Danh ngôn

Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.

We need, in every community, a group of angelic troublemakers.

(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)

Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.

It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.

(James Baldwin - No Name in the Street 1972)

Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.

While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.

(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)

Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.

There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.

(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)

Ban Biên tập

Địa chỉ liên lạc:

1. Thơ

tho.vanviet.vd@gmail.com

2. Văn

vanviet.van14@gmail.com

3. Nghiên cứu Phê Bình

vanviet.ncpb@gmail.com

4. Vấn đề hôm nay

vanviet.vdhn1@gmail.com

5. Thư bạn đọc

vanviet.tbd14@gmail.com

6. Tư liệu

vanviet.tulieu@gmail.com

7. Văn học Miền Nam 54-75

vanhocmiennam5475@gmail.com

Tra cứu theo tên tác giả

Thứ Ba, 24 tháng 8, 2021

2000 thuật ngữ Tâm lý học (kỳ 57)

Hoàng Hưng

571. False self: Nguỵ bản ngã

Trong Lí thuyết về các quan hệ với đối tượng (Object Relations Theory) của nhà phân tâm học Anh Donald Winnicot (1896-1971): cái bản ngã phát triển một sự phòng vệ chống lại các va chạm, ảnh hưởng và để thích nghi với môi trường. Tương phản với “chân bản ngã” (true self) là cái phát triển trong một môi trường thích nghi với đứa trẻ và cho phép nó khám phá ra và thể hiện những xung động chân thực của mình.

572. Fantaisy: (sự) Phóng tưởng

- Một trong những trải nghiệm và diễn trình tâm trí được đánh dấu bởi sự hình dung sống động, cảm xúc mạnh mẽ, và sự giãn ra hoặc vắng mặt của logic. Các trải nghiệm này có thể là ý thức (do đó nằm dưới sự kiểm soát của cá nhân) hay vô thức ở các mức độ khác nhau. Phóng tưởng là thông thường và phổ biến và thường phục vụ một mục đích lành mạnh (giảm căng thẳng, vui thú và giải trí, kích thích sự sáng tạo). Nó cũng có thể là chỉ dấu của bệnh tật, như trong suy tưởng lừa dối hay thoát li thực tại.

- (trong lí thuyết phân tâm học): Điều do óc tưởng tượng nguỵ tạo: hình ảnh trong tâm trí, giấc mơ đêm hay mơ ngày trong đó những mong muốn và xung động có ý thức hay vô thức được thực hiện.

573. Far sense: Viễn giác

Một trong các giác quan như thị giác hay thính giác được trung gian bởi những cơ quan tiếp nhận từ xa (telereceptor) cho phép động vật hay người tri giác các vật hay sự kiện từ xa.

574. Fate control: (sự) Kiểm soát số phận

Trong lí thuyết liên lập (Interdependence Theory) của các nhà Tâm lý học Mỹ Harold Harding Kelley (1921-2003) và John Walter Thibaut (1917-86) trong những sách Tâm lí xã hội Nhóm (The Social Psychology of Groups, 1959) Các quan hệ liên cá nhân: một lí thuyết về liên lập (Interpersonal Relations: a Theory of Interdependence, 1978), một tình huống liên cá nhân liên quan đến 2 người, A và B, trong đó “bằng cách biến hoá điều mình làm, B có thể làm biến hoá thành quả của A. Chúng tôi mô tả điều này là fate control (FC) vì A đã có sự kiểm soát tuyệt đối số phận của B”. Viết tắt: FC.

575. Fate neurosis: Chứng loạn thần nghiệp chướng

Trong phân tâm học, là hội chứng lặp lại những sự cố không vui trong cuộc đời, những xui xẻo kì lạ tương tự nhau. Được thảo luận bởi Sigmund Freud (1856-1939) vào năm 1920 trong sách Vượt qua nguyên lí khoái lạc (Beyond the Pleasure Principle), trong đó ông đưa ra những ví dụ về những người làm nhiều việc tốt nhưng luôn luôn bị đáp bằng sự vô ơn hay xui xẻo, những người luôn bị bạn bè phản thùng, và những trường hợp tương tự, và ông giải thích đó là biểu hiện của chứng loạn thần bức bách lặp lại (repitition compulsion). Thuật ngữ do Freud đặt là Schicksalzwang (fate compulsion – bức bách nghiệp chướng) hơn là Schicksalneurose (fate neurosis – loạn thần nghiệp chướng), nhưng thuật ngữ sau trở nên qui ước trong cả tiếng Đức và tiếng Anh.

576. Father complex: Phức cảm về người cha

(trong phân tâm học) Tính nước đôi trong tình cảm của đứa con trai với người cha, một trong các yếu tố của phức cảm Oedipus.

577. Father-ideal: Người cha lý tưởng

(trong phân tâm học) Thành tố người cha trong cái tôi lý tưởng (ego-ideal) được hình thành thông qua sự đồng nhất với cha mẹ.

578. Father surrogate: Thế phụ

Người thay thế người cha, thực hiện những chức năng điển hình của người cha, đối tượng của sự đồng nhất và gắn bó. Cũng gọi là father figure; surrogate father

579. Fattism: (thái độ) Bài phì

Sự kì thị đối với người béo, hay khuynh hướng châm chọc họ. Thuật ngữ được đặt bởi nhà Tâm lý học Mĩ Rita Jackaway Freedman (1940-) trong sách Tình yêu thân thể (Bodylove, 1988). Cũng gọi là fatism.

580. Fatuos love: Tình cuồng

Một kiểu tình yêu có đặc trưng là đam mê và tận tuỵ về dâm dục nhưng thiếu sự thân mật trong tình cảm.