Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Hạnh
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Hồng
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
HỘI THẢO 100 NĂM HỌC GIẢ - NHÀ VĂN NGUYỄN ĐỔNG CHI (1915-2015) (6): GẶP LẠI MỘT NGƯỜI BẠN NHỎ, CUỐN BIÊN NIÊN SỬ VỀ MỘT THẾ HỆ THANH NIÊN THỦ ĐÔ MÙA ĐÔNG NĂM 1946
Đặng Văn Sinh(*)
I. Mở đầu
Giáo sư Nguyễn Đổng Chi là nhà một văn hóa lớn của Việt Nam. Ông thành công trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu như văn học, sử học, khảo cổ học, dân tộc học với những tác phẩm nổi tiếng như Mọi Kontum (nghiên cứu dân tộc học, viết chung với Nguyễn Kinh Chi - 1937); Túp lều nát (phóng sự về tệ nạn cường hào ở nông thôn Nghệ-Tĩnh - 1937); Việt Nam cổ văn học sử (nghiên cứu văn học sử - 1942); Hát dặm Nghệ Tĩnh (nghiên cứu dân ca - 1944); Lược khảo về thần thoại Việt Nam (1956); Sơ thảo lịch sử văn học Việt Nam (5 tập, 1957-1960, viết chung); Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam (5 tập, 1958-1982); Địa chí văn hóa dân gian Nghệ-Tĩnh (1981- 1983, Chủ biên), Góp phần tìm hiểu phong trào nông dân trong lịch sử xã hội việt Nam thời phong kiến (1965-1978, chưa xuất bản), Văn học dân gian sưu tầm ở Ích Hậu (4 tập, 1965-1968, viết chung với phu nhân Đoàn Thị Tịnh, chưa xuất bản)... Tuy nhiên, Nguyễn Đổng Chi còn là một nhà văn mà không phải ai cũng biết đến nếu chưa đọc cuốn sách Gặp lại một người bạn nhỏ nổi tiếng của ông.
Cho đến nay, Gặp lại một người bạn nhỏ đã được in đến 4 lần bởi 3 nhà xuất bản. Lần thứ nhất, Nhà xuất bản Hội Nhà văn, 1957. Lần thứ hai, Nhà xuất bản Hà Nội, 1986. Lần thứ ba, Nhà xuất bản Văn học, 1999. Và, lần thứ tư, kỷ niệm một nghìn năm Thăng Long - Hà Nội, do Nhà xuất bản Hà Nội ấn hành. Các lần xuất bản sau lần in thứ nhất đều với văn bản đầy đủ còn lưu giữ trong thư viện gia đình tác giả.
II. Thể loại
Về mặt thể loại, có thể xếp Gặp lại một người bạn nhỏ thuộc dạng truyện ký mà nội dung của nó kể về những sự kiện có thực và con người có thực trong một giai đoạn lịch sử dưới góc nhìn của một chiến sĩ Tự vệ thành Hoàng Diệu, đã trực tiếp cầm súng đánh giặc vào thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp vĩ đại của dân tộc. Có lẽ cũng không cần phải bàn cãi nhiều về mặt lý thuyết, căn cứ vào hình thức tác phẩm, người đọc dễ dàng nhận thấy tính chất ký khá rõ qua các thao tác kỹ thuật vốn là đặc trưng rất khó phủ nhận của thể loại văn học có tính năng động này.
Trước Nguyễn Đổng Chi đã có Tam Lang Vũ Đình Chí, cùng thời với ông từng có Vũ Trọng Phụng, Vũ Bằng, là những chuyên gia cự phách về phóng sự. Các nhà văn tài danh ấy đã mổ xẻ xã hội thực dân nửa phong kiến Hà thành bằng những thiên phóng sự dài kỳ nóng bỏng qua thứ ngôn ngữ hài hước, châm biếm của những Cạm bẫy người, Cơm thầy cơm cô, Kỹ nghệ lấy Tây, hay bằng lối văn nhuần nhị, giàu hình ảnh, về một phong cách văn hóa Thăng Long xưa, luôn phảng phất hoài niệm của Miếng ngon Hà Nội, Thương nhớ mười hai... Cho nên, với tư cách một nhà nghiên cứu khoa học, ông phải tìm ra lối đi cho riêng mình, tránh lặp lại người khác, nhất là ở lúc giao thời về quan điểm thẩm mỹ trong sáng tác văn học.
Vì thế, trong Gặp lại một người bạn nhỏ Nguyễn Đổng Chi không chỉ dừng lại ở thể loại ký mà ông còn đi xa hơn. Ông đã tiểu thuyết hóa các nhân vật và sự kiện lịch sử ở thời điểm diễn ra cuộc chiến, kết hợp một cách nhuần nhuyễn hai thể loại văn học, đưa đến cho người đọc một văn bản nghệ thuật độc đáo bởi tính “nhị nguyên” cả về hình thức diễn đạt lẫn nội dung tư tưởng về chủ nghĩa anh hùng, phẩm chất của người Hà Nội trong thời khắc lịch sử bi tráng của dân tộc.
Mặt khác, cho dù đã dùng thủ pháp tiểu thuyết hóa Gặp lại một người bạn nhỏ, nhưng về tổng thể, tác phẩm không ly khai phương pháp sáng tác của thể loại ký sự, nhất là ký sự lịch sử. Bởi vì, thứ nhất, Nguyễn Đổng Chi được đào tạo khá bài bản từ hệ thống giáo dục tiên tiến của phương Tây lúc bấy giờ, nên ông có cái nhìn biện chứng đối với các hiện tượng xã hội mà không bị chi phối bởi hệ tư tưởng Nho giáo, tuy đã vào lúc xế chiều nhưng vẫn còn khá mạnh đối với một xã hội nông nghiệp khép kín, bảo thủ. Thứ hai, tác giả chính là một chiến sĩ Tự vệ thành, Tiểu đội Bùi Quang Trinh thuộc Tiểu khu Bảy Mẫu, Nam Hà Nội. Ông tham gia chiến đấu hoàn toàn với tinh thần tự nguyện của một công dân khi Tổ quốc lâm nguy. Chính vì vậy, việc cầm bút đối với ông là một nhu cầu tự thân. Sự kết hợp giữa hai thể loại văn học đã tạo cho cuốn sách một diện mạo mới, một không gian nghệ thuật mới. Mặt khác nó cũng ghi dấu ấn sáng tạo cá nhân của người cầm bút có bản lĩnh, tái hiện sự việc và con người độc đáo, sống và thật, thấm được ngay vào trí nhớ của độc giả. Sau Nguyễn Đổng Chi vài thập kỷ, người đọc mới gặp lại hiện tượng này ở Ký sự một vùng đất lửa của Nguyễn Sinh và Vũ Kỳ Lân.
III. Bố cục
Là truyện ký nhưng cấu trúc của Gặp lại một người bạn nhỏ lại giống như một tiểu thuyết với ba phần. Phần mở đầu, tức Đoạn thứ Nhất, kể chuyện chiến sĩ quân giới Trần Khắc Thùy tình cờ gặp lại khẩu súng carbine của mình tại xưởng sửa chữa vũ khí trên chiến khu. Tuy rằng tác giả viết khá kỹ những hoạt động chuyên môn thường nhật của lính quân giới, mối quan hệ giữa họ với đồng bào dân tộc Thái, cũng như hoàn cảnh khó khăn của quân đội trong thời kỳ đầu kháng chiến chống Pháp (14 trang khổ lớn), nhưng thực tế đây chỉ là phần dẫn truyện. Phần thứ hai (Đoạn thứ Hai) mới là trọng tâm cuốn sách, viết như một hồi ức, mang đậm thi pháp tiểu thuyết nhưng lại được diễn đạt dưới dạng “người thật việc thật” thông qua thủ pháp điển hình hóa. Phần thứ ba (Đoạn thứ Ba) ngắn gọn với lối trình bày như một vĩ thanh, kết thúc cho một câu chuyện có hậu.
Chưa nói đến nội dung cụ thể, ngay trong tựa đề cuốn sách, học giả-nhà văn Nguyễn Đổng Chi đã sử dụng thủ pháp “phục bút”. Đó là những “bí mật nghề nghiệp” được giấu kín đến tận cùng, chỉ đến khi đọc gần hết “Đoạn thứ Nhất”, chúng ta mới hiểu ra, “người bạn nhỏ” ở đây không phải là một đồng đội bằng xương bằng thịt, mà là một khẩu carbine, loại vũ khí hiện đại, có hiệu suất chiến đấu cao, nhưng vô cùng khan hiếm, và cũng vì thế, nó vô cùng quý giá, là niềm mơ ước cháy bỏng của mỗi chiến sĩ Vệ quốc thuở ấy.
Việc tác giả chia cuốn truyện ký làm ba phần không chỉ đơn giản là một thao tác mang tính kỹ thuật, mà thực ra, nó còn có ý nghĩa cách tân về hình thức. Nên nhớ rằng, cuốn sách được viết khá sớm, vào mùa đông năm 1949. Có thể xem đó là một trong số không nhiều những cuốn sách đầu tiên viết về cuộc kháng chiến chống Pháp. Tuy nhiên, có vẻ như tác giả không tự bằng lòng với thể loại ký sự đơn thuần mà đã đi một bước khá mạo hiểm là “tiểu thuyết hóa” truyện ký, đem đến cho nó một tính năng mới trong việc phản ánh hiện thực lịch sử thông qua các nhân vật và sự kiện hoàn toàn có thực ngoài đời.
Đặc tính ký sự được thể hiện khá rõ trong việc tác giả sử dụng cấu trúc ba đoạn và xâu chuỗi để liên kết các sự kiện nhỏ trong một sự kiện lớn. Lẽ dĩ nhiên, với bố cục như vậy, thời gian của cuốn truyện ký là thời gian của quá khứ, nhưng hoàn toàn chính xác, có những trường hợp còn được cụ thể đến cả ngày giờ. Ngược lại, không gian ở đây lại có xu thế mở rộng, thông thường là dịch chuyển theo trình tự tuyến tính như là thuộc tính của sự vận động. Không cần phải phác thảo ra giấy, ngay khi đọc đến phần thứ hai, chúng ta cũng dễ dàng hình dung ra địa bàn và sơ đồ hoạt động của Tiểu đội Tự vệ theo một hành trình từ nội thành rút ra ngoài theo những tuyến phố nhích nhắc rồi sau đó lại trở vê khu phố cũ quấy rối địch bằng hệ thống giao thông hào độc nhất vô nhị, đó là những “đường đi xuyên tường”.
Không gian truyện ký là không gian được tích hợp từ chuỗi hồi ức của các nhân vật hiện diện trong một thời gian xác định nhưng không bó hẹp trong phạm vi một tiểu đội, mà luôn có xu hướng mở rộng đến phạm vi toàn lãnh thổ, thậm chí còn vươn ra cả nước ngoài như trường hợp của Hân thời kỳ đi lính cho Nhật. Tiểu đội Tự vệ chỉ nên xem như một đơn vị hạt nhân, còn sức liên tưởng là vô cùng, luôn tiệm tiến ra vùng ngoại biên theo quy luật lan tỏa của vòng sóng.
Trình tự tuyến tính của văn bản được khai triển theo kiểu song song. Tác giả vừa kể những hoạt động tổng quát của Tiểu đội Tự vệ, đến một lúc nào đó, nếu cần, lại sẵn sàng rẽ nhánh miêu tả về một thành viên nào đó, tùy mức độ đậm nhạt khác nhau, và cũng có khá nhiều trường hợp, ông đặc tả chân dung theo đúng thi pháp tiểu thuyết, khiến cho các nhân vật trở nên điển hình, sống động, tạo nên những đột biến về nhận thức với người đọc.
IV. Phương pháp sáng tác
Gặp lại một người bạn nhỏ được Nguyễn Đổng Chi viết xong vào cuối năm 1949. “Bài nói chuyện ở Diên An” cùng với tư tưởng Mao chưa vượt qua biên giới phía Bắc mãi đến cuối năm 1950 mới được khai thông. Nói chung, Áp lực từ phía “người bạn lớn” lúc ấy chưa mấy ảnh hưởng đến cuộc kháng chiến chống Pháp cũng như đời sống chính trị của nhân dân Việt Nam. Hơn nữa, tuy hệ thống mỹ học Marxisme dựa trên nền tảng đấu tranh giai cấp và chuyên chính vô sản đã được du nhập vào nước ta trước đó không lâu, nhưng cũng chưa có điều kiện thâm nhập vào giới văn nghệ sĩ. Vì thế, có thể nói, Nguyễn Đổng Chi rất ít chịu ảnh hưởng của các trào lưu tả khuynh.
Về mặt khuynh hướng sáng tác, theo chúng tôi, Nguyễn Đổng Chi chịu ảnh hưởng từ hai nguồn chính. Một là, các ký sự lịch sử viết bằng chữ Hán thời Trung đại và Cận đại như Hoàng Lê nhất thống chí của nhóm Ngô gia văn phái, Thượng kinh ký sự của Lê Hữu Trác và Vũ trung tuỳ bút của Phạm Đình Hổ. Đây là những tác phẩm ký hiếm hoi có giá trị còn lại đến ngày nay, cho dù được viết bằng chữ Hán thì nó vẫn ghi một dấu ấn đậm nét vào lịch sử văn học Việt Nam trong quá trình hình thành và phát triển một loại hình văn học rất cần thiết cho đời sống xã hội. Hai là, thể loại ký của văn học hiện đại Pháp đầu thế kỷ XX đến Đông Dương bằng nhiều nguồn khác nhau, mà một trong những nguồn chính là thư viện của Trường Viễn Đông bác cổ. Những cây bút phóng sự nổi tiếng những năm ba mươi như ba nhà văn họ Vũ, cũng như với Nguyễn Đổng Chi, đều rất giỏi tiếng Pháp, am hiểu văn học Pháp. Hơn nữa, tác giả Gặp lại một người bạn nhỏ còn thông thạo cả chữ Hán vốn là truyền thống gia đình, vì thế, ông hiểu rất rõ thế mạnh của thể loại ký mà người phương Tây đã đi trước chúng ta hàng thế kỷ.
Nếu làm một bảng thống kê so sánh, người đọc sẽ rất ngạc nhiên về phong cách văn chương của Nguyễn Đổng Chi. Đó là thứ văn phong đầy nội lực, biến hóa khôn lường, “chạy” với vận tốc lớn từ thái cực này đến thái cực khác tương thích với mỗi loại hình sáng tác, chứng tỏ một đầu óc tư duy năng động, tầm cỡ của nhà bác học như Mọi Kontum, Việt Nam cổ văn học sử, Lược khảo về thần thoại Việt Nam, Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam… Chính vì vậy, không loại trừ một khả năng, bản thân tác giả đã là một khuynh hướng.
Việc kết hợp giữa hai thể loại tự sự trên cùng một văn bản nghệ thuật ở vào những năm cuối của thập kỷ bốn mươi như vậy đã là một bước đi khá mới đối với văn xuôi Việt Nam, nhưng cái mới hơn cả vẫn là thái độ của người cầm bút trong cách nhận diện một thời điểm lịch sử nhạy cảm của dân tộc.
Nếu Tôi kéo xe của Tam Lang, Cạm bẫy người, Kỹ nghệ lấy Tây, hay Lục xì của Vũ Trọng Phụng, hay ngay cả Túp lều nát của chính Nguyễn Đổng Chi, là những thiên phóng sự điều tra, mổ xẻ mặt trái của xã hội Việt Nam những năm ba mươi của thế kỷ XX, thì Gặp lại một người bạn nhỏ lại coi trọng vấn đề dân tộc. Vận mệnh đất nước vào thời điểm cuối năm 1946 là ngàn cân treo sợi tóc. Số phận dân tộc và phẩm giá con người lúc này hoàn toàn phụ thuộc vào những công dân như Thùy, Lộc, Hân, Giáp, Mùi, Môn... Lòng yêu nước và tinh thần dân tộc chính là nguồn năng lượng tiếp sức cho những chiến sĩ Tự vệ Hả thành, mà không cần đến bất cứ một thứ chủ thuyết ảo tưởng nào.
Không còn nghi ngờ gì nữa, có thể nói, Gặp lại một người bạn nhỏ được sáng tác theo phương pháp Hiện thực cổ điển của văn học phương Tây, trong đó, có một phần kế thừa thành tựu thể loại ký sự chữ Hán Việt Nam thời Trung đại và Cận đại. Những sự kiện lịch sử và nhân chứng được phản ánh trong cuốn truyện là “nó vốn có” chứ không phải là “nó phải có” như phần lớn các truyện ký được viết theo phương pháp hiện thực xã hội chủ nghĩa sau này. Đọc xong cuốn sách, chúng ta có đủ cơ sở khẳng định về độ tin cậy, tính khoa học của những cứ liệu để nhận thức về một giai đoạn lịch sử. Không tô hồng, không bôi đen, tác giả chỉ viết những điều mắt thấy tai nghe cùng những suy luận đầy chiêm nghiệm. Từ mỗi trang văn, độc giả bắt mạch được sự vận động cả bề nổi lẫn phần chìm của xã hội, có khi còn dự đoán được cả tương lai qua phong hóa của công chúng Hà thành mà không có một thứ văn chương chính luận nào diễn tả được nếu người cầm bút thiếu đi một tấm lòng.
Tuy nhiên, viết về Tự vệ thành cũng có nghĩa là viết về một cuộc chiến, cho dù cuộc chiến ấy là không cân sức nếu ta so sánh sự tương quan. Ở đây, chúng tôi phỏng đoán, Nguyễn Đổng Chi ít nhiều cũng đã chịu ảnh hưởng bởi tác phẩm truyện ký nổi tiếng của nhà văn Pháp Henri Barbusse: tác phẩm Lửa (Le Feu) viết về cuộc Chiến tranh thế giới thứ Nhất, có phụ đề Nhật ký của một tiểu đội. Là Nhật ký của một tiểu đội nhưng Lửa có tầm bao quát toàn bộ cuộc chiến. Ngòi bút của H. Barbusse vừa lạnh vừa sắc, miêu tả những trận đấu súng và cuộc sống chui rúc dưới chiến hào của những người lính Pháp và Đức vô cùng khủng khiếp, đến mức, một nhà văn đương thời đã từng nhận xét: “Đọc Lửa xong, tôi có cảm giác như mình vừa ở dưới chiến hào chui lên”. Lửa gây ấn tượng rất mạnh đối với người đọc. Hẳn là lúc ấy vẫn chưa được dịch sang tiếng Việt, nhưng Nguyễn Đổng Chi giỏi tiếng Pháp. Chắc chắn ông đã đọc nguyên tác.
Đề tài thật ra chỉ là một vấn đề, thậm chí chỉ là vấn đề thứ yếu. Cái đáng bàn ở đây không phải là “viết về cái gì” mà là “viết như thế nào”. Để làm rõ việc này, chúng ta cần trở lại với thủ pháp “tiểu thuyết hóa” truyện ký của Nguyễn Đổng Chi mà chúng tôi đã nhắc đến ở phần “Bố cục”. Rõ ràng, đây là một “phương pháp kép”, không thuộc về lý thuyết thuần túy của bất cứ hệ hình thẩm mỹ nào. Nó là sự sáng tạo mang tính thực hành cụ thể như là một giải pháp tình thế cho tham vọng mở rộng biên độ tác phẩm của người viết. Tính tiểu thuyết của cuốn truyện ký được thể hiện khá rõ ngay ở cấu trúc. Hẳn là có dụng ý nên tác giả đã sắp xếp sự kiện của thể loại ký trùng khớp với thể loại tiểu thuyết như không gian, thời gian, nhân vật và các mối quan hệ trong sự tương ứng giữa nội dung và hình thức. Nhưng trong quá trình phát triển cốt truyện, ông lại thường xuyên sử dụng lối kể chuyện rẽ nhánh, tách một bộ phận ra khỏi chủ đề trung tâm, sau đó bằng phương pháp “hồi cố”, kết hợp với miêu tả đặc điểm nhân vật trong một không gian và thời gian xác định, để rồi, cuối cùng có được “nhân vật điển hình” trong “hoàn cảnh điển hình” như là thủ pháp vẫn thường thấy ở tiểu thuyết. Điển hình hóa nhân vật trong thể loại ký không dễ, chỉ cần lệch ngòi bút một chút là trở thành tô hồng, phóng đại, làm biến dạng hiện thực, gây phản cảm. Cái khó nhất là, sự điển hình ấy, liệu có thuyết phục được người đọc về tính chân thực lịch sử, hay rốt cuộc chỉ là thứ sản phẩm được viết ra nhằm mục đích tuyên truyền. Không khó nhận ra, hàng loạt “nhân vật điển hình” được nhào nặn từ thứ lý thuyết văn học ngoại lai, với những thuật ngữ bóng loáng “con người mới…”, “làm chủ tập thể” một thời không xa, thậm chí còn được đưa vào sách giáo khoa giảng dạy như một tín điều trong nhà trường, vậy mà, chưa sống trọn nửa vòng đời đã vội vàng chết yểu.
Xét đến cùng mọi phương pháp sáng tác cũng chỉ là phương tiện. Có phương pháp sáng tác tốt mà bút lực kém thì kết cục văn bản vẫn là một loại thứ phẩm. Nguyễn Đổng Chi không băn khoăn tìm tòi phương pháp. Ông bằng lòng với chủ nghĩa hiện thực cổ điển nhưng lại hết sức chú trọng đến cách viết. Thủ pháp tiểu thuyết hóa truyện ký của ông, trong trường hợp này tỏ ra đắc địa.
Có thể nói, Gặp lại một người bạn nhỏ là cuốn truyện ký phản ánh trung thực nhất trong những cuốn sách viết về cuộc chiến đấu bi hùng của các đội viên Tự vệ thành Hà Nội vào thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp vĩ đại của dân tộc.
V. Hệ thống nhân vật điển hình
Các chiến sĩ Tự vệ thành Hoàng Diệu xuất hiện trong Gặp lại một người bạn nhỏ trước sau kể đến ba mươi hai người. Một số đội viên được miêu tả khá kỹ, phần còn lại chỉ điểm qua theo đặc trưng thi pháp của thể loại ký. Thế nhưng, hầu hết những nhân vật được đặc tả lại vượt ra ngoài khuôn khổ truyện ký. Nó được xây dựng như những nhân vật điển hình theo thi pháp tiểu thuyết.
Khác với Sống mãi với Thủ đô và Vỡ bờ, nhân vật trong Gặp lại một người bạn nhỏ không có thành phần trí thức, chính khách hay các nhà doanh nghiệp, mà hầu hết là tầng lớp bình dân. Đó là những người làm công như anh xe, chị sen, thư ký, người bán hàng rong, đầu bếp và không loại trừ cả thành phần lưu manh. Tất nhiên cũng có cả những nhân vật nhà văn, sinh viên, học sinh con nhà giàu, nhưng tác giả không cố ý khai thác phương diện trí thức – tầng lớp trên hay “tiểu tư sản” (petit bourgeois) như một thời từng luôn bị nhắc nhở – trong hành vi, lối sống, kiểu cách ăn nói của họ, nên ở họ không có sự khu biệt gì mấy với những hạng người khác. Các nhân vật bình dân này lần lượt xuất hiện trong cuốn sách bởi một hệ thẩm mỹ có nguồn gốc từ chủ nghĩa hiện thực phương Tây kết hợp với truyền thống văn hóa Việt, không chịu sự chi phối của hệ mỹ học Marxisme như Xung kích, Sống mãi với Thủ đô hay Vỡ bờ. Nguyên nhân trước hết, tác giả là một nhà nghiên cứu khoa học nhân văn, có kiến thức sâu rộng cùng với phương pháp luận khoa học theo phong cách Trường Viễn Đông bác cổ. Sau nữa, ông là người có bản lĩnh văn hóa và tư tưởng cấp tiến nhưng lại không chạy theo trào lưu một cách nông nổi, nên ngay khi cầm bút viết truyện này vào năm 1949, đã biết tỉnh táo – hoặc giả do ngòi bút hồn nhiên dắt dẫn – mà không lên gân, sa vào chủ nghĩa ảo tưởng, duy ý chí tả khuynh như phần lớn các nhà văn cùng thời.
Có thể nói, nhân vật trong truyện ký của Nguyễn Đổng Chi là lớp nhân vật được phản ánh đúng với diện mạo và bản chất lịch sử như nó vốn có. Đây là lớp nhân vật chân chất, mộc mạc và hồn nhiên, ngôn từ có lúc bỗ bã, nhưng quyết không phải là kiểu “chân đất mắt toét”, ăn uống nhồm nhoàm, nói năng thô tục. Nguồn gốc của họ đều là dân lao động, mới được “thị dân hóa” không lâu, nhưng không vô học, biết đọc báo, nghe đài, có mẫn cảm chính trị, lại biết nhận xét về thời cuộc, hiểu rõ sự cẩn thiết phải cầm súng đánh giặc vào lúc Tổ quốc lâm nguy.
Một điểm rất đáng quan tâm là, cho dù cuốn sách được viết vào những năm cuối thập kỷ bốn mươi của thế kỷ XX, nhưng ngôn ngữ văn chương đã tiến một bước khá xa so với ngay cả một số tác phẩm viết ở thập kỷ sáu mươi. Ngôn ngữ tác giả, tức người kể, cũng như ngôn ngữ nhân vật trong tác phẩm hiển nhiên có sự khu biệt, nhưng nói chung đều sử dụng mô hình câu, hệ thống từ vựng cũng như các biện pháp tu từ thật sự hiện đại.
Những nhân vật như Lộc, Giáp, Hân, Phiêu đầu bếp, hay Linh Rỗ, Hồ Râu, văn sĩ Lê, kể cả lão Hoa vốn có thứ nghề nghiệp không mấy đẹp đẽ, đều là những điển hình trong đám bình dân, tự nguyên dấn thân cho cuộc chiến sinh tử mà không tính toán đến cái được cái mất.
Nhìn chung, chân dung các nhân vật thường xuất hiện xen kẽ giữa các sự kiện sau mỗi trận đánh ở mức độ đậm nhạt khác nhau. Mỗi đội viên Tự vệ là một chân dung, và từ mỗi chân dung đó, tác giả lại tạo ra sự liên kết đa chiều với các sự kiện hay nhân vật ở một vùng không gian khác theo thủ pháp hồi cố. Tuy nhiên, hầu hết các nhân vật đều không được kể liên tục ở mỗi phần, mà thường là cứ phát triển dần dần theo kiểu “cắt lớp” như mỗi trường đoạn trong phim truyện. Đó là chưa tính đến có trường hợp nhân vật hy sinh trong một trận đánh nào đó rồi tác giả mới kể về nhân thân.
Nhân đây, ta có thể làm một so sánh, cho dù mọi so sánh đều khập khiễng. Gặp lại một người bạn nhỏ viết xong cuối năm 1949, xuất bản lần đầu năm 1957, Sống mãi với Thủ đô, xuất bản năm 1961, còn Vỡ bờ Tập 1, xuất bản năm 1962, nhưng xét về hệ thống nhân vật, bao hàm cả hành vi và ngôn ngữ đều có sự khác biệt đáng kể. Các nhân vật Trần Văn, Hồng Lưu, Nhật Tân… trong Sống mãi với Thủ đô, hay Khắc, Tư, Hội… trong Vỡ bờ vừa chịu ảnh hưởng của văn học Nga thế kỷ XIX, qua phong cách anh hùng mã thượng của những Piere Bezukhov, Andrei Bolkonsky, vừa thấp thoáng đâu đó ngôn ngữ “chàng, nàng” với vô số câu văn mở rộng thành phần đầy những tính từ gợi cảm thuở Tự lực văn đoàn. Trong khi ấy, thì Thùy, Lộc, Giáp, Hân, Phấn, Phiêu, Hoa… là những thanh niên giữa thập kỷ bốn mươi lại ít có những khác biệt cơ bản với thanh niên của thập kỷ tám mươi, chín mươi của thế kỷ XX. Họ được người viết tái hiện như những điển hình văn học dưới dạng truyện ký bằng thứ ngôn ngữ trong dòng chảy bề bộn ở tầng dưới của cuộc sống dân tộc, dứt khoát, ngắn gọn, giàu hình ảnh và có sức truyền cảm.
Các nhân vật trong Gặp lại một người bạn nhỏ hầu hết là những người làm công nhưng có cách ứng xử văn hóa dựa trên những chuẩn mực xã hội. Thái độ của họ đối với các ông chủ, bà chủ rất có chừng mực, thường là dùng lời lẽ tôn trọng, như trường hợp của Trần Khắc Thùy với ông Ba Lợi hay Phiêu đầu bếp với ông chủ nhà hàng, cùng lắm cũng gọi họ bằng “lão chủ” như cách gọi vắng mặt chủ giữa người làm công. với nhau, chứ không phải nhằm hạ giá một “giai cấp ăn trên ngồi trốc”. Qua câu chuyện của các chiến sĩ Tự vệ, người đọc còn hiểu được, không hiếm trường hợp, các chủ nhà hàng, doanh nghiệp còn sẵn sàng cưu mang những người cơ nhỡ mà không đòi hỏi chuyện trả công, lợi nhuận, trái ngược hẳn với những vụ đấu tố sắt máu của loại bần cố nông bị kích động thời kỳ Cải cách ruộng đất, vô ơn bạc nghĩa, làm cho kỷ cương xã hội rối loạn, đạo đức suy đồi mà hệ luỵ của nó còn mãi cho đến ngày nay.
Với tư cách đội viên Tự vệ thành, nghĩa là những thanh niên Hà Nội đã tự đặt mình vào quân ngũ, nhưng mọi công việc từ đánh giặc cho đến sinh hoạt thường nhật đều tự do tư tưởng, tự do ngôn luận và bình đẳng trong các mối quan hệ mà không bị cấp trên phê bình, kiểm điểm hoặc truy bức tạo nên sự căng thẳng về tinh thần. Người đọc dễ dàng nhận thấy, không ít trường hợp Lộc, Giáp hay Hân, đôi khi cả lão Hoa, nói rất nhiều về thời cuộc, đất nước, dân tộc và chiến tranh bằng những cuộc tranh luận căng thẳng, mà khó có thể tìm thấy sự thẳng thắn, trung thực đến tận cùng như vậy trong Sống mãi với Thủ đô hay Vỡ bờ. Khi bàn về một ông thầy người Pháp đứng trên bục giảng truyền dạy cho học sinh Việt Nam tư tưởng tự do bình đẳng trong lúc nhà cầm quyền Pháp lại đem quân viễn chinh xâm lược Việt Nam, Lộc hỏi vặn Phấn: “Ăn cướp tự do của học trò là một chuyện, mà ăn cướp tự do của đồng bào học trò lại là một chuyện khác. Nhiều khi nó ăn cướp tự do của học trò thì học trò chống cự rất hăng, nhưng đến khi ăn cướp tự do của đồng bào thì học trò lại làm ngơ không hỏi đến”[1], thì Phấn trả lời dứt khoát: “... Không! Chẳng có gì trở ngại cả. Cái lý tưởng tự do mà các ông thầy người Pháp truyền lại cho chúng tôi sao lại không liên quan đến việc cầm súng của chúng tôi hôm nay. Liên quan mạnh nữa là khác. Lý tưởng ấy cao xa đấy, mà dân trí nước mình ngày nay, hẵng chỉ mong bước tới đó đã. Mà đó là lý tưởng chung của nhân loại, chứ phải của thằng đế quốc đâu. Thực dân là thực dân mà trí thức là trí thức. Còn nếu có một kẻ lạc loài, ban đêm ăn trộm của người ta, ban ngày lại dạy cho người ta nhân nghĩa thì khi mọi người đã biết nhất định tên mô phạm đạo đức giả sẽ bị tống lên quan trừng trị…”[2].
Khi tranh luận về mối quan hệ giữa thể xác và tinh thần, vẫn anh chàng Phấn, một sinh viên trường thuốc, giọng biện bác như một nhà triết học duy lý: “Anh nên phân biệt giữa thể xác và tinh thần có chỗ khác nhau. Thể xác mà ta bắt nó chịu lạnh nóng hay đau đớn mãi rồi cũng có lúc quen thật đấy. Nhưng tinh thần thì đừng hòng. Trái lại ấy chứ! Càng bị đạp xuống nó càng nẩy lên, càng bị trói buộc nó càng giằng ra, càng bị gò ép nó càng bành trướng, Tinh thần con người cũng như nồi nước kia càng khuấy càng nổi bọt, càng nấu càng sôi sục. Đừng nói gì, chỉ hơi động vào một tí là nó đã gợn sóng lên rồi”[3].
Giáp là một nhân vật khá đặc biệt. Anh ta làm nhiều nghề, am tường thiên văn địa lý, có khả năng thu phục quần chúng bởi những nhận xét luôn đi trước thời đại: “Thằng Thùy hôm nay nói được một câu chí lý… Đúng quá! Thằng Pháp sang đây nó chỉ dụng tâm làm tê liệt giác quan của chúng ta thôi. Những kẻ cầm quyền nói chung, bất kể thời nào, có kẻ nào mà lại muốn giác quan dân chúng và đám người dưới quyền mình vẫn còn nguyên vẹn. Chúng nó phải tìm mọi cách làm mụ mị, chai lỳ đi chứ!… Thằng Thùy nói hợp với tao lắm. Con người ta khi giác quan hoàn toàn tinh xảo thì vẫn còn là người một trăm phần trăm, khi giác quan đã hỏng thì cái chất người trong mình cũng giảm bớt… Thực ra từ trước tới nay nhân loại đã mấy ai có được giác quan hoàn toàn, đã mấy kẻ là người cho ra người? Trừ ra khi còn trẻ nhỏ thì có thể, nhưng khốn thay người ta đã dại dột làm hư hỏng thui chột nó”[4]. Giáp cũng cảnh báo đồng đội về những dục vọng tầm thường làm tha hóa con người: “Tại sao có người lại bỏ cả đời vào quyển lịch bói toán âm dương, vào cờ bạc, vào mảnh bằng sắc, vào cái áo quan, cái mộ... vào những cái chả ích gì cho hắn cả? Rượu, thuốc, gái thế mà đối với hắn lại còn có ích hơn”. Những câu hỏi của Giáp cứ như xoáy vào lòng người bởi cái nghịch lý phũ phàng của một trật tự xã hội bị lỗi từ hệ thống: “Tại sao cùng hai người mặt non choẹt như nhau mà kẻ này ta bẩm cụ thưa ông, còn kẻ kia ta gọi bằng thằng này thằng nọ? Tại sao có những người không muốn cho ăn mày một chinh trong khi đó lại cúng cả bạc trăm vào làm đình làm chùa? Tại sao có những thằng ban đêm hiếp dâm đàn bà, ban ngày ăn cắp, nói phét thì ta tôn nó bằng cụ lớn, còn cha mẹ ta chỉ vì cái tội không làm ra được bao nhiêu tiền thì ta coi như giẻ rách?”[5].
Tính luận đề thường thấy của tiểu thuyết không bộc lộ trong cuốn truyện ký, tuy vậy, vẫn được thể hiện ở một đôi nhân vật, rất rõ là nhân vật Giáp. Ở vào giữa thập kỷ bốn mươi mà có được những nhận xét không thể bắt bẻ về nền dân chủ đích thực cho một đất nước đang bắt đầu cuộc kháng chiến trường kỳ chưa biết kết cục ra sao, thì quả là nhân vật này đã có tầm nhìn xa: “... Chỉ có chế độ tốt là đủ. Tớ nói tốt là tốt thật sự ấy. Dân phải thật sự có quyền tự do chứ không phải chỉ có cái vỏ. Lúc ấy ta không còn phải xoay xở, đối phó, giả tạo, lo lót cho ra vẻ mình cũng thức thời, biết cư xử hợp ý người khác, mà được sống thật với mình. Lúc đó tự khắc giác quan của ta sẽ hồi lại… Tất nhiên là như tớ đã nói, chuyện ấy thì còn phải tập dượt chán chê. Muốn có dân chủ thật sự cũng phải ‘tập sự’ kia đấy. Mà tập sự đối với những kẻ không được học hành hẳn hoi thì dám chắc là vất vả, tất bật, làm đi làm lại nhiều khi cứ như đóng trò…”[6].
Và đây là quan điểm của Hân, khi anh ta đi lính cho Nhật, dấu giày từng để lại khắp vùng Đông Nam Á: “Về hình thức, tao là Nhật, nhưng trong thâm tâm tao chẳng là Nhật, là Pháp, là Tàu hay là Việt Nam chi chi cả. Tao là tao. Tao là một con người vô danh. Bọn đứng trước mặt tao cũng là những con người vô danh. Chúng nó là địch thủ của bọn tao. Mai kia chúng là bạn của bọn tao cũng chưa biết chừng. Nghĩ như thế thì tao rất hể hả”[7]. Thế nhưng khi lâm trận, chính anh ta lại nghĩ ra lắm mưu kế và chiến đấu vô cùng quả cảm. Trong khi ấy, Giáp, với bản tính hay triết lý của mình, khi nghe Hồ Râu, Linh Rỗ nói đến, tương lai sẽ xóa bỏ các quốc gia, xây dựng một thế giới Đại đồng, anh đã có những kiến giải hết sức sâu sắc về Tổ quốc: “Hiện tại mà nói không Tổ quốc, không dân tộc là nói mò, là nói phét, vì nếu anh bỏ quốc tịch này thì anh phải vớ lấy quốc tịch kia, chứ không thể không có quốc tịch. Mà nếu anh không nhận mình là dân tộc Việt Nam đi nữa, thì anh cũng không thể nhận bừa là dân tộc Pháp, Anh, Nga. Vì cái da vàng mũi tẹt sờ sờ của anh tự nó tố cáo anh. Còn trong tương lai chưa biết thế nào, một thế giới đại đồng ta chưa hình dung nổi, nhưng chắc là không thể san bằng quốc gia, san bằng dân tộc vắt thành một cục được. Mày cứ sống đến đó rồi mày sẽ thấy tao nói không sai. Họa có xâm lược, thôn tính rồi dùng cực hình bắt người ta theo, như kiểu Tần Thủy Hoàng ngày xưa ấy. Chúng mày đã đứa nào đọc ‘Đông Chu liệt quốc’ chưa? Nào Tề, nào Sở, nào Việt có đến hàng trăm nước chứ ít đâu, cuối cùng đều bị nuốt chửng, mất tang mất tích vào cái bụng Hán tộc cả”[8].
Trong số nhân vật điển hình, Linh Rỗ được tác giả nhắc đến nhiều lần. Ông miêu tả khá kỹ nhân thân cũng như tình bạn kiểu “cắt máu ăn thề” của anh ta với Lượng. Điều đáng chú ý ở đây không phải chuyện anh ta lọt vào tay giặc rồi trốn về được, mà cái chính là diễn biến tâm trạng của Linh về nỗi sợ khi phải trở lại nội thành làm tình báo. Những tiểu thuyết hay ký sự được xuất bản vào những năm sáu mươi trở đi, rất hiếm có những người lính nói với đồng đội những câu gan ruột làm người đọc sững sờ bởi sự chân thực của cuốn truyện ký: “Tao sợ lắm chúng mày ơi! Không lẽ lại từ chối rằng không đi. Mà đi thì... Trời ơi! Trước đây tao đã lọt vào tay giặc rồi trốn ra được chẳng qua là chó ngáp phải ruồi. Cũng giống như cái thằng rơi từ trên lầu cao xuống may phúc khỏi chết, nay bắt phải từ trên tầng lầu đó nhảy xuống một lần thứ hai thì nhảy sao được cơ chứ”[9].
Nhân vật Lão Hoa cũng để lại ấn tượng sâu sắc với người đọc qua ngòi bút có đôi chút hài hước của tác giả, nhất là sau khi lão lấy được khẩu súng “vanh đơ lông gip” của một ông phán già rồi xin gia nhập đội Tự vệ. Hòa mình vào hàng ngũ chiến sĩ bảo vệ thành Hoàng Diệu, gã lưu manh chuyên trèo tường khoét ngạch dần dần được cảm hóa. Bản tính lương thiện trở lại nhưng vì mặc cảm với quá khứ, tuy chẳng liên quan gì đến vụ mất tiền, lão bỏ đồng đội, để lại bức thư chia tay đầy tình cảm lưu luyến. Hoa cũng là một điển hình rất tiểu thuyết tuy chỉ là nhân vật phụ.
Trừ lão Hoa và Phiêu đầu bếp, hầu hết các đội viên Tự vệ đều ở tuổi thanh niên. Ở môi trường hoạt động giữa lòng địch, cái chết sẵn sàng đến bất cứ lúc nào như Khương, Tứ, Lê, Hồ Râu…, hoặc bị thương như Đường, Thùy..., nhưng tất cả đều lạc quan, sau mỗi trận đánh vẫn hồn nhiên cười đùa, trêu chọc nhau. Từ chuyện đọc thư tình của một cô nàng tản cư bỏ lại, chuyện chòng ghẹo gái nhà quê, nắn bóp nhũ hoa, đến chuyện các ả đào phố Khâm Thiên, đều được “những chàng trai chưa trắng nợ anh hùng” đưa ra bàn thảo giữa thanh thiên bạch nhật trong không khí vui nhộn làm người đọc không thể không suy nghĩ về tinh thần dân chủ cũng là động lực quan trọng làm cho các chiến sĩ gắn kết với nhau trong sự nghiệp chiến đấu chống kẻ thù chung.
Nói cho công bằng, văn xuôi Việt Nam từ sau những năm sáu mươi, cũng có không ít tác phẩm nói đến tình yêu, nhưng đó là thứ tình yêu đã bị chuyển hóa nội hàm, do bị hệ ý thức chi phối, nên phần lớn đều công thức, nhợt nhạt, bởi đó không phải là tình yêu đích thực. Có những thời kỳ, tình yêu, hôn nhân trong quân ngũ còn bị hạn chế bằng những điều luật. Trong đời sống dân sự, trai gái có tình ý với nhau phải lén lút, vụng trộm, cấp ủy hay chi đoàn mà biết, sẽ là kỷ luật nếu được xác minh là “quan hệ bất chính”. Miêu tả chuyện yêu đương trong văn chương tuy không có văn bản chính thức cấm đoán, nhưng được xem là đề tài “nhạy cảm”, chẳng những tác phẩm bị xếp vào loại “lai cảo”, mà tác giả còn bị “chiếu tưởng” bởi tư tưởng “rơi rớt tiểu tư sản”. Trong khi ấy, vào thời điểm gay cấn nhất của cuộc chiến bảo vệ thành Hà Nội, chỉ trong một tổ Tự vệ phố Bùi Quang Trinh, chiến sĩ Trần Khắc Thùy lại chứng kiến đến hai cặp yêu nhau mà chẳng ảnh hưởng gì đến tinh thần chiến đấu. Mối tình của Mùi và Môn được Nguyễn Đổng Chi nâng niu, chăm sóc ngay từ khi nó vừa nảy nở. Quan hệ nam nữ được đồng đội chấp nhận, cấp trên ủng hộ, vì tất cả mọi người đều biết, đó là một phần của cuộc sống. Tình yêu có sức mạnh tự thân, không thể cấm đoán. Viết về tình yêu, Nguyễn Đổng Chi sử dụng lối văn bình dị, dân dã, không lên gân cũng không ủy mị sướt mướt, thuyết phục người đọc bằng sự chân thành. Sau khi khẳng định tư cách của Hân, Giáp, Lai, Phiêu: “Họ không phải là những kẻ đạo đức giả, những tên ích kỷ. Đó là điều tôi thích ở họ”[10], Tiểu đội trưởng Lộc nói với Thùy những nhận xét của mình về quan hệ luyến ái: “Tôi nghĩ trai gái tìm nhau là việc thường. Điều cần thiết bây giờ là phải giữ kỷ luật của một đội quân, nếu không thì khó mà chỉ huy”[11]. Với tư cách đội viên, Thùy cũng cùng quan điểm như người chỉ huy của mình: “Nếu tôi là anh thì tôi sẽ không hơi đâu can thiệp vào việc này, vì tôi không nhận cái việc giám sát tình cảm riêng tư của từng người, mà cũng không thể nào giám sát nổi. Miễn là họ yêu nước, thù giặc, phục tùng người chỉ huy, họ sống tốt và đừng ảnh hưởng đến đồng đội”[12]. Và đây, những lời tâm sự của cặp Mùi - Môn dưới vòm cây phía sau Nhà thương mà Tính và Thùy tình cờ nghe được: “Bây giờ Môn tính thế nào?”[13]; “Em chả nghĩ thế nào cả… Em quyết không rời quân ngũ đâu. Có chết cũng không xa Hà Nội. Các anh chịu được em cũng chịu được…”[14]. Ở văn cảnh này, Nguyễn Đổng Chi để cho nhân vật của mình nói bằng thứ ngôn ngữ chất phác, tưởng chừng không văn vẻ, nhưng kỳ thực lại là những lời buột thốt đầu miệng, rất giàu biểu cảm: “Hay là… Môn cứ tìm về quê mà sống tạm ít lâu. Sau này giành độc lập rồi ta hẵng tính. Mà nếu… ở làng Môn chẳng còn ai… thì cứ về quê… về làng tôi cũng được. Về đấy rồi tìm cách hoạt động đoàn thể lại… Các cụ nhà tôi làm nghề cắt thuốc ở phố huyện Kim Anh. Lành như bụt. Cả đời chẳng dám đụng đến một con kiến”[15]; “Tôi đã nói là tôi không rời quân ngũ mà! Anh Mùi hay nhỉ? Không muốn thế hay sao?... Hay là muốn người ta đi sớm đi cho khuất mắt?”[16]. Tình cảm ấy không thế giả tạo. Ngòi bút của tác giả đã đi đến tận cùng của sự chân thực. Và chỉ có sự chân thực cùng với bản lĩnh thắng được sự kiểm duyệt ở ngay trong đầu mình mới tránh được sự giả tạo vốn là căn bệnh trầm kha của không ít người cầm bút.
Tóm lại, hệ thống nhân vật trong tryện ký Gặp lại một người bạn nhỏ phần lớn là những người làm công, có nguồn gốc xuất thân khác nhau, đa dạng về cá tính nhưng tất cả đều có một mẫu số chung, đó là lòng yêu nước, ý chí kiên cường, quyết giữ gìn từng tấc đất Hà Nội cho dù phải đổi bằng tính mạng với kẻ thù. Tuy là tập truyện ký nhưng các nhân vật lại được tái hiện bằng phương pháp điển hình hóa của tiểu thuyết hiện đại. Đó chính là thành công của Nguyễn Đổng Chi, không phải chỉ với những người đồng thời, mà ngay cả với những người viết sau ông hàng thập kỷ về những chiến sĩ Tự vệ thành Hà Nội.
VI. Phong cách văn chương
Như trên đã nói, Gặp lại một người bạn nhỏ thuộc thể loại truyện ký, nhưng Nguyễn Đổng Chi đã tiểu thuyết hóa theo cách riêng của mình, hình thành một văn bản “nhị nguyên” mà nội dung của nó đã chứng tỏ đây là sự đổi mới so với những tác phẩm xuất bản cùng thời. Một trong những thủ pháp tạo nên sự thành công của cuốn sách chính là phong cách văn chương.
Đọc truyện ký Nguyễn Đổng Chi, người ta ngạc nhiên bởi lối hành văn linh hoạt, vừa dân dã vừa bác học không giống bất cứ ai, kể cả những công trình nghiên cứu của ông trước đó. Xét về mặt văn bản, cuốn sách đặt ra cho các nhà phê bình những câu hỏi buộc phải nghiêm túc đọc và suy ngẫm. Nó vừa có giá trị lịch sử, vừa có giá trị văn học. Nó đi trước thời đại bởi người viết đã tái hiện một cách trung thực hiện thực lịch sử bằng một thứ tiếng Việt hiện đại, mang đậm dấu ấn sáng tạo. Một trong những phong cách đó là thủ pháp đan cài các sự kiện vốn là đặc trưng của thể ký với việc miêu tả phong cảnh Hà Nội mùa đông năm Bính Tuất, kết hợp những đoạn phân tích diễn biến tâm lý hay bình luận trữ tình ngoại đề của thể loại tiểu thuyết. Cảnh vật của Nguyễn Đổng Chi luôn gắn với tình người. Ông biết chọn những hình ảnh ấn tượng làm phong phú cho những trang văn: “Và súng. Rất nhiều súng. Cũng đủ các kiểu loại, từ mọi phương trời họp lại đây. Nào Nhật, Nga, Tàu, Pháp, Mỹ… súng cũ súng mới, anh nào cũng có dáng dấp riêng. Người bạn nhỏ của tôi vẫn là anh chàng phong lưu hào hoa trước mắt mọi người. Vẻ “điển trai” làm cho nó nổi bật lên giữa đám súng ống. Những tiếng lách cách của nó khi lên quy lát nghe mới sướng tai. Nó làm cho mấy bác Mút cơ tông có thể ghen lồng lên được”[17]. Vào lúc Tiểu đội phải rút khỏi nội thành, tạm trú ở khu Bạch Mai, tác giả nhìn cánh đồng ngoại thành chợt nhớ nhà đến cháy lòng: “Khi nhìn thấy cánh đồng, thấy những người đàn bà gánh gánh đi dọc đường cái, tôi thấy trong lòng ấm dịu lại. Những con chim hót sao vui tai đến thế. Cây cối vẫn nhún nhảy những cành lá tươi non. Mấy con vịt trắng toát chao lên vục xuống giữa một mặt nước hồ trong. Cả một cánh đồng xà lách, bắp cải và lúa xanh rờn trải dài trước mặt đến ngút mắt. Nếu không có đường ray bị dỡ tung và mấy toa xe nằm trật bánh ở dọc đường thì tôi cứ tưởng đất nước vẫn vui tươi và yên ổn thanh bình. Tôi bỗng thấy nhớ làng quê với mấy gian nhà tranh của mẹ tôi và một mảnh vườn trồng rau nho nhỏ, một cây nhãn rợp bóng trước sân, nhớ đến thắt ruột thắt gan…”[18].
Ở một đoạn khác, Nguyễn Đổng Chi hồi tưởng về cảnh sắc quê nhà cùng kỷ niệm về mối tình thoáng qua thời trai trẻ: “Một con chim chích chòe, lưng xanh bụng trắng đang từ trên cành ổi lả ngọn ấy xòe đuôi rất điệu cất giọng hót lanh lảnh… Tôi còn nhớ như in một lần cách đây chưa lâu lắm, tôi cùng đứng với cô Thanh hàng xóm bên gốc ổi nhà tôi nằm xoãi cạnh cái giếng xây như thế này đây. Cái cô Thanh nhỏ nhắn má lúm dồng tiền, rất có duyên nhưng mỗi lần hé miệng cười lại lộ ra hai chiếc răng cửa hàm dưới mọc thưa ra một chút – và chỉ vì chút lý do vu vơ đó mà nhiều lần định nói với cô ta một điều gì rất nghiêm trang, tôi lại bỗng bật cười khi nhìn vào miệng cô…”[19].
Trong chiến tranh, nhiệm vụ và lương tâm người lính có khi xung đột nhau. Ở vào tình huống tiến thoái lưỡng nan, anh đã chọn phương án tối ưu để sau này lương tâm thanh thản. Chi tiết Trần Khắc Thuỳ liều chết cứu người phụ nữ tản cư trước làn đạn địch, cho dù chị ta không qua khỏi và bản thân mình cũng bị thương, là hành động can trường, được Nguyễn Đổng Chi kể lại bằng giọng văn đầy xúc cảm: “Bỗng chốc chị đàn bà thả tay trong khi tôi bị đau nhói cả người. Khối nặng trên lưng tôi chuồi xuống, Chị bị đạn vào hông. Viên đạn ấy chui sang người tôi. Có lẽ nó chạy theo hông xuống đến bắp đùi. Tôi rờ vào ngực nàng. Tim còn đập nhưng tiếng chuệnh choạng. Người phụ nữ xấu số ấy bỗng bật nói lên một câu rành rọt nghe rõ từng tiếng: ‘Con em theo dì Năm tản cư lên Thá…Báo tin cho bố nó…’. Rồi nàng ngừng lại và bắt đầu thở dốc. Tôi hốt hoàng lay nàng và hỏi dồn dập: ‘Bố nó là ai? Ở đâu?’. Nhưng nàng không kịp nói một lời nào nữa, miệng vừa há đã ngậm chặt lại, lộ vẻ đau đớn tột bực. Tôi cảm thấy choáng váng ngạt thở. Đất trời chao đảo. Tôi cầm lấy mấy ngón tay lành lạnh của nàng. Đôi mắt nàng còn cố ngước nhìn tôi, lặng lẽ như lúc gặp đầu tiên, rồi mới nhắm lại từ từ. Khuôn mặt nhợt ra, trắng đến kinh hoàng dưới ánh lửa đạn. Tôi bối rối cúi gục đầu và cũng không biết mình nên làm gì”[20].
Cùng với những trang văn trữ tình, khắc chạm những nét biểu trưng, gây niềm cảm hứng cho người đọc về vẻ đẹp và phong thái rất riêng ít nơi nào có của Hà Nội, dáng dấp êm đềm cổ kính của đất nước, làng quê, truyền thống quật cường của dân tộc Việt, Nguyễn Đổng Chi còn có những dự cảm hết sức chính xác về nỗi băn khoăn của người dân về một thể chế trong tương lai qua nhận xét đậm màu sắc chính luận của Giáp: “A, thời đại cộng sản ấy à? Cộng sản hay chưa cộng sản là do ở nơi ta cả, ngay trong con người của mỗi chúng ta. Nhân loại từ bao nhiêu đời nay vẫn theo đuổi mấy trăm đồng bạc lương mỗi tháng. Nhưng sự sống thì lại luôn chạy vượt lên trước mình. Phải đuổi theo nó rất lâu, và cốt nhất là phải dai sức… Chỉ khi nào con người ta: tôi, anh, bác đều làm chủ được sự sống của chúng ta thì mới có thể gây được xã hội như ý muốn. Mà điều đó thì xem ra với cho tới, khượt đấy. Có phải cứ mong là được đâu. A ha! Đừng có trông chờ cộng sản ở đâu trên trời rơi xuống nhé!”[21].
VII. Lời kết
Gặp lại một người bạn nhỏ, từ đầu đến cuối đều nói về súng, nhất là khẩu súng carbine đã gắn bó với Trần Khắc Thùy trong suốt những ngày cùng đồng đội chiến đấu bảo vệ thành Hà Nội trước quân xâm lược Pháp. Tuy nhiên, câu chuyện mà Nguyễn Đổng Chi kể, lại vượt ra ngoài phạm vi khẩu súng. Đó là những trang viết từ chiến lũy nóng bỏng lửa đạn thấm đượm tình người, biểu hiện sâu sắc tinh thần nhân văn vốn là truyền thống quý báu của dân tộc Việt. Với sự khiêm tốn, cẩn trọng của một nhà khoa học, tác giả kể lại: “Lúc ban đầu, viêc cầm bút thực ra không đơn thuần do nhu cầu sáng tác văn chương đòi hỏi. Một thôi thúc nội tâm, có tính chất riêng tư hơn, nhưng có lẽ cũng bức thiết hơn nhiều: phải ghi lai một vài kỷ niệm về những ngày sống đẹp đẽ, một đi không trở lại của mình” (Lời cuối sách). Tuy nhiên, giá trị của cuốn sách lại vượt ra ngoài ý nghĩ chủ quan của người viết. Nó chẳng những là một tác phẩm văn học đích thực mà còn là cuốn biên niên sử ghi chép một cách trung thực về một thế hệ thanh niên Hà Nội can trường quả cảm, quyết dùng máu của mình bảo vệ Thủ đô ngàn năm văn hiến trong những ngày mùa đông năm Bính Tuất.
Chí Linh, 27/10/2014
Đ.V.S.
(*) Nhà văn - Hội Nhà văn Việt Nam.
[1] Nguyễn Đổng Chi, Gặp lại một người bạn nhỏ, in trong Tuyển Tiểu thuyết Thăng Long-Hà Nội, Tập 5, NXB Hà Nội, H, 2010; tr. 1131.
[2] Nguyễn Đổng Chi, Gặp lại một người bạn nhỏ, Sđd; tr. 1131.
[3] Nguyễn Đổng Chi, Gặp lại một người bạn nhỏ, Sđd; tr. 1131.
[4] Nguyễn Đổng Chi, Gặp lại một người bạn nhỏ, Sđd; tr. 1133.
[5] Nguyễn Đổng Chi, Gặp lại một người bạn nhỏ, Sđd; tr. 1134.
[6] Nguyễn Đổng Chi, Gặp lại một người bạn nhỏ, Sđd; tr. 1135.
[7] Nguyễn Đổng Chi, Gặp lại một người bạn nhỏ, Sđd; tr. 1149.
[8] Nguyễn Đổng Chi, Gặp lại một người bạn nhỏ, Sđd; tr. 1150-1151.
[9] Nguyễn Đổng Chi, Gặp lại một người bạn nhỏ, Sđd; tr. 1136.
[10] Nguyễn Đổng Chi, Gặp lại một người bạn nhỏ, Sđd; tr.1083.
[11] Nguyễn Đổng Chi, Gặp lại một người bạn nhỏ, Sđd; tr. 1083.
[12] Nguyễn Đổng Chi, Gặp lại một người bạn nhỏ, Sđd; tr. 1083-1084.
[13] Nguyễn Đổng Chi, Gặp lại một người bạn nhỏ, Sđd; tr. 1153.
[14] Nguyễn Đổng Chi, Gặp lại một người bạn nhỏ, Sđd; tr. 1153.
[15] Nguyễn Đổng Chi, Gặp lại một người bạn nhỏ, Sđd; tr. 1154.
[16] Nguyễn Đổng Chi, Gặp lại một người bạn nhỏ, Sđd; tr. 1154.
[17] Nguyễn Đổng Chi, Gặp lại một người bạn nhỏ, Sđd; tr. 1048.
[18] Nguyễn Đổng Chi, Gặp lại một người bạn nhỏ, Sđd; tr. 1118.
[19] Nguyễn Đổng Chi, Gặp lại một người bạn nhỏ, Sđd; tr.1119.
[20] Nguyễn Đổng Chi, Gặp lại một người bạn nhỏ, Sđd; tr. 1163.
[21] Nguyễn Đổng Chi, Gặp lại một người bạn nhỏ, Sđd; tr. 1087.
Nguồn: Nguyễn Đổng Chi: học giả – nhà văn, Kỷ yếu hội thảo khoa học, nxb Trẻ, 2015.