Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Albert Camus
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anna Schmid
- Anne Carson
- Anne Cazaubon
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Anne Nguyễn
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Artem Sakharov
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Chân
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bảo Tích
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Bill Hayton
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles S. Kraszewski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- Cư sĩ Minh Đạt
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- duyên
- Duyên Anh
- Duyên Khánh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Lê Vũ
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Bích Thuý
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E. M. Forster
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Henry
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Georges Condominas
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Diễm
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Sơn
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Bảo
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hứa Lập Chí
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Kha Tiệm Ly
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuất Thu Hồng
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Hạnh
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Lenin
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Lợi Phan Mai
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Lý Gia Trung
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Madlovics Bálint
- Magyar Bálint
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Manuel Casimiro
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghĩa Đặng
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Kim-Khôi
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Mai Phong
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Việt Trung
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyễn Bính
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Ngân Vi
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyễn Kim Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Đức
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Phương
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Lệ
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Như Mây
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phan Quế Mai
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyễn Quốc Vương
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Hồng
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Kim Thoa
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thụy Anh
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn An
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyên Việt
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Dũng
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Vượng
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Chương
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Dương Hiệu
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Chú
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Quỳnh Trâm
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- phap
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Âm
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Phương Xích Lô
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Dao
- Quỳnh Hợp
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rachel Adams
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stalin
- Stefan Dege
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Bình
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thẩm Hoàng Long
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thích Quảng Độ
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tom Fawthrop
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Bình
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Thắng
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Nguyên
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Chung
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Kiêm
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trung Dũng Kqđ
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thanh Thuận
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyên
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Astafyev
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Vladimir Voronov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Trọng Phụng
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Hỗ Ninh
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wiesiek Powaga
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Władysław Reymont
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ỷ Lan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Bí mật của hải trình
(Về tiểu thuyết Thuyền của Nguyễn Đức Tùng, Nxb Phụ nữ Việt Nam, 2025)
Lê Hồ Quang
Thuyền có nhịp điệu ngôn từ khá đặc biệt: chậm rãi và bình thản. Nhịp điệu ấy hé lộ những câu chuyện khác, ẩn sau câu chuyện đang kể, một dòng chảy rộng lớn, không ngừng luân chuyển, đẩy con thuyền sự kiện trôi dạt không cùng trong hải lưu mênh mang của hồi ức, suy tưởng, chiêm nghiệm về lịch sử dân tộc, nhân loại và đời sống cá nhân, về những giá trị như sự thật, tự do, tình yêu, nỗi đau, sự cứu rỗi… Phải đọc chậm, vì dẫu có muốn, không thể cản được cái mạch/ nhịp đã được hình thành ngay từ lúc câu đầu tiên xuất hiện, nghĩa là khi con thuyền của câu chuyện xuất bến, bắt đầu hải trình, và nhịp điệu ấy được duy trì cho đến tận dòng kết thúc.
Nguyễn Thị Tịnh Thy: Tiểu thuyết THUYỀN của Nguyễn Đức Tùng
TS Nguyễn Thị Tịnh Thy phát biểu về tiểu thuyết Thuyền của Nguyễn Đức Tùng trong buổi ra mắt sách ở Huế ngày 18. 6. 2025 tại DMZ Bar 60 Lê Lợi, Huế.
Không thể trích dẫn
Tạ Duy Anh
Chưa khi nào tôi cảm thấy khó khăn đến vậy, khi đọc và định nói điều gì đó, về một cuốn sách. Cuốn sách đó có cái tên khá khô khan: "Những Ngày Tháng Năm". Và tác giả của nó là Phan Thúy Hà (Sơn Khê)*, một cây bút tôi đã quen tên từ lâu, chưa biết mặt, và đây là lần đầu đọc cô ấy.
Đáng sợ và nể phục.
Chính tôi cũng không chắc chắn mình đang nói cảm nhận về cuốn sách hay tác giả của nó. Có lẽ cả hai.
Lê Bá Đảng – Người nghệ sĩ sống giữa hai bờ Đông Tây
Nguyễn Xuân Vượng
Tôi biết đến Lê Bá Đảng không phải qua các phòng trưng bày rực rỡ hay những lời tung hô báo chí, mà từ hành trình âm thầm và kiên cường của một người Việt xa xứ, dấn thân vào thế giới nghệ thuật bằng con đường ít ai dám đi.
Không khói hoàng hôn (Tập III - kỳ 13)
Nguyễn Thị Kim Thoa
Mấy điều trao đổi cùng ông Bùi Tín và… (phần 1)
Tôi là một độc giả không thường trực của diễn đàn Talawas và một vài diễn đàn điện tử khác, chỉ trong một vài tháng mới đây – từ sau khi đã nghỉ hưu. Do vậy, mặc dầu nghe danh Bùi Tín nhiều, nhưng đọc những gì do ông viết thì ít. Và vì thế hiểu ông lại càng ít hơn.
Thuyền – Tiểu thuyết như một bài thơ
Nguyễn Quốc Vương
Tôi đã đọc tiểu thuyết Thuyền của nhà thơ, nhà văn Nguyễn Đức Tùng (người Việt, là bác sĩ, hiện sống tại Canada) bằng cả bản mềm và bản cứng.
Trúc Thông – Sợi xích vàng thơ ấu
Đỗ Lai Thuý
Trúc Thông
Thơ Mai Quỳnh Nam
Bài số 7
Sự thất hứa của anh đã cứu sống em
sự thất hứa của em đã giết chết anh
Bài số 32
Hồn anh hoang vắng
sự hoang vắng của hồn anh rất khác sa mạc
nó rỗng
và không bát ngát
Thành phố Hà Tĩnh nên có con đường mang tên Nguyễn Văn Tý
Hà Tùng Sơn
Không chỉ với người Hà Tĩnh, với mọi người sống trên đất nước Việt Nam này mỗi khi nhắc đến Hà Tĩnh là trong đầu bỗng dưng ngân nga giai điệu của những ca khúc Một khúc tâm tình của người Hà Tĩnh và Người đi xây hồ Kẻ Gỗ của nhạc sỹ Nguyễn Văn Tý.
Một cuốn sách dị thường
Thái Hạo
1.
Nguyễn Đức Tùng từ Canada về Hà Nội, ra mắt cuốn tiểu thuyết “Thuyền” mà anh vừa in ở NXB Phụ nữ Việt Nam. Tôi không ra dự, tôi ở nhà đón anh và bằng hữu. Đó là lý do, vừa rất thật, vừa không thật…
Giáo sư Nguyễn Phượng gọi cho tôi, “Có thể chúng ta sẽ thức suốt đêm”. Trên đường đi, mọi người nói muốn gặp anh Hoàng Tuấn Công, tôi gọi cho anh. Trời vừa tối, hai xe tình cờ gặp nhau trên đường rẽ vào núi.
Và rồi tất cả sẽ nguôi ngoai (Đọc tiểu thuyết về Thuyền nhân lần đầu tiên xuất bản ở Việt Nam)
Nguyễn Thị Tịnh Thy
1. “Kể lại sự thật không phải là một chọn lựa dễ dàng”. Tác giả Nguyễn Đức Tùng đã viết như thế trong tiểu thuyết Thuyền (Nxb. Phụ nữ Việt Nam, 2025). Không dễ dàng, bởi vì, sự thật mà ông kể lại thuộc về những điều “Sống mà nhớ lấy”[1].
Thuyền viết về một đề tài đau đớn của đất nước, của lịch sử và nhiều người dân Việt Nam trong thập niên 1980 – 1990. Đó là vượt biên.
2. “Vượt biên”! Hai tiếng này, một thời kỳ rất dài, trong đời sống, người ta chỉ được thì thào với nhau. Trong văn học, đó là đề tài cấm kỵ. Anh có thể công bố tác phẩm viết về “vượt biên”, về “thuyền nhân” ở bất cứ nơi đâu trên Trái đất này, trừ Việt Nam. Ngay cả khi hàng Mỹ, tiền Mỹ được gửi về để giúp nhiều gia đình đổi đời; ngay cả khi những thuyền nhân năm nào (vốn bị xem là những kẻ phản bội tổ quốc) đã được phép trở về dưới danh nghĩa “Việt kiều yêu nước”, được phép cưới vợ Việt, đầu tư ở Việt; ngay cả khi văn chương đã Đổi mới với nhiều thành tựu lớn lao, có thể phơi bày hiện thực, phản tư về cách mạng – lịch sử – chiến tranh – nhân sinh – anh hùng… (dĩ nhiên là với mức độ cho phép), thì “vượt biên” và “thuyền nhân” vẫn không được xem là đề tài hợp pháp của văn chương Việt.
Vì thế, tiểu thuyết Thuyền của Nguyễn Đức Tùng được xuất bản, được phát hành một cách hợp pháp, chính danh ở trong nước vào tháng 6 năm 2025 là một dấu mốc cực kỳ quan trọng.
Cũng thật trùng hợp, cách đây hai tháng, vào tháng 4 năm 2025, tác giả Sơn Khê (Phan Thuý Hà) xuất bản tập bút ký Những ngày tháng năm, có một bài liên quan đến thuyền nhân dài 15 trang, nội dung tập trung ghi nhận thành quả của “Con tàu hoà bình” do ông Rupert Neudeck và các cộng sự cứu những thuyền nhân Việt Nam gặp nguy hiểm trên biển Đông. Trong nội dung của bút ký, Phan Thuý Hà đã trích dẫn bài viết “A ship for Vietnam” của Rupert Neudeck trên tạp chí The century of refugees[2], ghi lại lời của vợ ông Rupert Neudeck về công việc đầy nhân đạo và dũng cảm này và lời kể của một số thuyền nhân về những khổ đau, bi kịch mà họ phải gánh chịu.
“Con tàu hoà bình” của Phan Thuý Hà là trần thuật phi hư cấu, tiểu thuyết Thuyền của Nguyễn Đức Tùng là trần thuật hư cấu, dù mức độ và dung lượng khác nhau, nhưng cả hai đều là những tác phẩm đầu tiên viết về thuyền nhân Việt. Sự xuất hiện mang tính tiên phong ấy, dù muộn mằn, vẫn là một thành quả đáng ghi nhận của các tác giả và nhà xuất bản. Nó khai sơn phá thạch cho một đề tài liên quan đến khoảng một triệu người Việt đi tìm “giấc mơ Mỹ”, giấc mơ Tây Âu trong mấy mươi năm cuối thế kỷ XX, với vô số những điều bi hoan ly hợp. Số phận họ, dù đã bị vùi sâu dưới đáy đại dương hay may mắn sống sót thì cũng đã là một phần của lịch sử hiện đại. Lịch sử cần được nhớ lại, được nhắc đến, không thể lãng quên.
3. Tiểu thuyết Thuyền như một bách khoa thư về hiện tượng “vượt biên”. Móc nối, mua chỗ, tìm tàu, kiếm bãi, nguỵ trang, ẩn náu, mua sắm, tập kết, rượt đuổi, trốn chạy, bắt bớ, biển động, lênh đênh, đói khát, cướp – giết – hiếp, mang thai, mất tích, hy vọng, tuyệt vọng, cầu nguyện, điên loạn, ác mộng, hoang tưởng, áo giác, tị nạn, lưu vong, tự do, thất lạc, tìm kiếm, trở về, hải phận quốc tế, thập tử nhất sinh, tử biệt sinh ly, hồn xiêu phách tán, địa ngục trần gian…, tất cả đều có ở đây. Đủ đầy, đau đớn!
Quá khứ trong Thuyền là những gì đọng lại từ ký ức của “tôi” – người kể chuyện – kẻ sống sót trong một chuyến vượt biên đầy kinh hoàng. Một trăm bốn mươi người chen chúc, lênh đênh, vật vạ trên một chiếc thuyền nhỏ bé chất chứa sự hỗn độn của nhớp nháp, tởm lợm, nhục nhã, đau đớn, cuồng hoang, cưỡng hiếp, giết chóc, cướp bóc, hận thù… Bạn gái của nhân vật “tôi” đã lao mình xuống biển tự tử khi bị bọn cướp biển bắt sang thuyền của chúng để làm nô lệ tình dục hoặc để bán vào các nhà chứa. Thoát chết, “tôi” mãi mãi sống trong những ám ảnh, dằn vặt, day dứt của kẻ bị chấn thương tinh thần sau khi đã từng chứng kiến và trải nghiệm những điều không thể chịu đựng nổi. Anh ta luôn mang mặc cảm tội lỗi bởi sự sống sót của mình. Sống, trong trường hợp này là sự trừng phạt hơn là ân huệ. Sống, đồng nghĩa với đày ải nặng nề vì quá khứ cứ tràn về, vây bủa. Anh ta cần được thổ lộ. Một lần cho tất cả, anh phải viết ra. Viết cho tới lòng người, cho thấu trời xanh, cho quỷ khốc thần sầu, cho người chưa biết phải biết, cho người biết rồi sẽ không thể nào quên. Viết như một sự giãi bày, trả nợ, chuộc lỗi, sám hối, gột rửa, hoá giải…
Mang đặc điểm của tự sự chấn thương, cốt truyện của Thuyền có thể gói gọn trong ba sự kiện chính: ra đi, kiếm tìm và trở về. Tuy nhiên, để chọn một từ khoá cho toàn tác phẩm, thì đó là từ “kiếm tìm”. Bởi vì, ra đi là để kiếm tìm: kiếm tìm tự do ở một chân trời xa lạ; trở về cũng là để kiếm tìm: kiếm tìm một hình bóng đã mất, kiếm tìm những kỷ niệm ngọt ngào và cay đắng, kiếm tìm linh hồn của người khác và bản thể của chính mình. Cũng giống như cuộc lữ hành trong Linh sơn của Cao Hành Kiện, giữa ra đi và trở về của “tôi”, vẫn là kiếm tìm, kiếm tìm không ngưng nghỉ: anh đi tìm em – dù anh đã tận mắt nhìn thấy em nhảy xuống biển khơi, tôi đi tìm tôi – tìm ý nghĩa của những gì tôi đã chọn lựa, đã sống, đã mất mát, đã mắc nợ. “Tôi” là kẻ lạc loài khổ đau khi đến được miền đất hứa nhưng mất đi người yêu dấu của mình. “Đánh mất một người phụ nữ cũng giống như đánh mất chính quê hương mình”. Vì vậy, từ giây phút ấy trở đi, cuộc sống của “tôi” là một cuộc kiếm tìm bất tận; kiếm tìm trong đời thực, trong mộng mị, trong ý thức lẫn vô thức. Ở bề mặt sự kiện của cốt truyện, sự kiếm tìm ấy rất cụ thể, đó là tìm “nàng” – Liên Hương – người con gái đã bỏ lại tất cả, cùng người yêu xuống con thuyền định mệnh để rồi mất xác giữa đại dương. Tuy nhiên, hành trình “tôi” đi tìm Liên Hương là hành trình tâm tưởng hơn là hành trình hành động. Trong dòng tâm tưởng miên man, “tôi” tra vấn, định nghĩa, lý giải về những điều khiến nhân loại lao tâm khổ tứ suốt mấy ngàn năm nay: tự do, lịch sử, bình đẳng, cái tôi, hạnh phúc, khổ đau, sự sống, cái chết, linh hồn, chọn lựa…:
“Tự do không phải là một ý tưởng… Tự do không phải là số phận. Tự do là một chọn lựa cá nhân… Đó là chọn lựa khó khăn: một nửa nhân loại sẽ nói không với nó”.
“Con đường tự do mà chúng ta đi khổ nhục thế này ư?”
“Không ai biết làm gì với cái chết. Nhưng chúng ta thường xuyên nghĩ về nó, nói về nó, kể về nó, ca hát về nó”.
“Trong nhiều trường hợp, văn học là sự dối trá. Trong nhiều trường hợp khác, là mặc khải”.
“Lịch sử là quá khứ đã được chọn lọc.
Con người có cần biết những quá khứ khác không?
Để làm gì?
Chẳng để làm gì cả.
Ý nghĩa của sự ra đi?
Mất mát.
Tức là biến mất khỏi một thế giới?
Mất mát là biến mất khỏi một thế giới không được chấp nhận và hiện hữu trong một thế giới khác.
Ước vọng lớn nhất của con người là gì?”…
Nhiều định nghĩa, nhiều câu hỏi của Nguyễn Đức Tùng khiến người đọc phải ngẫm ngợi. Và như thế, theo cuộc kiếm tìm của người kể chuyện, độc giả cũng tự trở thành kẻ kiếm tìm, chứ không thể đứng ngoài cuộc. “Tôi” của Nguyễn Đức Tùng đã tìm thấy ý nghĩa của sự sống và sự chết chưa? “Tôi” của mỗi “ta” trong “chúng ta” đã tìm thấy điều đó chưa, khi ta vẫn còn phiêu dạt trong biển đời mênh mông này, đang ở trong trò chơi của tạo hoá?
Trần thuật từ ký ức, Thuyền có một nghệ thuật viết khá điêu luyện. Sự kiện được trực tả một cách dữ dội và khốc liệt từ điểm nhìn của người trong cuộc. Theo dòng chảy ý thức, câu chữ khi chậm rãi, bình thản; khi nghẹn ngào, xót xa; khi cuồn cuộn trào dâng, chảy tràn không ngưng nghỉ. Chuyện ngắn, chuyện dài, sự kiện, cảm xúc từ ký ức gần xa vẫy gọi nhau, xô đẩy nhau, dằn xóc lên nhau, cay đắng cùng nhau. Tất cả những khổ đau, mất mát cứ ráo riết, chênh chao, hoang hoải hiện về như một cuốn phim rối tung, một cuốn album bị rách rời khiến người đọc phải tự ráp nối lại. Tác giả đổi điểm nhìn, thay ngôi kể, dịch chuyển vị trí của người kể chuyện và người nghe chuyện như những cái trở mình của kẻ đau đớn trên giường bệnh. Ngồn ngộn hiện thực, se sắt cảm xúc, bàng bạc chất thơ, thấm đẫm tâm lý, chứa chan kỷ niệm, da diết nhớ nhung; đối thoại phi lý đan xen những trầm tư triết lý đầy sức nặng nội tâm…, những đặc điểm ấy khiến ngôn từ của Thuyền thực sự cuốn hút; gây xao xuyến, chấn động, choáng váng và ám ảnh.
4. Đại dương có thể vùi sâu sinh mệnh nhưng không thể vùi sâu ký ức. Về động cơ và ý nghĩa của sáng tác, Thuyền đã làm được một việc rất nhân văn, đó là trả món nợ của văn chương đối với một hiện tượng lịch sử và nhiều thân phận cá nhân. Có thể xem Thuyền như một áng văn chiêu hồn cho những thuyền nhân. Không chỉ riêng Liên Hương và các nhân vật khác trong tiểu thuyết Thuyền, những thuyền nhân ngoài đời thật đã bỏ mạng trên biển cả đều là những oan hồn chứ không phải linh hồn. Những hồn ma lưu lạc, những bóng quế lưu vong cần được đường hoàng bước vào, trở về ngôi nhà văn chương trong lãnh thổ nước Việt. Ta hãy chiêu hồn họ trở về đây, cầu siêu cho họ bằng chữ nghĩa. Bất hạnh trong cuộc đời rồi, không thể bất hạnh trong văn chương. Công bằng với những người đã chết và những kẻ bị chấn thương tinh thần hành hạ, đó không phải là sứ mệnh của văn chương sao? Không trốn chạy, không che giấu, không lừa mị, không tránh né sự thật, không đeo mặt nạ cho lịch sử, đó chẳng phải là cách tốt nhất để vuốt mắt cho quá khứ, để quá khứ được ngủ yên hay sao?
Trong tác phẩm, nhà văn Nguyễn Đức Tùng từng viết: “Muốn biết chuyện tương lai, thì lắng nghe tiếng thì thầm của quá khứ”. Chúng ta cần lắng nghe tiếng thì thầm ấy từ ký ức chân thành và nguyên vẹn của người kể chuyện, dù sự chân thành và nguyên vẹn đó làm ta đau đớn. Ký ức của kẻ lạc loài, ngoại vi, bên lề cũng là một phần của ký ức cộng đồng. Ký ức của cá nhân cũng là ký ức của dân tộc. Ký ức “không phải chỉ là sự ghi lại quá khứ, việc gìn giữ những kỷ niệm thời thơ ấu, những đau buồn của tuổi trẻ, vàng son của tự do, mà còn là tấm bản đồ dành cho tương lai, cho con đường vận động về phía trước. Ký ức trở thành động lực cho những ngày sắp tới. Không phải chỉ những mất mát. Mà những mất mát cũng làm nên vốn liếng của thế hệ mai sau”.
Với nhiều người Việt Nam mấy mươi năm qua, nước biển dường như mặn hơn, có lẽ vì nó chứa đầy sự chết bi thảm và sự sống nhọc nhằn của biết bao nhiêu thuyền nhân, chứa đầy nước mắt của bao nhiêu người mẹ mất con trong cuộc di dân dị thường này. Ở chương 10 của tiểu thuyết, khi tàu ra đến hải phận quốc tế, mọi người đều hồi sinh, mừng rỡ, hạnh phúc, nghẹt thở, khóc, lặng lẽ, reo mừng… Lúc ấy, người kể chuyện chợt suy tư:
“Khi một dân tộc sung sướng, người ta làm gì?
Ôm lấy nhau. Khóc.
Người ta làm gì nữa?
Tha thứ. Tha thứ hết”.
Hôm nay, tiểu thuyết Thuyền có thể yên ổn nằm trên tay bạn đọc, đó là dấu hiệu của “sung sướng” và “tha thứ”. Nhược bằng, con Thuyền văn học này vẫn bị quăng quật vì bão tố sau khi xuất bản, bị ép buộc phải “vượt biên”, lưu vong thì thật đáng buồn; bởi vì điều đó chứng tỏ chúng ta chưa phải là “một dân tộc sung sướng”.
Thuyền của người ra đi đã từng lận đận, chao đảo, phiêu dạt, vỡ nát, đắm chìm. Giờ đây, mong rằng con thuyền ký ức của người trở về sẽ cập bến bình yên trong vòng tay chào đón, nâng niu, yêu thương và trân trọng của những người ở lại và còn lại.
“Hồn hề! Hồn hề! Hồ bất quy? […] Thành quách do thị, nhân dân phi”.
(Hồn ơi! Hồn ơi! Sao chẳng về? […] Thành quách còn đây, nhân dân đã khác)[3].
Hồn của người sống và người chết – của chàng và nàng, anh và em, của bé thơ và người già, của người may mắn và bất hạnh, thành đạt và thất bại, xin một lần cùng lên THUYỀN của nhà văn Nguyễn Đức Tùng để trở về cố quốc với tất cả “vinh dự lầm than của kiếp người”[4].
Tôi đã hiểu, đã cảm, đã khắc khoải, hồi hộp, đắng đót, xót xa cùng các nhân vật qua 372 trang tiểu thuyết. “Mực của nhà văn còn quý hơn máu của kẻ tử đạo”, tôi thấm thía câu ngạn ngữ này của người Ả Rập. Tôi lắng nghe tiếng thì thầm của quá khứ, tôi thắp nén tâm nhang cho những người quen và chưa quen đã bất hạnh chìm sâu dưới đáy đại dương, hoặc mang những vết thương thể xác và tinh thần không gì bù đắp nổi để viết nên tâm tình này, với niềm hy vọng “và rồi tất cả sẽ nguôi ngoai”[5].
[1] Nhan đề tiểu thuyết của nhà văn Nga Valentin Raxputin.
[2] “Bãi biển trên đảo hoang Koh Kra đầy những búi tóc phụ nữ, giày trẻ em, quần áo nhuốm máu, áo ngực rách. Trên bức tường để lại những dòng chữ nguệch ngoạc: “Để tưởng nhớ cha và mẹ”, “Để tưởng nhớ sự đau khổ mà ba chị em tôi đã phải chịu đựng trong hai mươi mốt ngày”. Dòng chữ trên tảng đá: “Hãy chắc chắn rằng người Thái không tìm thấy phụ nữ và trẻ em gái - giấu họ trong hang và bụi cây”, “Đầu tiên bạn sẽ được cho thứ gì đó để ăn, sau đó mọi thứ bạn có sẽ bị lấy đi, kể cả quần áo của bạn, họ sẽ cưỡng hiếp bạn, hết thuyền này đến thuyền khác, họ sẽ đến hàng trăm người và sẽ lần lượt cưỡng hiếp bạn. Sau đó họ giết bạn”” (Những ngày tháng năm, Sơn Khê (Phan Thuý Hà), Nxb. Thông tin và truyền thông, 2025, tr. 239-240).
[3] Phản chiêu hồn (thơ của Nguyễn Du).
[4], [5] Và rồi tất cả sẽ nguôi ngoai (thơ của Tô Thuỳ Yên).
Bước đi khả thi nào cho phát triển Khoa học
Phan Dương Hiệu
Hồi ức đến tương lai
Phạm Xuân Nguyên
Kính thưa các anh chị,
Tôi rất lấy làm tiếc đã không đến dự được cuộc ra mắt cuốn sách này của nhà kinh tế học Trần Văn Thọ. Lý do là trong buổi sáng nay (14/6/2025) cùng giờ này tôi bận làm MC cũng cho một cuộc ra mắt sách: tiểu thuyết Thuyền của nhà văn Nguyễn Đức Tùng ở Canada in ở trong nước, một tác phẩm viết về vượt biên và thuyền nhân (boat people) từ đó đặt ra vấn đề sự thật và ký ức. Hai sự kiện về sách có những sự trùng hợp ngẫu nhiên lý thú diễn ra rất gần nhau (52 Hai Bà Trưng và 36 Lý Thường Kiệt) mà ước gì tôi có thể phân thân để cùng lúc dự được cả hai. Nhưng người phàm thì không thể phân thân nên tôi đành khất cuộc này và xin viết ra vài lời cậy nhờ sư tỷ đồng Phạm là nhà kinh tế Phạm Chi Lan gửi đến anh Trần Văn Thọ và tất cả các anh chị có mặt.
Tôi đã đọc hết cuốn sách của anh Thọ. Sau đây là mấy ghi nhận ban đầu của tôi.
Cánh diều năm cũ
Tạp bút Đặng Văn Sinh
"Tiếng diều xanh lúa
Uốn cong tre làng"[1]
Tôi ngồi trên phiến đá, trước đây vốn là cái quán nhỏ của bà cụ Mận bán quà bánh cho khách chờ đò ngang qua sông Cái. Nhưng tôi không mấy để ý đến con sông mùa lũ đầy ắp thuyền bè qua lại, mà quay lưng ngắm hoàng hôn đang loang dần khắp mấy quả đồi lúp xúp mọc toàn sim mua. Bầu trời không một gợn mây và sáng lạ lùng, cứ như cố tình muốn kéo dài cảnh chiều tà đầy mê hoặc của mùa hạ miền trung du. Ở đâu đó, có tiếng sáo ngân nga lúc khoan lúc nhặt khiến tôi phải nghển cổ, dõi mắt cố tìm xem con diều của ai đó đang lơ lửng trên chín tầng trời, thả vào không gian những thanh âm đầy quyến rũ của giai điệu đồng quê.
Thuyền trong lịch sử di cư của người Việt
Khuất Thu Hồng
Khi đọc "Thuyền" của Nguyễn Đức Tùng, điều ám ảnh nhất với mình không chỉ là những cơn sóng, cơn đói, hay sự hiểm nguy những người vượt biên đã trải qua, mà còn là những câu hỏi sâu xa về thân phận con người, về sự lựa chọn trong hoàn cảnh bất khả kháng. Mình đọc một mạch, từ chiều đến hai giờ sáng. Gấp cuốn sách lại vẫn còn run rẩy và giấc ngủ bị ám ảnh bởi những cảnh tượng tàn bạo và đau đớn mà Tùng trải qua trên con thuyền đi tìm số phận của mình: những lần bị hải tặc tấn công, những người đàn ông bị giết, những người phụ nữ bị làm nhục và cảm giác bất lực khi chứng kiến sự ra đi vĩnh viễn của người con gái mà anh yêu dấu...
Thơ Nguyễn Đức Tùng
NGƯỜI ĐI CHÂN ĐẤT (CHƯƠNG 7)
Trường ca
Mọi thứ đều phải kết thúc
Bằng cách này hay bằng cách khác
Tôi nhìn thấy một người chồng những hòn đá bên bờ nước
Ở Thái Lan, hòn đá này trên hòn đá khác
Như thế mãi, chúng đứng im, không sợ hãi
Trắng, đen, xanh, buồn, vui
Gaza: Vẽ tranh giữa trời hư vỡ
Phan Tấn Hải
Có cách nào để sớm có hòa bình cho Gaza, một trong vài vùng đất đau thương nhất thế giới hiện nay? Chúng ta không có câu trả lời. Liên Hợp Quốc cũng bế tắc. Chúng ta, những người sống trong thế kỷ 21, cũng không thể quy trách một ai, vì như dường định mệnh đã sắp sẵn cho cuộc tàn sát từ nửa đầu thế kỷ 20, hay là từ hai ngàn năm trước. Chúng ta hoàn toàn không hiểu, tại sao khu vực được xem là đất thánh của ba tôn giáo lớn nhất thế giới – Do Thái Giáo, Ky tô giáo, và Hồi giáo – lại rơi vào một cuộc chiến bi thảm và dai dẳng như thế? Tuy nhiên, đất trời muôn đời vẫn im lặng. Một cách nào đó, các nghệ sĩ ở Gaza lên tiếng cho dân tộc của họ. Họ đã vẽ, dù không còn đầy đủ màu sơn. Khi giấy và các tấm canvas biến mất, họ lấy các bao bột mì làm nền để vẽ tranh.
Một tóm tắt về các chế độ hậu Cộng sản (kỳ 2)
Tác giả: Magyar Bálint – Madlovics Bálint
Bản tiếng Việt: Nguyễn Quang A
Nhà xuất bản Dân Khí – 2025
Dòng nhạc kỷ niệm với nhạc cũ miền Nam (kỳ 344): Tuyển Tập nhạc Phạm Đình Chương – Trọn bộ PDF
T.Vấn & Bạn Hữu thực hiện (2025)
Bấm vào đây để mở hoặc tải về máy
Tuyển Tập Nhạc PHẠM ĐÌNH CHƯƠNG
MƯỜI BÀI NGỢI CA TÌNH YÊU – Trọn tập PDF
Thuyền – một không gian đầy sóng
Ý Nhi
Thuyền là câu chuyện của những người vượt biển vào những năm tám mươi của thế kỷ trước – một cuộc ra đi “khóc ra máu đầm đìa” được ghi khắc lại.
Nhưng, câu chuyện này không được kể liền mạch như vẫn thường.
Ta thấy hình ta những miếu đền!
Phạm Hiền Mây
I. MAI THẢO, NGƯỜI CÔ ĐƠN TIÊU BIỂU
Mai Thảo sinh năm 1927 tại Nam Định và mất năm 1998 tại Hoa Kỳ, thọ bảy mươi mốt tuổi. Ông là nhà văn, nhà thơ, và là người cầm chịch tên tuổi trong giới làm văn nghệ, cả trước 1975 tại Sài Gòn và sau 1975 tại hải ngoại.
Không khói hoàng hôn (Tập III - kỳ 12)
Nguyễn Thị Kim Thoa
Hoa cỏ quanh tôi (phần 3)
Cây Cỏ Bạc Đầu
Cỏ bạc đầu, hay cỏ đầu tròn, thủy ngô công, pó dều dều, còn gọi là bạch đầu ông, là loài thực vật có hoa trong họ Cói. Loài này được Dandy Hutch và Dalziel mô tả đầu tiên năm 1936.
Thuyền (viết nhân đọc tiểu thuyết THUYỀN của Nguyễn Đức Tùng)
Giáng Vân
“Có một nơi trên trái đất ở đó người ta không chết, họ chỉ biến mất.
Bạn hỏi: tôi có đi được không?
Không.
Có.
Bạn hỏi: tại sao tôi phải đi?
Tại sao không?
Tôi có thể để lại một thứ gì, không mang theo, được không?
Không.
Ý nghĩa của sự ra đi?
Biến mất khỏi một đời sống.
Tức là chết?
Không. Từ chối nó”*
Giữ hộ anh màu áo lụa Hà Đông!
Phạm Hiền Mây
I. NGUYÊN SA – THẦN TƯỢNG THƠ CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN MIỀN NAM CẢ TRƯỚC VÀ SAU 1975
Khoảng mười tuổi, tôi đã bắt đầu biết đọc thơ.
Thưa, đọc thơ chớ không phải là đọc chữ. Đọc chữ thì bé nào lên sáu, cũng đều biết, và bắt đầu xem truyện hình. Truyện chữ, thì còn tùy, tùy sở thích đặc biệt của trẻ. Có trẻ, chín tuổi, đã chui xuống gầm giường, đọc một mạch truyện Vòng tay học trò của Nguyễn Thị Hoàng trong vòng hai, ba ngày, như tôi, chẳng hạn.
Một tóm tắt về các chế độ hậu Cộng sản (kỳ 1)
Tác giả: Magyar Bálint – Madlovics Bálint
Bản tiếng Việt: Nguyễn Quang A
Nhà xuất bản Dân Khí – 2025
Thơ Trần Hoàng Phố
TIẾNG SẤM XANH VÀ TIẾNG NÓI KHẢI HUYỀN
*
Trong chu kỳ của mưa gió bão
và những ngày trời trong xanh
Tôi nghe thấy
một điểm nghẽn của thời tiết
trong tiếng con chim lợn kêu đêm
Ngày lễ hội các thiên thần sẽ đến
Trong bàn tay sấp ngửa của Thượng Đế
Và giấc mơ tiếng chuông lễ khuya
Vang trong đêm vắng
và bay tới đậu trên trái tim người thi sĩ
Một bài thơ như
một bông hoa súng xanh
Nở hy vọng trong đêm ngày lễ thánh
Đọc THUYỀN của Nguyễn Đức Tùng
Đặng Tiến (Thái Nguyên)
Xin được thưa trước tôi chỉ là một bạn đọc vô danh, hoàn toàn vô danh và tôi chỉ nói những gì lắng lại trong lòng.
Giật mình nhìn lại và cười vui với tiểu luận
Lê Thị Hường
Những trang văn của Hồ Anh Thái nặng trĩu những trầm tư về các lĩnh vực văn hóa, con người, cùng với niềm mong mỏi về một giá trị sống giữa những bất an trong lòng xã hội hiện tồn. Niềm tự hào xen lẫn với nỗi buồn. Phê phán và ưu ái. Hoài nghi lẫn tin yêu.
Không khói hoàng hôn (Tập III - kỳ 11)
Nguyễn Thị Kim Thoa
Hoa cỏ quanh tôi (phần 2)
Cây Xuyến Chi
Hồi còn ở Đà Nẵng, sau những buổi làm việc căng thẳng, chúng tôi cùng nhau đi dã ngoại. Đường tắt từ Đà Nẵng đi Hội An qua ngã Non Nước đẹp vô ngần.
Thu hút nhân tài: tiền thôi chưa đủ
Thái Hạo
Ảnh: chụp màn hình trên trang Đài Tiếng nói Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Tất nhiên tôi không phản đối tăng lương, dù lương giáo viên đã được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp, nhưng có mấy điều muốn nói thêm.
Hồi ức đến tương lai của Trần Văn Thọ: Một luồng gió mới
Nguyễn Xuân Xanh
“Tôi sinh ra ở nông thôn miền Trung, một trong những vùng nghèo của đất nước. Thời tôi còn nhỏ, thập niên 1950 và 1960, cha mẹ, bà con và hàng xóm ai cũng đầu tắt mặt tối, vất vả ngoài đồng ruộng. Mùa đông gió rét mặc không đủ ấm, mùa hè nóng không ngủ được. Qua sách vở, tôi cũng thấy những hình ảnh đó ở hầu hết các vùng khác của đất nước.
Từ nhỏ, tôi biết nhiều nhạc khúc ca tụng đồng quê, nhưng phần lớn nói lên cuộc sống nghèo khó của người dân Việt Nam. Những ca khúc như Nắng lên xóm nghèo, Quê nghèo, Tình nghèo, v.v. đều phản ánh tình trạng đó. Tôi luôn mong đất nước sẽ phát triển, người dân được sống ấm no, hạnh phúc. Tôi nghĩ mong ước đó cũng thể hiện lòng yêu quê hương đất nước một cách cụ thể. Thời trung học, đọc tiểu thuyết Đoạn tuyệt của Nhất Linh, qua suy nghĩ của nhân vật Dũng, tôi bắt gặp một định nghĩa về lòng yêu nước rất phù hợp với mục tiêu phát triển cần có của Việt Nam lúc ấy: “Chiều hôm ấy, Dũng như cảm thấy tâm hồn của đất nước, mà biểu hiện cho đất nước ấy không phải là những bậc vua chúa danh nhân, chính là đám dân hèn không tên không tuổi. Dân là nước. Yêu nước chính là yêu chung đám thường dân, nghĩ đến sự đau khổ của đám thường dân”. Đây là định nghĩa về lòng yêu nước rất hay, rất thiết thực, in sâu vào tâm trí tôi, cho đến bây giờ tôi vẫn nhớ gần như nguyên văn.”
—Trần Văn Thọ
Thơ Lê Thanh Trường
TRONG GIẤC MƠ ĐÊM NAY
mình nghĩ
mình cuộn ý nghĩ lại
mình nén ý nghĩ của 100 năm bằng hột đậu
nhỏ hơn nữa
xoa hai bàn tay vào nhau
quay mặt bên kia
không có cái nhìn hài lòng như mọi người đoán vậy
mình cố không nhìn
không để ai nhìn thấy
Tóm lược 50 năm văn học Việt nhập cư 1975-2025 (kỳ 3)
Ngu Yên
Nhà văn Monique Truong
Monique T. D. Truong (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1968) là một nhà văn người Mỹ gốc Việt sống tại Brooklyn, New York. Cô tốt nghiệp Đại học Yale và Trường Luật Đại học Columbia. Cô đã viết nhiều cuốn sách và cuốn tiểu thuyết đầu tiên của cô, The Book of Salt, được Houghton-Mifflin xuất bản năm 2003. Đây là một cuốn sách bán chạy nhất toàn quốc và đã được trao Giải thưởng tiểu thuyết Bard năm 2003 và Giải thưởng sách Stonewall, Giải thưởng văn học Barbara Gittings. Cô cũng đã viết Watermark: Vietnamese American Poetry & Prose, cùng với Barbara Tran và Luu Truong Khoi, và nhiều bài tiểu luận và tác phẩm truyện ngắn. (Wikipedia)
Lầm lẫn
(Nhân đọc lại thư của bác sĩ Nguyễn Khắc Viện gửi Tố Hữu)
Trần Thanh Cảnh
Cho đến giờ phút này, người ta đã có thể “định danh” một cách chắc chắn cho cuộc đời ông Tố Hữu [tức Nguyễn Kim Thành (1920-2002)].
Không khói hoàng hôn (Tập III - kỳ 10)
Nguyễn Thị Kim Thoa
Những lần đi khám bệnh quanh xóm, những buổi đi dạo trên đường đê bao, tình cờ hay cố ý nhìn thấy những bông hoa, cây cỏ bên đường, tôi đã cố gắng chụp cho chúng những tấm hình “đẹp” bằng khả năng mình có được. Những hoa cỏ tôi đã biết tên, hoặc hỏi dân địa phương, tôi ghi lại bằng hình ảnh và đôi điều nhớ nghĩ về chúng.
Ad Reinhardt và những bức tranh đen
Nguyễn Man Nhiên
Ad Reinhardt (1913–1967) là nghệ sĩ Mỹ tiên phong trong phong trào Trừu tượng và Tối giản. Loạt tác phẩm "Những bức tranh đen" (Black Paintings) của ông gồm các bức tranh gần như toàn màu đen, nhấn mạnh sự tinh khiết tuyệt đối của hội họa, có ảnh hưởng lâu dài đến Nghệ thuật Hiện đại.
Đối thoại với “cái bóng” của Vân Thuyết
(Tham luận đọc tại buổi ra mắt sách Bến Thi Ca của tác giả Thiền Zen Paul Vân Thuyết)
Dương Thắng
- Tại sao chúng ta lại có mặt trong khán phòng này ngày hôm nay? Câu trả lời tưởng chừng rất đơn giản và rõ ràng: tới dự lễ ra mắt tác phẩm Bến Thi Ca của tác giả Thiền Zen Paul Vân Thuyết, đánh dấu một hành trình sáng tạo thơ hơn nửa thế kỷ của tác giả, để lắng nghe trao đổi với nhau những suy ngẫm, những đánh giá của mình về cuốn sách này. Đến đây thì vấn đề trở nên phức tạp và rắm rối hơn: Chúng ta đang lắng nghe ai? Ông Vân Thuyết đang ngồi ở đây trước mắt chúng ta hay một ông Vân Thuyết khác, đang in đậm bóng dáng của mình trên từng dòng thơ này và cũng chỉ tồn tại trên những dòng chữ này, và tôi đồ rằng ông Vân Thuyết thứ hai này đôi khi đã viết ra những câu thơ lạ lùng mà chính ông Vân Thuyết thứ nhất cũng ngỡ ngàng khi đọc lại nó. Oái oăm thay người mà chúng ta cần đối thoại tìm hiểu khám phá lại chính là ông Vân Thuyết thứ hai này (để dễ phân biệt tôi tạm gọi ông “Vân Thuyết số hai” này là “cái bóng” của ông Vân Thuyết số 1). Còn một vấn đề cốt yếu nữa: Tại sao chúng ta lại cần phải nói về cuốn sách này? Việc chúng ta bàn luận về nó có “chính đáng” không? Và chúng ta sẽ dựa trên cái gì để nói về nó?
Suy nghĩ của một người học ‘khối C’…
Thái Hạo
1.
Sự rớt giá thê thảm của “Khối C” (tức tổ hợp C00), một phần phản ánh những thay đổi mạnh mẽ của xã hội Việt Nam hiện nay, khi ở đó các ngành kinh tế, kỹ thuật, công nghệ trở thành mũi nhọn và chi phối xã hội một cách áp đảo; trong khi ngành nhân văn vốn không trực tiếp sản xuất, không tạo ra của cải, tất bị lép vế.
Thơ Nguyễn Đức Tùng
NGƯỜI ĐI CHÂN ĐẤT (CHƯƠNG 6)
Trường ca
Đôi khi một chiếc lá rơi xuống
Rồi lại bay lên
Đôi khi một người bạn không quen
Bỗng nhận ra mình
Trong đám đông
Đôi khi đám đông chối bỏ bạn
Dòng nhạc kỷ niệm với nhạc cũ miền Nam (kỳ 343): Tuyển Tập nhạc Phạm Đình Chương – Bài ca ngợi tình yêu
T.Vấn & Bạn Hữu thực hiện (2025)
Các nghệ sĩ trường phái New York, chủ nghĩa Biểu hiện Trừu tượng và tranh Hành động
Nguyễn Man Nhiên
1. Sau Thế chiến II, khi cuộc sống nghệ thuật tiếp tục trở lại trong môi trường hậu chiến, nhiều nhà quan sát dần nhận ra rằng nghệ thuật mới thú vị nhất không còn bắt nguồn từ Paris nữa. Đúng hơn, nó được tìm thấy ở New York. Trung tâm của năng lượng đã dịch chuyển. Một số phát triển đã mở đường cho sự nở rộ của nghệ thuật tiên tiến ở Mỹ, chẳng hạn sự thành lập của Bảo tàng Nghệ thuật Hiện đại (MoMA) vào năm 1929.
Người cha ẩn dụ
Truyện ngắn Ngu Yên
Lơ đãng nhìn mây trời và đèn đường, tôi từ tốn chuyển xe sang tuyến trái để cua. Cha tôi thường nói, “Con phải tập bỏ tính lơ đễnh, nếu không, sẽ có ngày gặp phiền phức.” Nhưng lơ đễnh là nơi nghệ sĩ lang thang, ngẫu hứng tìm thấy những sáng tạo không ngờ.
Phỏng vấn trí tuệ nhân tạo về hòa hợp hòa giải dân tộc Việt Nam
Thực hiện: Trần Kiêm Đoàn – từ Sacramento, California, Hoa Kỳ lúc 5:15 PM ngày 3-6-2025
Trả lời: Trí tuệ nhân tạo Chat GPT – OpenAI
Lời mở đầu của người phỏng vấn:
Trước khi thực hiện cuộc phỏng vấn này, tôi đã tham khảo nhiều nguồn thông tin và trực tiếp đối thoại với những nhân vật “sống” trong và ngoài nước. Tuy nhiên, phản hồi nhận được đa phần rơi vào ba mô thức:
Nhà văn Hoài Thanh và tấm lòng thể tất bị đứt gãy
Lê Học Lãnh Vân
Dẫn nhập: TỔNG THỐNG MACRON và CHÍ PHÈO
Tổng thống Pháp sang thăm Việt Nam. Người Việt bực bội vì những bình luận rất thiếu văn hóa và thiếu kiến thức trên mạng xã hội của hàng ngàn Facebooker mà nhiều người Việt ví là Chí Phèo. Sự hiện diện của số người đó chứng tỏ dân trí của đất nước ở tầm hạn chế sự phát triển mong muốn. Tôi chợt nhớ bài TẤM LÒNG THỂ TẤT BỊ ĐỨT GÃY của mình cách đây bảy năm viết về một nhà trí thức Việt Nam, có thể xem là biểu tượng của nhiều nhà trí thức thời chín năm kháng chiến chống Pháp giành độc lập. Xin lục lại đăng lên.
Bảy năm trước, khi hạ câu chót của bài “Trong lúc đất nước vẫn còn loay hoay với những chuyện Chí Phèo”, lòng tôi buồn rũ! Nhiều người thuộc thế hệ trí thức Việt Nam vì quá hăng say lao vào cuộc chiến thời đó mà đánh mất mình. Bao nhiêu nông dân Việt Nam hiền lành hóa Chí Phèo thời Cải Cách Ruộng Đất? Bao nhiêu người trí thức Việt Nam đáng kính hóa Chí Phèo thời Nhân Văn Giai Phẩm? Làm sao trí thức hóa, lành mạnh hóa tư tưởng các Chí Phèo đã sinh sôi nảy nở từ đó tới nay?
Gánh nặng để lại cho đời nay thực không nhỏ...
khúc hát về triết học phương Tây đứng bên rìa Tính không
Cư sĩ Minh Đạt
có những ngày
triết học phương Tây
như một con tàu đóng bằng lý trí
trôi trên mặt hồ của những khái niệm
mà chưa bao giờ dám lặn
Thơ Đào Ngọc Chương
TỨ TUYỆT BƯỚM
1.
Con bướm ấy chắc là.. em của một trăm năm
Đã bay vào nhà tôi đêm qua và ở lại
Nơi trái tim của ngôi nhà thế giới tôi nhỏ máu
Em đã mang mùa tình về qua ngõ hư vô
08.7.2014
Tóm lược 50 năm văn học Việt nhập cư 1975-2025 (kỳ 2)
Ngu Yên
PHẦN HAI
Dẫn nhập
Câu hỏi: Văn học sáng tác bằng ngoại ngữ bởi người Việt di dân có được coi là văn học Việt hay không?
Thông thường người ta thỏa thuận những tác phẩm và những tác giả đó thuộc về văn học bản xứ với phụ đề “gốc Việt.” Thỏa thuận đó đặt cơ bản trên ngôn ngữ, có tên gọi “ngôn ngữ chính thống”, còn tiếng Việt là “ngôn ngữ thiểu số.” Tất cả những ý nghĩa này được nhìn thấy và định nghĩa từ những người bản xứ của ngoại ngữ. Còn người Việt, chúng ta nhìn thấy và nghĩ như thế nào?
Trần Mộng Tú ngỡ ngàng dung dị đời thơ
Nguyễn Nguyên
Đọc thơ Trần Mộng Tú tôi như được nghe câu chuyện cuộc đời bà đang kể với với chính mình. Bà thành thực, tĩnh lặng, dung dị nâng niu mỗi khoảnh khắc sự sống trên suốt chiều dài một cuộc đời vừa là nhân chứng, vừa là nạn nhân trong một cuộc chiến không người Việt nào mong đợi. Trái tim bà rung lên nỗi đau mất mát và khát vọng được sống trong yêu thương theo cách riêng mình khiến ta không khỏi ngỡ ngàng…
Trần Mộng Tú gửi đời mình vào thơ. Đó là điều duy nhất không bị cắt chia, lìa xa dẫu bà ở đâu, làm gì. Có thể gọi đó là một niềm hạnh phúc trọn vẹn của bà.
“Hơi thở của mặt trời/Đẹp như hơi thở của một câu thơ/Tôi mở bàn tay hứng/Bàn tay đầy mặt trời/Bàn tay đầy thơ” (Thơ mùa Covid 2019)
Thơ vẫn lung linh ngay khi bà viết về cái chết.
“Áo trên vai người lạ/Hơi chị còn vương hương/Bài Thơ chắc đang khóc/Khói nhang nào còn thơm” (Áo và Thơ – 14/7/2022)
Bà thật trẻ trung khi ao ước kiếp sau vẫn là thi nhân cùng với một người chồng thi sĩ “thơ chàng dán lên vách, thơ em che trời mưa”
“Ngoài vườn đầy hoa nở/Trong lòng ngập mộng mơ/Cửa lều thường không khép/Nên Xuân đến bốn mùa” (Kiếp sau)-Nguyễn Nguyên-
Tình yêu, đương nhiên rồi, đó là điều người đàn bà nào cũng khát khao, ấp ủ từ khi mái tóc đang xanh tới khi lộng gió pha sương. Những bài thơ tình của bà, dẫu là nỗi nhớ, niềm mong đợi, chia lìa hay hạnh phúc, đều lắng sâu vào tĩnh tại với ngôn từ dung dị đời thường. Bà khiến người đọc bất ngờ bởi những cấu tứ bất chợt làm nên dấu ấn riêng biệt.
Cả một dòng sông đứng lại chờ là nỗi nhớ người yêu không lẫn vào đâu được của Trần Mộng Tú.
Giữa bộn bề cảm xúc xa người như xa mùa xuân, xa mưa, xa quê hương, với môi thơm mùi thuốc, hàng cây bâng khuâng, tóc mưa còn ướt, hương trầm đọng ngực; bán tín bán nghi liệu người có ngậm ngùi nhớ về dòng sông trắng, ngóng trông bóng chim cuối rừng, có châm điếu thuốc, có đi trong mưa… Trần Mộng Tú đột ngột buông lời
“Người xa tôi gió cũng lặng thinh/Tôi rung nỗi nhớ ở quanh mình/Người như suối chảy qua rừng vắng/Cả một dòng sông đứng lại chờ”
Một nỗi nhớ như muôn ngàn nỗi nhớ bỗng thanh cao dịu ngọt bất ngờ. Âm hưởng này còn được thể hiện trong nhiều bài thơ tình khác của bà. Ở Trái tim hồng có một khoảng trống trong hồn như cây mùa thu đứng chờ lá vàng về phủ trăm năm; có tóc hờn giận chia nghìn sợi chờ người về đo dài đo ngắn; có tay thủy chung đáy túi cô đơn chờ ngón tay người; có giày con gái bỏ quên trong góc tủ, người không về chân chẳng muốn đi; có trán tương tư mùi thuốc, mắt nhạt màu, môi bớt đỏ suốt đêm thâu khóc nhớ… Để rồi
“Em sẽ chết với mảnh hồn trống đó/Chúa đứng đón em ở cổng Thiên Đàng/Xin trả Chúa trái tim hồng lãng mạn/Dưới thế gian con dại dột cho chàng…”
Gọi anh mùa xuân cũng là nỗi đợi chờ miên man bao dung ấy; nhưng ở cung bậc mới cho thấy một tình yêu phóng khoáng không tưởng của bà.
“Đã lâu quá anh không về gõ cửa/lồng ngực em. Trái đỏ vẫn còn nguyên/mùa xuân đến em lên đồi gọi gió/thả đam mê và buông những ưu phiền”.
Bà “mở áo cho xuân coi lồng ngực” – như “một trái tim như vườn cũ quê nhà, cành mai chiết tay ai còn in dấu”; như ngọn hải đăng “lửa sinh diệt thắp hoài không dám tắt” đợi chàng biệt tăm không biết bến bờ nào; như trầm quế đợi xông hương chờ “con chim nhỏ đã bay qua biển Bắc/ai tìm ai ngậm ngải giữa mù sương”…Vẫn là một mực thủy chung giữa mông lung thương nhớ.
Trần Mộng Tú hồn hậu trong tình yêu, kể cả nỗi “ngẩn ngơ” đầu đời. Bông hoa đỏ là một vết thương ngọt ngào như vậy. E sợ hương bay theo gió, bà gói đóa hồng vào lòng. Nào ngờ người đến đặt hoa như xuân không trở lại, khiến bà rơi lệ với vết thương của tuổi dậy thì trước khi lành lặn hồi sinh.
“Tháng năm tàn như mộng/Chảy một dòng sóng đời/Anh trở về đòi lại/Bông hoa anh bỏ rơi/ Anh ơi hoa đã héo/Vết thương xưa đã lành/Vuông lụa chồng em giữ/Không còn gì cho anh.”
Lòng nào như suối cạn cũng là một bài thơ cho thấy sự tinh tế của những cuộc chia tay buồn mà không oán hận. Như những nét chấm phá đối lập của một bức tranh quán nhỏ ngày xưa, ngày nay với giọt cà phê trên môi, giọt tình nồng trong mắt, nếp nhăn trên trán, sắc hồng trên má ngược chiều cùng những vết thương ngọt trong đời, bà khiến giọt tình cuồng trong mắt tan theo nỗi sầu đọng mãi trong lòng người đọc.
Dẫu vậy, tình yêu của bà luôn nồng nàn, ở mọi lúc, mọi nơi.
“Đang giữa hạ anh sắp về chưa nhỉ/Tháng sáu nghiêng vai nhớ một bàn tay/Em nghiêng tình rót đầy ly trong suốt/Ong có về nhỏ mật để cùng say” (Đang giữa hạ chim bay về đầy phố – 6/2015)
“đố anh trong tách trà buổi tối/có bao nhiêu ngụm trong tách trà/mỗi ngụm trà có bao nhiêu giọt/và giọt nào nhỏ xuống tình ta.” (Đố anh – 2014)
Hơn thế, tình yêu của bà lồ lộ một niềm hoan lạc lạ.
“em đến đó nhưng em không ở lại/anh tặng cho em những mảnh linh hồn/vai em nhỏ mảnh hồn anh sáng quá/em ngỡ em đang gánh một vầng trăng”
“vầng trăng sáng đan sợi vàng sợi bạc/em mê đi như ở giữa chiêm bao/trái tim em hoang mang trong lồng ngực/nhưng thân em thì lấp lánh đầy sao” (Đến)
Khát khao một cuộc tình trọn vẹn, bà lưu giữ tất cả những gì thuộc về chàng, từ sợi tóc bạc, trái tim, môi mắt, tay chân, hơi thở vào chính mình để được hiến dâng, hạnh phúc cùng chàng suốt đêm ngày, năm tháng.
“đôi mắt anh em giấu vào trong mắt/lệ riêng em trong suốt mắt hai ta/môi của anh em giấu vào trong miệng/ngậm hương thơm của một mối tình xa/bàn tay anh em giấu vào trong áo/ngực rất hiền nở vội một đóa hoa”
“hơi thở anh em giấu vào hơi thở/đời sống chia nhau từng sợi mong manh/mình hà cho nhau một linh hồn mới/Chúa sẽ kêu lên… thôi thế cũng đành.” (Giấu)
Đặt tình yêu sánh bằng tín ngưỡng, bà nguyện ước
“Chúa Phật đều từ tâm/Tình yêu như tín ngưỡng/Hãy rót vào đời nhau/Nước sông hằng vô lượng.” (Vẽ hộ em nét mày – 2009)
Nhưng chính người đàn bà hiền thục, đầm ấm, tươi tắn đó đã để lại cho dòng chảy thơ ca Việt một cuộc tình đau đớn không thể phai mờ. Quà tặng chiến tranh được biết đến như một dấu mốc sâu đậm nhất trong sự nghiệp thơ của Trần Mộng Tú. Nó là duy nhất chưa từng có, chí ít tại nền thi thơ Việt cho tới thời điểm này. Chúng ta từng có một Chinh phụ ngâm, một Màu tím hoa sim chẳng bao giờ phai nhạt. Nhưng chưa từng có một thi nhân viết về nỗi đau đớn này của chính mình theo một cách dị biệt như vậy. Dường như không phải bà đã viết ra, mà đang nghĩ về nó. Những ý nghĩ không âm thanh ấy tạc thành một bức tranh tĩnh vật với tất cả sự thực khủng khiếp giết chết hạnh phúc đẹp nhất của tình yêu ngay khi vừa đơm hoa kết nụ. Hoa hồng, áo cưới, tuổi ngọc, mắt vương nắng hạ, đông giá tuổi xuân của người con gái vừa làm vợ xuống mồ cùng chồng. Bội tinh, mùi máu, môi không cười, tay không nắm, mắt không nhìn, mảnh đạn di vật của người chồng trao lại vợ. Không nước mắt, không kêu gào mà sao tức tưởi tàn nhẫn. Không thêm, không bớt, tất cả chỉ là sự thật trần trụi, phũ phàng. Chiến tranh xé nát cuộc đời như hương như hoa của một người con gái vừa độ trưởng thành. Chiến tranh cướp đi một một ngôi nhà, một gia đình vừa được xây cất với bao mong chờ tương lai ngày mới. Nỗi đau này lấy đi nước mắt của người đọc, nhất là không ít những người phụ nữ mất chồng trong chiến tranh như bà ở cả hai đầu cuộc chiến. Hệt như điều bà rung cảm “Máu anh và máu địch/xin em cùng xót thương”.
Năm ấy bà mới 26 tuổi, cưới chồng được hơn 3 tháng, ở với nhau được 2 tuần nếu tính theo ngày. Nỗi đau không nước mắt đọng trong tim, trong tâm tưởng, chi phối bà cả suốt cuộc đời.
Trước Quà tặng chiến tranh, Trần Mộng Tú có một Buổi trưa Sài Gòn (1968) thấm nước mắt. Cầm trái tim bằng cả hai tay đi dưới cơn mưa đầy bong bóng nhớ về người lính mới đang cầm cây súng đen sì ở một nơi xa lắc Trà Bồng, lòng bà không ngừng tự hỏi
“Sao anh còn trẻ thế/Sao em còn trẻ thế/Sao tình yêu hai ta còn trẻ thế/Lại lăn vào/Một cuộc chiến già nua”
Sau Quà tặng chiến tranh, bà còn rất nhiều bài thơ về nỗi đau thương này.
“Không bao giờ em quên/trái tim anh lãng mạn/chỉ một bóng hình em giờ nhận thêm mảnh đạn” (Huyệt mộ)
Nỗi bi thương đó theo bà suốt 50 năm sống cuộc đời không súng đạn ở xứ Cờ Hoa. Bà Tạ tình với người chồng bởi giây phút hoảng loạn bỏ chạy không kịp tới mộ phần nói lời từ biệt.
“Hãy tha thứ cho em/Một đi không ngoảnh lại/Để sỏi đá mỏi mòn/Để cho anh ngóng đợi”/“Hãy tha thứ cho em/Núi sông ngàn cách trở/Tình đã phụ tình rồi/Xin đừng mong ngóng nữa” (Tạ tình)
“Vết thương chiến tranh, vết thương di tản dù xảy ra ở bất cứ quốc gia nào, cho bất cứ dân tộc nào cũng là những vết thương khó lành nhất” là điều bà viết vào tháng Tư 2025. Là sự nhìn nhận sâu thẳm nhất sau một chặng đường 50 năm bà phải từ bỏ quê hương vì cuộc chiến ý thức hệ.
Bài thơ viết ở Pendleton, California là bài thơ bà viết về Tháng Tư khi vừa đặt chân lên đất nước Hòa Kỳ (21/4/1975). Đó là nỗi đau đớn bàng hoàng ở cả hai đầu đi và đến. Đi như mất tất cả, từ trời đất, quê hương, dân tộc, người tình đến dòng sông, sóng nước tang thương. Đến chỉ là hồn thất lạc, nghẹn ngào tiếng nấc gọi tên nhau trong áo khăn, chăn người tủi lạnh…
Bà đã chia sẻ, đã nói thay nỗi đau này với những người cùng cảnh ngộ vừa dạt trôi tới căn lều Tỵ nạn mới dựng lên.
“Khi tôi đi một mặt trời vừa rụng/ Một kinh thành vừa sụp đổ sau lưng/ Một quê hương vừa thở nhịp cuối cùng/ Một dân tộc vừa ly khai dân tộc”
Thời gian qua đi, nỗi đau vẫn không qua, dẫu đất trời, quê hương sông núi tưởng chừng tan biến vẫn còn ở đó
“Tháng Tư/Tôi chạm/những ngón tay gầy trên tờ lịch/đếm thật chậm những con số/đếm thật chậm đời tha hương/Tụ rồi tan/Mỗi người rẽ một ngã/rẽ ngã nào cũng gặp Tháng Tư” (Tháng Tư có nhận ra tôi – 22/4/2023)
50 mươi năm sau
“Sợi tóc nào vừa nhuộm/ Vẫn trắng với thời gian/ Giọt nước mắt nào tan/ Vẫn đầm đìa muối mặn”/“Một mai khi nằm xuống/ Cờ nào phủ thịt da/ Một mai khi nhắm mắt/ Ta có xót thương Ta” (Viết tiếp vào năm 50).
Bà còn thảng thốt đến mức
“tháng này không phải tháng ba/cũng chẳng phải tháng tư,/tại sao Huy chết”/“Tại sao Huy lại rơi/như tiếng rơi/của vỏ đạn tháng ba vào cùng tiếng lá thu/sao Huy gãy ngang như báng súng/ai bẻ Huy đâu mà Huy gẫy thế này” (Hỏi Huy, sao chết tháng này – 11/2010)
Như lời của chính bà, vết thương đau đến mức bà đem cả chồng con về nhà họ Thái. Sống trên đất nước có cây cầu nạm vàng, bà vẫn đau đáu nhớ về cây cầu bê tông, cầu khỉ quê nhà với dòng nước tan tác. Trăng xứ lạ cũng làm bà động lòng trắc ẩn.
“Tôi cúi xuống hồn tôi/nhặt mảnh trăng vừa vỡ/mảnh trăng nhòe trên tay/hạt lệ vàng nức nở” (Tôi cúi xuống hồn tôi – 30/7/2015)
Một con mèo sưởi nắng cũng khiến bà liên tưởng tới nỗi cô đơn trong lòng
“Mèo có góc sân nhỏ/Tôi có khung kính mờ/Hai ta cùng bé nhỏ/Niềm cô đơn vô bờ”/“Mèo ơi phơi trong nắng/Khô hộ tôi nỗi buồn/Quê xưa, người tình cũ/Vẫn ướt sũng trong hồn.” (Con Mèo cô đơn)
Quà tặng chiến tranh ghi dấu ấn của bà vào nền thi ca dân tộc. Bà có không ít bài thơ thuộc “nhánh” này. Nhân chứng, Mẹ, con và hoa cúc, Tháng 10 hoa cúc, Có phải tôi không, Tháng Tư quê tôi, Lòng nào như suối cạn, Phía Tây mặt trời lặn, Buổi trưa Sài Gòn, Chiều 30 quét lá, Hoa tai, Trăng xanh, Vàng thu… là những bức họa khiêm nhường phía sau, phía xa Quà tặng chiến tranh, cho thấy một Trần Mộng Tú biệt tài trong việc sử dụng hình ảnh thực, ngôn từ chuẩn xác để “vẽ” nên những bức bích họa thơ. Nó khiến cho người ta cùng lúc nhìn thấy, nghe thấy, cảm thấy điều bà muốn gửi gắm. Dường như bà chỉ muốn để sự thật tự lên tiếng. Có thể điều đó khiến cho thơ bà tĩnh lặng, từng trải ngay khi mới lộ diện mà vẫn giữ được tươi trẻ khi đã thành danh. Vẻ đẹp của thanh âm, đa chiều của ngữ nghĩa tiếng Việt cũng nhờ đó mà lộ diện. Khiến bà “đứng riêng ra/Rực chất sáng của mình/Như khối tượng lân tinh/ngời ngời tiêu hủy lấy” như cách nói của Tô Thùy Yên.
Một bức họa như vậy cho nghiệp văn chương
“Tiếng sách rơi khô trong hạ/thả vào võng gió chênh vênh/một chút âm dư vương lại/cũng tan theo nắng, nhẹ tênh”
“Văn chương theo người thinh lặng/chữ nghĩa theo người bốc hơi/giấy mực theo người khô cạn/bạn ơi sách ơi… mây trôi” (Như tiếng sách rơi – 2/7/2012)
Một bức cho tình mẫu tử
“Con đốt một nén nhang/nghe hồn mình cháy đỏ/ôi tàn tro nhỏ nhoi/bay về đâu theo gió
Mẹ đã bước ra đây/ngồi bên con một lúc/cả con và hoa cúc/cùng được Mẹ cầm tay.” (Mẹ, con và hoa cúc – 14/10/2015)Thêm một bức cho các bé gái tới khi phơ phơ đầu bạc chốn thôn quê không biết có bao nhiêu chiều 30 quét lá sân nhà, mà không biết mình đã quét đi cả giây phút thi nhân
“Lá ơi lá cứ rụng/chổi ơi chổi cứ xoay/gió ơi gió cứ thổi/tình ơi tình cứ bay”
“nhát chổi thay nét bút/đăm đắm chiều ba mươi/vạch một đường hư ảo/giữa thơ và đất trời” (Chiều 30 Giáp Ngọ)-Nguyễn Nguyên-
Người đàn bà thi sĩ Việt Nam dường như là một tổng kết về tâm trạng ấy. Cuộc đời thi sĩ của bà bắt đầu bằng tiếng khóc oe oe trên chiếc xe bò chở gia đình bà rời Hà Nội tránh làn đạn giặc Nhật. Để rồi, từ bỏ quê nội Nam Định, quê ngoại Thanh Hóa, nơi sinh Hà Đông, gót son tuổi thơ bà dạt trôi không ngừng nghỉ theo ngả đường Thái Bình, Hải Phòng, Sài gòn. Để rồi người đàn bà thi sĩ Việt Nam ấy bỏ lại quê hương, bỏ lại mối tình được gắn bội tinh, gói trong quốc kỳ nơi mộ huyệt. Bà di tản trước ngày 30/4, không phải chịu cảnh thuyền nhân tang tóc. Bà có một cuộc sống êm đềm với chồng con trên đất Hoa kỳ “Chồng yêu vợ, mẹ yêu con”, ngày ngày chồng đi làm, con đi học, bà “ở nhà nấu ăn, làm bánh, làm thơ”. Bà cũng thấy mình hạnh phúc.
“Nhưng sao lòng vẫn không vui/ Vẫn thấy nhớ/Vẫn thấy thương/Một điều gì/Ở chốn rất xa xôi/Và đêm đêm/Hồn vẫn thả trôi về quá khứ/Tôi người đàn bà thi sĩ Việt Nam/Đang sống đời biệt xứ”
Trần Mộng Tú còn có nỗi đau của một người nhìn thấy những trang sử “viết trên xác chết” của một cuộc chiến ngàn đời không đáng có. Cuộc chiến dẫn đến một “đám tang mẹ già/hải tặc là phu đám/biển xanh là mộ sâu”; “Chàng chết chưa kịp thấy/Vùng Đất Hứa Tự Do/Mắt hãy còn mở lớn/Đại dương đã là mồ”; những thân phận đàn bà tủi nhục“Gọi tên chồng lần cuối/Ôi ngọc nát vàng son” (Nhân chứng)
Nỗi đau Quà tặng chiến tranh khiến cho trái tim bà không chỉ xót thương mình, thương tộc Việt, mà còn thương bất cứ dân tộc nào rơi vào cảnh thịt nát xương rơi.
“Tháng Tư/Tiếng đạn ở Ukraine/tiếng khóc ở Ukraine/sao giống tiếng đạn ở quê mình/sao giống tiếng khóc ở quê mình/những trái tim chảy máu/sao trông rất giống trái tim mình” (Tháng Tư có nhận ra tôi – 22/4/2023)
Chứng kiến vụ khủng bố tòa nhà thương mại ngày 11/9/2001 tại Hoa kỳ, bà muốn đòi lại người mẹ trẻ cho đứa con thơ chờ đợi nơi cổng trường, người con trai duy nhất người mẹ luôn giữ trong lòng, cô con gái xinh đẹp cho người yêu hẹn tới, người cha cho đứa con có câu hỏi đang chờ, người vợ, mẹ của đàn con ngóng đợi trong căn bếp, người chồng kính yêu linh hồn của cả gia đình …
“Tôi sẽ trả lại anh/Con dao không có lưỡi/Súng không đạn trong nòng/Bàn tay không nắm đấm/Tôi sẽ trả lại anh/Tình yêu cho nỗi ghét/Băng bó cho vết thương/Đắp bồi cho mảnh vỡ/Và rồi anh sẽ có/Một trái tim an bình” (Trả lại cho tôi – 26/9/2001)
Bà xót thương những người đàn bà, đàn ông, người già, em bé bỏ chạy khỏi cuộc chiến Syria không tránh được chết thảm trên con đường tìm miền đất hứa.
“xác thân đã nẫu chín/thành nước và bốc hơi/ứa ra cùng hy vọng/nhỏ giọt xuống mặt đường/giọt chảy như giọt lệ/ướt sũng thềm lưu vong”;
“những thân xác da đen, nhuộn đen vùng biển mặn, cánh tay nào giơ lên, vẫy vào bờ tuyệt vọng”. (Vết thương nội chiến – 30/8/2015)
“Người di tản/của bất cứ quốc gia nào/trái tim cũng mất dần từng mảnh/nên khi chết/họ chết với một trái tim không nguyên vẹn./Có người chết/với lồng ngực rỗng/họ mất nguyên cả trái tim” (Tháng Ba và Tháng Tư ở đây – Vào xuân 20/3/2023)
Nhưng nỗi đau đã giúp bà nhận ra sự thật.
“Những cường quốc mang ân huệ của mình/rắc trên những mảnh đất chiến tranh/Họ chẳng cho không bao giờ/Họ lấy về hơn cả những gì họ mặc cả”
“Và những điều này/cả thế giới đều biết/cả anh và em đều biết/Biển và núi
hạt cát/những viên sỏi/muông thú/chúng đều biết hết”
“Chúa và Phật nhìn nhau/rồi cả hai cùng nhắm mắt/Chúa có hối hận vì đã sinh ra loài người/Phật có hối hận vì đã bao bọc chúng sinh” (Chỉ có thượng đế biết –9/3/2025)
Chúa và Phật cùng nhắm mắt, nhưng chắc hẳn Chúa và Phật không hối hận đã sinh ra và bao bọc chúng sinh. Bởi các Ngài đều biết con người cũng cần đi qua những khốn khổ, oan khiên, lầm lạc để thấu hiểu đạo sống. Không ngẫu nhiên “cánh chim giang hồ” Phạm Duy bay suốt một vòng đã quay về cố quốc với những trường ca bất hủ nhất đời mình. Ông trở về với Đàn chim Việt thảnh thơi thả hồn lên bầu trời với lời ca nồng nàn hào sảng, trong trẻo ân tình về dân tộc, non sông đất nước, tiếng Việt thiêng liêng. Bằng những ngôn từ đẹp nhất, Trần Mộng Tú đã gửi tri ân vào thời khắc ông thanh thản ra đi. Ông đã được “sống và chết trên quê hương, nước Việt Nam”.
50 năm qua biết bao người con di tản từ ngày tháng Tư năm ấy đã trở về quê hương tìm lại cha mẹ; bao cựu chiến binh Hoa Kỳ trở lại Việt Nam tìm mối tình đầu, tìm đứa con chưa từng biết mặt, tìm ân nhân cứu mạng trong cuộc chiến… Họ trở thành những người nỗ lực nhất trong cuộc hòa giải người Việt với người Việt, người Mỹ với người Việt và hai quốc gia cựu thù trở thành đối tác cùng phát triển như ngày hôm nay.
Cuối thu năm 2000, Trần Mộng Tú đã “Chia nhau Hà Nội” với tình yêu của mình. Bà đã không quên những gì đã làm nên hạnh phúc tuổi thơ – chiếc lá bàng cuối thu, hồi chuông giáo đường tinh mơ sáng, tơ tằm mới dệt giăng từ Hàng Đào đến phố Hàng Bông, ly cà phê buổi tối, mùi ngô non nướng dưới cột đèn, chiếc kiềng nạm bạc phố Hàng Gai giống hệt chiếc kiềng mẹ đeo trong ảnh nhiều năm trước… Giữ cho mình“những con ngõ hẹp/những bàn chân vội vã/ giẫm lên nhau/những cánh cửa/ bàn tay ai quên mở/rặng sấu già nua/vẫn lặng lẽ cúi đầu”; bà gửi cả đất trời, cả trái tim Hà Nội để người yêu cất “vào chỗ giấu trái tim em”. Hà Nội mà Trần Mộng Tú muốn được cất giấu cùng trái tim mình vẫn ở đó, nơi cư ngụ muôn đời tộc Việt hình chữ S vẫn ở đó, thấu hiểu tiếng lòng từ những bài thơ chân thành cảm xúc của bà.
Tiếng thơ dung dị ngỡ ngàng của bà đã góp vào nền thơ ca Việt một sắc thái khó phai mờ bởi một cuộc chiến đau thương không bao giờ phai mờ trong tiến trình hoàn thiện vóc dáng dân tộc Việt.
Hà Nội, 5/2025
Không khói hoàng hôn (Tập III - kỳ 9)
Nguyễn Thị Kim Thoa
Nghĩ lòng vòng
Phạm Quang Long
Khi nhà xuất bản thông báo sẽ bỏ bài viết phê phán sự dối trá đang tràn lan trong đời sống khỏi cuốn sách tôi đưa in (cùng một vài bài khác), nếu không sẽ không in, tôi hơi buồn. Buồn vì nhà xuất bản thứ nhất không in với lời phê “không in vì động đến những vấn đề nhạy cảm” và lần này biên tập bắt cắt đi những bài, đoạn “nhạy cảm”. Tôi thấy chữ “nhạy cảm” ở đây như chiếc áo khoác để giấu đi một thái độ không chấp nhận cái khác, chứ chả nhạy cảm chút gì. Tại sao biên tập nhìn thấy ở bài viết ấy những tác động tiêu cực? Buồn vì sao người ta không dám đối diện với thực tế phũ phàng; buồn vì đâu phải cứ coi như những cái xấu, cái ác không có trên thế gian này thì nghĩ chúng không tồn tại; buồn vì mỗi khi có người lên tiếng cảnh tỉnh một điều gì đó “nhạy cảm” là người ta vội phanh lại ngay, thậm chí gán cho họ cả những tội, lỗi không có? V.v. và v.v.