Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
1984 (kỳ 14)
George Orwell
V.
Từ ngày đi tù, Winston đã biết hay tưởng là biết mình đang ở đâu trong toà nhà không hề có một cái cửa sổ nào. Có thể là do anh đã cảm nhận được sự khác biệt, dù là rất nhỏ, sự chênh lệch của áp suất khí quyển. Buồng, nơi anh bị cai ngục đánh, nằm bên dưới mặt đất. Phòng, nơi anh bị O’Brien thẩm vấn, nằm sát mái. Chỗ anh đang ở hiện nay nắm sâu dưới mặt đất, có thể ở tận tầng dưới cùng của toà nhà.
Buồng này to hơn hầu hết các buồng anh đã trải qua. Nhưng anh không nhìn rõ các đồ vật xung quanh. Anh chỉ trông thấy hai chiếc bàn nhỏ ngay trước mặt, cả hai đều bọc nỉ xanh. Một cái cách anh chừng một, hai mét, cái kia xa hơn, tận gần cửa chính. Anh bị trói chặt vào ghế, không cử động được, đầu cũng không quay được. Một cái gì đó giống như yên ngựa mềm kẹp chặt đầu anh vào phía sau, anh chỉ có thể nhìn thẳng phía trước mà thôi.
Anh ngồi một mình, sau đó cửa mở và O’Brien bước vào.
“Có lần anh đã hỏi tôi”, O’Brien nói, “người ta làm gì trong phòng một linh một. Tôi bảo rằng chính anh đã biết. Tất cả mọi người đều biết. Phòng một linh một là địa ngục trần gian.[1]”
Cửa lại mở. Một cai ngục bước vào, tay xách một cái hộp hay giỏ đan bằng dây thép. Anh ta đặt nó lên cái bàn ở xa hơn. Vì bị O’Brien che, nên Winston không nhìn rõ đấy là cái gì.
“Địa ngục trần gian”, O’Brien nói, “mỗi người mỗi khác. Người thì bị chôn sống, kẻ bị thiêu sống hay bị dìm xuống nước cho đến chết, hoặc bị đóng cọc xuyên qua người, hàng trăm kiểu chết khác nhau. Cũng có khi đấy chỉ là những thứ rất bình thường, không nguy hiểm đến tính mạng.”
Anh ta tránh sang một bên cho Winston nhìn rõ hơn cái hộp đặt trên bàn. Đấy là một cái lồng hình chữ nhật, có tay cầm ở bên trên để tiện cho việc di chuyển. Mặt trước của nó được gắn một cái nắp, giống như mặt nạ kiếm sĩ, phần lõm quay vào bên trong. Mặc dù cách xa chừng ba, bốn mét nhưng anh vẫn nhìn thấy cái lồng được ngăn làm hai, trong cả hai ngăn đều có cái gì đó xao động. Chuột cống!
“Đối với anh”, O’Brien nói, “địa ngục là chuột cống.”
Ngay khi nhìn thấy cái lồng, Winston đã cảm thấy rùng mình, đã sợ, dù chưa biết là sợ cái gì. Bây giờ thì anh đã hiểu cái mặt nạ ấy dùng để làm gì. Anh như tan nát cả cõi lòng.
“Anh không được làm như thế!”, – anh thét lên, giọng lạc đi. “Không! Không! Không được!”
“Anh có nhớ”, O’Brien hỏi, “những giây phút hoảng loạn thường xẩy ra trong các giấc mơ chứ? Trước mặt anh là một bức tường đen, bên tai có tiếng gào thét. Có một cái gì đó khủng khiếp ở bên kia bức tường. Thâm tâm anh biết rằng anh biết đấy là cái gì, nhưng anh không dám công nhận. Bên kia bức tường là những con chuột.”
“O'Brien!”, Winston cố gắng kiềm chế giọng nói. “Anh biết rằng không cần làm thế. Các anh còn muốn gì nữa?”
O’Brien không đáp. Làm ra vẻ dạy đời, đôi khi anh ta vẫn tỏ ra như thế, O’Brien đăm chiêu nhìn xa xăm, như thể đang nói với một cử toạ phía sau Winston vậy.
“Đau đớn không”, anh ta bảo, “đôi khi chưa đủ”. “Có những người chịu được đau đớn cho đến tận lúc chết. Nhưng mỗi người đều có một cái gì đó không thể chịu đựng được, không thể hình dung được. Dũng cảm hay là hèn nhát không thành vấn đề. Khi đang rơi từ trên cao xuống mà anh nắm lấy sợi dây thì đấy không phải là hèn. Nếu vừa trồi lên khỏi mặt nước mà anh hít thở ngay thì đấy không phải là hèn. Đấy chỉ là bản năng, không cưỡng lại được. Chuột thì cũng vậy thôi. Anh không chịu được chuột. Đấy là sức ép, ngay cả nếu muốn, anh cũng không thể kháng cự được. Anh sẽ làm tất cả những gì người ta đòi hỏi.”
“Nhưng họ cần gì? Cần gì? Làm sao tôi có thể làm nếu tôi không biết đấy là cái gì?”
O’Brien cầm cái lồng và đưa đến cái bàn ở gần hơn. Anh ta cẩn thận đặt lên mặt nỉ. Winston nghe thấy máu chạy rần rần trong lỗ tai. Anh cảm thấy như đang ngồi một mình, hoàn toàn cô đơn. Anh đang ngồi giữa một cánh đồng trống, một bình nguyên đầy nắng, mọi tiếng động đều vẳng lại từ rất xa. Nhưng cái lồng chuột thì chỉ cách anh có vài mét thôi. Những con chuột cực to. Chúng đã đạt độ tuổi mà mõm đã hết nhọn và trông rất dữ, lông thì chuyển từ xám sang nâu.
“Chuột cống”, O’Brien vẫn như nói với cử toạ vô hình, “là loài gậm nhấm nhưng ăn cả thịt. Anh biết rồi. Chắc chắn là anh đã nghe nói đến những khu vực nghèo nhất trong thành phố của chúng ta. Trên một số đường phố, phụ nữ không dám để con một mình trong nhà dù chỉ năm phút thôi. Chuột sẽ tấn công ngay. Chỉ một lúc là chúng sẽ gặm đến xương. Chúng tấn công cả người ốm và người hấp hối nữa. Chúng thông minh lắm, phát hiện được người bất lực ngay lập tức.”
Có tiếng rít lên trong lồng. Winston có cảm giác như tiếng rít vẳng lại từ rất xa. Chuột đang cắn nhau, chúng muốn chui qua tấm vách ngăn. Winston nghe thấy một tiếng rên tuyệt vọng. Có vẻ như cũng từ ngoài đưa lại.
O’Brien vừa nâng cái lồng lên, vừa ấn một cái gì đó ở bên trong. Một tiếng tách đanh gọn vang lên. Winston giật mạnh. Không ăn thua, mọi chỗ, ngay cả đầu cũng bị buộc chặt vào ghế rồi. O’Brien đưa cái lồng lại gần hơn. Bây giờ nó chỉ còn cách mặt Winston dưới một mét.
“Tôi đã ấn cái đòn bẩy thứ nhất”, O’Brien bảo. “Kết cấu cái lồng thì anh biết rồi đấy. Cái mặt nạ sẽ chụp kín mặt anh, không thể nào ra được. Khi tôi ấn cái đòn bẩy thứ hai thì cửa lồng sẽ được nâng lên. Chuột đói sẽ lao đến như tên bắn. Anh đã nhìn thấy chuột nhảy chưa? Chúng sẽ nhảy thẳng vào mặt anh và bắt đầu gặm. Đôi khi chúng tấn công mắt trước. Đôi khi chúng cắn thủng má và xơi lưỡi.”
Cái lồng được đưa lại gần hơn, chỉ chút nữa là nó sẽ trùm lên mặt. Winston nghe thấy những tiếng rít chói tai, dường như ở phía trên đầu. Nhưng anh vẫn gồng mình lên để chống lại cơn hoảng loạn. Nghĩ, nghĩ, ngay cả khi chỉ còn một phần trăm giây... thì nghĩ vẫn là hi vọng duy nhất. Mùi hôi hám, mốc meo của lũ chuột đập ngay vào mũi. Cơn buồn nôn dâng lên nghẹn cổ, anh gần như ngất đi. Mọi thứ đều trở thành đen. Anh biến thành một con vật điên khùng, gào thét trong một sát na. Nhưng anh đã vùng thoát ra khỏi bóng đen bằng cách bám vào một ý nghĩ. Chỉ có một cách, một cách duy nhất để tự cứu mình. Phải đặt một người khác, một cơ thể khác vào giữa anh và lũ chuột.
Cái mặt nạ đã gần đến nỗi anh chẳng còn nhìn thấy gì khác được nữa. Cái cửa lưới chỉ còn cách mặt anh chừng hai gang tay. Lũ chuột biết, chúng đã sẵn sàng. Một con cứ nhảy lên nhảy xuống, một con khác, lông rụng nham nhở; bố già của cống rãnh, thì đứng lên, hai chân trước màu hồng hồng bám lên những thanh thép, hít lấy hít để. Winston nhìn rõ râu và những chiếc răng màu vàng. Nỗi hoảng loạn tăm tối lại tràn ngập lòng anh. Anh trở nên mù loà, bất lực, mụ mị đi.
“Đây là cách trừng phạt thường được áp dụng ở Trung Quốc”, O’Brien nói, vẫn với giọng dạy đời như mọi khi.
Cái mặt nạ đã úp vào anh. Sợi dây thép cọ vào má. Và sau đó...không, không thoát được, chỉ còn hi vọng, một chút hi vọng mong manh. Muộn quá rồi, có thể là muộn quá rồi. Nhưng anh chợt hiểu rằng trên thế giới này chỉ còn một người duy nhất để cho anh đẩy cái đòn trừng phạt này sang, chỉ còn một cơ thể để anh có thể nhét vào giữa anh và lũ chuột. Anh điên cuồng gào lên, liên tục.
“Đem cho Julia! Đem cho Julia! Không phải tôi! Julia! Tôi không quan tâm, muốn làm gì với cô ấy thì làm. Xé toạc mặt cô ấy, lột đến tận xương. Không phải tôi! Julia! Không phải tôi!”
Anh ngã ra đằng sau, ngã vào khoảng không sâu thẳm, xa hẳn lũ chuột. Anh vẫn bị trói chặt vào thành ghế, nhưng anh đã rơi qua nền nhà, qua những bức tường, qua đất, qua biển, qua không gian, rơi vào khoảng không trong vũ trụ, vào khoảng không giữa các vì sao, xa, xa mãi bầy chuột. Anh đã cách chúng cả năm ánh sáng, nhưng O’Brien vẫn đứng bên cạnh. Vẫn còn thấy thanh thép lành lạnh cọ vào má. Anh chợt nghe thấy một tiếng tách nữa, tiếng động như truyền qua đêm đen bao phủ xung quanh và anh hiểu rằng đấy là tiếng đóng cửa cái lồng chứ không phải mở.
VI.
Quán Cây Dẻ gần như không có ai. Ánh nắng xiên khoai chiếu qua cửa sổ đổ lên mặt bàn đầy bụi. Lúc đó là mười lăm giờ chiều, giờ này thường vắng. Màn vô tuyến phát một bản nhạc du dương.
Winston vẫn ngồi trong góc như mọi khi, mắt dán vào cái li không. Thỉnh thoảng anh lại ngước nhìn bộ mặt to lớn, đang chăm chăm theo dõi anh, trên bức tường đối diện. ANH CẢ ĐANG QUAN SÁT BẠN, hàng chữ bên dưới viết như thế. Người hầu bàn tự động đi tới và rót rượu Gin Chiến Thắng vào li, sau đó anh ta còn giỏ thêm vài giọt từ một cái chai có ống hút ở nắp vào nữa. Đấy là đường hoá học pha dầu đinh hương, món tủ của quán này.
Winston lắng nghe màn vô tuyến. Bây giờ chỉ có nhạc thôi, nhưng Bộ Hoà Bình có thể sẽ phát bản tin đặc biệt bất cứ lúc nào. Tin tức từ mặt trận Phi Châu đặc biệt đáng lo. Anh cảm thấy áy náy về việc này ngay từ sáng cơ. Quân đội Eurasia (Oceania đang đánh nhau với Eurasia: Oceania luôn luôn đánh nhau với Eurasia) đang tiến về phía nam với tốc độ chóng mặt. Bản tin buổi trưa không nói cụ thể vùng nào, nhưng có khả năng là mặt trận đã lan đến vùng cửa sông Congo rồi. Brazzaville và Leopoldville đang bị đe doạ. Không cần bản đồ cũng biết điều đó có ý nghĩa như thế nào. Đấy không chỉ là vấn đề mất vùng Trung Phi: lần đầu tiên trong suốt cuộc chiến, lãnh thổ của Oceania đang bị đe doạ.
Một tình cảm mãnh liệt, không phải nỗi sợ, mà là sự xúc động không có lí do bỗng dậy lên trong lòng anh và sau đó lắng dần. Anh không nghĩ đến chiến cuộc nữa. Bây giờ anh không thể tập trung suy nghĩ về bất cứ vấn đề gì quá mấy giây. Anh nâng cốc và uống cạn ngay lập tức. Cũng như mọi lần, rượu Gin làm cho anh rùng mình và hơi buồn nôn. Khiếp quá. Đinh hương với đường hoá học không đã kinh rồi, nhưng nó vẫn không đánh tan được mùi hôi dầu của rượu và điều kinh khủng nhất chính là mùi rượu Gin cứ bám riết lấy anh suốt ngày đêm, lại luôn làm anh liên tưởng tới mùi của….
Anh không bao giờ nhắc đến chúng, ngay cả trong suy nghĩ, và cố gắng không gợi ra hình ảnh của chúng trong đầu. Chúng là một cái gì đó mờ ảo, lượn lờ trước mặt, nhưng mùi thì xộc thẳng vào mũi. Rượu Gin sôi lên trong dạ dày, anh chề môi ra để ợ. Từ ngày được tha, anh đã lên cân, da dẻ cũng trở lại như cũ, thậm chí còn hồng hơn. Mặt phị ra, da trên mũi và hai gò má thì đỏ và sần sùi, ngay phần da đầu hói cũng có màu hồng. Người hầu bàn tự động mang đến một bàn cờ và tờ Times, số mới nhất, thậm chí anh ta còn giở sẵn cả trang có in ván cờ thế ngày hôm đó nữa. Nhìn thấy li của Winston đã cạn, anh ta lấy chai và rót đầy. Ở đây không cần phải gọi. Họ biết thói quen của anh. Một bàn cờ luôn bày sẵn, một cái bàn trong góc luôn dành cho anh, ngay cả khi quán chật thì anh vẫn ngồi một mình vì chẳng ai dám lảng vảng đến gần một người như anh. Anh không thèm đếm số li đã uống. Lâu lâu họ lại mang đến một mẩu giấy bẩn thỉu và bảo đấy là hoá đơn, nhưng anh ngờ rằng họ thường tính bớt cho anh. Ngay cả họ có tính thêm thì anh cũng chẳng quan tâm. Trong túi anh lúc nào cũng rủng rỉnh tiền. Anh còn đi làm, một chỗ ngon ăn, lương còn cao hơn cả trước lúc bị bắt.
Màn vô tuyến thôi phát nhạc, rồi đến tiếng phát thanh viên. Winston dỏng tai lên nghe. Không phải tin chiến sự. Chỉ có một bản thông báo ngắn của Bộ Ấm No. Quí vừa qua đã sản xuất vượt mức về dây giày do kế hoạch Ba Năm Lần Thứ Mười đề ra là 98 phần trăm.
Anh xem ván cờ thế và bắt đầu xếp quân. Cờ tàn rất khéo, còn hai mã. "Trắng đi trước, chiếu hết sau hai nước". Winston ngước nhìn ảnh Anh Cả. Quân trắng bao giờ cũng chiếu hết, anh nghĩ với cảm giác thần bí mù mờ. Luôn luôn là như thế, không có ngoại lệ, trời đã sinh ra thế rồi. Từ khai thiên lập địa đến nay, chưa bao giờ có ván cờ thế nào mà quân đen lại được. Đấy có phải biểu tượng chiến thắng vĩnh viễn, không bao giờ thay đổi của cái Thiện đối với cái Ác không? Bộ mặt to lớn, bình thản, đầy quyền uy nhìn lại anh, biểu đồng tình. Quân trắng luôn luôn chiếu hết.
Tiếng phát thanh ngừng trong giây lát và sau đó nói tiếp bằng giọng nghiêm trọng hơn nhiều: "Chú ý, vào hồi mười lăm giờ ba mươi sẽ có một thông báo quan trọng. Mười lăm giờ ba mươi! Tin đặc biệt quan trọng. Hãy chú ý theo dõi thông tin của chúng tôi. Mười lăm giờ ba mươi". Bản nhạc lại tiếp tục.
Tim Winston đập rộn lên. Đây là tin chiến sự, bản năng mách bảo anh rằng đây sẽ là tin không hay. Suốt ngày hôm nay, ý nghĩ về thất bại thảm hại trên mặt trận Phi Châu cứ trở đi trở lại trong đầu, làm anh lo lắng không yên. Anh tưởng như đang trông thấy những đạo quân đông như kiến của Eurasia vượt qua các vùng biên giới vốn là bất khả xâm phạm từ trước đến nay và tràn xuống mũi của lục địa Phi Châu. Tại sao lại không bọc sườn chúng? Anh mường tượng được đường bờ biển phía Tây châu lục. Anh nhặt con mã trắng và đặt vào góc bên kia của bàn cờ. Đứng đấy mới hợp lí. Trong khi nhìn thấy lũ mọi đen đang tiến về phía Nam thì anh cũng thấy một đạo quân khác đang bí mật tập hợp lực lượng, bất ngờ xâm nhập vào hậu phương của chúng, cắt đứt các đường vận chuyển trên biển và trên đất liền. Anh cảm thấy đã tạo ra đạo quân ấy bằng chính ước muốn của mình. Nhưng phải hành động gấp thì mới kịp. Nếu chúng chiếm được toàn bộ Phi Châu, nếu chúng chiếm được các căn cứ không quân và hải quân ở mũi Hảo Vọng thì Oceania sẽ bị cắt ra làm đôi. Điều đó có nghĩa là: thua trận, phân chia lại thế giới, tan rã Đảng! Anh hít vào thật sâu. Trong lòng anh bỗng nổi lên một mớ những tình cảm mâu thuẫn nhau, xoắn xuýt vào nhau, giằng xé nhau, đúng hơn phải nói là các tình cảm đó không xoắn xuýt vào nhau mà là xếp chồng lên nhau thành từng lớp, không thể biết lớp nào nằm ở đáy nữa.
Cơn xúc động rồi cũng qua. Anh đặt con mã trở lại vị trí cũ, nhưng không tập trung vào ván cờ được. Ý nghĩ cứ lang thang ở tận đâu đâu. Anh lấy ngón tay vẽ trên mặt bàn bụi một cách vô thức:
2 + 2 = 5
“Chúng không thể chui vào bụng anh được” – Julia bảo. “Những việc xảy ra với anh ở đây sẽ là vĩnh viễn” – O’Brien đã nói như thế. Đúng như thế. Có những việc, do chính ta làm và rồi sau đó ta không thể nào hồi phục lại được nữa. Một cái gì đó đã chết ở trong lòng: đã chai lại, đã bị đốt cháy hết rồi.
Anh đã trông thấy Julia, thậm chí đã nói chuyện với cô. Không có gì nguy hiểm. Bản năng mách bảo anh rằng từ nay họ gần như không còn quan tâm đến anh nữa. Anh có thể hẹn gặp cô lần thứ hai nếu một trong hai người muốn như thế. Họ gặp nhau một cách tình cờ. Chuyện đó xảy ra ở trong công viên, một ngày tháng ba, gió lạnh kinh người, mặt đất thì rắn như đá, cỏ chết hết, xung quanh chỉ có vài khóm nghệ tây, gió đánh tả tơi. Anh đang vừa đi vừa chạy, tay lạnh cóng, mắt nhoè nước, thì bất ngờ trông thấy cô, họ cách nhau chỉ chừng mươi mét. Anh ngạc nhiên vì thấy cô thay đổi nhiều quá, nhưng cụ thể thay đổi thế nào thì anh không nói được. Họ đi lướt qua nhau, không ai nói một lời nào; nhưng sau đó anh quay lại và đi theo cô. Anh biết là không có gì nguy hiểm cả, không ai thèm quan tâm đến anh nữa. Cô không nói gì. Cô bước ngang qua đám cỏ, dường như muốn tránh anh, nhưng sau đó thì có vẻ như chấp nhận để anh đi bên cạnh. Chẳng bao lâu sau, họ đã lọt vào giữa những bụi cây khẳng khiu, trơ trụi, chẳng tránh được gió mà cũng chẳng giấu được người. Họ đứng lại. Lạnh khủng khiếp. Gió luồn trong những nhánh cây, gió giật những khóm nghệ tây bẩn thỉu, tả tơi. Anh ôm ngang sườn cô.
Không có màn vô tuyến, nhưng micro thì có thể lắm, ngoài ra, họ có thể bị người ta nhìn thấy nữa. Nhưng cái đó không quan trọng, không còn gì là quan trọng nữa. Họ có thể nằm xuống đất và làm cái đó, nếu muốn. Chỉ nghĩ đến điều đó anh đã thấy lạnh sống lưng rồi. Cô không có phản ứng gì, vẫn cứ để anh ôm như thế. Bây giờ thì anh hiểu chuyện gì đã xảy ra với cô. Mặt cô tái hơn, có một vết sẹo dài, chạy suốt trán, đến tận thái dương, được mấy sợi tóc che đi một phần. Nhưng đấy không phải là cái chính. Cái chính là eo cô đẫy đà thêm và thật lạ là đã trở nên rắn hơn. Anh nhớ có lần, sau khi bom nổ, anh đã tham gia kéo một cái xác ra khỏi đống gạch vụn, anh lấy làm ngạc nhiên vì nó không chỉ rất nặng mà còn cứng và khó giữ, có vẻ như đấy là một cục đá chứ không phải xác người. Bây giờ cô cũng hệt như thế. Anh cho rằng da thịt cô đã thay đổi, khác hẳn ngày xưa.
Anh không tìm cách hôn cô, họ cũng không nói gì với nhau. Lần đầu tiên cô nhìn thẳng vào mắt anh là khi họ đã quay lại và đang đi ngang qua đám cỏ. Chỉ là giây lát, nhưng ánh mắt chứa đầy ác cảm, khinh khi. Anh không biết đấy là ác cảm với quá khứ hay còn do bộ mặt béo phì và đôi mắt ướt nhoèn vì gió nữa. Họ ngồi trên hai cái ghế bằng sắt, cạnh nhau, nhưng vẫn giữ một khoảng cách tương đối. Anh thấy rằng cô sắp lên tiếng. Cô đưa chiếc giầy khá thô ra thêm vài phân và cố ý di di một cọng cỏ. Anh thấy bàn chân cô có vẻ cũng to thêm.
“Em đã phản bội anh”, cô bảo.
“Anh đã phản bội em”, anh cũng nói.
Một lần nữa cô lại nhìn anh, cái nhìn vẫn đầy ác cảm như cũ.
“Có lúc”, cô nói tiếp, “người ta doạ bằng những cái mà ta không thể chịu đựng được, ta không thể tưởng tượng là lại có thể như thế. Và ta nói: ‘Đừng làm thế với tôi, hãy làm với người khác, với người này... người này’. Sau này có thể ta sẽ giả vờ rằng đấy chỉ là giả, ta nói thế là để họ dừng tay, chứ ta không có chủ ý thế. Nhưng không phải vậy. Lúc đó ta chủ ý như thế. Ta nghĩ rằng không còn cách nào khác, đấy là lối thoát duy nhất. Ta muốn họ làm điều đó với người kia. Người kia có bị đau khổ thì cũng mặc xác nó. Ta chỉ còn nghĩ đến cá nhân mình thôi.”
“Ta chỉ nghĩ đến cá nhân mình thôi”, anh lặp lại.
“Và sau đó thì tình cảm của ta không thể nào còn được như xưa nữa.”
“Đúng thế”, anh nói, “không thể nào còn được như xưa nữa.”
Không còn gì để nói nữa. Gió ép bộ đồng phục vào sát người. Im lặng trở nên nặng nề, cũng không thể ngồi thêm được nữa vì lạnh quá. Cô bảo phải đi ngay mới kịp chuyến tàu điện ngầm và đứng lên.
“Chúng ta phải gặp nhau một lần nữa”, anh nói.
“Vâng”, cô bảo”. “Chúng ta phải gặp nhau lần nữa.”
Anh lững thững bước theo cô, hai người cách nhau nửa bước. Họ không nói gì thêm. Không phải là cô muốn tránh xa anh, nhưng cô bước nhanh đến nỗi anh không thể nào theo kịp. Anh quyết định sẽ tiễn cô đến tận ga tàu điện ngầm, nhưng sau đó, thấy rằng lẽo đẽo theo cô trong gió lạnh thế này là việc lực bất tòng tâm và vô ích nữa. Anh không chỉ muốn đi cho khuất mắt cô, mà hơn thế, còn muốn vào ngay quán Cây Dẻ, chưa bao giờ cái quán ấy có sức hấp dẫn với anh bằng lúc này. Anh cảm thấy nhớ cái bàn ở trong góc, nhớ tờ báo, nhớ bàn cờ và li rượu không bao giờ cạn. Cái chính là quán rất ấm. Chỉ một lúc sau, không hẳn là vô tình, anh để cho một nhóm nhỏ xen vào giữa hai người. Anh lưỡng lự rảo bước, nhưng sau đó đi chậm lại và cuối cùng, quay ngang và rẽ sang hướng khác. Khi đi cách chỗ cũ chừng năm mươi thước anh còn ngoái lại. Không đông, nhưng anh đã không thể nào nhận ra cô nữa. Bất kì ai trong hơn một chục người đang hớt hơ hớt hải bước kia cũng có thể là cô. Không thể nhận ra cái thân hình đẫy đà, thô kệch của cô từ phía sau được nữa.
“Lúc đó ta có chủ ý như thế” – Julia đã nói như vậy. Anh cũng có chủ ý như thế. Anh không chỉ nói điều đó, anh muốn điều đó. Anh muốn họ đưa cô chứ không phải anh cho lũ...
Có những nốt nhạc lạ xen vào bản đang phát trên màn vô tuyến. Những nốt rè rè, khủng bố, những nốt nhạc vàng. Sau đó – có thể chuyện đó không xảy ra đâu, có thể đấy chỉ là sự hồi sinh của kí ức khi nghe thấy những âm thanh quen thuộc mà thôi – một giọng cất lên:
Dưới bóng cây dẻ này
Tôi bán anh và anh bán tôi.
Mắt anh đẫm lệ. Người hầu bàn vô tình đi ngang. Nhận thấy li của anh đã cạn, anh ta mang chai rượu tới và rót đầy.
Anh nâng li rượu lên ngửi. Cảm giác kinh tởm không giảm mà còn tăng thêm sau mỗi lần đưa li lên miệng. Nhưng rượu đã là một phần của con người anh. Nó là cuộc sống, là cái chết và sự tái sinh của anh. Rượu dìm anh vào trạng thái mụ mị hằng đêm và cũng chính rượu đánh thức anh mỗi sáng. Khi anh thức giấc, thường là sau mười một giờ, mắt không mở ra được, miệng đắng nghét, còn lưng thì đau như là bị gẫy, anh sẽ không thể nào ngồi lên được nếu không phải là để lấy cái chai và cái li đã đặt bên cạnh giường ngay từ tối hôm trước. Thế rồi, với chai rượu bên cạnh, anh cứ ngồi đờ đẫn như thế mà nghe màn vô tuyến nói đến tận trưa. Từ mười lăm giờ trở đi anh là khách thường trực của quán Cây Dẻ. Không còn ai quan tâm đến công việc anh làm, tiếng còi không còn đánh thức anh, màn vô tuyến không còn nhắc nhở anh. Thỉnh thoảng, hai lần một tuần, anh có đến công sở, một văn phòng đầy bụi, vắng ngắt trong Bộ Sự Thật để làm việc, nếu có thể gọi đấy là công việc. Anh được bổ nhiệm vào tiểu ban của một trong rất nhiều tiểu ban của hằng hà sa số ban bệ chuyên giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình biên soạn lần in thứ mười một cuốn từ điển Ngômo. Họ tham gia soạn thảo cái gọi là Báo Cáo Sơ Bộ, nhưng báo cáo cái gì thì anh cũng chẳng rõ. Có một vấn đề cần giải quyết: dấu phẩy đặt bên trong hay bên ngoài dấu ngoặc đơn? Trong tiểu ban còn bốn người nữa, cũng có hoàn cảnh như anh. Có những ngày họ giải tán ngay khi vừa gặp nhau, sau khi đã thống nhất rằng thực ra chẳng có việc gì để mà làm cả. Nhưng cũng có những hôm họ nhiệt tình lao vào công việc, chúi mũi viết biên bản hay chắp bút cho những bản ghi nhớ tràng giang đại hải, chẳng bao giờ có đoạn kết; hay tranh luận sôi nổi về những vấn đề phải mang ra bàn thảo, có khi lạc đề vì những cuộc thảo luận tinh tế về định nghĩa, và còn doạ đưa nhau đi gặp cấp trên nữa. Nhưng sự nhiệt tình đột nhiên lắng xuống, họ ngồi quanh bàn, nhìn nhau bằng những con mắt vô hồn, như những bóng ma tan dần khi có tiếng gà gáy sáng.
Màn vô tuyến ngừng bặt trong giây lát. Winston lại ngẩng đầu lên. Tin tức! Không, người ta chỉ thay bản nhạc thôi. Anh mường tượng rõ bản đồ Phi Châu ở trong đầu. Việc di chuyển các binh đoàn được thể hiện bằng những mũi tên: màu đen hướng thẳng xuống phía nam còn màu trắng thì đi ngang sang hướng đông, đâm vào phần đuôi mũi tên thứ nhất. Để cho vững dạ, anh lại ngước nhìn khuôn mặt điềm tĩnh, tự tin trong bức ảnh. Có thể tưởng tượng là không có mũi tên thứ hai được không?
Anh không quan tâm đến chuyện đó nữa. Anh uống một ngụm rượu và nhấc con mã lên, đi một nước. Hết. Nhưng nước đi này rõ rằng là sai, vì rằng...
Kí ức đột ngột hiện về trong tâm trí anh. Anh nhìn thấy một căn phòng, ngọn nến đang cháy, cái giường lớn phủ vải trắng toát, anh, lúc đó mới chín, mười tuổi, ngồi dưới chân giường, tay lắc cái cốc gieo xúc xắc, cười như nắc nẻ. Mẹ anh ngồi trước mặt, cũng cười.
Đấy là khoảng một tháng trước khi bà biến mất. Đấy là giây phút hoà bình, khi anh quên được cái đói trong dạ dày và tình yêu thương của anh đối với mẹ tạm thời được đánh thức. Anh nhớ rõ ngày hôm đó: mưa như trút, nước chảy thành dòng trên kính cửa sổ, phòng tối om, sách cũng không đọc được. Hai đứa trẻ trong căn buồng tối, tù túng, buồn không chịu được. Winston lải nhải đến sốt ruột, rồi đòi ăn, đi qua đi lại, kéo hết đồ vật từ chỗ nọ sang chỗ kia, đá vào những tấm ván ốp đến nỗi hàng xóm phải đập vào tường; cô em thì thỉnh thoảng lại gào lên. Cuối cùng mẹ bảo: “Thôi, ngoan đi nào, mẹ sẽ mua cho con một thứ đồ chơi. Đẹp lắm. Con sẽ thích đấy”, rồi bà bước ra phố, trong mưa, để vào một cửa hàng tạp hoá ở gần đấy và mang về một hộp các tông có món đồ chơi "rắn và thang[2]". Bây giờ anh vẫn nhớ rõ mùi các tông ướt. Món đồ chơi trông không ra gì. Thanh gỗ thì nứt nẻ, xúc xắc thì không phẳng. Winston phụng phịu đứng nhìn, chẳng thèm quan tâm đến món đồ chơi mới. Mẹ thắp một ngọn nến và họ ngồi xuống chơi. Nhưng anh mê ngay và phá lên cười khi cái vòng tròn nhỏ xíu từ từ tiến lên từng bậc thang hoặc là rơi xuống chỗ con rắn, gần điểm xuất phát. Anh chơi tám ván, mỗi lần đều được bốn điểm. Cô em gái nhỏ, ngồi ở đầu giường, cô còn quá nhỏ, chẳng hiểu mô tê gì, nhưng cũng cười vì thấy mẹ và anh cười. Suốt buổi chiều hôm ấy cả ba người đều vui, y như ngày anh còn bé vậy.
Anh vội xua ngay bức tranh ấy ra khỏi đầu. Kí ức sai lầm. Thỉnh thoảng anh lại bị kí ức sai lầm làm phiền như vậy đấy. Cũng không đáng ngại lắm nếu ta biết rõ chúng. Có cái đã từng xảy ra, có cái chưa từng xảy ra. Anh quay lại bàn cờ và nhấc con mã trắng lên. Bất ngờ, anh đánh rơi quân cờ đến cách một cái. Anh nhảy dựng lên như có kim đâm vào người.
Tiếng kèn đồng bỗng gầm lên, như muốn xé toạc bầu không khí. Bản tin! Chiến thắng rồi! Kèn đồng thổi trước khi đưa tin là chiến thắng. Như có một luồng điện truyền khắp quán. Ngay cả các hầu bàn cũng nhảy lên và dỏng ra tai nghe.
Sau tiếng kèn đồng là tiếng ồn ào chưa từng có. Một giọng nói lắp bắp, hồi hộp vang lên trên màn vô tuyến, nhưng nó bị chìm ngay trong tiếng reo hò vang lên ngoài đường phố. Tin tức lập tức được truyền đi khắp các ngõ nghách. Winston không nghe được mấy, nhưng như thế cũng đủ – giống như anh đã dự đoán: hạm đội hải quân hùng mạnh bí mật tập trung và bất ngờ tấn công vào hậu phương quân địch, mũi tên trắng cắt đứt đôi cái đuôi của mũi tên đen. Những lời hân hoan, đứt quãng nghe khi được khi không vì tiếng ồn ào: “Cuộc hành binh chiến lược... một sự phối hợp tài tình... tháo chạy hỗn loạn... nửa triệu tù binh... sự suy sụp hoàn toàn... làm chủ toàn bộ Phi Châu... kết thúc chiến tranh trong một tương lai không xa... chiến thắng vĩ đại nhất trong lịch sử nhân loại... chiến thắng, chiến thắng, chiến thắng!”
Chân Winston cứ giật liên hồi. Anh vẫn ngồi ở chỗ cũ, nhưng đầu óc đang phóng đi, phóng rất nhanh, anh đang hoà cùng đám đông bên ngoài, hò reo đến điếc cả tai. Anh lại ngước nhìn Anh Cả. Một người khổng lồ ngạo nghễ trên đầu thiên hạ! Bọn mọi Á Châu sẽ tan tành khi đập vào tảng đá chắn đường ấy! Anh nghĩ mới mười phút trước, đúng thế, chỉ mười phút trước anh vẫn còn nghi ngờ, anh vẫn còn chưa biết tin từ mặt trận sẽ ra sao: chiến thắng hay là thất bại. Không, không phải chỉ có đội quân Eurasia bị xoá sổ! Trong anh, đã diễn ra nhiều thay đổi kể từ ngày anh bước chân vào Bộ Tình Yêu, nhưng sự thay đổi tối hậu, sự thay đổi cần thiết, chữa lành căn bệnh thì bây giờ mới xẩy ra.
Màn vô tuyến vẫn tiếp tục rót vào tai người ta huyền thoại vế số tù binh, về chiến lợi phẩm, về những cuộc tàn sát, nhưng tiếng hò reo bên ngoài thì đã lắng xuống rồi. Những người hầu bàn tiếp tục trở lại làm việc. Một người cầm cái chai đến bên bàn anh.
Winston, vẫn còn mơ màng, không biết là li đã được rót đầy. Anh không còn chạy và reo hò nữa. Anh đã quay lại Bộ Tình Yêu, mọi việc đều được tha thứ, tâm hồn anh trở nên trong trắng như tuyết. Anh ngồi trên ghế bị cáo, nhận hết, khai ra tất cả mọi người. Anh đang đi trong một hành lang lát đá trắng, cảm giác như đang bước dưới ánh mặt trời, phía sau là viên cai ngục. Viên đạn mà anh chờ đợi bấy lâu đang chui vào óc anh.
Anh ngắm nhìn khuôn mặt to bè. Phải bốn mươi năm anh mới hiểu được ý nghĩa của nụ cười ẩn chứa đằng sau chòm râu đen ấy. Một sự hiểu lầm ác nghiệt, vô ích! Mình là một kẻ ngoan cố, bướng bỉnh, được thương lại còn không muốn! Hai giọt nước mắt, anh vừa uống một ngụm Gin, lăn trên cánh mũi. Nhưng tốt rồi, bây giờ thì mọi việc đều tốt rồi, cuộc chiến đấu đã kết thúc. Anh đã thắng được mình. Anh đã yêu Anh Cả.
1949
Phụ lục
Những nguyên tắc cơ bản của Ngômo
(lược dịch)
Ngômo là ngôn ngữ chính thức của Oceania, được sáng chế để phục vụ cho hệ tư tưởng Chuanh hay Chủ nghĩa Xã hội Anh quốc. Vào năm 1984, chưa có ai sử dụng Ngômo trong giao tiếp, kể cả nói cũng như viết. Những bài xã luận trên tờ Times được viết bằng Ngômo, nhưng đấy là công việc của các chuyên viên. Người ta cho rằng Ngômo sẽ hoàn toàn thay thế Ngôn Ngữ Cũ (tiếng Anh chuẩn như vẫn gọi) trước năm 2050. Hiện nay nó đang dần ổn định, ngày càng có nhiều đảng viên sử dụng các từ và cấu trúc ngữ pháp của Ngômo trong giao tiếp. Phương án được sử dụng vào năm 1984, được thể hiện trong lần xuất bản thứ chín và mười, cuốn Từ điển Ngômo là phương án tạm, còn chứa nhiều từ thừa và các cấu trúc ngữ pháp cũ, sẽ bị thay thế trong lần xuất bản thứ mười một. Ở đây xin được bàn về các nguyên tắc cơ bản của Ngômo trong lần xuất bản thứ mười một.
Mục đích của Ngômo không chỉ là cung cấp cho những người đi theo Chuanh phương tiện thể hiện thế giới quan và hoạt động tư duy mà còn nhằm ngăn chặn mọi luồng tư tưởng không phù hợp khác. Người ta cho rằng khi Ngômo đã giành thắng lợi hoàn toàn và Ngôn ngữ cũ đã bị quên thì những tư tưởng dị giáo, nghĩa là những tư tưởng xa lạ với Chuanh sẽ không còn đất sống, vì không thể tư duy được, nếu quả thật tư duy là phải thông qua vỏ ngôn ngữ như người ta vẫn nói. Từ vựng được xây dựng sao cho có thể thể hiện một cách chính xác, mà thường là cực kì chính xác ý tưởng mà đảng viên muốn nói, đồng thời loại bỏ tất cả những nghĩa phụ, nghĩa không cần thiết. Điều này được thực hiện bằng cách chế ra các từ mới, nhưng chủ yếu là bằng cách loại bỏ những từ thừa và tẩy sạch những nghĩa dị giáo hoặc nói chung là các nghĩa phái sinh của những từ còn được giữ lại. Xin dẫn một thí dụ. Từ tự do vẫn còn, nhưng nó chỉ còn được sử dụng trong những mệnh đề như: “vào cửa tự do” mà thôi. Nó không còn được sử dụng theo nghĩa cũ như: “tự do chính trị” hay “tự do tư tưởng” nữa, bởi vì những khái niệm này đã không còn, khái niệm không còn thì dĩ nhiên tên phải mất. Bên cạnh đó, việc loại bỏ từ vựng được coi là mục đích tự thân của quá trình hoàn thiện Ngômo, những từ nào không thật cần thiết sẽ bị loại bỏ không thương tiếc. Ngômo được sáng chế không phải với mục đích mở rộng mà là giới hạn tầm tư duy của con người, giảm số từ vựng đến mức tối thiểu cũng là nhằm mục đích ấy, một cách gián tiếp.
Ngômo được xây dựng trên cơ sở tiếng Anh hiện nay, nhưng đa số người hiện nay sẽ không hiểu được ý nghĩa của hầu hết các mệnh đề của nó, ngay cả khi không có một từ mới nào. Từ vựng Ngômo được chia làm ba nhóm: nhóm A, nhóm B (các từ kết hợp) và nhóm C.
Nhóm A gồm những từ cần dùng cho cuộc sống thường ngày, thí dụ như: ăn, uống, làm việc, mặc, lên cầu thang, xuống cầu thang, đạp xe, làm vườn, nấu nướng v.v. Nó bao gồm phần lớn những từ ta vẫn dùng hiện nay như: đánh, chạy, chó, cây, nhà cửa, cánh đồng, nhưng so với hiện nay thì số lượng đã giảm rất nhiều và ý nghĩa mỗi từ được xác định cực kì chính xác. Mọi sự mập mờ đều bị loại bỏ. Mỗi từ thuộc nhóm này thường chỉ gồm một âm tiết hay một vài âm tiết riêng rẽ và thể hiện một nghĩa duy nhất. Không thể dùng các từ nhóm A cho các cuộc thảo luận về văn chương, chính trị hay triết học. Chúng chỉ có thể được dùng để thể hiện những ý nghĩ đơn giản, có mục đích rõ ràng, thường là để chỉ các vật hay hành động vật lí cụ thể.
Ngữ pháp Ngômo có hai đặc điểm nổi bật. Trước hết đấy là một từ có thể đóng vai trò như động từ, danh từ, tính từ và trạng từ. Ví dụ từ thought (ý nghĩ) sẽ không còn, từ think (suy nghĩ) sẽ đóng vai trò cả danh từ và động từ. Đôi khi, cả những cặp từ không có cùng một gốc thí dụ từ knife (con dao) đóng luôn vai trò của nó và của động từ cut (cắt) v.v.
Ngoài ra, các từ phủ định thường được tạo ra bằng cách thêm chữ un (không) vào trước từ khẳng định, còn để nhấn mạnh ý khẳng định thì thêm chữ plus (cộng), còn để nhấn mạnh nữa thì thêm doubleplus (đôi cộng). Thí dụ từ khônglạnh sẽ hoàn toàn thay thế cho từ ấm, còn từ cộnglạnh sẽ thay thế cho từ rất lạnh còn từ đôicộnglạnh sẽ thay thế cho từ cực kì lạnh. Bằng cách đó, sẽ giảm được rất nhiều từ, ví dụ từ khôngtốt sẽ thay thế cho từ xấu, từ tối sẽ được thay bằng khôngsáng hoặc sáng thay bằng khôngtối tuỳ theo sự lựa chọn của những người biên tập từ điển.
Đặc điểm thứ hai là Ngômo không còn các động từ bất qui tắc nữa. Tất cả các động từ thời quá khứ đều có kết thúc là ed. Thí dụ steal (ăn cắp) chia ở thời quá khứ sẽ là stealed hay từ think thời quá khứ sẽ là thinked và như vậy các từ swam, gave, brought, spoke, taken v.v. sẽ bị xoá bỏ hoàn toàn.
Nhóm B là các từ được tạo ra cho các mục đích chính trị, nghĩa là những từ không những có ý nghĩa chính trị mà còn tạo ra một thái độ chính trị cần thiết nơi người sử dụng. Nếu không hiểu một cách đầy đủ các nguyên lí của Chuanh thì việc sử dụng các từ này thật là một công việc thiên nan vạn nan. Đôi khi có thể dịch các từ này sang Ngôn Ngữ Cũ hoặc dùng các từ nhóm A để giải thích, nhưng đấy sẽ là những mệnh đề rất dài và ý nghĩa không thể nào đầy đủ được. Từ vựng nhóm B là những từ ngắn, chỉ vài âm tiết đã có thể nói được cả một loạt ý tưởng và hơn thế nữa, còn nói chính xác hơn, sinh động hơn ngôn ngữ bình thường.
Từ vựng nhóm B là những từ kép, gồm hai hoặc nhiều từ hoặc thành phần của các từ ghép lại với nhau sao cho có thể dễ phát âm. Thí dụ từ goodthink (nghĩtốt) nghĩa là chính thống hay có thể nói: “nghĩ theo kiểu chính thống”. Danh-động từ là goodthink, quá khứ là goodthinked, phân từ hiện tại là goodthinking, tính từ là goodthinkfull, trạng từ là goodthinkwise, còn người suy nghĩ theo lối chính thống sẽ là goodthinker. Từ vựng nhóm B cũng có thể được cấu tạo từ bất cứ thành phần nào của những từ khác như Bôbi – là Bộ Hoà Bình, Bôti là Bộ Tình Yêu, Bôta là Bộ Sự Thật và Bôno là Bộ Ấm No v.v. Ý nghĩa của một ít từ này được mở rộng đến nỗi bao gồm một loạt khái niệm và sau khi đã gói các khái niệm này vào một từ thì có thể vất bỏ và quên các khái niệm đó đi. Khó khăn lớn nhất của các biên tập viên từ điển Ngômo không phải là việc nghĩ ra từ mới mà là xác định ý nghĩa của nó, cũng có nghĩa là xác định một loạt các từ bị nó thay thế.
Như chúng ta đã thấy, có một số từ như từ tự do, tuy trước đây có một vài nghĩa có hại nhưng vẫn được giữ lại, sau khi đã loại bỏ những nghĩa xấu đó rồi. Rất nhiều từ khác như danh dự, công bằng, nhân cách, chủ nghĩa quốc tế, dân chủ, khoa học, tôn giáo thì bị xoá sổ hoàn toàn. Có một số từ mới thay thế những từ đó, nhưng sau khi thay rồi thì lại xoá bỏ chính những khái niệm ấy. Thí dụ các từ tập hợp xung quanh khái niệm tự do, bình đẳng được thay bằng crimethink (nghĩtội), hoặc các từ tập hợp xung quanh khái niệm khách quan, duy lí được thay bằng oldthink (nghĩcũ). Đảng viên, giống như một người Do Thái cổ, phải tin rằng tất cả các dân tộc khác đều thờ các “chúa trời rởm”. Anh ta không cần biết tên các “chúa” ấy là gì, dù có là Baal, Osiris, Moloch hay Ashtoroh thì cũng vậy mà thôi, càng biết ít anh ta lại càng chính thống hơn. Anh ta chỉ cần biết Jehovah và các điều răn của Jehovah là đủ, các chúa trời khác, với những đức tính khác đếu là “đồ rởm” hết. Tương tự như vậy, đảng viên không biết hạnh kiểm tốt là như thế nào, nhưng biết rất mù mờ là được phép đi lệch khỏi đó bao xa. Thí dụ đời sống tính dục của anh ta được điều chỉnh bởi hai từ sexcrime (sextội) và goodsex (sextốt). Sextội bao gồm tất cả các lệch lạc về tính dục. Nó bao gồm gian dâm, thông dâm, đồng tính và các lệch lạc, khác kể cả làm tình chỉ vì mục đích nhục dục. Chẳng cần phải liệt kê hết vì tất cả các hành động đó đều bị trừng phạt và thường là bị tội tử hình. Trong phần từ vựng C, bao gồm các thuật ngữ khoa học kĩ thuật, có thể sẽ có những từ liên quan đến các lệch lạc về tính dục, nhưng đa số công dân sẽ không cần biết những khái niệm đó. Anh ta chỉ cần biết ý nghĩa của sextốt, đấy là việc giao hợp với mục đích sinh con, người đàn bà không được có một chút khoái cảm nào, tất cả những điều khác đều là sextội. Ngômo không cho phép những tư tưởng phi chính thống xuất hiện, vì không có từ ngữ để mà suy nghĩ, biết đấy là phi chính thống là “xong phim”.
Không có từ nào trong phần B là trung lập hết. Đa số các từ đều là từ nói lái. Thí dụ từ joycamp (trạivui) là để chỉ trại lao động khổ sai, hay Bôbi là Bộ Hoà Bình nhưng thực chất là Bộ Chiến Tranh, chúng có ý nghĩa hoàn toàn ngược lại với cái mà ta tưởng ban đầu. Mặt khác, một số từ lại thể hiện thái độ khinh bỉ trắng trợn thực tế xã hội Oceania, thí dụ từ culicấp chỉ những trò giải trí nhảm nhí và tin tức dối trá mà Đảng cung cấp cho đám đông dân chúng. Một số từ lại có hai nghĩa, nghĩa tốt nếu là nói về Đảng và nghĩa xấu nếu là nói về kẻ thù.
Tất cả các từ có ý nghĩa chính trị hay có thể có ý nghĩa chính trị đều được đưa vào nhóm B. Tên của tất cả các tổ chức, các nhóm người, các học thuyết, các nước, các toà nhà công cộng đều được lập theo một mô hình: ít âm tiết, dễ phát âm và thể hiện được nguồn gốc. Thí dụ Ban Tài Liệu trong Bộ Sự Thật, nơi Winston công tác, được gọi là Banta, Ban Sáng Tác gọi là Bansa, Ban Chương Trình Vô Tuyến gọi là Banvô, vân vân và vân vân. Đấy không phải chỉ là vấn đề tiết kiệm thời gian. Ngay từ những năm đầu thế kỉ XX, việc sử dụng các thuật ngữ rút gọn đã trở thành đặc trưng của ngôn ngữ chính trị và xu hướng này càng nổi rõ trong các nước và các tổ chức theo đường lối toàn trị. Thí dụ như các từ Nazi, Gestapo, Comintern v.v. Ban đầu là vô thức, nhưng Ngômo lại áp dụng một cách có chủ đích. Khi rút ngắn một tên là ta đã giới hạn và đánh tráo một cách tinh vi ý nghĩa của nó, cắt đứt những tình cảm gắn bó với từ đó. Thí dụ từ Communist International (Quốc tế Cộng sản) gợi trong lòng người những khái niệm như tứ hải giai huynh đệ, cờ đỏ, chiến luỹ, Karl Marx và Công xã Paris. Nhưng từ Comintern lại gợi ra trong tâm tưởng hình ảnh một tổ chức gắn bó như các mắt xích và một học thuyết được xác định rõ ràng. Nó nói đến một cái gì đó rõ ràng, dễ xác định và có mục đích giới hạn như kiểu một cái bàn hay cái ghế vậy thôi. Có thể phát âm từ Comintern mà không cần suy nghĩ, trong khi Communist International nhất định bắt người ta liên tưởng, dù chỉ trong giây lát. Tương tự như vậy, từ Bôta gợi ra ít tình cảm và nếu có thì cũng dễ kiểm soát hơn Bộ Sự Thật.
Trong Ngômo, sự thuận miệng của từ ngữ quan trọng hơn tính chính xác và qui luật ngữ pháp. Đối với mục đích chính trị thì trước hết đấy phải là các từ ngắn, có ý nghĩa rõ ràng, dễ phát âm và càng tạo được ít tình cảm trong lòng người nói càng tốt. Đa số các từ nhóm B có hai âm tiết như nghĩtốt, Bôbi, sextội, trạivui, Chuanh… và khi nói phải nhấn mạnh cả âm đầu cũng như âm cuối. Nó buộc người ta phải nói nhanh, lắp bắp và nghe rất đơn điệu. Mục đích là làm sao có thể nói những câu chuyện về các vấn đề tư tưởng một cách hoàn toàn vô thức. Đối với các vấn đề thuộc về đời sống thường nhật thì nhất định phải suy nghĩ trước khi nói, nhưng các đảng viên khi đưa ra các phán xét về chính trị hoặc đạo đức thì phải có khả năng phun ra các ý kiến đúng một các tự động như khẩu súng vãi đạn vậy. Luyện tập sẽ giúp anh ta, ngôn ngữ cung cấp cho anh ta phương tiện, cấu trúc từ vựng với những âm thanh muốn xé màng nhĩ và bị xuyên tạc một cách cố ý, phù hợp với Chuanh, làm cho công việc càng dễ dàng hơn.
Công việc còn dễ dàng hơn nữa, vì số từ không có bao nhiêu. So với hiện nay thì từ vựng Ngômo phải nói là cực ít và càng ngày càng giảm. Khác với đa số các ngôn ngữ khác, từ vựng Ngômo chỉ giảm chứ không tăng. Giảm là thắng lợi, bởi vì càng ít từ thì người ta càng ít suy nghĩ lung tung. Sau chót, người ta hi vọng rằng, khi nói, đảng viên chỉ cần dùng cuống họng mà không cần phải sử dụng đến hệ thần kinh trung ương nữa. Mục đích này thể hiện rõ nhất trong từ vịtngữ, nghĩa là kêu quạc quạc như bày vịt. Giống như đa số các từ thuộc nhóm B, vịtngữ cũng có hai nghĩa. Nếu nói một người nào đó "quạc" ra một câu phù hợp với chính thống thì đấy là lời khen, thí dụ nếu tờ Times viết về một diễn giả của Đảng là: diễn giả vịtngữ đôicộngtốt thì đấy là một lời ngợi khen nồng nhiệt và rất có giá trị.
Nhóm C là các từ thuộc lĩnh vực khoa học và kĩ thuật. Các từ này cũng giống như những từ chúng ta đang sử dụng hiện nay, nhưng được qui định chặt chẽ hơn và đã bị tước bỏ hết các nghĩa có hại. Chúng cũng tuân thủ các qui luật ngữ pháp như từ vựng của phần A và B nói trên. Rất ít từ nhóm C được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày hay trong lĩnh vực chính trị. Bất cứ nhà khoa học hay kĩ sư nào cũng có thể tìm được những từ cần thiết thuộc lĩnh vực của anh ta trong một bản danh sách dành riêng cho lĩnh vực ấy, nhưng anh ta hiểu rất hời hợt về các lĩnh vực khác. Các bản danh sách có rất ít từ chung và những từ thể hiện khoa học như là phương pháp tư duy thì hoàn toàn không có. Bản thân từ khoa học cũng không tồn tại, từ Chuanh đã bao hàm tất cả các nghĩa có thể chấp nhận được của khoa học rồi.
Từ những điều đã trình bày ở trên, có thể thấy rằng Ngômo không cho phép phát biểu bất kì tư tưởng phi chính thống nào. Dĩ nhiên là có thể nói những lời dị giáo thô thiển theo kiểu báng bổ. Thí dụ có thể nói: "Anh Cả không tốt". Nhưng đối với một người chính thống thì đó là câu hoàn toàn vô nghĩa vì chẳng thể nào chứng minh được, đơn giản vì không có đủ từ. Những tư tưởng trái ngược với Chuanh chỉ có thể xuất hiện dưới dạng mù mờ, không thành tiếng; các tư tưởng dị giáo đó bị lên án một cách chung chung, không phân biệt cái nào ra cái nào.
Vào năm 1984, Ngôn Ngữ Cũ vẫn là phương tiện giao tiếp, có khả năng là khi sử dụng từ vựng Ngômo người ta sẽ nhớ nghĩa cũ của chúng. Nhưng thực ra, người được giáo dục theo tinh thần nướcđôi sẽ dễ dàng vượt qua được khó khăn này và chỉ vài thế hệ nữa thì sai lầm kiểu đó sẽ không thể nào xảy ra được. Một người lớn lên cùng Ngômo sẽ không thể nào biết rằng trước đây từ tự do còn có nghĩa thí dụ như trong câu: "tự do tư tưởng", cũng như một người không nghe nói đến cờ tướng bao giờ sẽ không biết rằng từ hậu hay từ sĩ trên bàn cờ có nghĩa khác hẳn từ đó ngoài đời. Nhiều tội lỗi và sai lầm sẽ không xảy ra vì những tội lỗi ấy không có tên gọi và vì vậy cũng không thể nào mường tượng được. Cũng có thể thấy trước được rằng, cùng với thời gian, đặc trưng cơ bản của Ngômo sẽ càng ngày càng hiện rõ, đấy là số từ ngày một ít hơn và ý nghĩa của mỗi từ thì ngày càng hẹp hơn, khả năng sử dụng chúng một cách sai lầm sẽ ngày một ít đi.
Khi Ngôn Ngữ Cũ đã bị thay thế hoàn toàn thì mối dây liên hệ với quá khứ cũng sẽ bị chặt đứt một cách vĩnh viễn. Lịch sử đã bị viết đi viết lại, nhưng văn chương của quá khứ vẫn còn sót lại ở đâu đó và khi người ta chưa quên hẳn Ngôn Ngữ Cũ thì người ta vẫn có thể đọc được. Nhưng trong tương lai, nếu văn chương còn có cơ may sống sót ở đâu đó thì cũng không ai hiểu được, không thể nào phiên dịch sang Ngômo được nữa. Chỉ có thể dịch từ Ngôn Ngữ Cũ sang Ngômo các tài liệu kĩ thuật hay những câu nói về các hành động trong đời thường hoặc những tư tưởng chính thống (nghĩtốt – nói theo Ngômo). Điều đó có nghĩa là không thể nào dịch được trọn vẹn sang Ngômo một cuốn sách ra đời trước năm 1960. Văn chương trước cách mạng phải cải biến cả về ngôn ngữ và ý nghĩa cho phù hợp với tư tưởng chính thống. Lấy thí dụ một đoạn trong Tuyên ngôn Độc lập của nước Mĩ:
… Mọi người sinh ra đều bình đẳng, thượng đế đã ban cho họ những quyền không thể tách rời, đấy là quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc…
Không thể nào dịch được ý nghĩa ban đầu của đoạn văn này sang Ngômo. Chỉ có thể dồn cả đoạn vào một từ: tộitưtưởng, còn nếu dịch toàn bộ thì những câu chữ đó của Jefferson sẽ biến thành bài tụng ca quyền lực tuyệt đối.
Đa số tác phẩm văn chương trong quá khứ đã được phiên dịch theo kiểu này. Vì sĩ diện, người ta cố gắng giữ lại tên tuổi một số nhân vật lịch sử, nhưng lại cải biến tác phẩm của họ cho phù hợp với đường lối của Chuanh. Một số nhà văn như Shakespeare, Milton, Swift, Byron, Dicken và những người khác đang được dịch và khi hoàn thành thì tác phẩm ban đầu của họ, cũng như những tác phẩm còn sót lại khác sẽ bị tiêu huỷ. Việc phiên dịch tiến hành rất chậm và khó có thể tin rằng có thể hoàn thành trước thập kỉ thứ hai của thế kỉ hai mươi mốt. Còn rất nhiều tác phẩm có tính chất thực dụng khác, ví dụ như các bản hướng dẫn kĩ thuật và các tài liệu đại loại như vậy cũng cần phải được xử lí. Chính vì cần phải dành thời gian cho công tác dịch thật cho nên việc chính thức sử dụng Ngômo mới được hoãn đến năm 2050.
1949
HẾT.
[1] Nguyên văn: the worst thing in the world - điều tệ hại nhất trên thế gian.
[2] Nguyên văn: Snake and ladder (Rắn và thang), trò chơi, tính điểm, thêm điểm thì chuyển quân lên (leo thang), còn mất điểm thì chuyển xuống dưới (xuống rắn)