trào xã hội có thể được thực hiện bằng tự do hiện hữu, theo nhà thơ, là hành động (có tính) người nhất của con người. Một sự tự do có khả năng định hướng tình yêu và ham muốn trong sự hiểu biết đúng đắn về dục vọng, như một sự chắc chắn của con người về vấn đề chung sống giữa tình yêu và lòng trắc ẩn, và không để cho mình bị át tiếng bởi những diễn ngôn xung quanh sự buông bỏ theo nghĩa được khích lệ bởi Phật giáo, một tôn giáo được coi là đặc biệt ôn hòa. Nhà thơ của chúng ta biết lượng giá tình yêu theo cách riêng của mình, biết rằng tình yêu có thể biến một cuộc gặp gỡ thành sự hợp nhất, một khoảnh khắc chắc chắn là kỳ diệu, mang đến cho thế giới như nó vốn có một vẻ ngoài mới lạ. Sự mở ra này là kỳ diệu bởi vì, đến một cuộc gặp gỡ hợp nhất, nó bắt được nhịp độ mạnh mẽ của sinh tồn. Phạm Thiên Thư cũng ý thức được rằng hành trình của tình yêu thường không thiếu những rủi ro. Vì vậy, tình yêu thương của cha mẹ, bao hàm sự bảo vệ mạnh mẽ của gia đình, bất lực khi đối mặt với cuộc gặp gỡ tình cờ làm mọi thứ trở nên bấp bênh, làm thay đổi hoàn toàn suy nghĩ hiện sinh của ông. Tình yêu tin tưởng vào ngẫu nhiên mà thế giới được hiểu và coi như từ sự khác nhau chứ không chỉ từ sự giống nhau, nó loại bỏ sự trao đổi đơn giản những mối lợi qua lại dựa trên tính toán lợi ích, nó tỏ ra là một phản-tínhtoán, một phản-đầu tư có ý thức và sinh lợi. Người yêu vẫn là người muốn trải nghiệm thế giới từ quan điểm khác biệt trong trực giác để biến cái tình cờ thành điều chủ yếu duy nhất. Phạm Thiên Thư muốn là tu sĩ đầu tiên trải nghiệm tình yêu này để cho lòng từ bi nảy nở theo cách khác, theo cách nhô ra che bên trên những trò chơi tranh luận về sự bắt buộc từ bỏ theo nghĩa Phật giáo:
Tiếng nàng vỡ bạc thành thơ
Chúng ta hãy quay trở lại với hai thuật ngữ tiếng Việt định nghĩa lòng nhân ái (từ bi): tình thương, nhấn mạnh tình yêu thương phổ quát đối với tất cả chúng sinh đang đau khổ, khác với tình yêu là cái bị giam cầm trong sự đối diện của nó, bằng cách đi sâu vào cõi không cùng, tạo ra hình ảnh của một lòng trắc ẩn bao trùm tất cả các loại hình tình cảm. Đạo Phật bổ sung định nghĩa về lòng từ bi này bằng hai lý lẽ mạnh mẽ khác về việc "cứu vớt tình yêu" trong triển khai thực tế của nó: Cứu độ muôn loài như cứu chính mình trong một logic của sự thống nhất của cuộc sống: một là tất cả, và tất cả là một. Phạm Thiên Thư cũng là tác giả của chùm thơ về chủ đề này được Phạm Duy phổ nhạc rất hay, nhan đề Đạo ca. Tuy nhiên, Đạo, như chúng ta đã thấy, được chúng tín hữu định nghĩa là một tôn giáo, nhưng sự chính xác về mặt ngữ nghĩa của châu Á bị Hán hóa, nơi Phật giáo, Nho giáo và Đạo giáo cùng tồn tại, không cho phép dịch chữ “Đạo” thành “tôn giáo”; cho dù trong thực tế, Phật giáo có thể dễ dàng được coi là một tôn giáo bởi các nghi lễ sùng kính của nó. Về những bài thơ của Phạm Thiên Thư, độc giả có thể thấy rằng không quá khó để nhận thấy trong chữ Đạo của ông có hai nghĩa được diễn đạt theo một chuyển động tự nhiên đi-lại; con đường “đi” hàm ý việc dùng tiếng gõ của tình yêu để đánh thức tầm sâu rộng của lòng trắc ẩn, con đường “trở lại” hàm ý việc tái tạo lại trên tầm cao của lòng trắc ẩn để xác định lại độ sâu của tình yêu.
Tình yêu suy tính (délibérer)/ và tình yêu thanh thoát (libérer)
Tình yêu áp đặt định nghĩa của nó về tự do yêu đương đối lại với mọi sự thỏa thuận của gia đình hay xã hội, nó chấp nhận những bi kịch, nhưng tự do này áp đặt cho tình yêu một cuộc đấu tranh mà nó phải chiến thắng sự chia lìa là cái kết thúc của tình yêu. Vậy, cái kết thúc của tình yêu mà Phạm Thiên Thư lo sợ không chỉ nằm ở mối quan hệ đôi lứa giữa hai người yêu nhau, bối cảnh của nó rất khác, nó mở rộng ra đến cả một đất nước, nơi mà bạo lực chiến tranh ngự trị.
Trong bối cảnh chiến tranh này, sự tàn bạo đã bén rễ trong lòng xã hội, những lời tuyên bố về tình yêu bị tê liệt, bị che giấu, lặng câm, và trong tư cách một tu sĩ mà dám nói rằng mình là một người si tình ắt là đi vào con đường nhất định không thể tha thứ. Chúng ta hãy quay trở lại bối cảnh từ năm 1964 đến năm 1973, khi nhà thơ của chúng ta được biết đến như một tu sĩ trong thời kỳ tàn khốc giữa sự can thiệp của Mỹ và những nhà độc tài quân sự ở miền Nam, Phật giáo Việt Nam đã trải qua những thời khắc tồi tệ nhất trong lịch sử của mình. Cùng thời kỳ này chứng kiến sự ra đời của phong trào Phật giáo nổi bật so với các phong trào xã hội truyền thống khác bởi tiêu chí đạo đức ba mặt của nó: bi (từ bi) trí (trí tuệ) dũng (dũng khí) thường được cụ thể hóa bằng tự thiêu của các nhà sư Phật giáo. Ngọn lửa này, biểu tượng của lòng từ bi, minh chứng cho sự chia sẻ đau khổ khi đối mặt với sự đàn áp và chống lại sự tàn sát, ngọn lửa biểu thị sức mạnh thức tỉnh soi sáng lương tâm nhân loại trong thời kỳ đen tối của chiến tranh. Tự thiêu được coi là hình ảnh hoàn hảo của lòng dũng cảm là nét đặc thù của sự dấn thân của các Phật tử, luôn đi đầu trong các cuộc đấu tranh hòa bình chưa bao giờ ngừng cổ vũ bất bạo động chống lại sự tàn phá tâm hồn con người trong cuộc chiến lâu dài này. Thế mà, trong chính thời kỳ này, nhà thơ của chúng ta đã cho phép mình triển khai tất cả sự nhạy cảm của mình đối với tình yêu:
Môi em còn nụ
Tươi hồng trong thơ
Nhưng, nhà thơ - tu sĩ của chúng ta không được nhầm lẫn về hành vi của tình yêu, bởi vì tình yêu, như một thủ tục của chân lý, bao gồm những khủng hoảng tàn bạo, những đau khổ mạnh mẽ, và những chia cắt đôi khi không vượt qua nổi. Bởi vì, một tình yêu quỳ gối có lẽ không phải là một tình yêu thực sự. Tình yêu tự nó được duy trì như một chế độ của sự mâu thuẫn, mang bi kịch nội tâm khi nó được thúc đẩy bởi xung năng tương đồng của một người trong những xung đột của sự dị biệt với người kia. Tình yêu thường đi ngược hướng với lòng trắc ẩn, là cái tìm cách giải tỏa căng thẳng, giảm áp lực. Phạm Thiên Thư có thể được nhận ra trong tình yêu giữa nỗi sợ đau khổ và niềm vui thích để bản thân bị bao vây bởi khao khát:
Ta nghe hồn tê dại
Những sợi tình vây quanh
Phạm Thiên Thư chắc chắn biết bài học so sánh của nhà Phật: "nắm muối trong ly thì giữ được mặn, còn nắm muối trong sông thì hết mặn", có thể hiểu như sau: cái ly tượng trưng cho tình yêu ích kỷ, và dòng sông, hình ảnh rộng mở của lòng trắc ẩn.
Do đó, Mayahana Việt Nam (tông phái Phật giáo đại thừa) tự cho phép mình khái quát: trái tim nhỏ khổ nhiều hơn và trái tim lớn khổ ít hơn để ca ngợi lòng từ bi. Các nhà tu hành Phật giáo cũng tin rằng lòng từ bi hoàn toàn có khả năng bao trùm toàn thể nhân loại, bên cạnh đó tình yêu chỉ là vấn đề bản ngã bị mất phương hướng bởi lụy (lệ thuộc vào dục vọng) đến từ tình (vũ trụ của tình yêu), sớm hay muộn cũng gây ra sầu (giam cầm trong nỗi buồn) và cuối cùng dẫn đến khổ (hiện diện thực sự của khổ đau).
Tuy nhiên, công việc thực sự của lòng trắc ẩn dường như phức tạp hơn, nó nằm trong vấn đề kiến thức, nơi sự hiểu quyết định trước hết là ý thức và sau đó là hành động. Đặc tính không thể tách rời của sự thấu hiểu và những thực hành trong trắc ẩn có trong thành ngữ: “hiểu được mới thương được”, do đó xác định nhu cầu chính của mỗi người là hình thành những mối liên hệ với người khác để thỏa mãn nhu cầu tình cảm của mỗi người: “cần được hiểu để cần được thương”.
Nhà thơ của chúng ta tin chắc rằng tình yêu vẫn là một trong những chìa khóa của tri thức, một trong những chìa khóa của sự hiểu, rằng ông sẵn sàng nhận lấy vị trí của mình trong tình yêu đối mặt với những định nghĩa thanh tịnh về lòng từ bi. Do đó, lòng từ bi chân chính biết cách thoát khỏi những biện pháp gò bó nhốt nó trong giới hạn chật hẹp, nó biết cách vượt qua những ràng buộc này để vô hiệu hóa sự kỳ thị tình yêu, nỗi khổ của những đau khổ. Về mặt ngữ nghĩa trong tiếng Việt đơn âm, khổ được thể hiện qua hai liên tưởng riêng biệt; một là đau khổ (nỗi đau - bất hạnh) trong trường hợp này, nỗi khốn khổ thực sự phải chịu đựng gây ra bất hạnh thực sự; và hai là khổ đau (bất hạnh-nỗi đau) ở đây nỗi khốn khổ thực sự phải chịu đựng đã trở thành cái vĩnh viễn mang tổn thương trực tiếp đến cuộc sống của con người. Theo nhà thơ, sự thiếu vắng tình yêu là một trong những nỗi khổ đầu tiên trong cuộc đời đầy đau khổ này; ở đây tình yêu đương nhiên có vị trí của nó "yêu những gì bạn sẽ không bao giờ nhìn thấy hai lần". Cũng cần phải phân biệt tình yêu với ghen tuông vốn chỉ là vật ký sinh của tình yêu ích kỷ và không có tư cách thực sự trong việc mở ra định nghĩa về tình yêu. Tình yêu đích thực có giá trị riêng của nó, nó vô tư như việc vạch trần một sự thật, nó vượt lên trên những tính toán thiệt hơn trước mắt. Uy mãnh của nó thuộc loại sự kiện không thể quy giảm thành bất kỳ luật nào, vì tình yêu thử nghiệm một thế giới ngoài mọi sự kiểm soát có tính cách xã hội hoặc tôn giáo. Thường được quán xuyến bởi trí tưởng tượng, tình yêu cũng nằm giữa ước muốn và huyền thoại, đôi khi được giàu có lên nhờ di sản của sự sùng bái, cuộc phiêu lưu của nó được cảm nghiệm như một sự thiêng liêng. Vậy mà, sự thiêng liêng này, như chúng ta biết, thường đi đôi với sự hỗn loạn trong nghệ thuật và văn học. Bởi vì tình yêu không tuân theo các chuẩn mực xã hội, nên nó không bao giờ bị xã hội thuần hóa hoàn toàn. Nhưng trong vũ trụ của Phạm Thiên Thư, tình yêu tiến lên theo cách riêng của nó bằng công việc của chính nó, bằng sự vật vã suy tư, chuẩn bị, đề xuất, quyết định, hành động..., luôn trên khoảng trống giữa lời nói ra và những điều cấm kỵ của thế giới Phật giáo của mình. Tình yêu này dường như in dấu ấn bằng sự căng thẳng yêu đương giữa hai người, bởi sự ngăn cấm của nó, nguồn gốc của những thử thách hàng ngày trong một thế giới mới nửa sáng nửa tối, nguồn gốc đầy xung đột của tồn tại bất khả. Tuy nhiên, rung động của một người có thể mang lại niềm vui cho người kia trong tình yêu, và nhà thơ kể trong bài thơ Uống rượu của mình, rằng ông nghĩ mình đã phạm giới hai lần, phạm đúng hai điều mà Phật giáo nghiêm cấm: say rượu và say tình:
Dan díu bàn tay
Lòng anh ngây ngất
Tình yêu biến cuộc gặp gỡ với người kia thành một sự kiện được coi là bí hiểm và trở thành hiện thực vừa trong dự tính của cuộc sống vừa trong những hậu quả của nó trong thế giới thực. Đó là một mệnh đề hiện sinh được dệt nên từ cái khác, biết rằng cái mình chấp nhận được tách khỏi những tính toán thiệt hơn và khỏi động lực sống còn của nó. Tình yêu khi đó vượt ra khỏi kinh nghiệm cá nhân để đạt đến một công trình bằng cách dựa trên cái khác. Khi đó, cái “tôi” nhìn thấy một thế giới khác, cao hơn hoặc sâu hơn, rộng hơn hoặc mênh mang hơn, tình yêu được dệt nên trên cái nghịch lý về sự khác biệt hứa hẹn tồn tại và chia sẻ.
Phạm Thiên Thư, người vẽ bản đồ mới của Lãnh địa tình yêu, dám sửa đổi, sau đó vẽ lại và cuối cùng, nếu cần, xóa bỏ ranh giới giữa tình yêu và lòng trắc ẩn.
Nhưng với cái gíá nào?
Ông mạnh mẽ khẳng định vị trí nhân đôi của tình yêu trong thế giới buồn bã này, giữa nước mắt và cơn say:
Em là nụ lệ
Là hạt rựơu say
Giữa chán chường này
Tình yêu (tỉnh) thức
Trong thực hành hàng ngày, Phật giáo thường quay trở lại cơ chế tinh thần trong biểu hiện của lòng từ bi bằng cách nhấn mạnh sự bất an nào đó ban đầu khi đối mặt với đau khổ của người kia; trên đường đi, cảm giác này tạo ra một ý muốn giao tiếp, đánh dấu sự khởi đầu của hành động đi về phiá người kia với sức mạnh tinh thần và khả năng thức tỉnh, đây là một quyết tâm mới, chưa từng có, trong cuộc sống thường ngày của mỗi người.
Sự ra đời của ba khái niệm này làm rõ sự khám phá về lòng từ bi của thế giới Phật giáo Việt Nam:
giác ngộ (tỉnh thức mang lại sự hiểu biết)
cho phép: tuệ giác (ý thức có khả năng duy trì sự tỉnh thức),
khi đó con người có thể sống trong:
cõi giác (vũ trụ của sự thức tỉnh).
Phật giáo tin vào tầm quan trọng của việc rèn luyện sự tỉnh thức thông qua thiền mà nó định nghĩa như một môn huấn luyện tinh thần: thân giáo (tự giáo dục của cơ thể).
Một nhà thơ muốn làm một tu sĩ phải làm gì trong cái thế giới thức tỉnh này nó lên án cảm giác – nguồn và phương sách – của tình yêu?
Vì sớm muộn gì cảm giác này cũng sẽ là nguồn gốc của đau khổ. Phạm Thiên Thư không che giấu cái thẳng thắn trong thơ ông mà tình yêu mang đến, ông biết rằng tình yêu khiến ta không thể phân biệt được giữa thân và tâm trong cuộc hòa quyện yêu đương, một tình yêu sở hữu ngay lập tức nơi ý thơ trở thành bằng chứng vật chất của thân. Pessoa không ngần ngại nói rằng "tình yêu là một ý nghĩ", một ý nghĩ đến từ ham muốn, từ cơ thể, từ xúc động, dường như nằm ngoài mọi lý lẽ hợp lý của một ý nghĩ. Thi sĩ của chúng ta biết rằng cái được mất của tình yêu còn hơn cả một trò chơi, tình yêu không kéo dài từ mùa này sang mùa khác, không thể hái nó khi bạn muốn, bạn phải biết nắm bắt nó bằng cách liên kết kiên nhẫn và mong muốn để không bỏ lỡ nó, để đặt cược tốt hơn vào thời gian:
Đợi nhau tàn cuộc hoa này
“cuộc” có nghĩa là thời gian của một ván, một hiệp trò chơi, của một vụ cá cược, nhà thơ – tu sĩ này trên hết muốn tình yêu tìm ra quan niệm của riêng của nó về độ dài lâu của nó trong cuộc đời. Thử thách đầu tiên của tình yêu là cư ngụ hoàn toàn trong một thời gian tính mới, chủ ý yêu đương nằm trong ước muốn bền lâu; việc thực hiện ước muốn này vượt qua giai đoạn tỏ tình để đạt đến giai đoạn thực hiện nó. Sự kiện này dường như đang dần bị thay thế bởi sự kiện gặp gỡ. Sự chờ đợi dành cho người yêu dần dần chuyển thành một giấc mơ mà nhà thơ của chúng ta nắm bắt và điều khiển từ đầu đến cuối, niềm mong đợi của giấc mơ và giấc mơ của sự chờ đợi hợp nhất với nhau, sự chờ đợi từ bỏ trạng thái thụ động của nó dẫn đến sự dày vò tinh thần trong bất động, ở đây tình yêu tái tạo sự chờ đợi bằng cách tạo cho nó một trạng thái sống động khác, khoái cảm:
Đợi người cuộc mộng thâu đêm
Tình yêu được xây dựng trong những bằng chứng để sau này trong một trò chơi của sự thật, một sự thật cho Hai người. Đó là việc chấp nhận thử thách, kiến tạo độ bền lâu và từ sự khác biệt giữa hai bản thể tạo ra một trải nghiệm mới về một sự thật chưa từng có. Tình yêu đảm nhận việc chuyển từ sự khác biệt đến ý thức hiệp nhất thông qua các hành vi được chia sẻ bằng cách tạo ra những bằng chứng mới về khoảng trống của sự thật này. Tình yêu in dấu bằng những chứng cứ của thể xác, mà cộng hưởng của nó trong niềm lạc thú thân xác sẽ đặt nó lên nấc thang cao nhất. Vì vậy, nó hoàn toàn tách rời khỏi tình bạn. Tình yêu này, muốn lâu dài, liên quan đến sự toàn vẹn bản thể của người-kia, và sự từ bỏ thể xác là dấu hiệu cụ thể của sự toàn vẹn này. Tình yêu có thể mang lại một bộ mặt khác cho ham muốn phù du, và nghi lễ xác thân củng cố bằng chứng vật chất của lời hứa, do đó trở thành nguồn của một sự tái tạo cuộc sống, tránh xa trò chơi tranh cãi của một ham muốn tình dục được che bọc sơ sài, hoặc của một mưu mẹo xảo quyệt của sự tái sinh sản giống loài. Phạm Thiên Thư nhiều lần bộc lộ trong các bài thơ của mình về việc tình yêu đôi lứa không thể có trong vũ trụ quan Phật giáo, vốn loại trừ khát vọng tình yêu; đặc biệt là trong bài thơ Vết chim bay:
Anh khoác áo nâu sồng
Em chân trời biền biệt
Kết cục là thảm họa trong tình yêu dù những lời biện bạch có đưa ra nguyên nhân gì chăng nữa.
Sự từ bỏ được cảm nghiệm như một lỗi của tình cảm và lương tâm, cảm giác tội lỗi dường như không thể so sánh được, và cái tình cờ của gặp gỡ, trên thượng nguồn của tình yêu, không còn tự biến mình thành một bình diện vĩnh hằng cố định thời gian cho cả một đời người. Tình yêu áp đặt quy luật tuyên bố sự vĩnh cửu này được trải nghiệm như là sự đi xuống của một đời người trong thời gian.
Tên ai còn tha thiết
Trong tiếng chuông chiều đưa
Tiếng chuông chùa, biểu tượng của sự thức tỉnh trong yên bình của tâm, trong tĩnh lặng của thân, trong thanh thản của thiền, tuy rung động và vẫn mang âm hưởng của tình yêu. Hơn hết, nhà thơ muốn tình yêu này càng lan tỏa càng tốt, âm thầm xâm chiếm toàn vũ trụ. Theo Augustine, chúng ta yêu tình yêu, nhưng chúng ta cũng yêu những người khác đang yêu. Tuy nhiên, đối với nhà thơ-tu sĩ của chúng ta, tình yêu không phải là một vấn đề của sự lựa chọn, bởi vì tình yêu được trao đi không giới hạn ở những người nào đó, ở những khuôn mặt nào đó:
Tôi yêu như dòng sông
Nhận cả tình rác rưởi
Không một nhà sư nào dám phát triển cấu trúc gây tranh cãi này, nhưng Phạm Thiên Thư còn muốn đi xa hơn nữa trong quan niệm về tình yêu của mình, thoát khỏi mọi định nghĩa hiện có về lòng từ bi. Chúng ta hãy quay trở lại thành ngữ tiếng Việt Tình rác rưởi với nghĩa xấu nói đến những hạng người nhất định trong xã hội. Nó cũng chỉ ra một tình yêu không có sự kiểm soát về mặt đạo đức, phát triển tự do tình dục có khả năng đe dọa trật tự xã hội Nho giáo vốn đã cùng chung sống lâu dài với đạo lý buông bỏ của Phật giáo, tất cả đều được phục hồi bởi chế độ độc tài quân sự ở miền Nam Việt Nam trước năm 1975 và độc đảng toàn trị sau năm 1975, kể từ khi đất nước thống nhất. Nhà thơ của chúng ta sống trong những chế độ chính trị và xã hội định hình và kiểm soát tình yêu và tình dục nhằm duy trì trật tự xã hội trước sự ham muốn. Thân xác của người-kia và thú vui tình dục trong tình yêu vẫn là điều cấm kỵ trong đời sống xã hội vốn ủng hộ những điều cấm đoán, bằng cách bóp nghẹt mọi ý kiến về nhục cảm. Nhưng tình yêu có mặt khắp nơi trong thơ Phạm Thiên Thư. Nhục cảm hầu như không được bộc lộ, tình dục chắc chắn không có, nhưng khao khát vẫn tràn ngập, bởi vì ông không bao giờ muốn vượt sang mảng gợi tình của thơ ca. Một khao khát khoáng đạt trong một trật tự Phật giáo lên án sự buông thả của cảm giác, là con đường mà nhà thơ đã cố ý chọn làm “đạo” của mình.
Chúng ta hãy quay trở lại “hướng dẫn của bồ tát cho cuộc sống”, để khảo sát lại lòng từ bi vượt qua tất cả bằng phương pháp “san bằng và trao đổi bản thân với người khác”, theo logic “bản thân và người khác đảo ngược vai trò” nơi tất cả chúng sinh làm việc cho cùng lợi ích: để có được hạnh phúc mà không đau khổ, để cuối cùng nắm bắt được sự từ bỏ những ý tưởng về sự chia cắt và phân biệt giữa tôi và nàng, ta và họ. Người tốt được kết hợp với điều tốt của người khác, mọi người đều phụ thuộc vào sự hợp tác và tình thương của người khác, vì vậy việc đảo ngược lập luận là hoàn toàn có thể xảy ra: điều tốt làm cho người khác sớm hay muộn đều tác động lại bản thân. Logic này hợp nhất sự khôn ngoan, lòng vị tha và lòng từ bi mà Phật giáo không tách rời trong việc giảng dạy về giác ngộ và thiền. Vậy đấy, tình yêu đã biến cuộc gặp gỡ thành một mối quan hệ mới tránh khỏi sự áp đặt của thế giới thực tại, bởi vì cuộc gặp gỡ này đã đặt một điểm hòa nhập tạo ra một liên kết mật thiết giữa tình yêu và thế giới của Hai người, bên ngoài thế giới thực, nhưng cũng thật như bất kỳ thế giới nào, để nuôi dưỡng mối quan hệ mới này. Như vậy, tình yêu được xây dựng với ý nghĩ về thời hạn của riêng nó, trong hay ngoài thế giới thực, nó là phiêu lưu nhưng cũng là sự bướng bỉnh của một công trình bền vững. Nếu không có sự bướng bỉnh này, tình yêu sẽ bị đe dọa biến dạng. Nhà thơ của chúng ta tự biện minh cho mình bằng cách so sánh lần này trái tim yêu thương không giới hạn với những chương hạn chế của Kinh:
Một trái tim vĩ đại
Gói sao vừa đôi chương
Chắc chắn có một vấn đề trong thuật ngữ về những mức độ và trình độ trong sự hiểu của ý thức để xem xét và sau đó đánh giá sự đối diện giữa tình yêu và lòng trắc ẩn. Phật giáo đã chọn chỗ đứng của mình trong việc thử trả lời bằng một lý lẽ hướng theo lòng từ bi, và dĩ nhiên trên suy niệm cốt lõi này, nó phân biệt với Khổng giáo và Lão giáo.
Loại hình lòng trắc ẩn (từ bi) này một khi được tạo ra đã thổi luồng sinh khí mới vào định nghĩa của trí tuệ Phật giáo: loại trắc ẩn đầu tiên được thúc đẩy bởi một cái nhìn xác thực về bản chất tối hậu của thực tại đau khổ ở trung tâm cuộc sống, loại thứ hai liên quan đến sự hiểu về bản chất vô thường của tồn tại, loại thứ ba được tạo ra bởi nhận biết về những đau khổ cảm nghiệm bởi những tạo vật có cảm giác. Mức độ tiến hóa của chúng tham gia tích cực vào việc củng cố sâu xa của cái nhìn vào bản thể, và đến lượt mình cái nhìn này lại xây dựng - hoặc đào sâu – những trình độ lý giải khác cho việc thực hành lòng từ bi của chính nó. Khi đó, giác ngộ được định nghĩa bằng lòng từ bi tự nhiên ở lại trong thế giới đau khổ của tất cả chúng sinh, giống như một cõi niết bàn sống trong lòng thế giới hiện tượng, trong một lôgic thực sự của sự phụ thuộc lẫn nhau giữa con người. Bi (từ bi) được hỗ trợ liên tiếp bởi Từ (lòng thương người), Hỉ (vui) và Xả (khả năng tha thứ) tạo thành “tứ tâm” khiến chúng ta có thể vượt qua mọi dính mắc và do đó mọi khổ đau. Những tấm lòng từ bi còn được gọi là “tứ vô lượng tâm” (bốn tấm lòng không biên giới), chúng có khả năng ôm trùm tất cả chúng sinh, vượt xa tình yêu dành cho Đôi lứa. Lòng từ bi này giống như một tình yêu phổ quát trong niềm vui, một tình yêu không đau khổ, một tình yêu đích thực đáng để sống và truyền bá. Lòng từ bi bao la này của Phật giáo Đại thừa của khu vực thế giới chịu ảnh hưởng của Trung Hoa nổi bật so với Tiểu thừa của khu vực chịu ảnh hưởng của Ấn Độ tin vào sự giải thoát phổ quát nhưng riêng lẻ, chỉ giới hạn trong thế giới của các tu sĩ và lý tưởng về sự thánh thiện khổ hạnh. Ở đây, Phạm Thiên Thư khẳng định lại rằng tình yêu mà ông đang tìm kiếm cũng có thể có nguồn gốc từ những thất vọng hiện sinh, những tàn nhẫn và bạo lực, do độ chênh về mức độ và trình độ giữa hai con người cảm nghiệm khác nhau cường độ và tiềm năng của tình yêu của họ. Tình yêu dựa trên sự khác biệt giữa hai bản thể, để đảm bảo sự sống còn của tình yêu này, họ phải phát minh ra một sinh tồn sáng tạo, chấp nhận bị những bi kịch rình rập, mà không có kẻ thù trước mặt; sự sống còn của tình yêu chỉ phụ thuộc vào trò chơi tạo ra một thế giới khác. Tình yêu cũng biết đến một mối đe dọa khác mang lại cho nó hình hài độc nhất vô nhị của niềm vui thích bằng cách đưa biến thể của khoái cảm vào thử nghiệm, cho nó cái khả năng trong những khoảnh khắc hiếm hoi khẳng định sức mạnh của nó có thể khám phá ra kinh nghiệm độc đáo nhất của bản thể người trong cuộc gặp gỡ đích thực với tính khác biệt. Nếu tình yêu là sự khác biệt, nhà thơ-tu sĩ sẵn sàng chấp nhận bị đẩy lùi xuống hàng thứ hai:
Tình anh là bóng đêm
Chìm cho vì sao nổi
Tình yêu có tất cả những căng thẳng để trải nghiệm và sau đó điều hướng giữa ham muốn như sự ngông cuồng tự nhiên của tình dục và lời ca ngợi một sức vươn tinh thần quy định dứt khoát mọi cái nhìn về thế giới, một cơ sở để tiếp cận tới cõi trên.
Tình yêu (tái) tạo
Đối với Rimbaud: “Tình yêu phải được sáng tạo lại, chúng ta biết điều đó”, bởi vì tình yêu, ngay khi nó có thể, tự thoát khỏi hành động tự do vô chính phủ coi tình yêu đích thực là một mạo hiểm vô ích, hoặc hành vi tình dục phóng túng, và cái thú trong trò chơi tiêu dùng dễ dãi dường như có khả năng loại bỏ thử thách tình cảm bằng cách giết chết niềm đam mê thực sự. Tình yêu có thể bị bao vây, và vì sự sống còn của chính nó, nó phải nghĩ ra những cuộc phiêu lưu mới và do đó, những rủi ro mới, luôn đối mặt với sự đổi mới về sự an toàn và thoải mái. Tình yêu mang lại cho cuộc sống sức mạnh và ý nghĩa, thế nhưng Phật giáo can ngăn điều thứ nhất và mời gọi tương đối hóa điều thứ hai, và để tương đối hóa thì phải dè chừng tình yêu nó áp đặt cho con người lối sống mạo hiểm, mạo hiểm đau khổ, trong tình yêu không có cái gọi là “độ rủi ro bằng không”.
Phạm Thiên Thư đã hơn một lần dám nhận cái mạo hiểm này, ông nhìn thấy nhục cảm trong cơ thể một ni cô, dù đã trong giới buông bỏ:
Ni cô hiện giữa ta bà
Búp tay hồng ngọc nâng tà áo trăng
Cái mong muốn tìm kiếm trong một sinh thể khác những biểu hiện ít nhiều mang tính bái vật giáo (thân mình, ngực, mông, v.v.), nhà thơ của chúng ta coi trọng đôi bàn tay, nhưng tình yêu của ông muốn nói với người-kia niềm vui gặp gỡ của ông, cho đến khi tái tạo lại cái nhìn riêng của ông đối với người-ấy. Tình yêu có lẽ tỏ lộ trong cái ngất ngây của cuộc gặp gỡ, nhưng nó cũng biết cách vượt qua ảo tưởng để đi đến xây dựng chân lý, đòi hỏi sự mở rộng cuộc sống, phải tồn tại giữa khát khao chia sẻ và thử thách của đợi chờ, cuối cùng ông đã biết cách trải nghiệm tình yêu như một phẩm chất đa định (chịu rất nhiều chi phối):
Cả khu rừng yêu thương
Người chớ đưa tay hái
Trong bài thơ Giai nhân tình yêu tạo ra chủ đề duy nhất của nó, Chủ đề tình yêu, từ hai tạo vật khác nhau mở ra để một thế giới mới được sinh ra để chuẩn bị cho sự ra đời của một sự kết hợp. Không có tình yêu thì chỉ còn lề thói quen thuộc hoặc sự lặp lại của thế giới đã có sẵn:
Mắt em cong thuyền rồng
Chở mặt trời trái mật
Giữa sự từ bỏ dục vọng do Phật giáo chủ trương và việc tìm kiếm vẻ đẹp thân thể trong tình yêu, nhà thơ của chúng ta đã chọn, vì sắc đẹp vừa là mật, vừa là mặt trời. Những công thức tình yêu mới này được coi là những hành vi chống lại truyền thống mà các nhà thơ ca ngợi tình yêu thường sử dụng để chống lại những xu hướng bảo thủ. Nhưng, “trận chiến đấu thực sự” của Phạm Thiên Thư không phải ở vấn đề từ bỏ cảm giác mà ở việc xóa hình phạt cho quan niệm về tình yêu, đánh giá nó là cản trở định nghĩa của lòng từ bi. Nó (trận đấu ấy) không nằm trong cuộc tranh luận giữa khoái lạc và khả năng sinh sản, bởi vì nếu khoái lạc là được thua (enjeu), thì khả năng sinh sản là chịu chơi (en jeu), ngụ ý được thua của sự sống và cái chết, như vậy đe dọa phả hệ của xã hội. Ông biết rằng yêu sách yêu đương động viên ham muốn, đam mê, khoái lạc thoát khỏi yêu cầu đạo đức của xã hội, công khai lánh xa những kết án của tôn giáo, đặc biệt là xa lạ với việc chính trị hóa tính dục của chế độ độc tài. Điều ông muốn – và điều ông tha thiết – là có thể mở rộng tình yêu thương để nâng cao tầm nhìn của lòng trắc ẩn. Vẻ đẹp xanh rờn của tình yêu của ông cần đến sải cánh của một con hạc có khả năng bay cao và vượt qua mọi giới hạn, liệu lòng trắc ẩn có được tầm vóc đó?
Thấy em xanh thảm mạ
Anh xòe cánh hạc bay
Cấu trúc thơ của Phạm Thiên Thư ngày càng đi xa khỏi cái khuynh hướng được định nghĩa bằng lòng trắc ẩn. Như vậy, từ tư thế tinh thần đến cử chỉ của quan hệ xã hội, lòng từ bi của Phật giáo quan niệm cấu trúc tinh thần như một trạng thái tâm bất bạo động, thẳng thừng lên án cảm giác, đặc biệt là nhục cảm, nguồn gốc của đau khổ, để thấy con người tự giải thoát mình khỏi những thất vọng, cần đến một cam kết cá nhân bao hàm trách nhiệm cá nhân trước những trò chơi cám dỗ của cảm giác. Sau đó, trong việc xem xét gốc rễ của đau khổ, Phật giáo dạy rằng việc lên án đau khổ, phần lớn là lên án ham muốn. Và trong số các hình thức ham muốn khác nhau, ham muốn tình dục là mạnh mẽ nhất, vì nó đòi hỏi sự dính kết đồng thời của năm đối tượng giác quan: dáng, hương, vị, thanh và xúc. Tuy nhiên, cũng theo lời dạy này, đau khổ không phải là cái chết cũng không phải là cái ác, nó có trước dấu hiệu, triệu chứng của một nguyên nhân, có thể là do sự hiểu sai về thực tại, sự ngu dốt biểu hiện ra trong sự thất vọng, bằng sự thiếu thốn, thậm chí bởi sự thúc đẩy của một cái tôi được đánh giá quá cao. Cái tôi quá cỡ thì không, nhưng sự thất vọng thì có thể! Phạm Thiên Thư kể lại sự thất vọng ấy:
Em nằm ngó cội cây xanh
Môi ôm đào lý một nhành đôi mươi
Như vậy, theo Phật giáo, bản ngã (cái tôi) có thể bi kịch hóa đau khổ, bởi vì điều này khiến chúng ta đồng nhất với một cái tôi tin rằng anh ta sống trong sự thiếu thốn khiến anh ta đau khổ. Nhìn từ góc độ như vậy, cái tôi này là nguồn gốc của nỗi đau tinh thần, là sự phản ánh hoàn hảo công thức của Đức Phật: “đời là bể khổ”; tâm an lạc được định nghĩa là niết bàn, nơi thoát khỏi mọi khổ đau vẫn chưa được chú ý đến. Lúc đau khổ vì yêu là lúc khám phá ra những ảo tưởng, hiểu lầm và chấp trước đưa con người ra khỏi trạng thái bình thường của anh ta, và chỉ có thiền mới đưa được anh ta trở lại trạng thái ấy. Phạm Thiên Thư kể về việc ông đau khổ như thế nào vì thiếu tình yêu, sự thiếu thốn kéo dải hết mùa này đến mùa khác, đồng thời bao trùm cả vũ trụ của ông:
Con chim mùa nọ chưa chồng
Cũng bay rời rã trong dòng xuân thu
Tình yêu suy niệm
Theo Jacques Lacan, tình yêu phân biệt với tình dục, thông qua trung gian của cơ thể người kia, tìm kiếm lạc thú trong sự hưởng thụ của bản thân; tình dục như một lạc thú duy nhất có thể khiến chúng ta xa cách người kia, thực tế của nó là lòng ái kỷ (narcissique), mối ràng buộc tối cao của tình yêu sau đó có thể trở thành hư ảo. Mà trong tình yêu, cái tôi của người này, vượt ra khỏi lòng ái kỷ, cố gắng tiếp cận cái tôi của người kia, trung gian của người kia không còn là phương tiện nữa mà thành trung tâm để tìm kiếm người kia, để khiến nó tồn tại với mình, vượt qua thực tại của giới tính. Phạm Thiên Thư đặt lời yêu thương cho người kia vào trong trầm tư sâu lắng, tĩnh tâm thấu hiểu, chú tâm suy niệm. Trong bài thơ Giọt mật của mình, ông kể rằng ông thấy con người dường như rất nhỏ bé khi đối mặt với tình yêu của người kia:
Lời em như giọt mật
Anh lặng nghe bằng tim
Thấm từng lời mật đó
Anh thành con còng nhỏ
Yêu hạt bụi vô cùng
Như vậy, ông tự đặt cho mình một thử thách mới trong thơ, và có lẽ muốn được ở một mình lâu dài trong nghịch lý này: ông để người yêu mình sống tình yêu, còn ông, nhà tu hành, phải âm thầm “suy ngẫm” về tình yêu này. Tuy nhiên, tình yêu không phải là một khả năng dễ xoay sở, tình yêu áp đặt một sức mạnh để vượt qua một điều gì đó dường như không thể, nằm ngoài mọi lý do thông thường. Vượt qua điều không-thể này đánh dấu sự bắt đầu của tình yêu, đồng thời tạo ra vũ trụ niềm tin của riêng mình. Tuy nhiên, sức mạnh của tình yêu nằm trong trật tự trần thế; nó ‘ở đây và bây giờ’, theo Claudel, nó không ‘ở đằng kia’. Sự hiểu trực tiếp này là sức mạnh của nó trong vũ trụ của các mối quan hệ tình cảm, như Kant nói, nó là nền tảng của đạo đức.
Nhận thức được sự mong manh này của con người khi đối mặt với những thử thách của cuộc sống, Phật giáo xử lý vấn đề đạo đức này theo cách khác: nó giới thiệu sự tương ứng giữa tạo vật sống và tạo vật có cảm giác trong cùng một thế giới để nhận rõ hơn cảm giác của con người không thể chịu đựng được trước đau khổ của người khác, và từ đó nêu lên một sự tương ứng khác giữa đau khổ và từ bi:
càng hiểu rõ về đau khổ, chúng ta càng thâm nhập tốt hơn về cấp độ, mức độ và chiều sâu sự hiểu biết về từ bi. Chỉ có mẫu hình giáo dục này mới có thể giữ cho tâm trí tỉnh thức, dựa trên nền tảng của đạo pháp (con đường đúng đắn sẽ rèn luyện phương pháp hành động). Như vậy, khi hiểu biết thay thế cho lời dạy bảo, con đường này sẽ có thể tổ chức tâm lý chung của thời kỳ, và theo đó, môi trường văn hóa bao quanh trong giáo dục tập thể để vượt qua đau khổ. Cái "dũng" phát triển trong bối cảnh lịch sử đầy bạo lực này có sức mạnh của lòng vị tha ngăn cản nó khỏi rơi vào tuyệt vọng. Hơn cả một sức mạnh bên trong của ý thức, lòng từ bi tự bộc lộ ra như một quyết tâm không gì lay chuyển được, chìa khóa để vượt qua cơn loạn trí do chán nản mất hết tinh thần.
Nhưng tình yêu lứa đôi của Phạm Thiên Thư phải sống hết tầm cỡ của nó với những tính nhị nguyên khi không thể quản lý được, với những căng thẳng dữ dội nhất và những chia ly không thể vượt qua được; chiều kích kinh ngạc này giữa hai người khác nhau tạo nên cái ngạc nhiên của tình yêu, có những trải nghiệm riêng về thế giới trong cuộc sống của Hai người được tạo ra và có nguy cơ làm sáng tỏ do những xung đột nảy sinh từ những tính nhị nguyên này. Nhà thơ-tu sĩ của chúng ta nói về tình yêu này là trọng tâm của thơ ông: nỗi khao khát và kiểu mưu mô của nó trong tình yêu, và suy niệm đã chọn đứng về phía các khuôn mẫu của lòng từ bi. Đầu tiên, khả năng nhận diện một khuôn mặt, một dáng vẻ, một hình thức... mời gọi xem xét những thăng trầm của nghiệp của người kia và nếu đau khổ xuất hiện, người kia có thể bước vào cuộc chuyển hóa, một sự biến đổi tạo ra một đột biến thuận lợi hướng tới một tương lai dễ chịu hơn. Sự bất an (thiếu yên tĩnh) trong tình yêu của hai người nhấn mạnh xa hoặc gần đến sự mất thanh thản trong cuộc sống hàng ngày, nó đòi hỏi sự xuất hiện những nền tảng hòa ái của điều thiện và sự hài hòa, do đó thiền mang lại cho mỗi người chánh niệm (tỉnh thức đầy đủ trong hành động). Bản thể này được kiểm soát xuyên suốt những gì đang xảy ra và hậu quả của nó trong tương lai gần, và chính tinh thần nhất quán này đã buộc nhà thi sĩ tu hành của chúng ta rời xa tình yêu toan tính. Liệu ông có biết rằng mỗi khi ông rời xa khỏi thiền, là ông đang lang thang trong những toan tính của tình yêu?
Ông cố gắng trả lời câu hỏi này trong bài thơ Ráng chiều (lúc hoàng hôn):
Em ngồi cùng anh
Bên trên nấm mộ
Phiếm đá rêu xanh
Thở dài thiên cổ
Thôi hãy cầm tay
Thoả lòng tản bộ
Mai có như ai
Trở về một chỗ
Ta không thở dài
Nhà thơ biết rằng tình yêu của mình đang rời xa khỏi tình yêu an toàn, khỏi lạc thú riêng không bất trắc, khỏi tình yêu tự tin dựa trên sự ích kỷ, một tình yêu thoải mái. Sự đảm bảo và sự thích thú chỉ là những giới hạn được thiết lập bởi những tính toán về lợi ích trong đó khoái cảm tức thì thay thế tác động của cuộc gặp gỡ. Giới luật thiền ở đó và khuyên ông từ bỏ tình yêu mạo hiểm này: thiền không phụ thuộc vào cuộc sống hàng ngày, nhưng cuộc sống hàng ngày phụ thuộc vào thiền. Phép thiền này coi trọng điều kiện đầu tiên để bước vào không gian thiền bằng nhập thiền tức là tách mình khỏi tình yêu nhục cảm bằng con đường tịnh tâm (giữ tâm ắng lặng) kèm theo định tuệ (giữ cố định trạng thái tỉnh thức). Không có sự tách biệt tuyệt đối giữa thức tỉnh và ảo ảnh, người ta thức tỉnh khỏi ảo ảnh từ khoảnh khắc này sang khoảnh khắc khác. Sự tỉnh thức như vậy chỉ có thể tồn tại trong mối quan hệ với ảo ảnh và xen kẽ với nó, như sự gắn bó (dính mắc) và trống rỗng (buông bỏ) thay thế nhau. Thiền lại càng có sức mạnh hơn khi chúng ta sống trong vật chất, trong thế giới hiện tượng, nơi tất cả chỉ là trống không. Nhận thức về tính không của thế giới hiện tượng đánh dấu sự thể hiện tối thượng của tinh thần buông bỏ, được cố định trong hai dạng thiền định (định tâm trong suy niệm để tự tu sửa) và thiền hành (đưa suy niệm vào thực hành), từ đó có yếu quyết Việt Nam gần như về thể xác, đơn giản nhưng hiệu quả, từ tiếng Việt ‘tọa thiền’: ngồi thật yên thở thật sâu. Nếu một người biết cách tự quan sát, quên đi chính mình và hòa nhập vào chân lý vũ trụ buông bỏ mọi nhu cầu, thì ý thức sẽ trở thành ánh sáng và tỏa sáng vượt qua mọi đối lập giữa mình và vật; do đó có thể đạt được sự từ bỏ mọi dính mắc vào thân và tâm. Sự hiệp thông sâu sắc này mà Phật giáo gọi là thực tại sống động, cho phép hiểu biết sâu sắc và do đó cuối cùng là lòng đại bi; nó cũng là công thức để từ bỏ thứ tình yêu toan tính, tình yêu xui khiến con người lao vào dục vọng không kiểm soát. Chính tình yêu này đã kích hoạt nhà thơ tu hành của chúng ta, vì giai đoạn thẩm mỹ đầy cám dỗ của ông đã đi đến chỗ bao bọc sự từ bỏ. Khi đã đến giai đoạn đạo đức này, tình yêu bộc lộ sự cam kết lâu dài thực sự của nó, có khả năng hướng đến cái tuyệt đối như một giai đoạn tối cao với giá trị thiết yếu của nó là cố định đích đến chung được chia sẻ trước những nguy cơ lang thang bất định. Ở đây, Phạm Thiên Thư dám đặt tình yêu này vào phật tâm, ông không còn hoài nghi nữa: khát vọng tình yêu hoàn toàn có vị trí trong tâm từ bi:
đôi chim nho nhỏ trên cành
giục nhau đan tổ cỏ xanh bên đường
nửa đời mây nước du phương
thiền sư ngắt cỏ cúng dường phật tâm.
Nhà thơ tin chắc rằng sự biến hình cuối cùng của tình yêu đưa con người vào khám phá sức mạnh của chính mình làm bén rễ một thực tại ổn định qua một cuộc sống bên ngoài sự cám dỗ, đó cũng là thời điểm để dành cho tình yêu một vị trí trung tâm trong các trang Kinh:
Em đoá hồng nhung
Trong hồn anh tĩnh vật
Em hiện thân sự thật
Trang tâm kinh tuyệt vời
Nhưng Phật giáo không bỏ cuộc khi đối mặt với tình yêu mạo hiểm này, lần này nó sử dụng lòng nhân từ để phóng thoát sự buông bỏ cảm giác, nhằm ngăn chặn lòng khát khao nhục cảm bằng cách đối xử với nó trong mối quan hệ giữa lòng nhân từ sinh ra từ thiền định và lòng trắc ẩn xác định trên mọi xã hội loài người, không gì khác hơn là nền tảng của hy vọng con người, cội nguồn và sự đảm bảo cho tương lai của con người. Được định nghĩa là sự tìm kiếm tỉnh thức hoàn toần, thiền đi tìm kiếm một thực tại sâu xa hơn thoát khỏi chúng ta trong cuộc sống hàng ngày, trong cuộc gặp gỡ với chính mình, trong một cuộc chuyển giao thực sự từ chính mình đến chính mình.
Sau đó, nó dẫn đến một cảnh giới khác, nơi thiền biết thoát khỏi khổ hạnh mà tiến đến sự không lệ thuộc (về cảm giác) để tạo ra sự hợp nhất toàn diện giữa thân và tâm với thực tại, như nó đang hiển hiện ở đây và bây giờ, vì vậy chú tâm hoàn toàn vào đây và bây giờ. Về phần Phật giáo Việt Nam, nó tin tưởng vào hai lợi ích của thiền trong việc chuẩn bị tinh thần trong sự khai mở đầy hiệu quả của nó: thanh tịnh và tinh khiết để tiếp cận tốt hơn sự vô-niệm (la non-pensée). Thiền đạt đến độ sâu kín của không suy nghĩ bằng cách quan sát những ý nghĩ xuất hiện mà không theo đuổi chúng cũng không muốn xóa bỏ chúng. Chỉ là nhìn thấy những gì đang có, không dừng lại ở cái gì, khi đó tinh thần tự do thoát khỏi sự cố ý, đạt được tự do thực sự vượt ra bên ngoài mọi tính nhị nguyên. Sự không suy nghĩ là có thể để cho nảy sinh và rồi để cho qua đi, không níu giữ ý nghĩ, đó là một việc thoát khỏi cơ chế thường xuyên và tự nguyện của ý muốn theo dự định hoặc bằng suy luận. Phải làm gì với nhà sư yêu thương của chúng ta trong thế giới Phật giáo sáng suốt này khi đối mặt với tình yêu không suy nghĩ, không đau khổ này?
Ôm ấp, Yêu hay thương?
Từ tình thương (lòng nhân ái), tiếng Việt trong cấu trúc đơn âm gợi ra trật tự logic của lòng nhân ái. Trong cách diễn đạt thương mình (tự yêu mình), cảm giác bảo vệ cá nhân của bản thân sẽ là cơ sở thiết yếu để nắm bắt thương người (yêu người khác), toàn bộ được liên kết trong một suy luận tự nhiên có hiểu mới thương. Từ đó xuất hiện một thực tế có sức thu hút đối với nhân học ngôn ngữ, đó là sự xuất hiện của hàng loạt thuật ngữ đặc trưng của Phật giáo, ngay lập tức được chấp nhận và sau đó dễ dàng truyền bá trong văn hóa Việt Nam, vượt ra khỏi định nghĩa tóm tắt về tình thương. Những thuật ngữ này có thể dễ dàng nhận biết trong những phản xạ miệng, tự động hoạt động trong lời ăn tiếng nói của người Việt Nam.
Từ ngữ thứ nhất: chúng sinh (quần thể sống), nhấn mạnh giá trị sống bình đẳng giữa con người và động vật, kéo theo từ ngữ thứ hai: muôn loài (tất cả các loài sống) khẳng định giá trị nhất thể này đối với sự sống, với sự xuất hiện của thuật ngữ thứ ba: đại chúng (khối sống vĩ đại), bằng chứng của lòng từ bi bao trùm tất cả mọi vật sống, bất kể hình dáng của chúng. Phạm Thiên Thư, người đã sống qua những thời kỳ khó khăn của đất nước Việt Nam trong các cuộc chiến tranh của thế kỷ XX cũng đã biết viết nên những trang viết đẹp nhất về lòng từ bi trên nền thơ Việt:
Muôn loài như sương rơi,
xin làm hoa trắng đỡ.
Đừng quên rằng nhà thơ-tu sĩ của chúng ta không ngừng muốn tận hưởng tình yêu để bộc lộ lòng trắc ẩn, ông muốn tìm kiếm cái khôn lường của tình yêu nhục cảm để làm mạnh thêm tính khôn lường của khát vọng tình yêu. Trong cuộc đời làm thơ của mình, đôi khi ông tự giễu mình, nhưng chưa bao giờ ông giễu cợt tình yêu, và khi ông giễu cợt ông, chính là thói quen tu sĩ của ông đã bật thành tiếng cười:
Hỏi con vạc
đậu bờ kinh
cớ sao lận đận cái hình hư không
vạc rằng:
thưa bác Thiên Thư
mặc chi cái áo
thiền sư ỡm ờ
Theo ông, cách ăn mặc của ông, cái dáng vẻ từ bỏ cảm giác của ông, càng nực cười hơn và ông hiểu rõ hơn bất kỳ ai rằng thực ra ông chỉ tìm kiếm tình yêu của dục vọng. Nhưng sự chuyển giao từ thế kỷ XX sang thế kỷ XXI cũng làm nảy sinh một vấn đề khác xung quanh động từ ôm. Để hình thành nên thiền ôm do thiền sư vĩ đại nhất Việt Nam Thích Nhất Hạnh chủ trương hiện nay, thông điệp về tình yêu và thương giữa hai con người phải được thực hiện trong im lặng để tìm kiếm lòng từ bi đích thực.
Cuộc gặp gỡ giữa hai thân thể, giống như cuộc gặp gỡ giữa hai nghiệp trong sự sẻ chia đau khổ, tìm cách vượt qua những hiểu lầm, ngờ vực, ngộ nhận... về tình yêu của họ, chỉ bằng cách ôm hôn. Ôm nhau là bộc lộ, xác nhận, nâng cao tình yêu nhau.
Như vậy, hành động ôm, được thúc đẩy bởi sức mạnh của cảm giác, hoàn toàn tỉnh thức, cho phép vượt ra khỏi những bức tường vô hình của lòng kiêu hãnh của mỗi bên, để hợp nhất trong cùng một lòng trắc ẩn dành cho nhau.
Tôn trọng tất cả các quy tắc của thiền, Ôm cho phép rời bỏ vào lúc này cái tư thế cá nhân thông thường, trong sự đơn độc của thiền, "luôn luôn một mình".
Nhưng tiếc thay (– hay may thay –) động từ ôm hoàn toàn vắng bóng trong thơ tình của Phạm Thiên Thư!
_____________________________________
Nguồn: Sách “Gặp nhau bên Động Hoa Vàng” do Lê Viết Yên chủ biên (Thư viện Huệ Quang, Sài Gòn 2021)