Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
XÃ HỘI DÂN SỰ: ĐẤU TRƯỜNG HAY LỚP HỌC?
Lê Văn Bỉnh
Lời giới thiệu: Tác giả Lê văn Bỉnh, trước năm 1975: tốt nghiệp Cao học Kinh tế tài chính, Học Viện Quốc Gia Hành Chánh Sài gòn và MA, Economy tạiUniversity of Southern California.
Đã dạy học ở các Đại Học Kinh Thương, Cửu Long, Minh Trí (Saigon). Sang Hoa Kỳ 1990, Chủ Bút các báo của Cựu Sinh Viên QGHC: Hoài Bão Quê Hương (1999-2000), Hành Chánh Miền Đông (từ 2002 — nay).
This is the city … and I am one of the citizens;
Whatever interests the rest interest me …politics,
churches, newspapers, schools
Benovelent society, improvements, banks, tariff,
Steamships, factories, markets
Stock and stores and real estate and personal estate.
*Walt Whitman, Song of Myself, 1855
Trong mấy năm gần đây, tại Việt Nam nhóm từ “xã hội dân sự” (XHDS) thường xuyên được đề cập đến bởi các nhà hoạt động dân chủ, và đôi khi cũng xuất hiện trên báo chí của chính quyền hay thân chính quyền để phản ứng lại những người này. Hơn thế, XHDS còn được một số các cơ quan quốc tế viện trợ cho VN và một số học giả về Việt Nam nghiên cứu khá công phu.
Đối với nhiều người Việt trong cũng như ngoài nước, XHDS không những là một thuật ngữ mới lạ, mà ý niệm gợi lên cũng rất mơ hồ. Mới lạ vì nó chỉ xuất hiện chừng độ 10 năm nay trong nước. Mơ hồ vì cho tới nay vẫn chưa có một định nghĩa nào được cả hai phía chính quyền và các nhà hoạt động dân chủ đồng ý.
Về điểm sau này thì không có gì đáng ngạc nhiên, bởi lẽ ngay cả các cơ quan quốc tế cũng như nhiều học giả trên thế giới cũng đưa ra nhiều quan điểm khá khác nhau, thậm chí đôi khi trái ngược nhau nữa. Điều này có thể nhận ra được qua sự xuất hiện của nhiều tác phẩm khoa học chính trị, chính trị xã hội học (political sociology), cũng như qua các quyển kim chỉ nam mà các chính phủ dành cho các nhà ngoại giao của nước mình.
Bài viết này nhằm cung cấp vài thông tin về nguồn gốc và ý nghĩa của thuật ngữ XHDS nhằm giúp độc giả hiểu một cách đại cương về XHDS hầu có thể theo dõi những diễn biến gần đây và hướng đi của XHDS. Bài viết sẽ đề cập đến những điểm sau đây:
1. Thuật ngữ xã hội dân sự
2. Ý nghĩa xã hội dân sự
3. Trào lưu xã hội dân sự
I. THUẬT NGỮ XÃ HỘI DÂN SỰ
Căn cứ trên nguồn viện trợ ngoại quốc cho Việt Nam – có cũng như không có văn phòng đại diện tại Hà Nội, và dựa trên một số tường trình và nghiên cứu của họ, người ta có thể đoán khá chắc chắn rằng ngay từ lúc ban đầu, thuật ngữ xã hội dân sự được dịch ra từ tiếng Anh civil society. Thật ra, tĩnh từ civil trong tiếng Anh có nhiều nghĩa.
Khi dịch “civil” thành “dân sự”, người đọc không khỏi nghĩ ngay rằng nó đối kháng với hình sự (luật dân sự), hay với quân sự (toà án dân sự). Trong tiếng Anh, tĩnh từ civil còn được đem đối chiếu với religious (tôn giáo). Tuy nhiên dựa trên nội dung những nghiên cứu viết bằng tiếng Việt về XHDS thì tĩnh từ “dân sự” không mang các tính chất đối kháng này. Hơn nữa, cho rằng XHDS đối nghịch với “xã hội quân sự” hay “xã hội tôn giáo” có thể đưa đến ngộ nhận khá nguy hiểm cho các nhà họat động dân chủ cũng như cho các tổ chức XHDS!!
Một nghĩa khác của chữ civil là “tương đối lịch sự” (a civil reply), tức là không sỗ sàng, thô lỗ; chứ chưa đến mức lịch sự (polite) theo nghĩa chúng ta thường dùng. Trong thuật ngữ mà chúng ta đang bàn đến, chữ civil không mấy liên quan đến ý nghĩa này.
Civil còn có nghĩa là văn minh (civilized). Tự điển Merriam Webster’s Collegiate Dictionary, 10th edition (1993) – cũng như trong ấn bản 1974 –còn cho thí dụ civil society hiểu theo nghĩa này. Nói khác đi, civil society có thể dịch sang tiếng Việt là “xã hội văn minh”. Theo xã hội học, dịch như thế là khá sát ý nghĩa. Thật vậy, con người được nuôi dưỡng trong gia đình, rồi sau đó mới tiếp xúc và sinh hoạt với cộng đồng. Khi ra cộng đồng thì không thể cư xử như khi ở gia đình, nghĩa là cần phải giữ gìn ý tứ, ngôn ngữ, cử chỉ, tức phải cư xử cho văn minh. Thỉnh thoảng cũng có tác giả dùng civil society để đối chiếu với natural society, xã hội tự nhiên, tức chưa được tổ chức qui cũ với sự xuất hiện của nhà nước. Nhưng nếu dịch civil society là xã hội dân sự thì “uncivil society” – như được đề cập trong vài tác phẩm viết về tình hình chính trị tại một số quốc gia thời hậu Cộng Sản — sẽ phải dịch lthế nào cho ổn?
Theo thiển ý, nghĩa phổ biến nhất của tĩnh từ civil gắn liền với “công dân” (citizen). Thật vậy, các tự điển dưới đây, xuất bản không bao lâu sau khi có sự hồi sinh của thuật ngữ civil society, cho thấy điều đó.
- Tự điển Webster’s Encyclopedic Unabridged Dictionary of the English Language (1989) đưa ra định nghĩa dưới đây:
Civil: of, pertaining to, or consisting of citizens (của, thuộc về, hay gồm có công dân) với các thí dụ: civil life, civil society
- Tự điển The Amrican Heritage Dictionary of the English Language, 4th edition (2000) định nghĩa chi tiết hơn:
Civil: Of or relating to citizens and their interrelations with on another or with the state. (của hay liên hệ đến công dân và những mối tương quan của họ với nhau hay với nhà nước). Civil society còn được đưa ra làm thí dụ cho định nghĩa nàỵ
Thật ra tự bản thân “civil society” cũng xuất phát từ ý niệm của Aristote mà tiếng Hy Lạp gọi là koinomìa politilè, nó có liên hệ lâu đời với sự khám phá ra chính trị học trong Hy Lap Cổ. Rồi ý niệm này du nhập vào La Mã với tiếng Latin là societas civilis. Tiếng Pháp là société civile thì không có gì lạ. Tuy nhiên, khi đến Đức, cái nôi của triết học, nó được dịch là bugerliche Gesellschaft trong đó bugerliche vừa có nghĩa là burgeois (trung lưu, tư sản) vừa có nghĩa là citoyen (thị dân). Hiện nay thì tiếng Đức Zivilgeselleschaft được dùng để bàn về XHDS. Như vậy thì civilisis, civil, civile, Zivil trông cũng không khác gì nhau!
Tại Trung Quốc có ít nhất 4 thuật ngữ được dùng để dịch civil society: (a) shimin shahui (xã hội thị dân, city-people or town-people society), (b) gongmin shahui (xã hội công dân, citizens’ society, (c) wenming society (xã hội văn minh, cilivized society), và (d) minjian shahui (xã hội dựa trên dân người, people-based society). Trong thuật ngữ sau cùng này, min có nghĩa là “dân” (the people) và minjian có nghĩa là “giữa người dân với nhau”; và khái niệm minjian shahui đã đưa đến nhiều tranh luận tại Hoa Lục bởi vì nó đối kháng giữa nhà nước (guo) và người dân (min), hàm ý đối chiếu “ý dân” (minye) và “ý trời” (tianye) trong xã hội truyền thống –điều mà đảng Cộng Sản Trung Quốc không thể nào chấp nhận, vì đảng đã là “trời” rồi và không người dân nào được quyền trái ý đảng cả!
Người Nhật dùng chữ shimin shakai để dịch civil society, trong đó shimin được xem là tương đương với citizen (Anh), citoyen (Pháp) hay burger) Đức. Theo một nhà nghiên cứu người Nhật, trong thuật ngữ này, “công dân” không có nghĩa là người dân trong một đơn vị hành chánh nào đó, hay thuộc một giai tầng xã hội nào đó; mà là những người yêu chuộng và hoạt động cho tự do, công bằng. Giới bảo thủ dùng chữ kokumin để chỉ công dân của một nước (citizens of the nation).
Tóm lại, nếu chọn giữa “xã hội dân sự” và “xã hội công dân”, người viết nghĩ thuật ngữ “xã hội công dân” thích hợp hơn. Trước hết, thuật ngữ “xã hội dân sự” dễ đưa người ta nghĩ ngay rằng “xã hội dân sự” là đối kháng với xã hội quân sự, hay xã hội hình sự — như đã bàn ở trên. Những người đề nghị cần có hay không cần có một qui chế cho XHDS không nghĩ đơn giản như thế. Thuật ngữ “xã hội công dân” tự nó đủ khả năng gợi cho người đọc nghĩ đến quyền lợi và nghĩa vụ của người công dân trong việc xây dựng hay cải tiến xã hội đương thời thành một xã hội tốt đẹp (a good society) – dù đó là xã hội Việt Nam, hay xã hội các nước thuộc thế giới thứ ba, hoặc xã hội các nước được xem là đã dân chủ về chính trị và đã phát triển về kinh tế. Nói khác đi, thuật ngữ “xã hội công dân” hàm ý tích cực hơn, tức mời gọi hành động. Tuy nhiên hành động không hẳn phải là phê phán chỉ trích để chống đối và lật đổ. Hành động cũng có thể là tích cực, tức phê bình xây dựng, hợp tác, hoặc ít hoặc nhiều với chính quyền hay với các tổ chức khác, trong nhiều lãnh vực như công quyền, kinh tế thương mại, văn hóa vv. nhằm cải thiện hiện trạng xã hội nói chung. Tuy nhiên, chủ trương “xã hội công dân” sẽ làm gì hay phải làm gì để đạt các mục tiêu đó lại là chuyện khác. Đây thuộc về nội dung, tức là phạm vi (sphere), hay “không gian” (chữ dùng trong nước) và khuynh hướng của xã hội công dân trong nước cũng như trên toàn cầu, mà chúng ta sẽ đề cập sau.
Nhóm từ “xã hội dân sự” còn được dùng như cụm tính từ, chẳng hạn trong “các tổ chức xã hội dân sự” (civil society organizations); “các tổ chức xã hội dân sự quốc tế/toàn cầu” (international/global civil society organizations) mà chúng ta sẽ có dịp nói đến.
Trong phần còn lại, tác giả cũng dùng thuật ngữ “Xã Hội Dân Sự” với lý do là vì từ lâu nó đã được sử dụng rộng rãi trong nước, và cũng bắt đầu tiếp xúc với người Việt hải ngoại qua truyền thông. Nếu chúng ta quan niệm ngôn ngữ chỉ là phương tiện thông đạt, giúp con người hiểu nhau, thì cũng có thể xem là đạt được mục tiêu nếu nó giúp chúng ta hiểu toàn ý hay phần lớn ý. Do đó từ vựng sẽ không còn là vấn đề đáng để tranh luận nữa.
II. Ý NGHĨA XÃ HỘI DÂN SỰ
Để tiện việc trình bày và phân tích, chúng ta hãy hình dung một lãnh địa (territory) trong đó có 4 khu vực:
1. Khu Vực Gia Đình. Gồm có tất cả các hộ tiểu gia đình và đại gia đình. Nhiệm vụ của gia đình là duy trì và phát triển nòi giống, nuôi dưỡng, nâng đỡ, giáo dục các thành viên. Mối quan hệ giữa các thành viên trong cùng hộ gia đình, thậm chí cũng như với các hộ gia đình khác, là mối quan hệ đặc thù, không có tính cách quyền lực và vụ lợi. Có điều đáng ghi nhận là có nhiều gia đình đã đóng góp nhân sự và của cải cho công tác hay cho các cơ quan từ thiện, văn hóa nghệ thuật vv.
2. Khu Vực Thị Trường. Thị trường là nơi thuận mua vừa bán hay trao đổi, có tính cách vụ lợi, mưu tìm lợi nhuận trong khuôn khổ luật pháp cho phép. Thị trường lớn hay nhỏ, hoạt động mạnh hay yếu, tùy thuộc chế độ chính trị, phong tục tập quán, thời vụ, chu kỳ kinh tế. Cũng không ít các cơ sở thương mại đã ảnh hưởng không nhỏ đến các khu vực kia, hoặc trích lợi nhuận để đóng góp vào các cơ quan nghiên cứu, công tác nhân đạo, chính trị vv.
3. Khu Vực Nhà Nước. Có nhiệm vụ bảo vệ lãnh địa, cư dân, duy trì trật tự, hay điều tiết (phát triển hay hạn chế) sinh hoạt của các định chế trên bằng quyền hành của mình. Quan trọng nhất trong quan niệm này là nhà nước độc quyền sử dụng quyền lực và các phương tiện cưỡng chế để làm những việc đó (From Max Weber do Gerth & Mills hiệu đính,1946). Tại nhiều quốc gia, đặc biệt tại các quốc gia kinh tế phát triển, nhà nước cấp trung ương cũng như địa phương cũng cung cấp những khoản tài chánh lớn lao để giúp các tổ chức từ thiện, bảo vệ môi sinh, dã thú, phát triển văn hóa, giáo dục, vệ sinh vv.
4. Khu Vực Xã Hội Dân Sự. Đây cũng là khu vực “tổng gộp” (aggregation) những hiệp hội, đoàn thể, các trường đại học vv. gọi chung là các “tổ chức”. Nhưng có bao gồm trong các “tổ chức” này các đảng phái chính trị, các tôn giáo hay các nhóm hành động (action groups) không? Các “tổ chức” này trên thực tế có thể nhận tài trợ từ 3 khu vực kể trên. Tại nhiều quốc gia đang phát triển, nơi mà các nguồn tài chánh khá eo hẹp, các “tổ chức” này còn nhận những khoản tài chánh lớn từ các tổ chức phi chính phủ (non-government organizations). Nói cách khác, câu hỏi đưa ra là khu vực XHDS trên thực tế có vị trí thế nào đối với 3 khu vực kia (độc lập hoàn toàn hay có những lãnh vực chung)?
Nhìn từ khía cạnh hoạt động, thì hoạt động của khu vực Gia Đình là nuôi dưỡng giáo dục qua tình thương yêu, của khu vực Thị Trường là mua bán trao đổi qua đồng tiền, của khu vực Nhà Nước là phối hợp điều động qua quyền lực, của khu vực XHDS là để đạt những mục tiêu đề ra qua tiếp xúc thông đạt. Khi những phương tiện này được sử dụng bất cập hay thái quá, cũng như thiếu ý thức trách nhiệm thì khu vực đó sẽ không còn lành mạnh nữa, và có thể sẽ ảnh hưởng lây lan đến các khu vực khác, tức là đến toàn bộ xã hội, hoặc ít hoặc nhiều. Trong 4 khu vực này, do tính đa nguyên và đa dạng cũng như tính đa năng và uyển chuyển của nó, khu vực xã hội dân sự có khả năng dễ tự điều chỉnh nhanh những sai sót của mình, cũng như có khả năng phê phán khách quan những sai sót của các khu vực khác, và đưa ra những đề nghị xây dựng.
Có một số nhà nghiên cứu xem khu vực XHDS gồm những nhóm quyền lợi, các tổ chức tôn giáo, những cơ quan thiện nguyện, những tổ chức nghề nghiệp vv., và cho rằng khu vực XHDS nằm giữa 2 khu vực Thị Trường và Nhà Nước. Tuy nhiên, họ không xem các đảng phái chính trị và các nhóm hành động là những thành phần của XHDS. Lý do là vì các chính đảng có các phương thức tổ chức, đề cử, ứng cử đặc thù và có thể đã, đang hay sẽ có ít nhiều thành viên trong chính quyền, cho nên được xem như thuộc khu vực Nhà Nước. Còn các nhóm hành động thì sự tập hợp chỉ có tính cách nhất thời nhằm đạt nguyện vọng yêu cầu của mình. Quan điểm XHDS nằm ngoài chính quyền và đối kháng với chính quyền càng khiến cho các chính quyền không dân chủ e ngại, do đó hạn chế sự hiện diện hay tham dự của XHDS vào sinh hoạt công trong nhiều lãnh vực –thậm chí không cho phép hình thành, hoạt động, hay đàn áp ngay từ trứng nước. Theo mô hình này, thì khu vực Gia Đình được xem là riêng tư, vì thiếu tính cách “công cộng” như 3 khu vực còn lại; và 3 khu vực còn lại này phân lập và thường khi đối kháng nhau, nhất là giữa 2 khu vực XHDS và Nhà Nước.
Một khuynh hướng khác, hiện nay được khá nhiều nhà nghiên cứu chấp nhận, cho rằng khu vực XHDS có mối tương tác mạnh mẽ với cả 3 khu vực kia nhìn từ khía cạnh hoạt động công cộng. Mô hình phổ biến này được trình bày như sau:
Thomas Janoski, trong quyển “Citizenship and Society: A Framework of Rights and Obligations in Liberal, Traditional and Social Democratic Regimes” (1998) còn đi xa hơn nữa. Ông cho rằng 4 khu vực trên đều có chung với nhau một số lãnh vực; nhưng ở đây chúng ta chỉ chú trọng đến những lãnh vực mà XHDS có chung với những nhu vực khác mà thôi. Theo Janoski, ngoài những lãnh vực độc lập của riêng mình như: (1) các hội thiện nguyện (phụ trách các vấn đề an lạc, công ích, tôn giáo); (2) các cơ sở truyền thông, giáo dục, y tế vv. của tư nhân; (3) các phong trào quần chúng; (4) các nhóm tự lực, khu vực XHDS còn có chung với khu vực Nhà Nước trong các lãnh vực (5) các chính đảng; (6) an lạc công cộng, giáo dục công, truyền thông công, nghiên cứu & phát triển; có chung với khu vực Thị Trường trong các lãnh vực (7) các nghiệp đoàn công nhân; (8) các hiệp hội chủ nhân, (9) các hiệp hội người tiêu thụ; và có chung với khu vực Gia Đình trong lãnh vực: (10) những chi tiết về đời sống riêng tư được công bố qua truyền thông, toà án vv. Tùy theo truyền thống và tùy theo thời kỳ mà kích thước của không gian chung này có thể thay đổi. Chẳng hạn, không gian chung giữa XHDS với Nhà Nước và với Thị Trường ở Hoa Kỳ thì khá nhỏ so với đối phần ở Đức và Thụy Điển; trong các quốc gia thần quyền, thì khu vực chung giữa Nhà Nước và XHDS rộng hơn ở các nước thế quyền.
Brian O‘ Connell, trong quyển sách mỏng súc tích “Civil Society: The Underpinnings on American Democracy” (1999), chia xã hội Hoa Kỳ thành 4 yếu tố: Nhà Nước (tư cách công dân, tự do, xác quyền hạn, tòa án, an ninh, giáo dục, bỏ phiếu, tham gia chính đảng, tuân hành luật pháp, trả thuế, tiếp xúc văn minh lịch sự); Cộng Đồng (láng giềng, họ đạo, hiệp hội, câu lạc bộ, nơi giải trí, nơi làm việc, nghệ thuật, nhà thương, chính quyền địa phương, tiếp xúc văn minh lịch sự vv.); Thương Mại (tự do kinh doanh, công việc làm, thị trường và tự do lựa chọn, truyền thông, hội nghề nghiệp, nghiệp đoàn, trách nhiệm xã hội, thiện nguyện công ty, hoạt động công ích của nhân viên, tiếp xúc văn minh lịch sự ); và Thiện Nguyện (tình nguyện viên, hiệp hội, tôn giáo, đại học và bảo tàng viện tư, câu lạc bộ, quỹ tài trợ, hội đồng quản trị trường học và bệnh viện, các nhóm cứu trợ cấp tốc, quỹ trợ ích, chính đảng, tiếp xúc văn minh lịch sự). Theo Connell, “Xã hội dân sự hiện hữu ở lãnh vực chung (intersection) nơi mà các yếu tố xã hội gặp gỡ nhau để bảo vệ và nuôi dưỡng cá nhân, và nơi mà cá nhân hành động để cung ứng cho các cá nhân khác sự bảo vệ tương tự và các cơ hội giải phóng cho những các nhân khác nữa.” Ông nhấn mạnh đến “cá nhân” vì xã hội Hoa Kỳ đặt nền tảng trên tự do cá nhân, như chúng ta thừa biết.
Trước khi đề cập đến sự đo lường và ảnh hưởng của khu vực XHDS đối với các khu vực khác theo mô hình này, thiết tưởng chúng ta cũng nên bàn đến sự phân loại XHDS. Theo Mary Kaldor, một nữ học giả người Anh, trong quyển Global Civil Society: An Answer to War (2003), XHDS có thể phân ra làm 5 loại sau đây:
(1) Xã Hội Lịch Sự (society civilis) chi phối bởi khuôn phép lịch sự; sự bạo động giảm thiếu đến mức tối đa, nhất là phải sinh hoạt trong khuôn khổ luật pháp. Muốn được vậy, phải cần sự hiện hữu của Nhà Nước. Nói cách khác, XHDS không phân biệt với Nhà Nước, mà là phân biệt với các xã hội phi dân sự (tức các xã hội tự nhiên, natural society) và với chiến tranh.
(2) Xã Hội Trung Lưu (burgerliche gesellschaft, bourgeois society), hình thành do thương mại phát triển vào thời đại sáng thế (the Enlightenment), thời kỳ mà con người nhờ kinh tế khá giả cho nên có thêm thời giờ và phương tiện để giải trí, giao tiếp vv. Trong tình huống đó, thì thị trường, giai cấp, dân luật, các tổ chức … đều là thành phần của XHDS. Và XHDS tương phản với Nhà Nước. Hegel gọi đó là “sự thành công của thời đại mới”; Marx cho đó là “kịch trường của lịch sử”.
(3) Xã Hội Dân Sự Theo Các Nhà Hành Động (the activist version) gần giống như XHDS của cánh đối lập Trung Âu hồi thập niên 1970 và 1980, công nhận Nhà Nước, nhưng đòi hỏi Nhà Nước không những phải hạn chế quyền lực mà còn phải tái phân quyền lực. Theo định nghĩa này, thì các tổ chức của XHDS với cách tổ chức tự trị và phát triển của mình có thể ảnh hưởng đến điều kiện và môi trường mà mình đang sống; không cần phải thông qua các tổ chức chính trị chính thức, tức được Nhà Nước cho phép. Nói cách khác, XHDS và Nhà Nước mỗi phía có không gian riêng của mình.
(4) Xã Hội Dân Sự Theo Quan Điểm Tân Phóng Khoáng (the neoliberal version), tiếp theo sự tan rã của khối Cộng Sản 1989, muốn đưa con người trở lại thời đại chính trị tự do hành động (laissez-faire politics), nở rộ các tổ chức vô vị lợi, các cơ quan thiện nguyện không những hạn chế quyền hành của Nhà Nước, mà còn thay thế Nhà Nước đảm đang những công việc mà Nhà Nước không cáng đáng hết được. Và XHDS được coi là “khu vực thứ ba” (the third sector), bên cạnh 2 khu vực Nhà Nước và Thị Trường.
(5) Xã Hội Dân Sự Theo Quan Điểm Hậu Hiện Đại (the postmoderm version) là một đấu trường của đa nguyên và của ganh đua, lịch sự cũng như không lịch sự. Những người theo quan điểm này chỉ trích quan niệm xem XHDS là sản phẩm của phương Tây muốn áp đặt nó cho toàn cầu. Khuynh hướng này chủ trương cần phải chú trọng đến tình trạng văn hóa, tôn giáo khi nghiên cứu XHDS.
Theo Kaldor, tất cả 5 quan điểm trên về XHDS đều mang cả hai tính cách mô tả lẫn tính cách qui chuẩn, và bà còn cho biết quan điểm của bà gần gũi với quan điểm của các nhà hành động. Quan điểm của bà như vậy đã phân lập giữa XHDS và Nhà Nước. Trước kia, vào thế kỷ 17 và 18, các triết gia chính trị học xem hai thực thể này là cộng sinh (coterminous), và chỉ chú trọng đến khía cạnh giá trị “đúng” hay không đúng của luật pháp do Nhà Nước ban hành. Trái với chủ trương của Thomas Hobbes (1588 -1679) cho rằng có tự do là khi con người không bị chống đối hay cưỡng chế lúc hành động để đạt được điều mình mong muốn; còn luật pháp chỉ là một hình thức cưỡng chế, John Locke (1632 – 1704) chủ trương rằng luật pháp không làm suy giảm mà còn tăng cường quyền tự do của con người vì nó giúp người ta không bị kẻ khác tấn công. Tuy nhiên, Locke cũng phân biệt luật tốt và luật xấu: luật tốt công nhận và bảo vệ những quyền tự nhiên của con người và luật xấu làm phương lại đến tự do của con người; do đó nhà nước cần phải ra những luật lệ tốt, và tránh ra những luật lệ xấu.
Jean-Jacques Rousseau (1712- 1778) phân biệt giữa luật đúng nghĩa của nó (true law), tức luật phản ảnh “ý chí chung” (general will) và luật trên thực tế (actual law), tức luật thực sự áp dụng. Trong quyển Émile, còn gọi De l’éducation (1762), từng bị cấm ở Pháp và Genève do quan điểm của ông về triết lý, chính trị và nhà nước, ông đưa ra nhận xét: “Tinh thần phổ quát của luật pháp ở tất cả các quốc gia là ưu đãi kẻ mạnh chống lại kẻ yếu, và kẻ có của chống lại kẻ tay không: điều bất lợi này là không tránh khỏi và không có biệt lệ.” Trong “Contract social” (xuất bản cùng năm 1762), Rousseau viết: “Qua xã hội dân sự, con người có được tự do tinh thần, chỉ nó không thôi cũng làm cho con người thành chủ nhân của chính mình; bởi vì bị cai trị bằng sở thích không thôi chỉ là nô lệ, trong khi tuân thủ pháp luật cho chính mình viết ra thì là tự do.” Sang thế kỷ 19, mới có sự phân biệt giữa Nhà Nước và XHDS, nhưng XHDS thời kỳ này lại gồm cả thị trường, tuy không gồm khu vực gia đình. Và mãi đến thế kỷ 20, sự phân lập giữa Nhà Nước và XHDS mới rõ nét.
Một câu hỏi được đặt ra là các tổ chức XHDS tại các nước độc tài — Cộng Sản cũng như không Cộng Sản — các tổ chức không nằm trong bộ máy tổ chức của Nhà Nước, nhưng do Đảng Cộng Sản hay do đảng duy nhất cầm quyền lập ra có được xem là các tổ chức XHDS hay không? Khuynh hướng hiện nay vẫn xem chúng là những tổ chức XHDS. Người ta không quên là chính các tổ chức thuộc loại này đã tham gia khởi xướng các cuộc Cách Mạng Nhung (Velvet Revolutions) tại Đông Âu khi gặp thời cơ thuận lợi xuất phát từ Liên Xô qua các cuộc cải tổ về cơ cấu (perestroika) và cởi mở (glasnost) khi Gorbachev lên cầm quyền năm 1985. Chẳng hạn tại Ba Lan lúc ấy đã có sẵn các tổ chức quần chúng như các tổ chức thợ thuyền, các câu lạc bộ thể thao, các đoàn thanh niên, các hội phụ nữ, các hội văn nghệ sĩ vv. Điều đáng lưu ý là tại Ba Lan lúc bấy giờ các nhà thờ (thuộc Giáo Hội Thiên Chúa Giáo La Mã), khoảng 14,000 với 7,000 họ đạo và 20.000 linh mục, có ảnh hưởng truyền thống lâu đời và sâu sắc với các địa phương lại độc lập với Nhà Nước. Chính các họ đạo cũng trở thành các tổ chức XHDS, và là nguồn cung cấp nhân sự và phương tiện cho các tổ chức quần chúng đang từ từ tuột khỏi tầm tay đảng Cộng Sản.
Mặt khác, cũng cần lưu ý rằng chủ trương và hành động đứng ra thành lập các tổ chức chuyên môn nghề nghiệp để đặt duới quyền sử dụng của Nhà Nước đã đưa nước Ý tới chế độ phát xít với Mussolini. Chúng ta có thể xem đây là “chủ nghĩa thiết lập” (corporatism) trong đó “Nhà Nước thiết lập” (corporate state) bày dựng một “XHDS thiết lập” (corporate civil society) để củng cố quyền lực và thực thi các chính sách của mình.
Tại Tiệp Khắc, nơi mà từ lâu giới trí thức đã không quá mê muội mù quáng với chủ nghĩa Cộng Sản, các cuộc biểu tình của học sinh sinh viên bị cảnh sát đàn áp ngày 17/11/1989 đã dẫn đến sự tham gia đông đảo của quần chúng, có lúc lên đến 500.000 người và nhiều tổ chức XHDS (lúc đó chỉ có khoảng 500, có giấy phép). Cuộc tổng đình công toàn quốc ngày 24 đã khiến chính quyền trung ương từ chức, bãi bỏ điều khoản độc đảng trong Hiến Pháp, dẹp sạch các rào cản biên giới với các quốc gia láng giềng. Václav Havel được bầu làm Tổng Thống. Nhà lãnh đạo tinh thần của cuộc Cách Mạng Nhung này kêu gọi phát triển một XHDS trên quê hương của mình để đẩy mạnh tiến trình dân chủ hóa đất nước.
Trong hai thập niên vừa qua, nhiều nhà nghiên cứu chính trị có khuynh hướng uyển chuyển và linh động hơn. Họ cũng phân biệt 2 thực thể chính trị Nhà Nước và XHDS, nhưng không coi sự đối kháng giữa 2 thực thể này là điều hoàn toàn không thể tránh được.
Đến đây, chúng ta có thể trở lại mối tương tác của XHDS với 3 khu vực kia. Trong quyển Civil Society: Berlin Perspectives do John Keane (2006) hiệu đính, Jurgen Kocka đưa ra định nghĩa XHDS theo 3 phương cách có liên hệ với nhau, như sau: (1) một loại hoạt động xã hội (social action); (2) một lãnh vực (area) hay không gian (sphere) có liên hệ nhưng riêng biệt với ba lãnh vực thị trường, nhà nước và gia đình –như chúng ta đã đề cập trên đây; (3) cốt lõi của một dự thảo hay một dự án có một vài tính cách không tưởng – nghĩa là có tính cách qui chuẩn, tức nhằm mục tiêu nào đó.
Vì là một loại hoạt động xã hội, cho nên XHDS (a) hướng tới giải quyết các xung đột, chấp nhận tranh luận, dung hòa và hiểu biết trong công chúng: XHDS được thực hiện trong không gian công cộng (public sphere); (b) nhấn mạnh sự độc lập cá nhân và sự tự tổ chức của tập thể; (c) chấp nhận đa nguyên, dị biệt và căng thẳng là chính đáng; (d) hoạt động không dung bạo lực; và (e) liên hệ tới những vấn đề tổng quát, chẳng hạn hướng tới “cái tốt đẹp chung” (common good) ngay cả khi không có cùng một quan điểm về khái niệm này.
Như vậy, theo định nghĩa XHDS của Jurgen Kocka, thì Gia Đình, Thị Trường và Nhà Nước đều có thể tham gia vào XHDS. Ngược lại XHDS cũng chịu ảnh hưởng hay ảnh hưởng đến chính trị và luật pháp; đến kinh tế và thương mại và đến đời sống riêng tư. Trình bày theo hình học, chúng ta có thể vẽ 3 khoanh tròn cắt nhau (Gia Đình, Thị Trường và Nhà Nước, cắt nhau vì có những cái chung); rồi sau cùng vẽ khoanh tròn XHDS cắt cả 3 khoanh tròn kia. Lối trình bày này có thể giúp chúng ta hiểu được khuynh hướng XHDS hiện nay – và có thể trong tương lai nữa– tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Vấn đề không kém quan trọng là làm thế nào để tìm hiểu cụ thể sinh hoạt của các tổ chức XHDS tại một quốc gia, cũng như ảnh hưởng của chúng đối với chính quyền trung ương và địa phương cũng như đối với đời sống của dân chúng. Một tổ chức quốc tế có tên CIVICUS đã đưa ra một phương pháp đo lường hoạt động của XHDS tại 43 quốc gia trong đó có Việt Nam, trong bộ sách có tựa đề là “CIVICUS: Global Survey of the State of Civil Society” (2007). Trước hết, XHDS được định nghĩa là “đấu trường, bên ngoài gia đình, nhà nước, và thị trường, nơi mà người ta cùng gắn bó nhau để đẩy mạnh những lợi ích chung” (the arena, outside the family, the state, and the market where people associate to advance common interests). CIVICUS bổ sung vào định nghĩa giản dị này 2 ý niệm: (a) đấu trường là một lãnh vực đặc biệt của một xã hội người ta cùng đến để tranh luận, bàn cải, tập hợp và ảnh hưởng đến xã hội rộng lớn hơn; (b) và tính chất lẫn lộn (fuzziness) giữa 4 lãnh vực gia đình, thị trường, nhà nước và XHDS, vì khó mà xếp loại một số hoạt động tập thể của công dân. CIVICUS chỉ xem là thuộc XHDS những hoạt động tập thể nhằm đạt các lợi ích chung, chứ không phải là tổ chức từ đó xuất phát ra các hoạt động.
Cũng nhằm mục tiêu đo lường hoạt động của XHDS, CIVICUS chỉ kể đến các hoạt động tập thể có tính cách công ích, chẳng hạn quản lý (governance) và phát triển (development) hơn là các họat động có tính cách kinh tế của các tổ chức vô vị lợi (nonprofit organizations).
CIVICUS đưa ra các cuộc điều tra, quan sát, phỏng vấn vv. để đo lường 25 yếu tố của 4 thành phần sau đây của XHDS:
1. Thành Phần Cơ Cấu (Structure) đánh giá tình hình sinh hoạt của các thành viên trong XHDS qua 6 yếu tố: lãnh vực tham gia của công dân, mức độ tham gia, tính đa nguyên trong nội bộ, tầm mức quốc gia hay điạ phương, mối quan hệ nội bộ, và nguồn tài chánh)
2. Thành Phần Khung Cảnh (Environment), nghiên cứu 7 yếu tố ảnh hưởng đến XHDS: khung cảnh chính trị, các quyền tự do căn bản, khung cảnh kinh tế, khung cảnh xã hội, khung cảnh luật pháp, mối quan hệ giữa Nhà Nước và XHDS, và mối quan hệ giữa khu vực tư và XHDS.
3. Thành Phần Những Giá Trị (Values) khảo sát 7 yếu tố mà XHDS theo đuổi, thực hiện và cổ vũ: dân chủ, tính cách minh bạch, sự khoan nhượng, bất bạo động, bình đẳng giới tính, xóa nghèo, và môi trường bền vững.
4. Thành Phần Ảnh Hưởng (Impact) đánh giá ảnh hưởng của XHDS đối với các chính sách công, qui trách nhiệm của nhà nước và các công ty kinh thương mại, đáp ứng các lợi ích xã hội, tăng quyền lực cho công dân và thỏa mãn nhu cầu xã hội.
Mỗi thành phần được cho điểm từ 0 đến 3. Nối các điểm trên các trục lại, người ta sẽ có một đồ biểu đo lường tình hình XHDS của một quốc gia. Dĩ nhiên, không có một quốc gia nào mà XHDS được xem là toàn hảo, tức đạt 3 điểm trên mỗi trục, và đồ biểu là một hình vuông. Trên thực tế, người ta chỉ có đồ biểu 4 cạnh không đều, được gọi là đồ biểu Xã Hội Dân Sự (civil society diamond). Theo nghiên cứu của CIVICUS năm 2007, trong 45 đồ biểu XHDS, thì đồ biểu XHDS Scotland cho thấy tình hình tốt nhất, với OS=2,2; OI=2.4; OV=2,6 và OE= 2,4. Còn đồ biểu XHDS Việt Nam cho thấy tình hình gần như là xấu nhất, với các số đo theo thứ tự này là: 1,6; 1,2; 1,7 và 1,4.
Cũng cần nói thêm, là khi nghiên cứu về XHDS tại Việt Nam, CIVICUS chia các tổ chức XHDS ra làm 4 loại chính:
- Các tổ chức cộng đồng (community-based organizations), có tính cách điạ phương, thường được sự chấp thuận hay hỗ trợ của chính quyền điạ phương, hoạt động trong lãnh vực nông ngư nghiệp, chống nghèo đói, cứu trợ vv. Một số nhận tài trợ nước ngoài và phối hợp hoạt động với các tổ chức phi chính phủ.
- Các tổ chức quần chúng (mass organizations) có lịch sử lâu đời nhất, có hệ cấp từ trung ương đến địa phương. Đứng đầu là Mặt Trận Tổ Quốc, một bộ phận chính trị mà đảng Cộng Sẳn xem là “đại diện của nhân dân” có nhiệm vụ giám sát các cơ quan chính quyền, giới thiệu các ứng cử viên cho cá cuộc bầu cử. Kế đó phải kể đến Hội Phụ Nữ, Đoàn Thanh Niên, vv. mà ngày nay hoạt động không còn mạnh như trước.
- Các tổ chức nghề nghiệp (professional associations), như các hội hồng thập tự, hội các nhà báo vv. Tuy không thuộc Nhà Nước, nhưng thành phần lãnh đạo hầu hết đều là đảng viên đảng CS. Trong những năm gần đây, có nhiều hiệp hội chuyên viên kinh tế kỹ thuật ra đời, hoạt động khá độc lập với chính quyền.
- Các tổ chức phi chính phủ (non-government organizations), chẳng hạn World Health Organization (WHO), UNICEF, American Red Cross, The Ford Foundation, Operation Smile, Alcoholics Anonymous, Church World Service, Terre des homes Foundation, Autralian Volunteers International, Landmine Survivors Network vv. Đến cuối năm 2010 có khoản 500 tổ chức phi chính phủ quốc tế (international NGO) hoạt động tại Việt Nam, một số nhỏ có văn phòng đại diện, số còn lại thì chỉ tài trợ cho các tổ chức địa phương trong các hoạt động liên hệ. Để theo dõi, và giám sát hoạt động của các tổ chức quốc tế này, Hà Nội lập ra 3 cơ quan, điều khá thú vị là cả 3 có chung một địa chỉ liên lạc!
Sang năm 2013 vừa qua, CIVICUS lại tiến hành một cuộc thăm dò mới, tìm hiểu xem vì sao các chính quyền trên thế giới không giữ được lời hứa là tạo ra khung cảnh thuận tiện để huy động và cho dân chúng tham gia vào các tổ chức XHDS. Cuộc thăm dò này được thực hiện trên 109 quốc gia, nhằm đo lường và so sánh những điều kiện ảnh hưởng đến tiềm năng mà công dân tham gia vào XHDS; và xếp hạng XHDS về quản trị (governance), khung cảnh xã hội – văn hóa (socio-cultural enviroment) và khung cảnh xã hội kinh tế (soci-economic environment). Chỉ số này được gọi là Chỉ Số Bối Cảnh Cho Phép (Enabling Environment Index: EEI), với thang điểm từ 0 đến 1. Mười quốc gia đứng đầu danh sách sách, theo thứ hạng từ trên xuống dưới là: New Zeland (0,87), Canada (0,85), Austria (0,85), Denmark (0,81), Norway (0.80), Netherlands (0,79), Switzeland (0,79), Iceland (0,79), Swedan (0,79) và Hoa Kỳ (0,79).
Việt Nam được xếp hạng 100, với chỉ số EEI là 0,37, khiến tổ chức CIVICUS phải bày tỏ mối quan tâm:
“Người ta lo ngại rằng những quốc gia như Ethiopia (hạng 8 từ dưới đếm lên) và Việt Nam (hạng 10 từ dưới đếm lên) đã từng nhận được viện trợ phát triển đáng kể, và thường được cộng đồng quốc tế khen ngợi về những thành quả kinh tế mà lại có những bối cảnh tồi tệ đến thế cho xã hội dân sự. Lý do: Hoặc là vì các chính phủ cấp viện trợ hay các cơ quan tài trợ không tìm ra được phương cách để cải thiện những điều kiện cho XHDS sinh động, hoặc là vì họ cố ý nhắm mắt làm ngơ đối với các biện pháp trấn áp”.
Trong năm vừa qua, các nhà họat động dân chủ không ngừng đòi hỏi chính quyền sớm ban hành “Luật về Hội”. Hiến Pháp mới nhất năm 2013, điều 25 qui định “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình.” Và “Việc thực hiện các quyền này do pháp luật qui định.” Nhưng từ ấy đến nay, vẫn chưa có cái “Luật về Hội” đó. Trong khi chờ đợi, các văn kiện dưới luật xuất hiện trước đó vẫn được đem ra áp dụng, tùy theo tình thế và sự giải thích của chính quyền. Trên nguyên tắc, Sắc Lệnh số 101/SL-L003 ngày 20/5/57 do Chủ Tịch Hồ Chí Minh ban hành Luật về quyền tự do hội họp vẫn còn hiệu lực vì chưa bị bãi bỏ, do đó không thể chỉ đề cập đến các Nghị Định ban hành sau này. (Radio Free Asia ngày 20/01/20114). Vả chăng, nếu “Luật về Hội” được ban hành nay mai đi nữa, thì số phận của nó cũng sẽ không khác số phận của các Luật khác hiện hành là bao, khi mà bộ máy Nhà Nước chỉ là công cụ của đảng Cộng Sản, vốn hơn nửa thế kỷ nay đã không chút tôn trọng quyền công dân và quyền con người. Ở Việt Nam, cũng như ở nhiều nước độc tài chuyên chế khác, vấn đề không phải chỉ là nguyên tắc thượng tôn pháp luật. Thật vậy, nếu “luật xấu” được ban hành và người thừa hành lại tuyệt đối “thượng tôn pháp luật” thì đây chỉ là trò chơi chữ nghĩa tàn bạo! Tuy nhiên, nếu “luật tốt” được ban hành với mục đích chính là để làm cây kiểng, để có chứng cớ nói chuyện với thế giới, nhưng người thừa hành lại không “thượng tôn pháp luật”, thì người dân sẽ phải tốn tiền cho luật sư, nếu không muốn nói là phải tham gia trò chơi dân chủ hiểm độc! Lý tưởng là cần có cả hai thứ cùng lúc: “luật tốt” và nguyên tắc “thượng tôn pháp luật.”
III. TRÀO LƯU CỦA XÃ HỘI DÂN SỰ
Xuất hiện ở châu Âu thế kỷ 18 vào Thời Kỳ Sáng Thế (The Enlightenment), thời đại mà người ta tin tưởng rằng hầu như mọi việc đều hoạt động theo những định luật bất biến và có thể tiên liệu được, thậm chí triết học còn bị toan tính chuyển thành khoa học tự nhiên, ý niệm XHDS đã được đưa ra bàn luận sôi nổi và khảo cứu tận tình, với Adam Ferguson, G.F.W. Hegel, Karl Marx, Antonio Gramsci vv. Vậy mà không bao lâu sau lại bị lãng quên đi, mãi cho đến thập niên 1970 khi nó được các nhà hoạt động dân chủ Châu Mỹ Latin và thập niên 1980 khi các nhà tranh đấu Đông Âu nhớ đến và đem ra sử dụng lại để đương đầu với các chính quyền độc tài đương thời.
Đối với gia đình chính trị học, sự trở về của người con thất lạc từ lâu đã được tiếp đón nồng nhiệt, xem nó là vị cứu tinh cho vấn đề dân chủ đang bị bế tắc. Trước hết, nó được xem là nguồn sinh lực cho các quốc gia vốn được xem là dân chủ lâu đời, như Bắc Mỹ và châu Âu. Nó cũng là nguồn hy vọng lớn lao cho các quốc gia đang phát triển mà sau mấy đợt sóng dồn dập đầy phấn khởi, tiến trình dân chủ không những bị khựng lại mà còn bị đẩy lùi nữa, cũng như cho các quốc gia mà các cuộc “cách mạng mùa xuân”, “cách mạng hoa lài” chỉ còn để lại chút mùi hương nhạt nhòa. Đó là những lý do giúp chúng ta giải thích được sự ra đời phong phú của sách báo về XHDS hiện nay nhằm tìm hiểu khả năng đóng góp của nó cho tiến trình dân chủ hoá tại các nước đang phát triển cũng như củng cố dân chủ tại các nước vốn đã có dân chủ lâu đời.
Tại Hoa Kỳ, tác phẩm khá đồ sộ “De la démocracie en Amérique” của học giả Pháp Alex de Tocqueville, gồm 2 quyển xuất bản năm 1835 và 1840, vốn được dịch ra tiếng Anh từ 1966 và được các nhà lãnh đạo chính trị của Hoa Kỳ trích dẫn nhiều lần, lại được dịch thành 2 quyển sách mới trong thập niên 1990 với những ghi chú chi tiết hơn, cũng như với cả sách giải thích cặn kẽ cách dùng. Như chúng ta đã biết, trong chuyến công du Hoa Kỳ hồi thế kỷ 18 để nghiên cứu chế độ lao tù, Tocqueville đã ngạc nhiên thú vị về nền dân chủ non trẻ của quốc gia này, trong đó ông thích thú về sự hiện diện và sinh hoạt dân chủ của các tổ chức thiện nguyện, các câu lạc bộ, các nhóm tôn giáo, văn hóa, thể thao vv., mà những nhà nghiên cứu sau này gọi đó là các tổ chức XHDS. Ông cho là những tổ chức này là do dân chúng đứng ra thành lập nhằm giúp đỡ lẫn nhau cũng như để đạt tới những mục tiêu mà chính quyền không có khả năng làm được.
Nhiều nhà nghiên cứu Hoa Kỳ giật mình nghĩ lại cái thời hoàng kim này, sau sự ra đời của tác phẩm “Bowling Alone: The Collapse and Revival of America Community” (1999) của Robert D. Palmer, với những dữ kiện, phân tích tỉ mỉ sinh hoạt của xã hội Hoa Kỳ. Palmer nhận xét rằng ngày nay có nhiều người Mỹ chơi bowling hơn, nhưng họ chỉ chơi một mình thay vì chơi trong trong các hội (leagues). Trong những lãnh vực khác người Mỹ càng ngày càng ít tham gia, chẳng hạn ít đi bầu cử hơn, ít tham gia các hiệp hội hơn, ít đi nhà thờ hơn, ít tham gia nghiệp đoàn hay tổ chức nghề nghiệp hơn, ít tham gia sinh hoạt với khu lân cân láng giềng hơn vv. Trước đó, người ta không thấy gì bất lợi hay có hại cho xã hội nói chung khi thiếu vắng sự liên lạc giữa các thành viên với nhau trong các tổ chức XHDS, như các hội Phụ Huynh và Giáo Viên (PTA), các câu lạc bộ, các tổ chức từ thiện, nhà thờ vv. thậm chí trong các chính đảng nữa. Nói khác đi, qua giao tiếp, con người tin cậy nhau, hiểu biết nhau và nối kết với nhau, tạo nên chất keo gắn bó; mà khi khi xã hội mất nó đi, thì con người trong đó cũng dễ trở thành những người xa lạ. Đây quả là “vốn liếng xã hội” — sẽ được bàn đến sau. Kết luận này là tiếng nói cảnh tỉnh cho bất kỳ một xã hội nào, dù đó là xã hội Hoa Kỳ, nơi có hàng trăm ngàn hiệp hội thiện nguyện vô vị lợi tạo công ăn việc làm cho 9% lực lượng lao động toàn quốc.
Tại Liên Hiệp Châu Âu, cùng với sự củng cố tổ chức là sự thay đổi quan trọng về định chế và hiến pháp. Những cải tổ luật lệ mới mẻ nhất trong những năm gần đây phản ảnh sự cương quyết của tổ chức này trong việc duy trì và phát triển dân chủ: ổn định đời sống chính trị của công dân dưới sự cai trị của các chế độ mới, và xây dựng một Liên Hiệp Châu Âu mang nhiều trách nhiệm hơn đối với XHDS. (“The European Court and Civil Society: Ligitation, Mobilization and Governance” , 2007) Trong một dự án có tên là “Toward a European Civil Society”, hơn 40 nhà nghiên cứu, cùng với nhiều học giả khác thuộc 15 viện nghiên cứu trên 10 quốc gia đã cùng nhau làm việc trong hơn 2 năm rưỡi để tìm hiểu nguồn gốc, ý nghĩa và sự phát triển của XHDS tại châu Âu. Hai tác phẩm “The Languages of Civil Society” (2006) và “Civil Society: Berlin Perspectives” (2006) là một đóng góp rất quan trọng của dựa án này. Ngoài ra, chúng ta cũng không quên rằng, châu Âu vốn là cái nôi của XHDS không những về phương diện lý thuyết, mà còn là nơi ý niệm XHDS này đã được khơi lại để hành động thành công chấm dứt các chế độ độc tài tại đây; nó cũng như là nơi xuất phát nhiều tổ chức phi chính phủ toàn cầu (global non-government organizations), và nhiều quốc gia châu Âu riêng lẻ đã giúp khá nhiều phương tiện nhân sự và tài chánh cho các tổ chức XHDS ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Do đó, chúng ta không ngạc nhiên khi thấy trong 10 quốc gia có bối cảnh thuận tiện cho sự phát triển các tổ chức XHDS đã có đến 6 quốc gia châu Âu, như kể trên. Năm 2001, đài BBC phát thanh một loạt 12 bài tìm hiểu về XHDS cho dân Anh vào mỗi thứ Năm trong 3 tháng 7, 8 và 9.
Đối với nhiều quốc gia châu Âu không còn Cộng Sản nữa thì tình hình XHDS không có gì sáng sủa mấy, nghĩa là tiến trình dân chủ hoá không đi nhanh như người ta ước mơ. Trong quyển “Aiding Democracy Abroad: The Learning Curve” (1999), Thomas Carothers cho rằng một cuộc cách mạng dân chủ gồm 2 “chương”: “Chương 1” là chuẩn bị kỹ lưỡng, chờ đợi thời cơ thuận tiện và lật đổ nhà độc tài hay chế độ chuyên chế; và “Chương 2” là thi hành những biện pháp để chuyển sang dân chủ, từ mức khởi đầu. Lịch sử cho thấy câu hỏi “Làm thế nào để lật đổ?” (How?) đã tìm ra những câu trả lời tốt. Nhưng câu hỏi “Làm gì để tiến tới dân chủ?” (What?), có liên quan ít nhiều đến sự hình thành và phát triển của XHDS, thì chưa có những câu trả lời được mọi người đồng thuận.
Lấy trường hợp của Nga. Sau khi Gorbachev “làm cách mạng” để lật đổ cuộc cách mạng 70 tuổi của quê hương mình, thì XHDS đươc mở rộng với hy vọng phục hồi quyền con người, quyền tự do kinh tế và các quyền công dân khác, cũng sự minh bạch, công bằng của các cơ quan nhà nước. Tiếp theo những cuộc biểu tình chống chiến tranh với Chechnya, những vụ phản kháng các lạm dụng môi sinh, thì các tổ chức XHDS mọc lên như nấm. Một số trong 2.000 tổ chức XHDS hoạt động cho phong trào dân chủ và quyền con người đã nhận được nguồn tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ quốc tế (Interntional non-governments organizations, INGOs). Điều sau này lại càng khiến cho các quan chức nhà nước với ít nhiều não trạng cũ xem các tổ chức XHDS này là tay sai ngoại bang, nhất định vung tay làm mạnh: các nhân viên công lực và côn đồ làm nhục các nhân viên INGOs ngoài đường phố cũng như tại các trụ sở của họ; nhiều lần đe dọa cả chính Đại Sứ Anh viện lý do là ông ta can thiệp vào công việc chính trị nước Nga. Năm 2006, Quốc Hội Nga ra luật buộc các tổ chức XHDS phải công khai tài chánh, khai rõ các nguồn tài trợ và cam kết hoạt động vì quyền lợi quốc gia Nga. Luật này được áp dụng tức thì và nghiêm nhặt cho tất cả tổ chức XHDS, khoảng 13.000 lúc đó) khiến cho các tổ chức INGOs đang hoạt động ở Nga, như Amnesty International, Human Watch vv. gặp không ít khó khăn. (“A Diplomat Handbook: for Democracy Development Support”) (2013). Điều này không có gì khó hiểu khi mà từ trên, Putin đã “vận dụng Hiến Pháp” để nhảy xuống làm Thủ Tướng rồi lại nhảy lên lại ghế Tổng Thống, và dưới là guồng máy kềm kẹp tham nhũng không khác mấy thời Cộng Sản; các tổ chức XHDS chỉ là cái gai trong mắt!
Tại Trung Quốc, muốn được công nhận là một tổ chức XHDS, thì trước hết tổ chức đó phải được một cơ quan nhà nước đỡ đầu, rồi sau đó phải “đăng ký” với Bộ Dân Vụ (Ministry of Civil Affairs). Nếu không tìm được sự đỡ đầu, thì phải đăng ký với tư cách công ty, không những phải qua thủ tục rườm rà, tốn kém, mà trong tương lai còn không được xin gây quỹ xin tiền công chúng. Do đó, muốn có phương tiện hoạt động, các tổ chức XHDS này đành phải trông cậy vào nước ngoài. Năm 1988 tổng số các tổ chức XHDS là 4.500; đến năm 2010, con số này tăng vọt lên 425.000 hay hơn nữa. Theo qui định tháng 3 năm 2010 thì khế ước cho và nhận tiền giữa cơ quan tặng dữ (trong cũng như ngoài nước) và các tổ chức XHDS phải được công chứng. Nhờ những tặng dữ đó, mà công cuộc cứu trợ thiên tai bão lụt tương đối nhanh chóng và hiệu quả. Tuy nhiên các quan chức địa phương cũng rất lo sợ ảnh hưởng của các tổ chức này, vì XHDS sẵn sàng tố cáo những sai phạm của chính quyền địa phương đã dẫn đến thiệt hại sinh mạng và tài sản. Về phần mình, các tổ chức XHDS phải luôn luôn cảnh giác, phải biết lúc nào không được quyền lớn tiếng hay vượt quá một địa phương nào đó; nếu không, sẽ dễ mất nguồn tài trợ, hay phải đi tù, hoặc cả hai! Trong thời gian gần đây, các tổ chức XHDS tại Trung Quốc bị kiểm soát chặt chẽ hơn.
Nhìn sang những nước Á Châu khác, có kinh tế phát triển hay đang lên như Nhật, Đài Loan, Nam Hàn, Singapore, Mã Lai, chúng ta có thể đưa ra những định tổng quát như sau:
Trước hết, ý niệm về sự hiện diện của đoàn thể, hiệp hội đứng bên ngoài Nhà Nước là một ý niệm tương đối mới mẻ, chỉ xuất hiện sau khi có sự tiếp cận với Tây phương. Do hoàn cảnh lịch sử, các tổ chức đầu tiên ở các nước này thường có mục tiêu chính trị (chính đảng), nghề nghiệp, hay ái hữu. Thứ đến, sự phát triển đi theo hướng từ trên xuống dưới, tức là chủ trương của chính quyền cho phép XHDS xuất hiện là để nhằm đối phó với những áp lực hay điều kiện từ bên ngoài của các tổ chức quốc tế, các cơ quan viện trợ quốc tế vv. Rồi sau đó, trong khi các các quốc gia Tây phương và các tổ chức này nghĩ rằng, một khi nền kinh tế lớn mạnh, thì các quốc gia nói trên sẽ dễ dãi hơn đối với các tổ chức XHDS hầu đẩy nhanh tiến trình dân chủ hoá, thì ngược lại các chính quyền các nước Á châu lại cho rằng sở dĩ kinh tế phát triển nhanh được là nhờ ở một chính quyền mạnh và ổn định, và cho rằng XHDS sẽ chia bớt quyền lực Nhà Nước và làm suy yếu chính quyền và dễ đưa đến suy yếu kinh tế; do đó sẵn sàng kềm hãm, ức chế sự lớn mạnh của XHDS một khi hoàn cảnh cho phép.
Hiện nay tại nhiều nước trên thế giới, tình trạng XHDS rất phôi thai. Lý do đầu tiên được nêu ra là tình trạng dân trí. Chính quyền cho rằng, dân trí thấp sẽ bị “bọn đầu cơ chính trị trong nước” và “lực lượng thù địch hải ngoại” lợi dụng. Nếu quả thực dân trí thấp thì cần phải nâng cao dân trí. XHDS là nơi các thành viên tương tác và học hỏi lẫn nhau. Sự tương tác làm cho con người tin cậy lẫn nhau. Mặc dầu chưa có những nghiên cứu đảm bảo được tính khả hoán của lòng tin –thí dụ ở hội đoàn này, tôi tin lãnh đạo, nhưng khi chuyển sang hội đoàn khác, lòng tin của tôi đối với lãnh đạo mới có giữ được mức độ đó hay không –nhưng lòng tin trong một tổ chức –dù nhỏ hay lớn – là một yếu tố quan trọng giúp đạt được mục tiêu chung, và dù không đạt được mục tiêu chung đi nữa, nhiều nhà nghiên cứu vẫn xem đây là “vốn liếng xã hội” (social capital).
Theo Robert D. Putnam, trong tác phẩm “Democracies in Flux” (2002), khái niệm “vốn liếng xã hội” đã được L. Judon Hanifan đưa ra từ năm 1916. Theo Hanifan, thì “vốn liếng xã hội” không liên hệ gì với đất đai, của cải, tiền bạc vật chất, mà là thiện chí, cảm tình, tinh thần tương thuộc, các mối giao tiếp giữa các cá nhân và gia đình trong cộng đồng. Và khi các thành viên trong cộng đồng quen biết nhau, gặp gỡ nhau để vui chơi, giải trí, tiếp xúc thì nhờ kỹ năng lãnh đạo mà “vốn liếng xã hội” đó sẽ được sử dụng để cải tiến đời sống của cộng đồng mình ở. Tuy nhiên, cũng như bất kỳ loại vốn liếng nào, “vốn liếng xã hội” có thể bị sử dụng không đúng chỗ, và có thể gây phương hại cho cộng đồng (thí dụ tạo ra xung đột kỳ thị màu da, tôn giáo). Xã hội làng xã và đại gia đình của Việt Nam là nền tảng thuận lợi cho sự tạo lập và tăng trưởng “vốn liếng xã hội” này, nhưng trong mấy thập niên vừa qua cái nền tảng này đã bị phá vỡ đi nhiều lần qua các sự can thiệp tiêu cực có tích cách thù hận và tạo chia rẽ của chính quyền Cộng Sản. Một điều khá trớ trêu là khi rừng mơ chủ nghĩa quốc tế vô sản chưa bén rễ, thì họ đã đào xới tung tóe cái nền tảng này ngay từ thời kỳ cải cách ruộng đất ngoài Bắc. Và nghịch lý thay ngày nay khi cần đến cái nền tảng đó thì hạnh phúc cá nhân, và xã hội vô cảm đang được thực tế cổ xúy và đang bành trướng!
Lề lối, phong cách giao tiếp, ứng xử giữa các thành viên trong cùng tổ chức XHDS hay giữa các tổ chức XHDS với nhau, hoặc giữa chính quyền và XHDS dần dần hình thành một thứ văn hóa, được gọi là “văn hóa công dân” (civic culture). Trong nhiều quốc gia, khi XHDS chưa hình thành, chính quyền trung ương cũng như địa phương thường mời các nhà chính trị lão thành, các thân hào nhân sĩ – có khi còn đích thân đến– để vấn kế. Ngày nay, các nhà lập pháp, hành pháp, các viên chức hành chánh địa phương thường tham khảo ý kiến của các tổ chức XHDS. Trong thập niên vừa qua, một số tổ chức quốc tế, chẳng hạn Ngân Hàng Quốc Tế, Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế, trước khi chấp thuận cho vay mượn, hay hoãn giảm nợ cho các địa phương, còn ra điều kiện là các con nợ –tức Nhà Nước hay Chánh quyền địa phương hay cơ quan chủ quản dự án phải tham khảo ý kiến của các tổ chức XHDS liên hệ.
Một quốc gia có “vốn liếng xã hội” phong phú, có một nền “văn hóa công dân” cao, thì không cần phải đợi đến khi có giặc đến mới mở “Hội Nghị Diên Hồng”! Một khi chưa bồi đắp được lòng tin, chưa quen lề lối sinh hoạt dân chủ, cũng như chưa quen sống trong cái “văn hóa công dân” thì những người tham dự có thể sẽ ngỡ ngàng, sẽ chỉ là những người bù nhìn và “nhất trí ” đi theo cái hướng mà người tổ chức chỉ ra. Xin mở dấu ngoặc. Ở đây, người viết nghĩ rằng đảng Cộng Sản Việt Nam không những không tin, mà còn sợ hãi một hội nghị Diên Hồng –một đề nghị của một số “Việt kiều yêu nước” hải ngoại. Bối cảnh lịch sử của Hội Nghị Diên Hồng đời nhà Trần là giặc Mông Cổ đang tràn qua biên giới trong khi vua quan nhà Trần cũng chưa rõ là các cựu thần nhà Lý và một bộ phận nhân dân còn tư tưởng “hoài Lý” hay không. Đảng Cộng Sản từ khi cầm quyền đến nay đã gây quá nhiều sai trái, cho nên họ sợ hãi một hội nghị Diên Hồng với đủ thành phần tham dự sẽ đưa đến hậu quả bất lợi thậm chí nguy hiểm cho họ, vì bối cảnh đã đổi mới: nhân dân đã bớt sợ hãi, và mạng lưới thông tin xã hội càng ngày càng phát triển mạnh, trong khi đó Hà Nội đang nhìn qua nhìn lại để hòng kiếm đồng minh đối phó với phương Bắc.
Dân chủ không thể nhập cảng, vì dân chủ của nước xuất cảng được sản xuất trước tiên cho chính dân họ dùng. Dân chủ cũng không thể trông cậy từ trên ban xuống, vì ban xuống dễ, thì lấy đi sẽ không khó. Nhưng dân chủ có thể học hỏi được qua xã hội dân sự. Bóp nghẹt, kiềm hãm, ức chế XHDS là phủ nhận tri thức và tâm hồn của công dân. Nếu bị phủ nhận, người công dân buộc phải trông cậy vào sự tranh đấu của mình vậy. Họ tranh đấu để trước hết có được quyền hội họp, quyền tự do ngôn luận. Nghĩa là bắt đầu cho “Chương 1”! Một sự bắt đầu như vậy sẽ vô cùng tốn kém: tài sản, của cải, xương máu, đẩy quốc gia vô phước đó lùi xa thêm về phía sau, và về sau lịch sử lại chê trách, than thở cho những năm tháng đã mất.
Trong những quốc gia không có truyền thống dân chủ, khó khăn lắm mới lên nắm quyền hành, thì không ai lại muốn từ bỏ quyền hành, nhất là khi chưa bị chống đối mạnh mẽ và nguy hiểm cho mạng sống của mình và gia đình. Các nhà cầm quyền độc đoán trên thế giới, đặc biệt là tại các quốc gia độc đảng, chẳng ai muốn tự buông quyền buông của. Do đó họ luôn luôn sẵn sàng chủ trương tiêu diệt từ trong trứng nước mọi mầm móng đòi hỏi dân chủ. Những nhà hoạt động dân chủ, những nhóm bất đồng chính kiến, những người phản biện đều nhận thức rất rõ điều này. Giữa thập niên 1940 ở Việt Nam, để huy động toàn dân đấu tranh giành độc lập trong tay người Pháp, Việt Minh hô hào: “Độc lập ai bán mà mua/ Ai cho mà nhận, ai thừa mà xin,” thì ngày nay “Dân chủ ai bán mà mua/ Ai cho mà nhận, ai thừa mà xin.” Những nhà tranh đấu của XHDS đã cho biết rõ lập trường của mình. Cuộc tranh đấu đã bắt đầu, và chắc chắn họ sẽ không bị lẻ loi như mấy năm trước đây.
Như chúng ta thừa hiểu: Xưa nay có hai trường phái về cải cách chính trị. Một trường phái cho rằng những cải cách chính trị phải xuất phát từ tinh thần tôn trọng tự do ẩn sâu trong tâm hồn của những nhà lãnh đạo, và những thay đổi về các định chế sẽ xuất hiện sau. Trường phái kia không tin tưởng cái ẩn chứa trong chiều sâu ấy, và cho rằng ngoại cảnh mới có sức mạnh ảnh hưởng và thay đổi các định chế, buộc lãnh đạo không còn cách lựa chọn nào khác hơn là phải ra đi. Giữa 2 trường phái này, có một quan điểm lạc quan. Mặc dù tiến hành một xã hội tư do dân chủ từ trên xuống dưới là khó, nhưng khó không có nghĩa là không thể thực hiện được. Trong thời đại toàn cầu và với sự lan rộng của mạng thông tin xã hội, thế giới chúng ta không còn là “thế giới T.I.N.A.” (There Is No Alternatives, không có giải pháp nào khác).
Hiện nay, trào lưu dân chủ với sự hồi sinh và phổ biến của xã hội dân sự cho thấy có thể tìm được một giải pháp trung dung cho các nước muốn có dân chủ mà không phải mất nhiều xương máu. Đó là khi cả đôi bên, Nhà Nước và Xã Hội Dân Sự, đều không chủ trương một mất một còn. Qua kinh nghiệm tương tác đôi bên sẽ cảm nhận và rút tỉa những bài học giá trị và bổ ích từ “sự thực chiến trường” (ground truth), chứ không phải là chỉ từ những hiểu biết qua các sách vở từ chương hay lý thuyết suông. Nếu trong chiến tranh, “sự thực chiến trường” giúp cho người lính ngửi được mùi thuốc súng, nhận thức hiểm nguy sinh tử và hình thành tự tin và can đảm hơn, thì trong chính trị, “sự thực chiến trường” sẽ giúp đôi bên hiểu sức mạnh của nhau, giúp tương kính nhau và cùng nhau đối phó với kẻ thù chung, với nghèo đói, với bất công, với tham nhũng, với sự hủy hoại môi sinh vv. hầu đưa đất nước mình đi lên, thậm chí còn có thể giúp ngăn chặn hay hạn chế khủng bố tại các quốc gia đã phát triển, như chính quyền các nước này trông cậy khi cung cấp ngoại viện.
Tại Việt Nam, thực tế không cho phép người ta mong đợi giải pháp trung dung lý tưởng nói trên. Một sự thực đáng mừng là xã hội dân sự đã manh nha, lớn dần và đang được sự ủng hộ của thế giới. Tuy nhiên, khu vực xã hội dân sự tại Việt Nam phát triển tương đối chậm. Lý do là vì Đảng và Nhà Nước không muốn nó có cơ hội phát triển, chỉ vì người Cộng Sản lo sợ rằng nếu xã hội dân sự phát triển, thì Đảng và Nhà Nước CS sẽ diệt vong. Trong tình huống đó, đấu tranh và xung đột giữa hai bên là điều khó tránh. Những người tiền phong trong phong trào xã hội dân sự, nếu sớm lôi cuốn được đông đảo quần chúng, được sự ủng hộ tích cực của người Việt hải ngoại, cũng như dư luận và sự giúp đỡ tận tình của thế giới, thì sẽ đem thắng lợi về phía mình, và đất nước sẽ có cơ hội vươn lên. Đó là điều chúng ta mong đợi.
***
Để kết luận, người viết thấy có hai chủ trương khá rõ sau đây về XHDS: một đối với các quốc gia vốn đã có XHDS từ lâu, và một đối với các quốc gia mà XHDS còn non trẻ.
Đối với các quốc gia mà XHDS vốn có chiều dày lịch sử, nhiều nhà nghiên cứu nhận thức hướng đi xuống của XHDS, cho nên cần phải có sự cứu vãn. Brian Connell lập lại nhận định của Gibbon: “Sau cùng, họ (người dân thành Athens, Hy Lạp Cổ) muốn an ninh, còn hơn là đã muốn tự do. Họ đã muốn đời sống thoải mái và họ đã mất hết –an ninh, thoải mái và tự do … Sau rốt, khi người dân thành Athens không muốn ban phát cho xã hội mà chỉ muốn xã hội ban phát cho mình, khi tự do mà họ mong muốn nhất là tự do khỏi trách nhiệm, thì khi đó thành Athenes không còn tự do nữa.” Connell khẩn thiết kêu gọi người dân Mỹ phải kịp thời củng cố và hoàn chỉnh XHDS, và có tinh thần trách nhiệm để còn vui hưởng dân chủ dài lâu.
Lời kêu gọi của Connell không những chỉ dành cho nước Mỹ mà còn hướng đến toàn thế giới. Đối với các quốc gia mà XHDS chưa có chiều dày lịch sử, người viết nghĩ rằng vấn đề XHDS còn cấp thiết hơn. Khi bàn về sự duyệt xét lại một bản thảo, nhà thơ Maggie Anderson viết: ”Năng lực duyệt xét là năng lực sáng tạo và thay đổi; mà năng lực sáng tạo và thay đổi này cũng là năng lực hủy diệt.” (The Poet’s Companion, Kim Addozino & Dorianne Laux, 1997). Một thi sĩ có thể vứt bỏ đi bản thảo cũ, và viết lại một bài thơ với những hứng khởi mới –thường thì hay hơn. Nhiều quốc gia hiện nay –trong đó có Việt Nam — đang viết “Chương 2”, cũng có thể hủy bỏ hay tránh làm ra những cái xấu, sáng tạo những cái mới và thay đổi những cái hiện đang không còn hợp thời nữa. Tuy nhiên, các quốc gia đó chỉ có thể làm việc trọng đại này với sự có mặt càng ngày càng lan rộng, và sự đóng góp mới, tích cực và hữu hiệu của XHDS, bởi lẽ lãnh đạo đương thời với não trạng không còn bén nhạy nữa và thường thì chỉ biết quanh quẩn theo đường mòn mà đi –thậm chí nhiều lúc còn quay trở lại. Chỉ vào lúc ấy, Nhà Nước và XHDS mới không ở trên một đấu trường, và có thể nói hai bên đang cùng trong một lớp học.
Lê Văn Bỉnh
Virginia, Tháng 12 Năm 2014
Một Số Tài Liệu Khác Đề Nghị Độc Giả Tham Khảo Thêm
- Don E. Eberly, Editor, The Essential Civil Society Reader, Rowman & Littlefield 2000
- Helmet Anheller, Civil Society: Measurement, Evalution, Policy, Routledge 2004
- John A. Hall, Editor, Civil Society: Theory, History Comparison, Polity Press 1995
- Jon Carson & Russel Fox, Editors The State of Nature in Comparative Political Thought, Lexington Books 2014
- Jean Cohen & Andrew Arato, Civil Society and Political Theory, MIT Press 1995
- Michael Edwards, Editor, The Oxford Handbook of Civil Society, Oxford 2013
- Virginia Hodgkinson & Michael Foley, Editors, The Essential Society Reader, Univ. Press of New England 2003
Nguồn: https://anhbasam.wordpress.com/2015/01/15/3294-xa-hoi-dan-su-dau-truong-hay-lop-hoc/