Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Tản mạn văn hóa văn nghệ và … văn gừng (13)
Thiền – Thiền tông – Thiền học và Phật pháp – Phật giáo (2)
Nguyễn Thanh Văn
ĐỨC PHẬT ĐÃ NÓI GÌ VỀ THIỀN?
– Cũng như mọi Pháp Thiền, và riêng các Pháp Thiền trước thời Đức Phật – mà thái tử Tất Đạt Đa từng thực hành – Pháp Thiền của Ngài cũng chú ý tới hơi thở, phép An Tức. Đã có những hướng dẫn khác nhau về phép thở, thiền giả chú tâm vào trạng thái tĩnh tâm, theo luồng hơi thở, hướng vào chót mũi hay một điểm nào đó – phép diện bích nghe đồn của Ngài Bồ Đề Đạt Ma chẳng hạn. Mạn phép bình thêm do Ngài Bồ Đề Đạt Ma quá nổi tiếng kèm tập quán sính văn nghệ, mê biểu tượng của dân Viễn Đông ta nên huyền thoại này có ấn tượng mạnh với tín đồ và nói riêng giới làm thơ Thiền chứ “diện bích” thì có chi là lạ với người Thiền. Không diện bích thì “diện” màn, phên, cánh cửa, thậm chí khoảng trống – phải khăng khăng diện bích mới Thiền thì Tâm Thiền đâu nữa mà thiền! – và ngay cả con số 9 năm diện bích tự nó quyết không phải là giá trị hay kỷ lục Guiness được vì khối chi các bậc sư sãi Việt (ngay cả ở thời hiện đại) có hàng thập kỷ toạ Thiền và không diện bích thì “diện” một đối tượng chi đó hoặc nhắm mắt – có quan trọng chi! Không nên dao động bởi những “data” bên ngoài, dựa vào đó mà quên thực chất vấn đề cầu Đạo và đạt Đạo. Và tất nhiên – xin nói với tâm nghiêm túc – nếu các sư dừng Thiền để ăn uống, tắm táp, tiểu tiện, đại tiện …thì quyết Ngài Bồ Đề Đạt Ma cũng thế, không thể khác; còn bảo 9 năm liền không có hiện tượng sinh hoạt vừa kể – nếu có bằng chứng thì đây mới đúng là sự lạ, tâm phục, khẩu phục – thì chắc chắn hoang đường hoàn toàn. Tôi trích nguyên văn lời của Ngài Ấn Thuận để các bạn tham khảo (Lịch sử Thiền tông Trung Quốc, trang 55, 56, tác giả: Hòa thượng Ấn Thuận, dịch giả: Hoà thượng Thích Hạnh Bình và nhóm học viên, NXB Phương Đông, 2016): "Từ "bích quán" từ trước tới nay có các quan điểm khác nhau, trong Truyền đăng lục, quyển ba, phần chú thích đề cập: "Đạt Ma dạy Pháp cho Nhị tổ rằng: Bên ngoài dứt các duyên, bên trong tâm không mối nghĩ, TÂM NHƯ TƯỜNG VÁCH (tôi nhấn mạnh – NTV), thì mới vào đạo được". Như vậy "bích quán" có thể mang ý nghĩa "tâm như tường vách".
Tóm lại, về điểm đang bàn liên quan hơi thở, cách hít thở, cách tập trung tỉnh tâm có chút dị biệt, linh động nhưng đại thể không khác, không phân biệt ở góc độ giá trị. Ở điểm này, Đức Phật không có lời phân biệt với cách hít thở trong phép Thiền phổ biến ở Ấn Độ thời đó và trước đó. Thậm chí, phép Thiền “Vô Sở Hữu Xứ” và “Phi Tưởng Phi Phi Tưởng” mà Đức Phật giữ lại trong các Thiền Xứ dạy đệ tử thực hành là phép Thiền Ngài học của hai Đạo sư Uddaka Ramaputta và Alara Kalama.
– Đức Phật không xem Thiền như một Pháp môn độc lập. Điểm này đã bàn qua ở trên. Chỉ thử đưa một ý dè dặt gợi từ một nhận định nổi tiếng của triết gia Heidegger: “Ở đâu thiếu nhân bản, ở đấy thường nhắc tới nhân bản”. Liệu có phải tình trạng hí luận, bỏ bê Thiền hành một thời đã thúc đẩy việc thành lập Thiền tông, đưa Thiền, nhắc Thiền thành trọng tâm, rồi hưng phấn mà dựng thành Tông Phái?
– Đức Phật không xem Thiền có mục đích tự thân mà ở trên tôi đã trình bày qua. Từ “thiêng liêng” quen thuộc với mọi tôn giáo hình như không quen dùng trong Phật pháp và Phật giáo – đặc biệt trong Thiền Tông –, nhưng cũng nhấn thêm một ý rằng cách biểu cảm mang sắc thái thiêng liêng, nghĩa là quá long trọng, thành kính dành cho Thiền là sai lệch. Nói khác đi, tự khái niệm Thiền không làm nên giá trị khởi sắc gì quá đặc biệt.
– Khái niệm Thiền lạc, Thiền hỷ có trong Phật pháp. Bạn nào đọc qua nội dung Đức Phật giải thích Tứ Thiền đều rõ Ngài nhắc Hỷ phát sinh khi đạt Sơ Thiền do chế ngự được Tham, Sân, Si (dù chưa hoàn toàn rốt ráo), và Hỷ, Lạc phát sinh do công phu Tu Định trong Nhị Thiền và Tam Thiền mà thành tựu (dù chưa hoàn toàn rốt ráo). Ngài xác nhận Hỷ Lạc loại này không thuộc về Thế Lạc chứa chấp đau khổ, nhưng đừng quên lời căn dặn không bám trụ chúng và từ bỏ để tu Pháp cao thượng có Quả cao quý hơn. Đến Thiện lạc còn phải vượt qua vì lý tưởng Giác ngộ cuối cùng, thì việc quảng bá Thiện lạc với nghĩa đen là lạc thú do Thiền đem lại như một lý tưởng tự thân của Thiền giả và Thiền pháp sao cho là đúng tinh thần Phật pháp được (tôi đang liên hệ cách nghĩ sai về Thiền và Thiền lạc trong tín đồ nói chung và cách một số Trung tâm và Khoá Thiền quảng bá lối “lợi bất cập hại”, không quy cho Thiền tông có chủ trương này). Hiểu lời dạy của Đấng Giáo chủ là biết tu theo hướng từng bước bỏ tạp tâm, xa lánh Tam Độc (Tham – Sân – Si), nhất tâm Chánh Định đem lại tịnh lạc hơn đời, nhưng hễ bám trụ, không tinh tấn với Pháp cao hơn, với Thượng Tâm là đồng nghĩa với sự nuôi dưỡng và quật cường trở lại của Ái, Thủ, Hữu – những anh chị em thân thiết của Vô Thường và Khổ! Sự kiện Sa môn Tất Đạt Đa từ biệt hai vị Đạo sư sau khi tu thành tựu hai Pháp Thiền định bậc cao “Vô Sở Hữu Xứ” và “Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ” nói lên lý tưởng Đại Tuệ – Đại Bi của một Đức Phật và các đệ tử chân truyền của Ngài không thể là dạng khát khao Thiền Lạc vốn nằm trong khái niệm “THỌ” còn trong chi phối của quy luật hành, trụ, hoại lạnh lùng mang tên VÔ THƯỜNG! Nói khác đi, nếu Sa môn Tất Đạt Đa chọn cách tu Thiền lấy Thiền và Thiền lạc làm mục đích rốt ráo, tối hậu thì tên tuổi Ngài may mắn lắm còn nằm trong ký ức tín đồ một Tông Phái trong hàng trăm Tông Phái Tâm Linh ở đất Thiên Trúc hoặc như các Đạo sư xiển dương Thiền với các Thiền lạc từ hấp dẫn tới cực kỳ hấp dẫn đang mọc ra như nấm hiện nay. Và Đạo Phật không ra đời, Chánh Pháp của Đấng Từ Phụ không có trên thế gian, và thậm chí bài viết nhỏ bé với tri thức hẳn nhiên còn giới hạn này không được viết ra vì dù nhỏ bé, nó viết ra chỉ để bàn về một đề mục do chính Đức Bổn sư Thích Ca thuyết pháp và răn dạy.
– Đức Phật giảng Thiền gắn với các Thiền quả – Ngài không phải là một nhà sư phạm ưa thuyết giảng chung chung, mơ hồ và dùng những từ bay bổng, rối rắm không có thực chất để tránh các câu hỏi. Sơ Thiền, Nhị Thiền, Tam Thiền, Tứ Thiền là gì, các Thiền xứ là gì, tu bằng cách nào, bước nào, đạt Thiền quả gì, bước nào thêm gì, bớt gì, mục đích là gì, làm sao để giữ Thiền quả, vì sao đánh mất Thiền quả, cần tâm niệm điều chi để tránh lạc hướng …và vị trí của Thiền trong quan hệ với các Pháp Môn khác. Không chỉ hình ảnh vị Cha hiền, Thầy hiền, bản lĩnh của vị Đạo Sư đã qua mọi chặng đường, tới được đích trước khi truyền dạy, dẫn đạo mà còn là Nhà Sư Phạm đại thiên tài minh bạch trong ngôn ngữ, rành rẻ trong phương pháp, kể cả cái mà thời hiện đại, thậm chí cả âm sắc bình dân, thông tục gọi là kỹ thuật hay thậm chí – xin lỗi một số tín đồ – “mánh” (dĩ nhiên với nghĩa hiệu quả, cụ thể, không phải giọng bất kính). Điều kinh ngạc trên mọi điều kinh ngạc – cảm giác và khám phá hạnh phúc, phần thưởng cho những đứa con có lòng rốt ráo theo Phật, học Phật – là qua sự ghi lại của các bộ Kinh Vàng Nikāya và Agāma, chúng ta nhận ra và Chân Lý Vĩ Đại được trình bày một mặt sâu xa, uyên áo, thậm thâm, xúc động trí tuệ; mặt khác, lại giản dị, chân phương – không giản dị, chân phương hơn được nữa – “tình cảm” từng lời sau từng lời thấm thía tâm can và trên tất cả, cái mà tất cả Kinh sách Phật giáo đời sau không thể so sánh là trái tim ấm áp, tấm lòng từ bi và mong ước truyền công lực của Bậc Thầy của Trời Người dành cho một chúng sanh nhỏ bé lưu lạc bao đời như chúng ta đây thấm đẫm, phổ trên từng trang Kinh mỏng! Tôi xin ghép một ý cuối vào phần phân tích này là chú ý Đức Phật cẩn trọng hướng dẫn Thiền quả – Sơ Thiền cho tới Tứ thiền – không (hoàn toàn) cùng nghĩa với các Thánh quả như Quả Dự Lưu cho tới quả A La Hán. Trong một Tầng Thiền nào đó tuỳ duyên và công phu lâu đời, một vị có thể đạt Thánh quả hơn kém khác nhau.
– Đức Phật dạy mỗi Tầng Thiền đạt được khi tham thiền không có nghĩa là Thiền giả tiếp tục trụ được trong cõi Thiền đó. Nên mới có khái niệm Xả Thiền cùng với Nhập Thiền. Nói khác đi bản lĩnh tâm linh trong khi Thiền và sau khi Xả Thiền tất nhiên không phải và không thể là một. Một trạng thái kinh nghiệm được khi Thiền – Đức Phật dạy – tương đương với một Thiên Giới có thật, có thể cảm ứng với người Thiền thành công một phép Thiền trong giai đoạn cận tử. Cũng là ví dụ dzui dzui cho dễ hiểu, đại khái như chỉ đủ tiền cho vài chuyến bay tham quan từ không trung các khu dân cư, biệt thự trên đảo giữa biển khơi, trông mê hồn khác chi cõi Tiên, nên có lòng quyến luyến mà quyết chí làm ăn mua một căn cho kỳ được – mà thiếu chi người mua được thiệt! Còn lưu ý người không chịu “quyết chí làm ăn” thì mộng tất nhiên chỉ là mộng – dù có hơn người không đủ đô la tham quan Tiên Cảnh từ trên độ cao 10 ngàn mét – y như cảnh nhập Thiền hoá Phật, xả Thiền hoá Ma vậy. Các vị được Thiền sư – không bàn các Thiền sư kiêm doanh nhân – xác nhận đạt cõi Thiền nào đó e cũng nên cẩn trọng phân biệt chắc chắn có xuất biệt thự ở Tiên Cảnh và việc chỉ có mấy bức chụp cảnh Tiên theo mô đen Selfie để khoe chơi chắc phải khác nhau.
– Thiền không chỉ là ngừng Tạp niệm và giữ Tâm trống không – dù đạt được như vậy đã quý và tốt lắm rồi (chúng ta đang bàn Thiền Phật giáo, dĩ nhiên) – mà Thiền nào phải có nội dung nấy. Rõ nhất và hầu hết Phật tử có nghe qua, riêng các tu sĩ đều phải học và thực hành là nội dung từ Sơ Thiền tới Tứ Thiền mà nội dung có tính Đạo Đức (bỏ Tham, Sân, Si…), logic (từ có Tầm Tứ qua dứt Tầm Tứ, từ Hỷ do dứt bỏ Tham Ái qua Hỷ do Định sanh đến Lạc của Bậc Thánh, rồi nhất tâm niệm Xả, dứt tất cả Hỷ Lạc trước đó) và bên dưới tất cả là hương vị Triết học, Triết lý nhà Phật. Bước Thiền quán được xếp quan trọng hơn Thiền chỉ là điều được làm rõ trong Thiền Phật giáo – thực tế không phải lúc nào cũng được làm rõ và cách hiểu thông thường cho tới ngày nay vẫn là hình ảnh sư ông lim dim mắt, như như bất động, “vô ngôn” và chỉ thế – và Quán như một phép thiền gắn sâu sắc với nội dung Phật pháp (không thì lấy gì mà quán và không phải là nội dung Phật pháp thì sao gọi được là Thiền nhà Phật), mà các Phật tử được đào tạo bài bản hơn đều biết vị trí của Kinh “Tứ Niệm Xứ” trong phép Thiền quán. Tôi chỉ xin phép bình thêm rằng nếu bước Thiền chỉ – gọi là “bước” để rõ ngay trong nội dung Thiền, Thiền chỉ không phải là tất cả, dù tuỳ căn cơ, hoàn cảnh và tâm nguyện người tu thiền chỉ chọn Thiền chỉ là sự thường – không quan hệ với kinh kệ, Phật pháp nhiều thì ngược lại Thiền quán cần hiểu biết Phật pháp đúng đắn. Việc quán đề tài Tứ Niệm Xứ là do ý nghĩa sâu sắc, bao quát và hiệu quả tu tập, tu chứng của Kinh và cũng là đề tài cụ thể, sinh động và đặc sắc mà Đức Phật từng đánh giá, nhấn mạnh và giới thiệu cho Tứ Chúng, nhưng không nên bó Thiền quán trong một Kinh nhất định lại phạm lỗi máy móc, chấp kiến. Sự thực, bước Thiền quán có đề tài hoàn toàn tự do, từ mọi Pháp trong Chánh Kinh tới đề tài có liên quan tới việc tu tập, bao gồm cả hiện tượng nhân sinh, thế đạo để hành giả tuỳ căn cơ, bản lĩnh duyên vào mà chuyển tâm, phát tuệ, không phải chuyện lẩm nhẩm một nội dung Kinh, hoặc tệ hơn trọ trẹ vài ba thuật ngữ Phật giáo Hán ngữ, Pali hay Sanskrit. Bàn rộng ra việc học Phật, học Thiền tìm chùa, tìm thầy hay theo các khoá Thiền là chuyện tích cực, nhưng phương pháp tu tâm, học Phật pháp vẫn có chỗ tương tự với phép học và giáo dục chung ngoài nhân gian. Lệ thuộc vào Thầy, lẽo đẽo theo Thầy và giáo án của sư phụ không chắc là phương pháp tối ưu. Và tựa như tình trạng giáo viên ở các lớp học đông người, ngay một vị thầy giỏi biết có trò căn cơ xuất sắc cũng đành áng theo một trình độ học viên chung chung mà giảng, nên không ngạc nhiên hiện tượng có bậc thay Giáo chủ làm nhiệm vụ Dược sư cứ nhìn mặt tín đồ là phát thuốc aspirin và thuốc ho gà mà không chẩn đoán xem tín đồ bệnh gì và thẳng thắn mà rằng không loại trừ trường hợp tủ thuốc của một số Dược sư chỉ có hai loại thuốc. Vậy tìm thầy, học thầy không có nghĩa là không lo thân, mua thêm sách, cần cù học tập, tránh phiền thầy những chỗ tự lực được, và trường hợp tu Thiền, tu Quán có thể có người nên tự lực nhiều hơn, đặt đề tài thân thuộc, sát tâm tư để tự suy nghĩ, chiêm nghiệm trước khi có cơ hội trao đổi, “vấn kế” các bậc thầy, làm được điều Đức Phật khen là “không làm phiền” Thầy (nghĩa là biết tinh tấn, tự lực ít làm bận thì giờ của Sư phụ để Sư phụ còn thì giờ, tâm lực giáo hoá chúng sinh khác và cũng còn chuyện tu học, chuyển tâm của chính Sư phụ).
– Đối với Đức Phật, Dukkha (Khổ) là căn bệnh lớn, quy mô phổ quát toàn chúng sanh – có “sanh” tất có khổ, “sanh nối sanh” tất “khổ nối khổ” – và hệ quả là lý tưởng rốt ráo mà Ngài căn dặn, cổ vũ đệ tử đạt được là Giải Thoát (triệt để) khỏi Khổ. Và dù với Đức Từ Bi, Ngài thừa nhận cả Pháp môn Niệm Thiên, hay tôn trọng cả một nếp sống bình thường tại gia lành mạnh, biết giữ giới nhưng hiểu và quảng bá lý tưởng Phật pháp như một lý tưởng “hiện tiền” hao hao tiêu chuẩn “Phường Văn Hoá”, hay y nếp tu Tân Tăng, hay đắm đuối với mô hình Cực Lạc, không đến độ như image Thiên Đường Al Qaeda hứa với binh đoàn quyết tử thì cũng dạng một Quốc Độ đại khái muốn chi có nấy, thoả ý thoả tình thì e nghịch hẳn bản ý của Đức Phật. Thiền với lý tưởng tầm Lạc – do vậy – có khi thích hợp với Đạo giáo nào khác hơn Phật giáo, trừ dạng Đạo Phật từ lâu đã tự biến dạng thành một tôn giáo bình dân với những truyền thống tâm linh có lẽ ở xứ nào trên hành tinh, hễ bước ra cổng là gặp, không cần tới chuyến đi sáu năm tầm Đạo suýt mất cả mạng sống của thái tử Tất Đạt Đa. Ở mặt nào đó, sự lưu ý này không hề thừa nếu chúng ta biết sự trở lại đây đó ngay trên các tạp chí ở nước ta tin một ông Tây có tên có tuổi khẳng định lợi ích thực tế của việc ổng thực hành Thiền là – lại xin lỗi, dù ý không phải của người viết – kéo dài thời gian làm tình và cô vợ đứng bên cạnh nhanh nhẩu xác định thành công Thiền đem lại cho gia đình mình. Một ông “Ta” cũng không thiếu tiếng tăm trả lời trên báo nhà rằng đã có phép tu Thiền (cũng) thành công, dựa vào kết hợp giao hợp sinh lý – tâm linh giữa hai vợ chồng nhà ông ngay trên giường …nhà. Có một dạng “Mật tông” được báo Việt trích đăng gọi phép tu Thiền kết hợp tâm linh và sinh lý âm dương có thể giúp đạt trạng thái Ngộ Cực Lạc cho cặp nam nữ “thiền” chung. Thiệt hết ý! Dẫn chứng không rõ có thô tháp với một số anh chị hay không, nhưng lỡ rồi đành vớt thêm rằng không rõ từ Cực Lạc có quan hệ gì với hay nhà hoằng pháp dùng nhầm với từ Cực khoái trong mục giải đáp “Chuyện khó nói” hay từ Cực sướng dân ăn chơi và giới đàn ông bên bàn nhậu hay bàn và hê hê với nhau. Nghiêm túc hơn, tôi suy nghĩ nhiều lần không hiểu cái thị hiếu quái gở và hoàn toàn bất kính dù do từ quốc độ nào hay quốc độ “nhà” vốn có tỉ lệ a dua hẳn phải đứng đầu thế giới, lại cho phép một sự liên tưởng và liên hệ giữa việc vợ chồng, trai gái với những khái niệm “Thiền” và “Ngộ” mà còn công khai lập tông phái và ‘hoằng pháp” được! Đúng như một ý thơ của Evtushenko: “Trên đời này trí tuệ thì có giới hạn, nhưng sự lố bịch thì vô giới hạn!”.
– Đức Phật có một lời dạy về Thiền rất ít được chú ý rằng tuỳ theo căn cơ, một người có tín căn mạnh – nghĩa là tuệ căn không phát triển bằng tín căn – hợp với Thiền tu, dễ tinh tấn trong Thiền định, hướng về Tâm giải thoát nhanh. Với đối tượng có Tuệ căn mạnh, thiên hướng đa văn, tiếp thu Giáo pháp tốt thì có thể Tu định (Chỉ) Ở MỨC ĐỘ VỪA PHẢI (tôi nhấn mạnh – NTV) để tạo điều kiện hỗ trợ cho Tuệ tu. Như vậy bậc Đại Sư Phạm siêu việt đã dạy một phân biệt và ứng dụng trong tu tập cực tinh tế, không máy móc vừa thích hợp theo đối tượng, vừa phân rõ căn cơ, làm rành mạch hai phép “Chỉ” và ‘Quán”, không cố chấp phép cào bằng trong tu tập, cả ở giai đoạn cao trong Tu tập, tôi muốn láy lại là không cào bằng cả trong khâu Thiền định (và không thể không láy thêm chỗ tôi có dụng ý nhấn mạnh mấy lần rằng Thiền trong Kim Ngôn và Bản Ý Đức Thế Tôn có vị trí hệ trọng nhưng không quyết không phải là ở địa vị hệ trọng nhất, duy nhất hay lý tưởng tự thân được!). Lưu ý tôi chưa hề đọc một lời dẫn nào có ý rằng người tuệ căn tốt có thể tu định ở mức vừa phải, tập trung vào tuệ tu, thúc đẩy nhanh việc đạt Tuệ Giải Thoát nhắc ở trên của chính Đức Phật thuyết trong Kinh Bộ. Nếu Đấng Giáo chủ không dạy có khi ta mất một hướng dẫn tinh tế, quan trọng vô cùng.
Tất nhiên, không được hiểu sai Phật pháp là tách biệt hai phép Thiền chỉ và Thiền quán và người Tín căn mạnh có thể xao lãng Tu tuệ hay người có Tuệ căn mạnh xem nhẹ Tu định. Ngược lại, trong văn cảnh khác Đức Phật chỉ rõ quá chú ý tu định, thiếu học tập, không kết hợp văn tu, tư tu, thiền giả sẽ dễ sa vào hôn trầm, trì trệ trí tuệ và người tu tập bất cứ pháp môn nào đều phải tu định, người lệch về Tuệ tu và thiếu công phu tu định có thể rơi vào loạn tâm. Những căn dặn kỹ lưỡng của Đức Phật làm sáng rõ nội dung của Đạo Phật là Tuệ Đạo, có hai cái tên Ngài gọi “Tâm Giải Thoát” và “Tuệ Giải Thoát” và việc một mặt Tâm giải thoát rốt ráo dẫn tới Tuệ Giải Thoát (chú ý khái niệm “rốt ráo”, và thực tế có thành tựu Tâm giải thoát mà Tuệ chưa ở mức thành tựu – khái niệm “Bích Chi Phật” liên quan ở đây) thì Tuệ Giải Thoát rốt ráo dẫn tới Tâm Giải Thoát (một lần nữa chú ý khái niệm “rốt ráo”, không có điểm “rốt ráo” không cấp bằng “Giải Thoát” được và việc một bậc Tuệ trí xuất chúng lại chưa đạt Tâm Giải Thoát tương đương dưới ánh sáng lời dạy của Giáo chủ có thể giải thích là bản thân Tuệ trí chưa đạt chuẩn “rốt ráo”). Nói thêm tưởng cũng không thừa, “Tuệ” và “Trí” dùng trong nhà Phật chỉ dạng Tuệ lực và Trí lực thấy Khổ như thật và hiểu và vận dụng Chánh Pháp để thành tựu Giải Thoát. Bậc sở đắc trí tuệ Giải Thoát vốn sinh trên đời, có hoàn cảnh sống và tu tập cụ thể trong một cõi xứ cụ thể nên có tri thức về nhân sinh thế đạo, ví dụ có thể biết cả chục ngoại ngữ phục vụ việc học tập, nghiên cứu kinh kệ hay có cả loạt học vị, kiến thức các ngành, nhưng bản chất tri thức và kiến thức thế đạo tất nhiên không phải là tri thức Chánh Pháp, Chân Lý. Và tất nhiên tự thân kho từ điển và lố bằng cấp không thể và không nên là điều kiện để tự thị và cao đạo với đồng đạo và đồng bào được. Nói rõ hơn, nếu bản thân tôi phải sa vào địa ngục, ngoài số người quen vốn căn tuệ quá ư thấp kém, không phân biệt nổi Thiện và Bất Thiện, Tịnh và Bất Tịnh lại ngẫu nhiên gặp một số vị vốn là nhà thơ Thiền nổi tiếng, thậm chí là tác giả hàng loạt sách Thiền Luận dày cộm hoặc từng là tấm gương am hiểu ngoại ngữ thời còn ở trái đất của mình, tôi sẽ không ngạc nhiên cho lắm. Và có khi lờ mờ đoán rằng thói tục nói Phật pháp, bàn và giảng chuyện Giải Thoát với tâm ngã mạn, háo danh, háo lợi và háo sát, không có thiện tâm và từ tâm bảo hiểm, khi rơi vào cõi xứ hạ cấp thì giỏi lắm là thành một dạng đại bàng, đại ca hoặc thầy bói và lang băm!
– Chuyện kể – trong Kinh Nikāya – khi Ngài Xá Lợi Phất theo lời Đức Phật tới gặp và thuyết Pháp lần cuối cho ông Cấp Cô Độc, vị trưởng giả lừng tiếng quảng đại cúng dường cho Đức Phật và các đệ tử một thời gian dài, đang hấp hối. Khi trở về Ngài Xá Lợi Phất báo sự việc cho Thầy và bị Bậc Thầy có ý quở đã thuyết pháp và thọ ký cho vị cư sĩ có tấm lòng mộ Tam Bảo sâu sắc và có công quả, căn cơ dày vào một cõi Thiên giới bậc cao mà không sách tâm, hướng dẫn vị trưởng giả tới cõi Giác Ngộ rốt ráo – đạt A La Hán Quả, nhập Niết Bàn – về sau. Khi Ngài Xá Lợi Phất xác nhận do Ngài hiểu tâm tư, ý nguyện của vị trưởng giả, biết cõi xứ ông quy về nên chiếu theo nguyện vọng này mà thuyết pháp, Đức Phật giữ yên lặng. Câu chuyện cho ta thấy lý tưởng Giác Ngộ, Giải Thoát có tính nguyên tắc của Người sáng lập Phật giáo. Đạo Phật về nguyên tắc là Đạo dẫn đến Mục Đích Lớn cuối cùng, không phải con đường dừng nửa chừng, cho người dừng nửa đường và là Đạo dành cho NGƯỜI ĐI, quyết tới ĐÍCH CUỐI CÙNG, không dành cho người có tâm xây nhà trên xe buýt hay xây biệt thự ven đường đi, có tâm lấy nhà, biệt thự nửa đường tầm Đạo làm mục đích lớn! Vậy, lý tưởng của người Tu Thiền Phật giáo không khác, nếu không e ga nhỏ thành chỗ đến và lý tưởng tu tập của Chánh Đạo vĩ đại lại hao hao hiệu quả Relaxation của một đợt trị bệnh theo liệu pháp tâm lý tâm linh không xa sân bay hay ở một khu du lịch quốc tế Âu Á có tên có tuổi nào đó.
– Hình ảnh Đức Phật trầm mặc, bình thản trong tư thế ngồi Thiền ghi đậm nét trong tâm trí nhân loại. Ngay tên hiệu “Thích Ca Mâu Ni” mà đương thời người Ấn gọi Ngài có nghĩa đen là Bậc Ẩn Sĩ/Bậc Đạo Sĩ (thích) trầm mặc/trầm lặng có họ Thích Ca. Sự an tĩnh tuyệt đối được các nghệ sĩ điêu khắc Ấn cảm hứng từ nghệ thuật điêu khắc Hy Lạp truyền thần lại được rất có thể tạo ra một sự hiểu nhầm theo kiểu tác dụng phụ. Căn cứ trong Kinh và lời kể trực tiếp của Đức Phật cho đệ tử thì Giác Ngộ không hề đồng nghĩa với sự ngưng bặt sinh hoạt tạm gọi là “tư duy” của một vị Phật (theo nếp tưởng tượng của nhiều người sẽ là giai đoạn “vô ngôn”, mọi hành vi, ngôn ngữ đều được tiến hành như hoạt động của một quyền lực siêu nhiên, tự nhiên mà phát động và diễn tiến không có và không cần thiết sự tham dự mảy may nào có tính dụng sức, tính toán – đại khái bậc Đại Giác Ngộ ứng xử hệt như một Đấng Tạo Hoá mà nhân loại vẽ ra; nói “vẽ ra” vì chưa hề có một chứng cớ nào về một Đấng Tạo Hoá và trong trường hợp này thì có lẽ một Phật tử cũng có thể đồng ý một nhận xét từ thời các nhà chủ xướng chủ nghĩa xã hội không tưởng rằng “Không phải Thượng Đế sinh ra con người mà con người đã “sinh ra” Thượng Đế”) và một vị Phật cũng không có vận dụng “thao tác” lớn nhỏ nào để hiểu hay quyết định điều gì.
Để tránh sự hiểu nhầm của một số bạn Phật tử nào đó còn xu hướng hiểu Phật lực theo niềm tin chủ quan truyền thống, tôi xin phép lưu ý lần nữa tất cả dẫn chứng của người viết đều dựa vào “thông tin” từ Kinh Bộ và Kinh A Hàm – điều tôi phải nhận lỗi là công việc đáp ứng mỗi tuần một kỳ “Tản mạn” quả vất vả, và đôi khi khâu tỉ mỉ ghi chú gốc trích dẫn, trang và chương, tên nhà xuất bản, thời gian …không làm nổi; điều mà chắc chắn tôi sẽ bổ sung một khi soạn lại thành một tập sách. Sự thực trong số Kinh Đức Thích Ca trực tiếp giảng – ngay các bạn chưa đọc cũng có dịp nghe qua – thì trong thời gian ít ỏi trước khi Thành Đạo, Đức Phật vẫn suy tư, liên tưởng bằng những “thao tác” tư duy chúng ta hoàn toàn có thể hiểu và tôi xin nhấn mạnh chính trên cơ sở lý luận, phản tỉnh, tư lự (chú ý từ “tư lự” là một cách dịch từ Pali “Jhāna” và từ Sanskrit “Dhyāna” cũng nghĩa là Thiền – ý tôi nhắc chừng khái niệm Thiền Phật giáo chưa bao giờ tách rời công phu tư tưởng, tư duy và nội dung Phật pháp, không chỉ lim dim, “trống không” thưởng thức “Thiền lạc” là sở đắc được!) có sắc thái “phổ thông” này mà Diệu Pháp mở ra trước mắt Sa môn Tất Đạt Đa. Có thể trực tiếp quan sát qua lời kể của Bậc Giác Ngộ “Lúc đó ta thắc mắc rằng…”, “Ta nhận ra rằng…”, “Ta nhớ rằng…” – Liệu có thể rõ ràng, hiển nhiên hơn nữa không! Không có Thượng Đế truyền thừa, không có Thiên sứ chuyển bí kíp Giác Ngộ, cũng không có luồng điện nào từ Đường Dây Siêu Tâm Linh nổ bùng kiểu Big Bang trúng phải Ngài theo cách tưởng tượng thông tục trong đêm Thành Đạo. Những trạng thái Thiền trải qua cùng vị Phật tương lai cũng xảy ngay trong đêm cuối trước Đại Ngộ, như vậy không có sự tách biệt giữa không khí Thiền tịch mịch và không khí sáng láng của Trí Tuệ mà chan hoà trong nhau làm nền cho sự kiện Vĩ Đại bậc nhất trong mọi sự kiện Vĩ Đại từng xảy ra trên Trái Đất, nếu không nói là trên khắp cõi Ta Bà! Và nó đã xảy hoàn toàn theo “phong cách” và đúng “tinh thần” mà sau đó tất nhiên được gọi là Tinh thần Phật giáo với hương vị của Đạo và Trung Đạo.
– Lời dạy của Đức Phật về Thiền định bao gồm cả những hướng dẫn rất chi tiết, một ví dụ là kinh nghiệm khi Tâm hành giả đang ở trạng thái chùng xuống thì Thiền chỉ và Định sâu sẽ dễ bị hôn trầm, nên quán ánh sáng và quán các chủ điểm Phật pháp. Ngược lại, khi Tâm đang ở trạng thái hưng phấn quá đáng thì chính Phép Chỉ và Định lại giúp An và điều phục được Tâm.
– Khái niệm TÂM có lẽ có tần số xuất hiện cao bậc nhất trong các bài thuyết pháp của Đức Phật. Không ngạc nhiên các nhà nghiên cứu xem Phật học là Tâm học. Kinh đầu tiên trong Kinh Pháp Cú mô tả hành trạng và địa vị của Tâm /Ý “Ý dẫn đầu các pháp / Ý làm chủ, Ý tạo / Nếu với ý vô nhiễm / Nói lên hay hành động / Khổ não bước theo sau / Như xe, chân vật kéo” và “Ý dẫn đầu các pháp / Ý làm chủ, ý tạo / Nếu với ý thanh tịnh / Nói lên hay hành động / An lạc bước theo sau / Như bóng không rời hình”.
Có thể hiểu quá trình tu tập – bao gồm quá trình Thiền – ở một mặt chủ yếu chính là quá trình Tâm dạy Tâm. Phật giáo là Đạo của Bậc Đại Sư phạm nên không có chuyện “đưa con vô Nội’, “cứ rứa mà làm” hay dạy tín đồ ngày đêm cầu nguyện tha lực; ngược lại, Đức Phật xuyên suốt các bài giảng phân tích, phân biệt hoạt động của Tâm và hướng dẫn khả năng, kỹ năng điều phục Tâm theo mỗi bước Tu tập và kết quả nhất định và minh bạch. Ngay trong các từ ngữ hay thuật ngữ nói rõ hoạt động cá biệt và đa dạng của Tâm, Phật giáo cũng cung cấp đầy đủ hơn giáo lý các tôn giáo bạn, kể cả các ngành Tâm thần, Tâm lý hiện đại. Để minh hoạ và thực tế hơn, để anh chị có dịp hệ thống từ ngữ vừa là ‘sinh hoạt” gần như thường xuyên của Tâm, tôi ghi lại một số dưới đây (lưu ý có một số rất ít thuật ngữ từ các nguồn “Tâm Học” và Khoa học khác để tham khảo). Tưởng có thể đồng ý với nhau rằng Chữ không bao giờ chỉ là Chữ mà còn và chủ yếu là NGHĨA VÀ KHÁI NIỆM – ai đó định nghĩa Tri thức chính là quá trình làm chủ và mở rộng khái niệm, ở đây còn mục đích hẹp nhưng thực dụng hơn để Thiền giả có thể gọi tên những thao tác cụ thể của Tâm vào mục đích tu tập.
Tu Tâm – Điều Tâm – An Tâm – Trì Tâm – Dưỡng Tâm – Nhất Tâm – Trị Tâm – Sách Tâm – Khởi Tâm – Hồi Tâm – Quán Tâm – Tĩnh Tâm – Hộ Tâm – Thiện Tâm – Ác Tâm – Loạn Tâm – Tham Tâm – Sân Tâm – Si Tâm – Phật Tâm – Bồ Tát Tâm – Đạo Tâm – Từ Tâm – Hỷ Tâm – Bi Tâm – Xả Tâm – Vô Lượng Tâm – Vô Tâm – Nhiễm Tâm – Động Tâm – Bất Động Tâm – Tà Tâm – Niệm Tâm – Định Tâm – Thành Tâm – Chân Tâm – Phân Tâm – Chú Tâm – Đoạn Tâm – Không Tâm – Nhu Nhuyến Tâm –Khinh An Tâm – Lạc Tâm – Nộ Tâm – Ái Tâm – Cuồng Tâm – Phàm Phu Tâm – Quảng Đại Tâm – Đại Tâm – Thượng Tâm – Khổ Tâm – Vô Ngã Tâm – Minh Tâm – Ngộ Tâm – Tận Tâm – Kiên Tâm – Phân Biệt Tâm – Vô Phân Biệt Tâm – Bình Tâm…
– Cuối cùng của phần bài này mạn phép lưu ý một điểm quan trọng và rất có ý nghĩa liên quan tới hoạt động trí tuệ và tạm gọi là lối ‘tư duy” – dù được ghi nhận rõ trong kinh kệ (Đại Kinh Nikāya), nhưng tôi chưa hề gặp một lời bình hay lưu ý – tại sao? – của một vị Phật. Trái với cách nghĩ, cách bình và giải thích Phật tử thường gặp với hàm ý ở bậc cao cấp trong Tu Tập và Tu Thiền – quan niệm lệch về Thiền chỉ quá rõ – không những là khoảng trống tuyệt đối của “vô ngôn”, dứt bặt ngôn từ mà còn “thấp thoáng” – cẩn thận dùng “thấp thoáng” vì khó lòng trích dẫn một diễn ngôn cụ thể – suy nghĩ rằng một Bậc Giác Ngộ không có hoạt động gọi là “tư duy”, “suy nghĩ” và trí tuệ của các Ngài do đã viên mãn nên bất cứ ý kiến và quyết định nào trước bất cứ đối tượng nào, vấn đề nào và sự cố nào là chuyện thò tay vào túi lấy cái đã có sẵn. “Thấp thoáng” ở đây là có mùi Thượng Đế, Tạo Hoá vốn do con người và trí tuệ “cỡ” của con người sáng chế và tưởng tượng ra thôi. Cách hay nhất để tránh tư biện, rối rắm và tránh sự quy kết “phạm thượng” là trích chính Kim Ngôn của Đức Phật.
Trong Đại Kinh Nikāya, Đức Phật đã chỉnh cách hiểu một dạng trí tuệ đương nhiên và thường trực của một vị Phật về mọi hiện tượng trong nhân sinh vũ trụ và Ngài giải thích thêm một Đấng Giấc Ngộ phải có một “tâm” hướng tới một điểm cần biết trước khi thấy và quán triệt nó – xin có cách giải nôm na, hơi “hỗn” với Đấng Từ phụ của chúng ta rằng có khi hao hao thao tác bấm “button” của các đệ tử thời computer của Ngài trước khi nhận thông tin. Do chưa gặp tư liệu, hướng dẫn để tiện trích dẫn nên người viết vốn khao khát hiểu biết đành thử bình thêm Đức Phật dạy đặc điểm của hoạt động Tâm con người là khi có tâm này hiện lên thì vạn tâm khác tạm lùi lại, dạt qua một bên – đây là đặc trưng được tận dụng triệt để trong Tu Tập và Thiền – nên sự lưu trữ vạn pháp vô tội vạ của Tâm chúng sanh là chuyện dại dột của chúng sanh, không phải Tâm của người Tu Phật, nói chi đến Bậc Đại Giác Ngộ – người cần chi việc giữ trong đầu kiến thức các công thức Hoá học cần cho nồi cơm của các chuyên gia Hoá học hay các chiến thuật, binh pháp để tiêu diệt nhau của các tướng quân các phe trên thế gian. Mặt khác, Tâm “KHÔNG” là TÂM VÔ TRỤ cũng là Tâm chứa tất cả – có liên quan tới thuyết “A Lại Da Thức” đời sau? – và có năng lực nhớ tất cả khi cần cho việc hoằng pháp, cứu độ, dù không chia lìa hẳn, không trực tiếp liên quan tri thức thế gian hay cách hiểu khái niệm “Trí Tuệ” của thế gian. Cũng có nghĩa là tri thức về Bất Thiện Pháp cần cho việc hiểu thế gian và cứu độ thế gian nằm trong Tuệ Trí một Vị Phật không đồng nghĩa với sự hiện diện hay hiện diện thường trực (vô lý ngay với một phó chúng sinh như người viết bài này!) của chúng trong Tâm các Ngài.
Hãy lấy một ví dụ cụ thể để tránh mùi tư biện và thuật ngữ – dù không thể tránh nó – là tất cả các kinh sách các nguồn cho thấy ngay sát lằn Đại Giác Ngộ, Sa môn Tất Đạt Đa vẫn lần tiếp cận Chân Lý Rốt Ráo bằng Phép Tư Duy “Ta nghĩ rằng…”, “Ta đặt câu hỏi rằng…”, “Ta nhận ra rằng…” cho tới tận phút bừng tia lửa Giác Ngộ. Những vị có thiên hướng – tôi muốn nói trong giới Phật tử – ưa một dạng Chân lý thình lình hiện ra như kiểu được Mặc Khải – chính xác là được chọn để Mặc Khải –, có sự xuất hiện của Thiên sứ hay thậm chí bất ngờ Thượng đế rót thẳng vào tai một holy mission sẽ thất vọng, nhưng đành xác định trong Chánh Pháp của vị Giáo chủ phủ định sự có mặt của Tạo Hoá và Thượng đế và Giáo Pháp có dạy cụ thể bước Tự Chứng không thể có chỗ cho Chân lý đã “đóng gói sẵn” và may mắn được “Trên ban” như thế!
“Thông tin” quý giá sau đây đáng lẽ được dùng cho một bài riêng rẽ mới xứng đáng, nhưng tôi ngại rề rà – một phần tỉ lệ nội dung liên quan Phật pháp, Phật học trong mục “Tản mạn” cũng phải giới hạn hợp lý, đặc biệt vốn liếng của bản thân ở đề tài gay go này đương nhiên rất có hạn, khó chường mặt đều đặn được – nhỡ không tới tay các bạn, nên tiện thể bàn luôn. Vấn đề ở trên vừa bàn liên quan chuyện rất lớn là Tuệ Trí của một vị Phật có những đặc trưng gì – xin cẩn trọng thưa, trước hết với chư vị Phật tử, cần hiểu chính xác ý người viết là qua Kim Ngôn của Đức Phật hé lộ thông tin gì về Tuệ Trí, đặc biệt có đặc điểm gì chúng ta khả dĩ nhận thức được – và bây giờ xin đi vào nội dung Kinh Đức Phật “hé lộ” điểm chúng ta đang trao đổi (còn nhận thức có đúng đắn không người viết chịu trách nhiệm, và nói riêng nhỡ lập luận sai tất phải chịu trách nhiệm sám hối đủ một trăm phần trăm).
Trong một bản Kinh (dù nhắc lại có thừa chăng, tôi luôn y cứ Kinh Nikāya khi trích dẫn) Đức Phật nhắc Ngài A Nan tập họp các Tì Kheo ở rải rác trong khu vực Đức Phật và các đại đệ tử của Ngài đang cư trú để nghe thuyết pháp. Khi các Tì Kheo đã tụ tập đúng ý Đức Phật thì bất ngờ – trong nửa vạn trang Kinh Nikāya chỉ thấy một lần như thế – Bậc Thầy bảo Ngài A Nan cho các tì kheo quay về trú xứ của mình tiếp tục chú tâm thiền định, tu tập. Đức Phật tuyên bố nhập định dài ngày, không tiếp xúc, hoằng pháp một thời gian – sau này các vị tì kheo cũng theo sinh hoạt này của Giáo chủ mà “nhập thức” để tịnh hoá thân tâm, chuyên chú một công án, đề tài nhất định. Tôi không nhớ sau một tuần hay chín ngày – thành thật xin bạn đọc tha thứ và hứa sẽ kiểm tra tài liệu sớm –, Ngài rời thiền thất với một phong độ tươi tắn, trang nghiêm khác thường gây kinh ngạc cho thị giả A Nan. Ngài A Nan lên tiếng hỏi lý do phong thái tươi đẹp của Thầy thì Đức Phật hài lòng trả lời “Này, A Nan …trước kia khi quán vấn đề này ta thấy… và ta chỉ thấy …Nay, sau chín (?) ngày thiền định ta thấy…ta lại thấy…” (một lần nữa tôi phải sám hối vì không tìm kịp đoạn trích nguyên văn theo bản dịch của Hoà Thượng Thích Minh Châu, ghi tên bài Kinh, số trang như ý và đúng nguyên tắc trích dịch và chỉ xin anh chị niệm tình bỏ qua lỗi tôi sẽ sửa chữa ngay – lý do vẫn đề cập trong bài là ý muốn chứng minh theo logic, mà không nhất thiết kèm nội dung vấn đề cụ thể Đức Phật trao đổi với Ngài A Nan).
Tôi xin phép bình vài ý dù với đa số các bạn vấn đề đã rõ. Như ý đoạn Kinh tôi vừa dẫn, từ lời Đức Phật trực tiếp nói với vị thị giả thân thiết, Ngài diễn tả một ý tưởng rất minh bạch rằng nhờ khoảng thời gian Thiền Định Ngài đã sáng rõ hơn một đề tài vốn đã sáng rõ với Ngài trước đó.
Ta thấy gì ở nội dung Đức Thích Ca hé lộ? Cho tôi vài giây được nhớ cảm giác nửa đêm đọc Nikāya đã giật nẩy mình, dụi mắt mấy lần. Điều này có nghĩa là Ánh Sáng Tuệ Trí của một Vị Phật không đứng một chỗ sau khi đã Thành Đạo! – hoàn toàn khác với cách hiểu, cách nghĩ truyền thống xưa nay của giới tu sĩ, tín đồ và ở kiến thức giới hạn trong tư liệu cũng giới hạn của tôi, giới nghiên cứu cũng không khác. Một nhận xét khác, chỗ sáng lên của Tuệ Trí là từ Thiền định, và như tôi lưu ý ở trên không chỉ một lần, theo nghĩa đúng đắn Đức Phật giảng dạy Thiền định có Thiền chỉ để “AN” tâm và làm chỗ dựa cho Thiền quán bay bổng, bay xa và đến lượt Thiền quán làm chỗ tựa vững chắc cho Chánh Tuệ (Tuệ Trí rốt ráo!) để tiến vào bước tối vi diệu: GIẢI THOÁT. Ở đây có hai mặt phân tích thêm, Đạo Phật là Tuệ Đạo tất nhiên Giác Ngộ phải gắn mật thiết với Tuệ Trí, Chánh Tuệ. Tôi cho ý kiến rằng nói Bát Chánh Đạo là nói tắt bớt hai Thánh Đạo cuối là Chánh Tuệ (không nhầm với các chi phần Chánh Trí và Chánh Tư Duy mở đầu Bát Chánh Đạo) và Chánh Giải Thoát là rất đúng đắn (trong khi giảng Pháp có lúc thậm chí Đức Phật không kê đủ tám Thánh Đạo) và logic. Chánh Định không thể là mục đích cuối của Đạo Giải Thoát mà Chánh Định và cả Chánh Niệm đều là phương tiện để Phát Tuệ – nghĩa là chuyển qua Chánh Tuệ như bàn ở trên – để đạt Giải Thoát. Và Giải Thoát đồng nghĩa với Giác Ngộ, ý nghĩa danh xưng “Buddha” là Bậc Giác Ngộ rốt ráo, là Ánh sáng đã xác định ý nghĩa Tuệ Trí trong Đạo của Trí Tuệ.
Mặt khác, còn những Phật tử chưa thật hiểu rõ nội hàm “Trí”, “Tuệ Trí”, “Trí Tuệ”, hay mơ hồ giữa “Ngộ giải” và “Giác Ngộ”. Khi nói “Ngộ giải” là nói bước ý thức một điểm, một vấn đề (hay một công án nếu thích) cụ thể trên bước tu học của bản thân, ví dụ hiểu được một bước rằng Tham Ái gây rối tâm, tạo Sân, mà kết quả là KHỔ hay phát hiện ý của Phật pháp cái gì Sinh ắt phải Hoại để tránh tâm tư tuyệt vọng về sau. Bước “ngộ ra” rất hệ trọng với một con người mà vòng lưu sinh là duyên do từ việc kiếp kiếp “hồ hởi, phấn khởi” chạy theo các đảng THAM ÁI, đảng KHỔ, đảng HOẠI …Tuy nhiên cũng “ngộ” đó nhưng không đồng đẳng được với “NGỘ” (viết hoa) và “ĐẠI NGỘ”. “NGỘ” thế nào được khi cái mình “ngộ” bé xíu như cái tăm, cái đầu bút chì, “ngộ” cái người ta ngộ từ muôn kiếp và đến một người quen có khi cũng đã “ngộ giải” từ khi mình còn giành ăn với em, mặc quần xà lỏn không che nổi cái cần che mà rong ruổi quanh xóm.
Lại nói về khái niệm “TRÍ”. Cái huân tập bao năm, bao đời hễ nói tới tri thức, trí tuệ là chúng ta nghĩ tới cái “Trí” tìm kiến thức trong các lĩnh vực, đứng đầu là Trí trong khu vực làm ăn, học thuật, là trí nhớ tất cả mọi sự kiện thu nhặt được, nhất là trí nhớ để hơn thua với người, với đời. Đọc kinh kệ quán tính hiểu khái niệm “TRÍ” thông tục vẫn bám chúng ta, lại chỉ thiên một cách hiểu “Trí” là khả năng nhớ Kinh, giải thích Kinh, bàn bạc nội dung Kinh. Nói “chỉ” vì trong nội dung mở rộng có nghĩa này, nhưng chưa phải nghĩa rốt ráo. Thật ra, các Luận sư, Pháp sư thường giải thích tường tận đúng ý Phật. Tóm một lời là “TRÍ” hay “TRÍ TUỆ” hay “TUỆ TRÍ” trong Phật giáo là năng lực tiềm tàng trong mỗi chúng sinh qua tu học mà phát để hiểu bản chất sâu xa, chung cục bên trong cuộc tồn sinh ta đang lưu lạc là Dukkha, kết quả không tránh được của Tham, Sân và Si – không thấy sớm thì rồi buộc phải thấy mượn hơn – và nhận ra nguyên nhân đích thực và thực hiện Phạm Hạnh theo Lời Dạy của Đức Phật để vượt qua Dukkha, từng bước Giải Thoát mình và người. Không ai diễn tả ngắn gọn hơn Người đã chính mình khám phá ra Chân Lý Giải Thoát đó rằng “Ta chỉ dạy hai điều: KHỔ và GIẢI THOÁT (khỏi Khổ)”.
Cần luận quanh như trên để phân biệt một trong những địa vị tối thắng là đạt TÂM GIẢI THOÁT không đồng nghĩa với việc hiểu toàn bộ sự rối rắm nhân sinh vũ trụ và có câu trả lời – ít ra theo nghĩa biện tài, phương tiện và ngôn ngữ thuyết pháp – cho tất cả câu hỏi về Phật pháp, nói chi các sự cố lỉnh kỉnh chung quanh thế gian mà có khi quên lại tốt hơn nhiều. Ý niệm về các bậc Bích Chi Phật hay Độc Giác Phật là một ví dụ. Nhưng nói bậc đạt TÂM GIẢI THOÁT thiếu Trí Tuệ tưởng không có gì sai trái bằng vì các Ngài đã có Tuệ Trí theo quan điểm Phật giáo: thấy KHỔ, hiểu KHỔ và siêu vượt KHỔ. Nói thêm TÂM GIẢI THOÁT– qua nghiên cứu nội dung Đức Phật tận lực giảng dạy – chưa đồng nghĩa, ăn khớp hoàn toàn với TUỆ GIẢI THOÁT. Nói rõ thêm, sự Giác Ngộ tuyệt đối, đạt cả TÂM GIẢI THOÁT, TUỆ GIẢI THOÁT RỐT RÁO là TÂM và TUỆ của ĐỨC THÍCH CA MÂU NI. Và ngược lại, không khó để hiểu tác động của TUỆ GIẢI THOÁT có công năng lay động và chuyển Tâm – nhớ khái niệm TÂM TRÍ – và Đạo của thực hành, của Tuệ Chứng và Tự Chứng tất nhiên không thể xem là thành tựu khi không qua Tâm Chứng, trải nghiệm tâm linh rốt ráo.
Dù dài dòng quá rõ các bạn cho phép tôi đi cho đủ góc cạnh vấn đề – theo nghĩa trích dẫn thêm từ Kinh sách, không phải do thói quen và ý định tư biện thuần tuý – rằng việc Ngài Xá Lợi Phất nhận không thiếu danh xưng khen ngợi, tán thán từ Đức Phật, đặc biệt về khoản Trí Tuệ (Đại Tuệ, Đại Trí, Đại Biện Tài, Đại Thông Tuệ…) nhưng Ngài không thiếu lần bị Bậc Thầy quở trách công khai cho thấy không có chuyện so sánh về mọi mặt, nói riêng về Tuệ Trí, với Đức Phật và khái niệm “ Đại Trí” chính Đấng Giác Ngộ ban cho không có nghĩa là Ngộ Tất Cả và hoàn hảo tới mức không cần tiếp tục TU HỌC. Chưa nói các Phật tử đời sau, xa không khí và bài học Sư Phạm của Bậc Thầy.
Xin mạnh dạn nêu quan niệm riêng rằng trong Phật pháp và Phật giáo trước hết và trên hết chỉ có bậc ĐẠI SƯ, BẬC THẦY duy nhất theo nghĩa tuyệt đối là Đức Thích Ca và tất cả (từ các bậc Thánh A La Hán hay các vị Pháp vương, Pháp chủ, các Tổ các Tông Phái cho đến tu sĩ và một tín đồ bình thường) đều là Phật tử. Thử hỏi vinh dự nào cao quý và cao thượng hơn được là học trò Bậc Giải Thoát! Xác định như vậy trước tiên là để biết khi ngẩn ngơ tò te trước cuộc Hội Chợ vĩ đại suốt Đông Tây Kim Cổ của các Gian Hàng Triển Lãm giới thiệu Bộ Mặt và Tinh Yếu của Phật pháp và Phật giáo vừa đa dạng, phức tạp vừa mâu thuẫn và có khi chỏi nhau chan chát (chưa tính những thuyết âm mưu với những dạng Đạo Phật không có BỘ-MẶT-PHẬT)) thì câu hỏi sinh tử đặt ra đầu tiên trong các câu hỏi đầu tiên là Đức Phật Lịch sử nói gì, dạy gì và khi đã có vốn liếng “lận lưng” (cẩn thận vốn lận lưng cũng đừng “hẻo” quá) thì lập tức đối chiếu xem ý này, diễn ngôn này, phát biểu này, xác quyết này với những gì ta đã biết từ nguồn Kinh Gốc, Kinh Lớn tức Kim Ngôn, Kim Khẩu của Đức Giáo chủ để chiêm nghiệm, xét đoán và kết luận. Còn y như trong một lớp học tất có nhiều trình độ, có học trò này đáng là học trò của học trò kia, có học trò ni đáng làm thầy nhiều đời học trò nọ không ai không biết và quan hệ Thầy Trò theo nghĩa này cũng ý nghĩa, cũng “thiêng liêng” theo duyên Thiện Trí Thức với nhau. Việc tôi mạo muội với ý kiến này xuất phát từ hiện tượng đã được chính một số tu sĩ báo động là đệ tử được khuyến cáo cần biết Thầy (trụ trì), không (nhất thiết) cần biết Phật – thật bất ổn và giống hơi hướm trong các tông phái trong các tiểu thuyết võ hiệp kỳ tình – và một hiện tượng các fan của các Bậc Thầy và các “bậc thầy” yêu quý Sư Phụ mềnh đến mức chín câu tán thán Trụ Trì và may không quên… để dành một câu tán thán Phật. Có lẽ cần trích một ý kiến không thể chính trực hơn của Ngài Đạt Lai Lạt Ma rằng sự tu tập và phạm hạnh của các tu sĩ Phật giáo đang có vấn đề là do “quý nữ Phật tử” và Ngài giải thích luôn là bởi tính cách cảm tính và khuynh hướng sùng mộ quá đáng của các bà, hễ thấy ai khoác chiếc áo cà sa là coi như bậc phạm hạnh, thoát tục, cứ thế tán thán, cứ thế cúng dường mà không tỉnh táo nhận thức việc cúng dường cho ai, có công đức lớn không. Các tín đồ dạng này không hiểu một sự thật đơn giản là với chiếc áo cà sa phần lớn các tu sĩ là những người tập sự, học viên đang học Đạo. Có thể đoán ý Ngài muốn nói tới khái niệm mê tín và tất nhiên Ngài không chỉ có ý nhắn nhủ riêng “quý nữ Phật tử”!
Tôi không rõ ý nói thêm sau đây có bị cho là bất nhã không – nhưng vì đã góp ý thì tránh ngoại lệ và bản thân tự dặn lòng tránh phật lòng nếu bản thân người góp ý bị góp ý lại vậy! Một lần tôi bỏ lại quầy sách một cuốn luận về Phật pháp đã chọn mua vì ngẫu nhiên tận mắt đọc một ý của tác giả, một bậc tu hành nổi tiếng cả trong nước lẫn thế giới, rằng “Đức Phật từng nói…, 2500 năm sau Hoà Thượng …nói”. Nói chính xác tôi đủ “open-minded” để đọc xong ý của tác giả trước khi thẩm định mà chưa vội nhận xét. Điều tuyệt vọng là sự so sánh – xin không trích nguyên văn – đại khái theo dạng “Đức Phật nói 7+3=10, 2500 năm sau, Hoà Thượng …nói 3+7=10”. Thiết tưởng ông Einstein có cái nhìn về vận động của Vũ Trụ khác với ông Newton và nhân loại vẫn tôn kính đóng góp của hai cả hai vị, riêng đối với ông Einstein vì quan điểm của ông đúng đắn và có tính cách mạng chứ không phải do tác giả Thuyết Tương Đối gần ống kính truyền hình hơn một Newton đã khuất núi. Nhưng nếu bản thân tôi nêu kiến thức tom góp đây đó về Thuyết Tương Đối, học thuộc lòng, nói nghe lưu loát, được công chúng thừa nhận là hấp dẫn lại có giọng “Einstein và Tôi”, “Tôi và Einstein” thì thử hỏi một người có sức học phổ thông, chưa nói bậc thức giả sẽ đánh giá thế nào. Kết luận không tránh được thì ra không phải người ít tri thức mà cả bậc thông tuệ, không phải người vô danh mà bậc đại danh lẫy lừng cũng có thể giống nhau ở chiếu ngã mạn, một khi chỉ cần chưa tới một nửa sát na phóng dật, tự mãn.
Và do BẬC THẦY CHUNG CỦA TRỜI NGƯỜI đã nhập Niết Bàn nên tưởng nhớ LỜI DẠY của Ngài, chúng ta – trước hết những ai xem mình ở trong Tứ Chúng với tinh thần “thất phu hữu trách” giữa anh chị em đồng đạo dù của một Ưu bà tắc hay Ưu bà di bình thường – nên chân thành xây dựng cho các Bậc Bề Trên, từ Sư Trụ Trì đến bậc Lãnh Đạo Giáo Hội cho tới các Ngài đạo đức cao vọng bằng góp ý chân thành nhất để các vị vẫn là những Tấm Gương trên Đường Tu Dưỡng, Hoàn Thiện Phạm Hạnh, không vi phạm cấm giới, đặc biệt việc kị nhất là thái độ suồng sã, bất kính với Phật Tổ và Di Sản Chánh Pháp vĩ đại của Ngài – dù là chiêu quảng cáo theo tinh thần văn nghệ chủ nghĩa đi nữa! Đó không phải là cách thiết thật tri ân các Sư, các Tổ hơn là phụ hoạ cả chỗ bất ổn rành rành của các Ngài hay sao?
Vì sao từ một chi tiết trong Kinh, chuyện lý do Đức Phật nhập thức trên dưới một tuần (!) lại bàn quanh các hiện tượng tín đồ, tu sĩ và – xin lỗi – cả hiện tượng danh tăng? Thưa, vì lời giải thích của Đức Phật với Ngài A Nan mở ra một nhận định so với truyền thống có ý nghĩa “KHÁM PHÁ” thực sự đáng để giới Phật học quan tâm. Nói loanh quanh dù với một quán tính đáng giữ là lòng tôn kính với Đức Phật đôi khi lại rối rắm, nên bạn đọc cho phép kẻ thất phu đòi bắt chước gương trượng phu hữu trách này được diễn tả thẳng vào vấn đề – dưới dạng các câu hỏi – là phải chăng nội dung câu chuyện Thầy Trò Đức Phật trao đổi còn rút ra được một ý tưởng mới nữa. Phải chăng một vị Phật sau khi Đại Ngộ vẫn còn thao tác TƯ TU, chiêm nghiệm – chú ý do theo sát nội dung bài Kinh tôi dùng khái niệm “TƯ TU” mà tránh sử dụng “VĂN TU” (vì Ngài tuyệt nhiên không đề cập việc tham khảo nguồn nào và quá trình nhập thức theo tôi biết là quá trình hành giả Thiền định) – và tôi cũng né chuyện dùng từ “suy nghĩ”, “tư duy” không phải do thiếu logic mà vì ngần ngại. Cũng sự ngần ngại không quá minh bạch này mà tôi không dám nhận xét quá trình Đức Phật miêu tả sự thay đổi dần rõ hơn, sáng rõ hơn trong tâm Ngài về đối tượng có là một dạng (tiếp tục) học/nghiên cứu – đại khái như cách chúng ta vẫn quan niệm hay không?
Do vấn đề mới mẻ với cả chính tôi, tôi mong nhận được sự khoan dung để “tản mạn” tiếp – chợt nhớ chủ trương “tản mạn” của mình, tôi càng tin ở sự khoan dung của bạn bè, thiện tri thức và Phật tử bốn phương hơn. Phải chăng cách hiểu của tín đồ xưa nay có kẽ hở, Đức Phật giới thiệu đây đó vài “đặc trưng” của một vị Phật – Ngài không cho nó là đề tài thiết thực cho Phật tử với chủ trương ai tới đó “sẽ thấy” và tránh mở thêm đề tài cho thói Hí Luận – nhưng chúng ta lại khư khư định nghĩa một vị Phật theo cách của mình? Nếu công bằng với người viết, các bạn thấy hắn ta đã nương theo chính ý Phật rành rành trong Kinh Gốc – xin dùng để chỉ Kinh Nikāya và Agāma – để bàn mà không dựa vào ý riêng hay nguồn nào khác. Vậy trong lập ngôn – ghi lại trong Bộ Kinh uy tín đệ nhất – một vị Phật đã Giác Ngộ đã “công khai” cho thấy bản thân Ngài có nhu cầu thời gian để làm rõ thêm một vấn đề cần thuyết giảng cho đệ tử. Và điều đó chắc chắn nói lên thế giới và không khí Giác Ngộ không có lý gì lại là sự ngưng đọng tuyệt đối và khái niệm “như như bất động” lại càng không mang nghĩa bất sinh động tuyệt đối – tuy nhiên nét triết lý này dù rất hấp dẫn không nằm trong chủ đích của bài viết hay thuộc về một bài viết trong tương lai. Xin đi sát một suy nghĩ thực tế hơn nếu chân trời Trí Tuệ không bao giờ dừng lại nếu không nói ngay cả với đối với một Bậc Giác Ngộ thì sự dừng bước ngã mạn của những học trò lớn và học trò bé của Người là một sai lầm chết người, tợ như tự đăng ký vào dàn đồng ca Phản-Trí-Tuệ vốn là nhạc hiệu của Cõi Ta Bà từ muôn kiếp nay.
Để tránh sự hiểu lầm hay hoang mang của đôi bạn đọc – tôi hy vọng hầu hết anh chị hiểu cách lập luận của tôi – cho tôi nói vói đôi lời: Đối với chuẩn Giác Ngộ của một Đức Phật Kinh Điển làm rõ là Tâm giải thoát mọi trói buộc và Tuệ nhận thức rõ nguyên nhân KHỔ, con đường GIẢI THOÁT KHỔ và năng lực thực hiện rốt ráo lý tưởng GIẢI THOÁT, đệ tử Nhà Phật không có sự nghi ngại. Đối với chuẩn cao nhất Đức Phật thường xuyên động cổ vũ chúng đệ tử thực tế là (chủ yếu) tập trung vào Tu Tâm Giải Thoát, điều kiện giải thoát vĩnh viễn khỏi thế giới của Khổ Đau. Dường như Minh Triết của Bậc Thánh soi chiếu Giới Hạn tận lực của một Kiếp Nhân Sinh cao nhất, triệt để nhất là đến mức đó và trái tim của một Đấng Từ Phụ ngay ngáy đưa con cái mau ra khỏi Biển Lửa (mượn hình ảnh trong Kinh Pháp Hoa) là ưu tiên bậc nhất. Còn ý chí Tất Cả đều thành tựu Phật quả nên hiểu như một khẩu hiệu nao nức lòng chúng sinh – một dạng ta hay gọi là Tâm Lý Chiến, đại khái như ôm choàng các cháu đường phố mà rằng “Các cháu tất thảy đều có căn cơ, đầy đủ chủng tử đậu Tiến sĩ Havard và Sorbornne cả thôi! – vốn là sản phẩm hưng phấn của cao trào Đại thừa Thuở Ban Đầu với âm hưởng lãng mạn “Cái thuở ban đầu lưu luyến ấy” để ngày sau người ta có nhớ lại “vẫn lưu luyến chưa quên”, nhưng tin như thật thì e không như thuở …Ban Đầu nổi! Mà nói thật, chuyện các em Street Children tốt nghiệp Havard hoạ hoằn mà có đó, ví dụ các em con lai được bảo lãnh. Còn các tín đồ có thương hiệu “Phật sẽ thành” có tỉ lệ thành Phật quả không có thống kê cụ thể khó bàn và cũng khó buộc tội tôi là bi quan khi tôi thậm chí nghi hoặc tác giả câu nói nổi tiếng “Chúng sanh cuối cùng chưa thành Phật thì ta nguyện chưa thành Phật” chỉ có giá trị khẩu hiệu, nói ra khó nghe và so sánh ắt có khập khiễng gợi khẩu hiệu không tưởng của các bác cộng sản “làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”. Ngay một vị Phật cũng không ngăn được quy luật tử sinh, luân hồi của người khác và sự hiện diện trong các cõi của các Ngài đều thuận theo Đại Duyên kết hợp nhiều mối duyên của bao sinh linh khác, không phải muốn theo trái tim chủ quan Bồ Tát chủ nghĩa là được, và cáo lỗi trước lỡ vạ miệng thì một thế giới quá nhiều Bồ Tát – tính từ thời ra lời kêu gọi quyết không rời hành tinh để cứu lẫn nhau phải hàng tỉ người hưởng ứng – đòi ở lại cứu rỗi nhau nhất định phải sớm muộn trả giá cho một logic không tranh cãi lôi thôi chi nữa là một Hành Tinh và Cõi Ta Bà siêu đại nhân mãn mà thôi!
Xin lưu ý lại tỉ lệ các tì kheo đạt “Tâm giải thoát” là áp đảo và trong khi Đức Phật không hề tỏ ý Phật quả là quả của riêng ai – câu nói “Ta là Phật đã thành và các ngươi là Phật sẽ thành” thực ra là sáng tác của kinh sách và Tinh Thần Đại Thừa, không phải lời trực tiếp của Đức Phật, nhưng nói được Tinh Thần này – thì trong suốt thời gian Đức Phật tại thế có việc thọ ký Phật quả tương lai (vời vợi) cho một số đệ tử, nhưng tuyệt đối không có trường hợp nào được Ngài ghi nhận đạt Phật quả. Một mặt việc này phù hợp với lời xác định của chính Đức Phật trong một thế giới luôn có mặt bậc A La Hán và Bích Chi Phật, nhưng không có hai vị Phật đản sinh và thuyết pháp một lần. Mặt khác giúp ta một nhận định, việc nhiều vị đạt tâm giải thoát nhưng không có hiện tượng Đại Ngộ vì Tuệ Giải Thoát có giới hạn so với chuẩn Đaị Ngộ. Và mạnh dạn hơn có thể thấy khái niệm “Phật” không đồng đẳng nếu đối chiếu lại ý thế giới luôn có (nhiều) vị Bích Chi Phật và ý không thể có hai vị Phật có mặt đồng thời. Nói cho rõ chỉ có một Đấng Giác Ngộ Toàn Diện là Đức Phật trong quan niệm rốt ráo, các vị Phật Bích Chi hay Độc Giác do thiếu hay không đủ biện tài và năng lực giáo hoá là dạng có điểm gần với khái niệm A La Hán đạt tâm giải thoát, lại nói rõ hơn nữa là các vị về tiêu chí TUỆ GIẢI THOÁT là không đầy đủ.
Tất cả những gì vừa điểm qua chắc chắn không hấp dẫn bạn đọc không quan tâm, nhưng thiết yếu để xác định tầm vĩ đại và độc đáo của Đức Phật Lịch sử Thích Ca Mâu Ni như sự kết hợp TÂM và TUỆ GIẢI THOÁT RỐT RÁO duy nhất thế gian từng chứng kiến, không thể và không nên vọng động với tư tưởng so sánh hay những thao tác đứng ngồi lấy tư thế chụp ảnh, mong che khuất Đấng Giáo chủ – và sự lạ không phải là việc trao đổi thẳng thắn, bình đẳng mà đến nguyên tắc Dân Chủ Thế Đạo còn xác lập và cổ vũ. Sự lạ là sự im thít của người xưng mình là con của Phật trước những thứ Ngụy Kinh công khai hạ thấp giá trị Chân Kinh, hay “viên dung” theo lối hoà giải suồng sã giữa Phật và Ma và thái độ a tòng với những uy danh chủ yếu do hào quang quảng cáo để sa đoạ tinh thần tới mức thà “bỏ Phật không bỏ Thầy (mềnh)”. Điều chân Phật tử cần khắc vào Tâm là Giá Trị Vĩnh Cửu của Đạo hay Chánh Pháp không bao giờ là một thứ Cam Lồ đóng gói sẵn hay biến thành một thứ chú thuật nhét gọn trong cái bao xinh xắn màu hồng để một vị Pháp chủ hay Thiền sư nào đó tiện tay lì xì cho tín đồ. Chánh Pháp của Đạo Từ Bi vừa bao dung, hỷ xả, vô phân biệt nhưng vẫn đầy thách đố và không ngừng thách thức Tuệ Trí và Tâm Tỉnh Giác của cả tín đồ đang tín thành lễ bái bên dưới lẫn các Bậc Thầy và Pháp chủ đang an nhiên tự tại ngồi chiếu trên, nhận cúng dường của hàng đệ tử. Và hiển nhiên đối với con người văn minh – tự trọng và người Phật tử văn minh – tự trọng, đó không phải là lý do quan ngại; ngược lại, đấy mới chính là Thực Tại Sống, Chiêm Nghiệm và Tu Học mời gọi những nhân cách đích thực Dấn Thân.
Và như vậy cũng để giải thích thông điệp Giải Thoát và vấn đề Trí Tuệ khai mở về mặt phương tiện cho một Vũ Trụ luôn biến động mà chính Đức Phật “hé mở”, theo nghĩa nào đó chính là biểu tượng sự từ chối vai trò “Tạo Hoá” khô cứng – nếu không nói có hương vị mê lầm – chúng sanh tạo cho Ngài và sòng phẳng trả lại cho chúng sinh một sinh lực sống động và sung mãn, gợi một cuộc tiếp tục LÊN ĐƯỜNG của những hành giả đã định được hướng, an ổn được tâm linh sau kiếp kiếp lạc loài – một CON ĐƯỜNG không hề thiếu sức hấp dẫn, tính khám phá và tinh thần tự chủ, tự cường của slogan “Je pense; donc, je suis” với khí vị Thiền quán Phương Đông cao sâu và thâm thuý!