Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Albert Camus
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anna Schmid
- Anne Carson
- Anne Cazaubon
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Anne Nguyễn
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Artem Sakharov
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Chân
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bảo Tích
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Bill Hayton
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles S. Kraszewski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- Cư sĩ Minh Đạt
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- duyên
- Duyên Anh
- Duyên Khánh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Lê Vũ
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Bích Thuý
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E. M. Forster
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Henry
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Georges Condominas
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Diễm
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Sơn
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Bảo
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hứa Lập Chí
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Kha Tiệm Ly
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuất Thu Hồng
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Hạnh
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Lenin
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Lợi Phan Mai
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Lý Gia Trung
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Madlovics Bálint
- Magyar Bálint
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Manuel Casimiro
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghĩa Đặng
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Kim-Khôi
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Mai Phong
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Việt Trung
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyễn Bính
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Ngân Vi
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyễn Kim Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Đức
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Phương
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Lệ
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Như Mây
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phan Quế Mai
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyễn Quốc Vương
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Hồng
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Kim Thoa
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thụy Anh
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn An
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyên Việt
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Dũng
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Vượng
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Chương
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Dương Hiệu
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Chú
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Quỳnh Trâm
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- phap
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Âm
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Phương Xích Lô
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Dao
- Quỳnh Hợp
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rachel Adams
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stalin
- Stefan Dege
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Bình
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thẩm Hoàng Long
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thích Quảng Độ
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiền Zen Paul Vân Thuyết
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tom Fawthrop
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Bình
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Thắng
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Nguyên
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Chung
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Kiêm
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trung Dũng Kqđ
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thanh Thuận
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyên
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Astafyev
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Vladimir Voronov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Trọng Phụng
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Hỗ Ninh
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wiesiek Powaga
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Władysław Reymont
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ỷ Lan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Lịch sử truyền giáo và chữ quốc ngữ (23)
Thụy Khuê
Chương 11
Trương Vĩnh Ký (1837-1898)
IV- Phạm Quỳnh và Chính sách phục hồi chữ quốc ngữ của Pháp
Cuốn sách Trương Vĩnh Ký nhà văn hoá của giáo sư Nguyễn Văn Trung, trong tiểu đoạn tựa đề: Giành lại Trương Vĩnh Ký về phiá Việt Nam, ông cho biết: ông viết sách này với mục đích sửa lại “lỗi lầm” trước 1975 ông đã từng phê phán Phạm Quỳnh và Trương Vĩnh Ký là “bán nước”. Sau hai mươi năm nhìn lại, ông thấy chỉ có Phạm Quỳnh “bán nước”, còn Trương Vĩnh Ký bị oan. Thậm chí ông còn nghĩ rằng người Pháp đã “kéo” Trương Vĩnh Ký, Phan Thanh Giản, kể cả vua Gia Long về phe họ, vậy nếu ta chống lại những người này, tức là ta “mắc mưu” thực dân![1]
Là người không khoan nhượng với chế độ thực dân, năm 1963, giáo sư Nguyễn Văn Trung đã viết cuốn Chủ nghiã thực dân Pháp ở Việt nam Thực chất và Huyền thoại (Nam Sơn xuất bản), tác phẩm này đã giúp cho bao người thấy được mặt trái của chế độ thuộc địa, khâm phục sự điều tra đến nguồn cội của ông về các lý thuyết thực dân. Nhưng lần này, viết về Trương Vĩnh Ký, Nguyễn Văn Trung lại tránh đả động đến hoạt động chính trị của ông và chấp nhận sự hợp tác với Pháp của Trương Vĩnh Ký như một tất yếu của lịch sử. Vì vậy, trước khi đi vào vấn đề chính là sự phục hồi chữ quốc ngữ, chúng tôi muốn sơ lược trở lại sự buộc tội Phạm Quỳnh “bán nước” của Nguyễn Văn Trung và nhiều người khác; đồng thời trình bày sự vận động của Phạm Quỳnh cho trẻ em bậc sơ học ở Bắc và Trung không phải học thẳng tiếng Pháp, và việc ông xây dựng nền tảng đầu tiên cho nền văn học quốc ngữ dựa trên di sản văn hóa Hán Nôm, cách đây hơn một trăm năm.
Khi gặp giáo sư Nguyễn Văn Trung ở Pháp, năm 2000, tôi có nhắc đến cuốn sách Chủ đích Nam Phong của ông và nói đại ý: “Những bài diễn văn của Phạm Quỳnh đọc năm 1922 ở Pháp mà anh trích dẫn trong sách “Chủ đích Nam Phong”[2] anh không đọc kỹ, nên đã buộc tội sai; em đọc, thấy Phạm Quỳnh hết lòng bênh vực tiếng Việt, với lập luận tâm huyết, ông đã xác định nền văn hóa lâu đời của dân tộc qua Ca dao và truyện Kiều và khẩn khoản xin chính quyền Pháp bỏ ý định bắt trẻ nhỏ học thẳng tiếng Pháp”. Giáo sư Nguyễn Văn Trung cười hiền, ông công nhận mình đã viết vội. Ít lâu sau, chúng tôi phỏng vấn ông về Trương Vĩnh Ký trên đài RFI như một kẻ bàng quan vì lúc đó chưa hề nghiên cứu Trương Vĩnh Ký. Còn về Phạm Quỳnh, sau đó chúng tôi viết Vụ án Nam Phong, trong sách Nhân Văn giai phẩm và vấn đề Nguyễn Ái Quốc[3], để điều chỉnh lại những lời buộc tội sai lầm và vô căn cứ về Nguyễn Bá Trác và Phạm Quỳnh. Ở đây chỉ xin sơ lược tóm tắt lại vấn đề Phạm Quỳnh mà có lẽ ít người biết:
Lời Phạm Quỳnh: “Tôi sinh ra nước đã mất rồi, còn đâu mà tôi bán?” tiềm ẩn một niềm oan trái bi thương.
Việc đánh tạp chí Nam Phong do Nguyễn Bá Trác và Phạm Quỳnh điều hành, dựa trên sự kiện: Nam Phong ra đời do nghị định ngày 30-12-1916 của Phủ Toàn quyền, và Nam Phong do Louis Marty “sáng lập”. Nhưng tất cả các báo quốc ngữ, đều phải có nghị định cho phép của Soái phủ, hoặc phủ Toàn quyền, và phải có người Pháp “quản lý”: Gia Định báo (1865): Ernest Potteaux – đến 1869, Trương Vĩnh Ký. Nông cổ mín đàm (1901): Canavaggio - Lương Khắc Ninh. Đại Việt tân báo (1905): Ernest Babut - Đào Nguyên Phổ. Lục tỉnh Tân văn (1909): Pierre Jeantet - Trần Nhất Thăng. Đăng cổ tùng báo (1907-1908) và Đông Dương tạp chí (1913): Schneider - Nguyễn Văn Vĩnh.
Báo Nam Phong do Louis Marty quản lý, Phạm Quỳnh, Nguyễn Bá Trác, điều hành nằm trong quy luật trên. Trường hợp Nam Phong, vì Louis Marty, được coi là “trùm mật thám”, nên cần hiểu Louis Marty là ai? Tại sao lại có “trùm mật thám” ở trong một tờ báo?
Phạm Thế Ngũ cho biết: 1907, Marty vào ngạch Tham sự hành chánh, làm việc tại Phủ Thống sứ Bắc kỳ. 1914, làm Phụ tá Trưởng phòng chính trị Phủ Toàn quyền, được đặc phái đi Bắc Kinh. 1915, thăng chức Trưởng phòng chính trị, phụ trách việc lấy tin để đối phó với âm mưu tấn công vào Đông Dương do Đức cầm đầu. Về sau, cơ quan gián điệp ấy trở thành Tổng cục an ninh Đông Dương.[4]
Tất cả “tội ác” đều quy vào việc Nam Phong ở dưới sự chỉ đạo của Louis Marty, lúc đó là phụ tá Trưởng phòng Chính trị. Nhưng Marty không chỉ “đỡ đầu” Nam Phong năm 1917, mà đến thập niên 1930, khi làm chức cao hơn, ông ta còn “đỡ đầu” cho Đặng Thai Mai và Võ Nguyên Giáp nữa:
Hoàng Văn Chí viết: “Mai [Đặng Thai Mai] và Giáp [Võ Nguyên Giáp] đều là “con nuôi” của Louis Marty, Giám đốc Phòng chính trị của phủ toàn quyền. Marty kiếm việc cho Mai dạy học ở trường Gia Long mà giám đốc là Bailey, một người Pháp, và giao Giáp, hãy còn là sinh viên, cho Mai trông coi.”[5].
Đặng Thai Mai viết: “Tôi tham gia đảng Phục Việt, tiền thân của đảng Tân Việt [...] Năm 1932 tôi ra Hà Nội dạy học trường Gia Long, sau dạy ở trường Thăng Long. [...] Ở trường Thăng Long lúc đó có đồng chí Phan Thanh [em họ Phan Khôi], Võ Nguyên Giáp và tôi.”[6]
Tóm lại, vai trò của Marty thời Phạm Quỳnh, không khác gì vai trò của Paulin Vial thời Trương Vĩnh Ký. Và nhiệm vụ của Nam Phong cũng không khác gì nhiệm vụ của Gia Định Báo ngày trước, tức là tuyên truyền cho chính quyền thuộc địa.
Trên manchette Nam Phong tạp chí là hàng chữ: “L'Information française” (Thông tin Pháp), và “La France devant le monde. Son rôle dans la guerre des nations” (Nước Pháp trước thế giới. Vai trò của Pháp trong cuộc chiến giữa các nước). Với một “chủ đích” như thế, Phạm Quỳnh và Nguyễn Bá Trác, hai công chức của phủ Toàn Quyền, cũng là hai chủ bút quốc ngữ và Hán văn, có thể làm gì được?
Trả lời phỏng vấn của Đào Hùng[7] năm 1931, Phạm Quỳnh cho biết: Trong thế chiến thứ nhất (1914-1918), Đức làm báo chữ Hán để tuyên truyền bên Tàu; Pháp bèn giao cho hai ông Quỳnh và Trác làm tờ “Âu Châu chiến sử”, chữ Hán, viết bài ký tên người Tàu, tuyên truyền cho Pháp, đem sang Tàu phát không. Đến 1917, Phủ Toàn quyền bàn với tôi [Phạm Quỳnh] rằng sẵn có tin tức và bài vở thì nên mở ra một bản quốc văn để làm cơ quan tuyên truyền tin tức trong xứ. Vì thế mà có Nam Phong và Đông Dương tạp chí.
Nguyễn Văn Trung viết cuốn Chủ đích Nam Phong[8] để buộc tội Phạm Quỳnh và để phản bác các quan điểm của Thanh Lãng và Phạm Thế Ngũ bênh vực Phạm Quỳnh. Tiếc rằng, Nguyễn Văn Trung không đem lại điều gì mới hơn các “chủ đích” đã in trên đầu tờ báo và đã được Phạm Quỳnh nói rõ từ năm 1931 với Đào Hùng. Giáo sư Nguyễn Văn Trung chỉ đưa ra một số văn thư chính thức của Pháp, khen ngợi Phạm Quỳnh là người bạn tốt của Pháp (như vụ làm báo Âu Châu chiến sử); ông cũng chỉ đọc sơ vài bài viết của Phạm Quỳnh, lựa những câu có thể phê phán được, đưa ra ngoài bối cảnh để buộc tội: tại sao Phạm Quỳnh không chống Pháp mạnh mẽ như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Phan Văn Trường, Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn An Ninh?
Giọng ca tụng Pháp tồi tệ nhất trên Nam Phong là của Tuyết Huy (Dương Bá Trạc)[9] trong Bài ký ngày kỷ niệm quan toàn quyền Sarraut đến Hà Nội[10] và bài Lời mừng cuộc toàn thắng đồng minh[11]. Lời lẽ đáng xấu hổ, gọi Pháp là “mẹ nuôi ta”, coi Nã Phá Luân là “xứ nhà giời”, hoan hô “Đại Pháp muôn năm”, “Quan toàn quyền Sarraut muôn năm”, “Ta chúc nước Lang sa ta vinh quang hách dịch đời đời kiếp kiếp”, nhưng rất lạ là Dương Bá Trạc lại không bị kết tội “bán nước”.
Phạm Quỳnh và Nguyễn Bá Trác (trong phần quốc văn), mà chúng tôi đã đọc, không viết bài nào đáng trách. Bị bắt buộc phải tuyên truyền cho chủ trương Pháp-Việt đề huề của Albert Sarraut, và có lẽ trong thâm tâm ông, cũng ít nhiều tin tưởng vào chủ trương này, nhưng Phạm Quỳnh chỉ đăng diễn văn của Toàn quyền, và khi viết về vấn đề này, thì lời lẽ chừng mực, ít “thân Tây” hơn Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh trong các bài cổ động Pháp-Việt đề huề, đúng như nhận xét của Thanh Lãng.
Phạm Quỳnh (1892-1945) và chữ quốc ngữ
Sự vận động của Phạm Quỳnh cho dân ta khỏi phải học chữ Pháp từ nhỏ như các dân tộc châu Phi, bắt đầu từ năm 1922, khi ông sang Pháp, mang theo bản dịch tiếng Pháp truyện Kiều của Nguyễn Văn Vĩnh và đọc 4 bài diễn thuyết bằng tiếng Pháp ở Paris, tại những cơ sở sau đây:
- Trường Sinh ngữ Đông phương (Ecole des Langues Orientales Vivantes, ngày 26-5-1922).
- Trường Thuộc địa (Ecole Coloniale, ngày 31-5-1922).
- Hội Ái hữu Đông phương (Société française des Amis de l'Orient, ngày 5-7-1922).
- Hội Hàn Lâm Luân lý Chính trị học (Académie des Sciences morales et politiques ngày 22-7-1922)
Bốn bài diễn thuyết tiếng Pháp với đề tài khác nhau, đều tập trung về một mối: xác định Việt Nam là một nước có nền văn hóa lâu đời, không thể xoá đi và viết lên trên bất cứ thứ chữ gì của một nền văn hóa khác.
Trong bài diễn văn đọc tại trường Thuộc địa, Phạm Quỳnh nói về sự đô hộ của Pháp (xin tóm tắt ý và dịch):
Nước Pháp đến nước tôi đã nửa thế kỷ, chuyện đã rồi, chúng tôi đành phải chịu. “Nhưng đối với lớp đàn anh chúng tôi, thì chẳng qua quý quốc cũng chỉ là một giống xâm lược mà thôi”, “Trừ là một dân tộc hèn mạt suy đốn, chứ có bao giờ người dân một nước lại giương tay ra đón lấy kẻ ngoại quốc đến cưỡng chiếm nước mình”. Bởi thế nên 20 năm sau khi quý quốc đến chiếm hữu, biết bao nhiêu cuộc nổi dậy chống đối “cũng chỉ vì cái lòng ái quốc bị khổ nhục, lòng căm tức tới tâm gan”.
“Sự căm thù khiến chúng tôi coi việc học tiếng Pháp và học vần quốc ngữ do người Tây phương đem lại là một cái nhục. Nhưng dần dần, sĩ phu của chúng tôi cũng phải thừa nhận sự kém yếu của nước mình, và họ đã tìm đọc những tư tưởng của J. J. Rousseau, Montesquieu qua những cuốn Tân Thư của Trung hoa, từ đó phát xuất phong trào Đông du”.
Và Phạm Quỳnh kết luận:
“Chúng tôi là một dân tộc cổ kính, có một nền văn hoá lâu đời, ngày nay muốn nhập vào thế giới hiện đại, nhưng dứt khoát không muốn từ bỏ nền văn minh, cái quá khứ mà tổ tiên đã để lại qua nhiều thế kỷ. Chúng tôi muốn là chính mình. Muốn giữ lấy bản sắc của mình, giữ lấy cái quốc hồn quốc tuý của dân tộc mình. Vì sự tình cờ của lịch sử chúng tôi phải chịu sự bảo hộ của nước Pháp. Chúng tôi muốn được nước Pháp giúp đỡ trong cuộc cải cách, bởi nước Pháp là một cường quốc, thông qua lịch sử, luôn luôn góp phần vào công cuộc tranh đấu giải phóng con người”[12]. Lời lẽ cực kỳ khôn khéo, không hề khuất phục mà vẫn chinh phục được những người Pháp có lòng.
Hai năm sau, 1924, chính phủ Pháp cho lập bậc ấu học, trong ba năm hoàn toàn học tiếng Việt để lấy bằng Sơ học Yếu lược, ở Trung và Bắc; nhờ đó, chúng ta không trở thành những người Pháp da vàng, và đó là công lao của Phạm Quỳnh. Phạm Thế Ngũ viết:
“Đến năm 1924 vì nhiều nguyên nhân chánh trị và cũng vì chiến dịch vận động của Phạm Quỳnh, người Pháp lần đầu ở Bắc và Trung, lập ra một bậc ấu học Việt Nam trong 3 năm hoàn toàn học bằng tiếng Việt để thi lấy bằng Sơ học yếu lược [...] riêng Phạm Quỳnh coi đó như là một thắng lợi trong công cuộc vận động giáo dục, thực hành chủ nghiã quốc gia về đường văn hoá. Cũng như một thắng lợi khác nữa của ông là việc mở một khoa “Ngôn ngữ và văn chương Hán Việt” ở trường Cao đẳng mà ông được cử phụ trách giảng dạy, một thứ mầm mống của Đại Học Văn Khoa sau này.”[13]
Sự khác biệt sâu xa giữa Trương Vĩnh Ký và Phạm Quỳnh là ở chỗ: Trương Vĩnh Ký theo lệnh Pháp, thi hành việc phục hồi chữ quốc ngữ và nêu cao khẩu hiệu “quốc ngữ là chữ nước ta”. Phạm Quỳnh cho rằng: Sự bắt buộc phải dùng chữ quốc ngữ là một điều ô nhục, nhưng ta phải tìm cách để xây dựng một nền Quốc học, dựa trên di sản Hán Nôm, với chữ quốc ngữ.
Trương Vĩnh Ký và Phạm Quỳnh
Rất khó bênh vực việc Trương Vĩnh Ký cộng tác với Pháp, nên hầu như tất cả mọi sự tôn sùng ông đều quy tụ vào điểm: ông có công đầu với chữ quốc ngữ.
Nguyễn Háo Vĩnh là một trường hợp khá tiêu biểu của thời đại ấy, mà văn bản còn tồn tại đến ngày nay. Ông đã từng theo phong trào Duy Tân và Đông Du, rồi trở về nước viết báo và làm chủ nhà xuất bản Xưa Nay, in sách Trương Vĩnh Ký hành trạng của Đặng Thúc Liêng năm 1927. Nhờ bài ông viết, kịch liệt công kích Nam Phong, gửi đến toà báo và được Phạm Quỳnh cho in toàn bộ trên tạp chí Nam Phong số 16, tháng 10-1918 (trang 198-209) mà chúng ta có thể biết được nồng độ của sự tôn sùng này. Bài này được in dưới tựa Thư ngỏ cho chủ bút Nam Phong với lời giới thiệu của Phạm Quỳnh, như sau:
“Bản báo mới tiếp được cái thư ngỏ sau này của ông Ng.-H-V, người Nam kỳ, trong thư hết sức bài bác cái lối văn của bản báo, bài bác cả cái Hán-học của nước ta. Tuy lời lẽ lắm chỗ quá đáng -nôm na mách qué- song bản báo cũng vui lòng mà đăng, để cho các bạn đọc báo biết cái dư luận người Nam kỳ thế nào. Vả bản báo muốn giữ cái tôn chỉ mở rộng cho hết thảy mọi người có tư tưởng trong Nam ngoài Bắc, ai muốn nghị luận về đường nào cũng được, dù cái ý kiến trái với bản báo cũng mặc lòng. Ý kiến của người ta mỗi người một khác […] Nay có một ông Nam kỳ bàn về cái vấn đề ấy rất “kỳ khôi” […] Cứ in ông ra cho thiên hạ biết, tức là phản đối ông rồi […]”
Giọng Phạm Quỳnh hơi có ý chế nhạo, giới thiệu nhưng không trả lời. Bài viết của Nguyễn Háo Vĩnh rất dài (11 trang Nam Phong) chúng tôi xin trích một đoạn tiêu biểu dưới đây:
“Khi nhà nước Langsa qua giao thông với nước ta thì trong cõi Nam kỳ nổi lên một người là ông Trương Vĩnh Ký mượn cái xát [xác] Latin mà đựng cái hồn của tiếng Annam còn sót lại. Cái xát Latin ấy là chữ quốc ngữ bây chừ!
Cái hồn của tiếng ta còn sót lại lần lần nhập vào xát mới và trong khoảng năm sáu mươi năm vừa qua rồi, cái xát mới với cái hồn xưa vừa ưa nhau, vừa quen hơi nhau, hiệp sức mà tiêu hóa cái sự phát-ách-tiếng-Chệt ngày xưa vừa được – những người có bụng nước nhà, những người muốn cho tiếng nước ta đứng vững riêng một cõi, chẳng còn làm mọi Tàu nữa, vừa mới hởi lòng khoái dạ, mừng chưa no nổi mừng, nay Chủ bút Nam Phong và các ngài là người chi mà dám gieo sự lo, sự buồn lộn với cái sự vui mừng rất phải, rất đáng khen của ngoài 3 triệu đồng bào trong xứ Nam Kỳ và Nam Vang vậy? Các ngài là người chi mà ra công làm tiếp cái đều [điều] đáng chê, đáng ghét, đáng trừ của người Tàu đã khởi sự mấy nghìn năm trước vậy? Các ngài là người chi mà dám đem chữ Tàu mà thồn, mà nhét, mà ém, mà nện vô trong tiếng Annam, buộc trẻ con Annam phải chịu lấy mà làm tiếng của chúng nó vậy?...”[14]
Phạm Quỳnh không trả lời. Chắc ông không muốn “hạ mình” để trả lời một người viết những câu như: “Khi nhà nước Langsa qua giao thông với nước ta”, coi cuộc xâm lăng của Pháp chỉ là cuộc “giao thông” giữa hai nước. Rồi lại viết: “Trương Vĩnh Ký mượn cái xác Latin mà đựng cái hồn của tiếng Annam còn sót lại”, vì ông tưởng tiếng Annam [tiếng Việt] đã chết, phải nhờ cái xác Latin để nhập hồn vào! Ý tưởng này ở một nhà báo kỳ cựu là rất lạ, không lẽ ông Háo Vĩnh lại lầm lộn tiếng Việt với chữ Việt. Bởi tiếng Annam hay tiếng Việt, không bao giờ chết, trừ khi không còn người Việt nào trên trái đất; còn chữ Việt, theo lối viết hình tượng như chữ Nôm, hay theo mẫu tự La tinh như chữ quốc ngữ, chưa chắc chữ nào hay hơn chữ nào; chữ nào đựng được “cái hồn tiếng Annam” như Nguyễn Háo Vĩnh muốn nói.
Phạm Quỳnh không trả lời gì cả, nhưng ông viết trong chú thích số 1, trang 199, về chữ Trương Vĩnh Ký, câu này:
“Chưa từng thấy ai nói ông Trương Vĩnh Ký là người đặt ra chữ quốc ngữ. Ông Trương chẳng qua là một nhà làm sách giáo khoa thường cho con nít học mà thôi, đã có công nghiệp gì với tổ quốc, đã từng bao giờ đem cái xác “la-tinh” mà đựng cái hồn Nam-Việt? Chẳng dám khinh gì người trước, nhưng những bậc danh sĩ nước Nam cứ như ông Trương cả thì cũng không lấy gì làm vẻ vang cho nước lắm” (Q.)[15]
Vì câu này mà Phạm Quỳnh bị “phê bình” trong nhiều năm. Nhưng bây giờ nhìn lại, nhận định của Phạm Quỳnh chưa chắc đã xa rời sự thực.
Phạm Quỳnh và việc xây dựng một nền Quốc học quốc ngữ
Cuộc tranh luận về chữ quốc ngữ trở thành sôi nổi, trên các số Nam Phong 17, 18, 19, trong mục Lời Công Luận. Cuối cùng Phạm Quỳnh đúc kết các ý kiến tham dự trong bài tiểu luận quan trọng tựa đề: Bàn về sự dùng chữ nho trong văn quốc ngữ in trên Nam Phong số 20, tháng 2, 1919 (trang 83-97). Ông tóm tắt vấn đề trong một câu hỏi cần phải trả lời:
Có thể bỏ hết chữ Hán mà chỉ dùng tiếng nôm được không? Nếu không thể bỏ được, thì cách dùng chữ Hán trong quốc văn phải thế nào cho thích hợp?[16]
Nhưng trước khi đi xa, ông giải thích tại sao không thể bỏ chữ Hán được, bằng cách duyệt lại lịch sử nước nhà trong hai ngàn năm dùng chữ Hán:
“Trước kia quốc văn tức là Hán văn, Hán văn tức là quốc văn, tự nhiên như vậy, không ai bận lòng mà phân biệt chữ nào là chữ ngoài, tiếng nào là tiếng mình, chỉ biết có văn thì duy có Hán văn mà thôi, mà nôm là lời tục trong dân gian của những kẻ không biết chữ” (trang 85).
Ngày nay, khi ta dùng Đại Nam Quấc Âm tự vị của Huỳnh Tịnh Của, bên cạnh mỗi chữ ông đều ghi rõ nguồn gốc là Hán hay nôm, ta mới thấy, tiếng nói của chúng ta nhiều Hán hơn nôm!
Bài luận trình của Phạm Quỳnh khá dài, phần nào đọc cũng lôi cuốn, không thể trích dẫn hết được, ý chính của ông: Chữ Hán đã đi sâu vào lòng dân tộc trong hai ngàn năm và trở thành “chữ ta”, “Con khóc cha cũng làm văn tế bằng chữ nho, chồng dặn vợ cũng viết thơ từ bằng chữ nho” (trang 85), vậy nếu muốn xây dựng một nền Quốc học quốc ngữ, không thể bỏ chữ Hán, vì chữ nho (Hán) là chữ nước ta từ hai ngàn năm nay, ông viết:
“Ngày nay [1919] những người phản đối chữ nho thường lấy hai cớ như sau này:
- Một là, chữ nho là chữ của người Tàu, người Tàu trong bao lâu đã áp chế dân mình […] cớ chi lại còn học chữ Tàu, dùng chữ Tàu, để chịu lấy cái áp chế vô hình của chúng nó nữa? Người nào bàn như vậy là lẫn lộn việc văn tự với chính trị và kinh tế [...] Ta đã giải rõ trên kia rằng chữ nho là một thứ “tử văn” chung có cả các nước Á Đông đã chịu văn hóa của nho học. Ta học chữ nho không phải là chịu áp chế của người Tàu, tức cũng như người Âu châu học chữ La-tinh không phải là chịu áp chế của người Ý Đại Lợi ngày nay. Ta học chữ nho mà thử giở trong quốc sử coi, biết bao phen ta đánh Tàu siểng liểng, đuổi nó ra khỏi bờ cõi nước ta? Xét đến cái vấn đề này phải phân biệt rõ ràng, không nên lẫn việc nọ với việc kia mà làm cho người ta rối trí.
- Hai là, nước ta trong hai nghìn năm theo đòi nho học của Tàu, mà đến đời nay trước khi nước Đại Pháp sang khai hóa, thế nước yếu hèn như vậy, dân trí bán khai như vậy, phần nhiều là tại nho học. Nho học đã chẳng ra gì, mình còn đâm đầu vào học chữ nho làm gì nữa?
Những người nào nói như thế thật là không có cái tư tưởng gì về lịch sử. Và là bội bạc với tiền nhân. Không biết rằng nước mình được như ngày này, đã từng có một cuộc lịch sử cũng lắm đoạn vẻ vang chẳng kém gì người, thật là nhờ ở nho học nhiều. Những bậc anh hùng hào kiệt, chí sĩ, cao nhân, hiển vinh cho nước, bởi đâu mà đã làm nên sự nghiệp to lớn, bởi đâu mà đã để lại danh tiếng thơm tho? Chẳng phải là nhờ nho học mấy đời đoàn luyện mới nên ư? Chẳng phải là nho học đã gây dựng ra gia tộc, ra xã hội, ra quốc gia ta ư?”.[17]
Trong những lập luận hoàn toàn theo Pháp (ở miền Nam), có những ý muốn chối bỏ hẳn nền văn hoá Việt Nam và đề nghị học thẳng tiếng Pháp từ nhỏ để được “tiến bộ” nhanh hơn, cho nên trên Nam Phong số 21 có bài Chữ Pháp có dùng làm quốc văn An nam được không? của quan Tri phủ Hà Đông, Nguyễn Tất Tế; bài này ông viết từ năm 1915, nay nhân dịp tranh luận, cho in trên Nam Phong, nội dung bác bỏ việc chính quyền Pháp dự định cho chữ Pháp thay thế chữ nho. Ông dùng sử để chứng minh: nước ta học chữ Hán mà không hề theo Tàu, từ đời Sĩ Nhiếp. Ông đề nghị một chính sách giáo dục: dạy trẻ nhỏ chữ quốc ngữ, nhưng mỗi tuần phải có vài giờ học chữ nho, vài giờ học chữ Pháp. Trong bài này có một câu ông kể lại tình hình năm 1919, ở ngoài Bắc, đối với chữ quốc ngữ:
“Nhiều khi tôi bảo các tổng sư dạy trẻ thuần bằng quốc ngữ, cho trẻ chóng khôn, không cần học nho, thì bố mẹ đem ngay con về tìm thầy khác dạy; hỏi cớ sao thế? Người ta đáp rằng: “Quốc ngữ mất dấu, chữ nọ ra chữ kia, nếu không học nho, chắc sau con cháu lẫn cả tên ông vải”. Thế mới biết chữ nho có nhiều mối vấn vít, làm cho dân gỡ không ra”[18].
Phạm Quỳnh chủ trương: phải học chữ Hán nhưng không học lối phiền phức của các cụ thời trước, cũng không cần học nhiều, chỉ “học sơ sơ cho biết những chữ cần dùng cùng những lề lối thường của Hán văn mà thôi, để lâm thời có thể mượn mà dùng trong quốc văn được, và khi đọc những thơ văn nôm của người trước để lại có thể thông hiểu được. Phép học như vậy tưởng không khó gì, chỉ một vài năm là thông thông, đủ đọc được những sách tầm thường bằng Hán văn. Thế là đủ, không cần phải học hơn nữa”[19].
Và đó cũng là cách người Pháp học chữ La Tinh, Hy Lạp, để biết sâu hơn về chữ Pháp.
Tóm lại, theo Phạm Quỳnh, biết chữ Hán để hiểu Kim Vân Kiều, Lục Vân Tiên và để viết tiếng Việt... cho giỏi. Sau đó, ông chỉ cách đưa một chữ Hán như thế nào vào văn nôm cho hay, cho hợp, tức là: viết văn, nếu bạn biết đưa vào một vài chữ Hán đúng chỗ, câu văn sẽ sang trọng hơn. Và khi phải viết những bài luận văn có trình độ khoa học về bất cứ ngành nào, càng phải biết dùng chữ Hán, mới có những chữ chính xác và phù hợp.
Những lời khuyên của Phạm Quỳnh ngày nay vẫn còn nguyên giá trị. Ngày trước, Khái Hưng trong Tự Lực văn đoàn, vì biết chữ Hán, văn ông có trình độ cao hơn văn những người trong văn đoàn chỉ biết chữ Tây, điều này rất rõ trong Hồn bướm mơ tiên, Tiêu Sơn tráng sĩ...
Một vấn đề lớn hơn: Tại sao chữ quốc ngữ khởi phát trở lại ở trong Nam, với Gia Định Báo, nửa thế kỷ trước ngoài Bắc, mà văn chương quốc ngữ ở trong Nam, không phát triển được như ngoài Bắc, trừ Hồ Biểu Chánh, thâm nho. Phải chăng vì người Nam bị đô hộ trước, rồi lại bị ảnh hưởng mạnh dòng tư tưởng cực đoan của những người như Nguyễn Háo Vĩnh, muốn thủ tiêu hoàn toàn nền nho học, thậm chí có người còn muốn bỏ hẳn chữ quốc ngữ để chỉ học chữ Tây tân tiến mà thôi, cho nên miền Nam đã không phát triển được nền văn học quốc ngữ như miền Bắc từng làm trong nửa đầu thế kỷ XX? Câu hỏi này thuộc về lịch sử.
Khi tìm tài liệu về Trương Vĩnh Ký, chúng tôi để ý đến sự kiện này: Tại sao Trương Vĩnh Ký, được giới văn học một thời tôn là một “nhà bác học lừng danh”, mà trong toàn bộ Tập san Bulletin de la Société des Amis du Vieux Huế (BAVH, Tập san Đô Thành Hiếu Cổ) do linh mục học giả Cadière chủ biên, suốt 30 năm hiện diện, từ 1914 đến 1944, không có bài nào viết về Trương Vĩnh Ký, mặc dù Cadière là một học giả uyên thâm và Trương Vĩnh Ký đã tích cực quảng bá chữ quốc ngữ, dù làm theo chỉ thị của Pháp. Và cũng không thể tin một người như Cadière lại không biết đến Trương Vĩnh Ký như một cộng sự viên đắc lực của Pháp, về mọi mặt từ những ngày đầu cuộc chiến. Vì vậy, chúng tôi đoán rằng: sự cộng tác với đối phương, trong khi hai bên đánh nhau, với bất cứ cá nhân nào, ở bên này hay bên kia, đều khó chấp nhận được. Ngoài ra có lẽ Cadière cũng như Phạm Quỳnh, chỉ coi Trương Vĩnh Ký, như người viết sách giáo khoa cho trẻ nhỏ.
Bây giờ, xin bàn đến chủ đề thứ hai của chương này: Cho tới nay, Trương Vĩnh Ký vẫn được coi là người chủ trương việc phục hồi chữ quốc ngữ, nhưng sự thật ai là người quyết định việc này?
Thống sứ de la Grandière quyết định phục hồi chữ quốc ngữ
Paulin Vial (1831-1907), tốt nghiệp Trường Hải quân (Ecole Navale) năm 1847. Lên chức Đại úy Hải quân (Lieutenant de vaisseau) ngày 26-8-1861. Không biết rõ ông đến Nam Kỳ ngày nào, nhưng chắc chắn vào khoảng cuối năm 1865, vì ngày 15-1-1866, ông đã viết lá thư gửi quan bố Sài Gòn, về việc chữ Hán, như ta sẽ thấy ở dưới. Ngày 1-1-1869, ông nhậm chức Giám đốc Nội Vụ (Directeur de L'Intérieur) dưới quyền Thống sứ Trung tướng de la Grandière. Là Giám đốc Nội vụ, tiếng Việt gọi là quan Thượng Thơ, Vial có quyền hành bao trùm cả xứ Nam Kỳ. Sau khi Pháp chiếm Bắc Kỳ, ông làm Công sứ Bắc kỳ. Rồi khi Thống sứ Paul Bert từ trần, ông thay thế, làm Thống sứ từ 12-11-1886 đến 28-1-1887. Sau đó ông trở lại Hải quân. Có thể nói Paulin Vial đã ở vị trí những người cầm quyền tại Việt Nam khoảng 22 năm. Paulin Vial là người đã loại Trương Vĩnh Ký khỏi chính trường thuộc địa năm 1886.
Ông còn là tác giả bộ sử Les premières années de la Cochinchine, Colonie française (Những năm đầu tiên của Nam Kỳ, Thuộc địa Pháp), gồm hai tập, do Nxb Challamel Ainé, in năm 1874 ở Paris, tập hai viết về Bắc Kỳ, in sau, chỉ có tập 1 được đưa lên thư viện Gallica Pháp.
Cuốn Những năm đầu tiên của Nam Kỳ, Thuộc địa Pháp, chứng tỏ Vial biết rất rõ Nam Kỳ, biết sự giàu có về tài nguyên và địa lý thuận lợi nhiều sông ngòi của nước ta, đồng thời ông phô trương tính cách thượng đẳng của người Âu và cuộc đi thực dân đã đem lại tất cả những loại “thức ăn” bổ dưỡng dồi dào như thế nào cho nước Pháp, ông kiêu hãnh viết: “Việc chiếm Nam Kỳ là một trong những dữ kiện quan trọng nhất của lịch sử hàng hải nước ta” (L'occupation de la Basse Cochinchine est un des faits les plus considérables de notre histoite maritime) (trang 25).
Là Giám đốc nội vụ dưới thời de la Grandière, Vial là người đầu tiên ghi chép nhiều thông tin nhất về thời kỳ này, đặc biệt vai trò của de la Grandière trong việc truyền bá chữ quốc ngữ.
Pierre-Paul de la Grandière (1807-1876) Trung tướng, Thống đốc Nam Kỳ từ 1863 đến 1868[20], người đã chiếm nốt ba tỉnh Vĩnh Long, Châu Đốc, Hà Tiên, năm 1867, và được các tác giả Pháp đồng loạt coi là người có đại công “tạo ra Nam Kỳ” cho nước Pháp.
Tuy ngày 1-1-1869, mới nhận chức Giám đốc Nội vụ, nhưng Paulin Vial đến Nam Kỳ từ năm 1865. Tác phẩm của ông, quyển 1, phản ảnh toàn bộ bối cảnh lịch sử ấy và đưa ra nhiều thông tin quan trọng, chúng ta sẽ có dịp dùng tới, nhưng ở đây, chúng tôi chỉ chú ý đến những điều ông viết về chữ quốc ngữ, và qua đó, ta thấy Thống sứ de la Grandière là nguời đã quyết định việc hồi sinh chữ quốc ngữ và chắc chắn cũng là người quyết định cho ra đời Gia Định Báo, tờ báo quốc ngữ đầu tiên ở Nam Kỳ, số 1 ra ngày 15-4-1865.
Có hai tài liệu do Paulin Vial viết về vấn đề phục hồi chữ quốc ngữ:
1- Jean Bouchot, trong cuốn Un savant et un patriote cochinchinois - Petrus J.B Truong Vinh Ky (1837-1898) (Một nhà bác học và nhà ái quốc Nam Kỳ - Petrus J.B Trương Vĩnh Ký 1837-1898), cho in lại lá thư của Giám đốc Nội vụ Paulin Vial gửi cho quan bố Sài Gòn (quan-bo de Saigon) đề ngày 15-1-1866, trong có câu:
“Ngay từ những ngày đầu, chúng ta đã nhận thấy rằng chữ Hán là một rào cản nữa giữa chúng ta và người bản xứ; giáo dục bằng chữ tượng hình hoàn toàn ngoài khả năng của chúng ta, thứ chữ này rất khó chép lại để chuyển cho dân chúng những điều họ cần biết, về tình trạng chính trị và thương mại mới của họ... Vì thế chúng ta bắt buộc phải theo truyền thống giáo dục riêng của ta: đó là lối duy nhất có thể làm cho chúng ta gần người Annam ở thuộc địa bằng cách in vào trí họ những nguyên tắc của nền văn minh Âu châu và tách họ ra khỏi ảnh hưởng thù nghịch của các nước láng giềng.”[21]
Đoạn thư này nói lên nguyên nhân tại sao người Pháp phải dùng chữ quốc ngữ:
1- Chữ Hán [và chữ nôm] người Pháp không thể học, để cai trị được.
2- Họ muốn thay văn hoá cổ truyền Việt Nam bằng văn hóa Pháp.
3- Bằng cách tiêu diệt nho học, để người dân không còn cách tiếp cận, và vô hiệu hoá thành phần nhà nho.
Nhưng Paulin Vial đã lái câu văn: “thứ chữ quốc ngữ này sẽ tách người bản xứ ra khỏi ảnh hưởng của các nhà nho là kẻ thù nghịch của chúng ta” thành câu: “thứ chữ quốc ngữ này sẽ tách họ ra khỏi ảnh hưởng thù nghịch của các nước láng giềng”, để nếu, tài liệu này lọt ra ngoài, cũng không ai có cớ cáo buộc nhà nước Pháp muốn diệt chữ nôm, chữ Hán để triệt hạ nhà nho, mặc dù ai cũng biết: ngoài nhà nho thì làm gì có những “nước láng giềng thù nghịch” với Pháp ở cạnh Việt Nam lúc bấy giờ.
Cho nên ta có thể coi lá thư của Paulin Vial là bằng chứng về nguồn gốc của lệnh truyền bá chữ quốc ngữ tại Nam Kỳ.
Trong cuốn sử Les premières années de la Cochinchine, Colonie française (Những năm đầu tiên của Nam Kỳ, Thuộc địa Pháp), Paulin Vial trình bày sâu rộng hơn về tiến trình thực hiện việc truyền bá quốc ngữ, từ giữa năm 1864, tại Nam Kỳ, ông viết:
“Việc thành lập những trường tiểu học đầu tiên của ta ngày 16-7-1864 là một biến cố quan trọng. Cũng như vị tiền nhiệm [Bonard] Đô đốc de la Grandière đã bị tổn hại nặng nề vì những khó khăn cực kỳ mà người Pháp gặp phải khi muốn tiếp xúc trực tiếp với người bản xứ.
Tiếng Annam viết bằng chữ Hán [chinois], theo lối tượng hình Ai Cập [hiéroglyphique] hay nói đúng hơn là lối tượng hình biểu ý [idiographique] mà mỗi chữ có nghiã riêng để diễn tả một tiếng hay một ý, lại bội phân. Phải nhiều năm học cật lực mới có thể đọc và viết được chữ Hán. Người ta kể chỉ có ba hay bốn người Âu đạt được tri thức này mà chính người Tàu cũng không hoàn toàn thành thạo. Vì vậy, các nhân viên cai trị và quan toà, cần phải có thông ngôn để nói với người An Nam và cần nho sĩ để hiểu được những văn bản chính thức liên quan đến công việc của họ; những người trung gian này là người Á châu, không bảo đảm và dùng họ rất mất thì giờ.
Từ lâu, trong gần hai thế kỷ, những vị thừa sai của chúng ta đã phát minh ra việc dùng mẫu tự La tinh để ghi âm tiếng Việt. Họ đã bổ túc vào số mẫu tự La-tinh nhỏ bé bằng những dấu để biểu hiện những âm thanh khác nhau và đa diện [multipliées] của tiếng Việt. Họ đã dạy lối viết này trong các cơ sở, các trường trung học của họ ở Pulo-Pinang, và nhờ sự giúp đỡ của họ, những thừa sai từ châu Âu đến, đã học nói khá nhanh ngôn ngữ thông thường; phần đông không phải mất thì giờ học chữ Hán nữa; lại có một tủ sách đạo quan trọng do Hội Thừa Sai in ra, công trình lớn lao này biểu dương việc làm vất vả của nhiều thế hệ tông đồ cam đảm của chúng ta, mới đủ đảm bảo việc dạy dỗ cả một giáo đoàn đông đảo có trách nhiệm cai quản gần sáu trăm nghìn giáo dân.
Đô đốc de la Grandière nhất quyết truyền bá chữ viết mới này cho dân chúng ở thuộc địa, chỉ cần học vài bài là lãnh hội được; họ có thể giao tiếp dễ dàng và trực tiếp với những công chức Pháp, mà phần lớn đều biết thứ chữ này rồi, và họ sẽ thoát khỏi ảnh hưởng thù nghịch của bọn nhà nho.
Đô đốc quyết định mở trường học miễn phí, dưới sự chăm sóc của chính quyền tại những nơi quan trọng nhất. Phải dạy đọc và viết tiếng thông tục bằng lối viết với mẫu tự Âu châu, và cho học thêm một vài khái niệm cơ bản về số học và đo lường.
Nhờ sự khuyến khích của quan toàn quyền, nhờ vào những cố gắng kiên trì của những sĩ quan tuỳ viên trực thuộc chính quyền, ta đã hình thành trong vài năm một nền giáo dục hữu ích và thực tiễn mà kết quả thấy rõ. Những ngày đầu, ta còn phải tranh đấu chống lại sự phản đối và ngờ vực, nhưng dần dần người bản xứ đã tách rời chữ viết cổ xưa và thành kiến do văn minh Hán đem lại, càng ngày họ càng gần hơn với tư tưởng của chúng ta và nền văn minh phương Tây, họ bỏ rơi không thương tiếc sợi dây xích trói họ với quá khứ”.[22]
Những dòng trên đây mô tả rất rõ chính sách và tình trạng truyền bá quốc ngữ thời đó: xác định việc bắt buộc học chữ quốc ngữ là quyết định của chính quyền thuộc địa, với một sách lược rõ ràng, bắt đầu học ở các lớp tiểu học, với sự cộng tác của các thừa sai, và là một chính sách toàn diện, vì việc dạy chữ quốc ngữ không chỉ thực hiện ở toàn thể Nam Kỳ thuộc địa, mà như ta sẽ thấy, tại Paris bảy năm sau, ngày 8-11-1871, Pháp cũng mở lớp dạy tiếng Việt ở trường Sinh ngữ Đông phương Paris (l'École des Langues Orientales Vivantes) nên phần lớn công chức Pháp sang Việt Nam, không cần phải học tiếng Việt tại trường đạo Pinang nữa.
Những khó khăn trong việc “hồi sinh” chữ quốc ngữ
Phạm Thế Ngũ tóm tắt tình hình tái hiện chữ quốc ngữ, như sau:
“Người Pháp đến Nam Kỳ trước. Đến để dựng cuộc đô hộ nhưng cũng đến để bảo vệ giáo dân, để đưa đạo Gia Tô lên một địa vị chính thức. Và cũng đến để đưa thứ Việt tự la tinh, sáng chế riêng của mấy ông giáo sĩ người Âu lên địa vị văn tự quốc gia Việt Nam sau này. Chủ tâm của người Pháp ngay sau khi mới bước chân vào xứ này là cắt đứt những liên lạc văn hóa giữa người Việt với người Tàu, với quá khứ Việt Nam nặng nề Hán học. Đối với họ, chữ Hán, chữ Nôm cũng vậy mà thôi, là chữ Tàu hết. Họ thấy muốn kéo tinh thần dân chúng về với người Tây, cần phải triệt bỏ thứ văn tự “kỳ khôi” ấy, dạy cho dân chúng chữ Pháp, hoặc nếu cần một văn tự cho tiếng nói bản xứ thì là chữ quốc ngữ đã sẵn sàng đó và cùng một họ mẫu tự la tinh.
Trong chủ trương ấy, việc đầu tiên của họ là dựng những cơ sở văn hóa để truyền bá chữ Pháp và chữ Việt la tinh. Ngay năm 1861, đô đốc Charner đã ký nghị định (ngày 8-5) lập trường Collège d'Adran để đào luyện người Việt Nam làm thông ngôn và cả người Pháp muốn học tiếng Việt. Trường này trước giao cho linh mục Croc là viên thông ngôn của chính đô đốc Charner, sau từ 1866 đến 1868 [1869] giao cho Trương Vĩnh Ký quản đốc. Năm 1865, chính phủ Sài gòn lại cho ra đời tờ Công báo Việt Nam đầu tiên viết bằng tiếng Việt quốc ngữ (Gia Định báo) và đến năm 1868 [1869] cũng giao cho Trương Vĩnh Ký trông nom. Văn quốc ngữ từ đây chính thức ra đời. Chữ quốc ngữ được tuyên truyền và ca tụng. Cả những người thuộc phái cựu học như Tôn Thọ Tường cũng quay ra học. Người ta đọc thấy trong Gia Định báo số 4 ngày 15-4-1867:
“Thầy Ký dạy học có làm sách mẹo dạy tiếng Lang Sa, có làm ra chữ quốc ngữ (sic) để người ta dễ học. Những người ký lục giỏi cùng siêng năng sẽ lo mà học chữ quốc ngữ vì có hai mươi bốn chữ mà viết đặng muôn ngàn chuyện, chữ chi mắc rẻ cũng viết đặng, không phải như chữ Tàu học già đời mà còn có chữ lạ viết không ra, ở đây có Phủ Tường đã học đặng chữ quốc ngữ, viết đặng đọc đặng. Chữ ấy chẳng khó đâu, ra công học một đôi tháng thì thuộc hết.’” [23]
Những lời viết trên Gia Định báo ra ngày 15-4-1867, được Phạm Thế Ngũ trích dẫn trên đây, rất đáng chú ý, nhất là câu: “Thầy Ký dạy học có làm sách mẹo dạy tiếng Lang Sa, có làm ra chữ quốc ngữ (sic) để người ta dễ học”, như vậy thời ấy người ta tưởng Trương Vĩnh Ký làm ra chữ quốc ngữ.
Theo Phạm Thế Ngũ, việc truyền bá quốc ngữ ở Nam Kỳ gặp nhiều khó khăn, một số người Việt gọi là “quốc ngữ Tàu” bởi thay vì phiên âm tiếng Việt (ròng), thì lại đi phiên âm một lô chữ Tàu (chữ nho), nếu không học trước thì không hiểu gì cả.
Báo Le Saigonnais ngày 10-12-1885 đăng một kiến nghị của người bản xứ xin Hội đồng thuộc địa can thiệp để triệt bỏ nó.
“Một giới Pháp cũng không ngớt đả đảo nó, bởi vì nó không giúp ích cho việc truyền bá chữ Pháp. Nó được người Bồ chế ra theo lối ghép vần Bồ ngữ. Người Việt biết nó không thể lợi dụng để đọc chữ Pháp được. Ngược lại, người Pháp đọc nó theo vần Pháp cũng đọc trật hết, do đó gây ra những lầm lộn buồn cười (nhất là đối với những địa danh nhân danh). Nhiều người như E. Aymonier, đề nghị một cách ghép vần mới, Dumuotier gọi nó là một thứ con hoang [système bâtard]”[24]
Phạm Quỳnh trong bài diễn văn đọc tại trường Thuộc địa ở Paris năm 1922 (đã trích dẫn ở trên) nói thẳng rằng: “Sự căm thù khiến chúng tôi coi việc học tiếng Pháp và học vần quốc ngữ do người Tây phương đem lại là một cái nhục”.
Trần Văn Chi, trong bài Gia Định Báo[25] tìm được hai câu ca dao, xuất hiện trong Nam, chống lại việc [bị bắt] học chữ quốc ngữ:
“Anh về học lấy chữ Nhu [Nho],
Chín trăng em đợi, mười thu em chờ”[26]
Như thế, trong thời điểm 1864, khi người Pháp ra lệnh bắt học chữ quốc ngữ, không mấy ai coi chữ quốc ngữ là phương tiện “tiếp nhận văn hóa Tây phương”, như một số người sau này hằng tuởng. Chỉ vì bị bắt buộc phải học chữ quốc ngữ, cho nên chúng tôi đã xây dựng thành một nền Quốc học, đúng như lời Phạm Quỳnh.
Trương Vĩnh Ký và Richard Cortambert
Như Paulin Vial đã trình bày rõ ràng: Chỉ thị của de la Grandière cho mở trường tiểu học, dạy chữ quốc ngữ ở trong Nam từ 1864. Nhưng dân chúng và dường như cả phần đông giới nghiên cứu cũng không biết sự thực này, nên vẫn tin rằng đó là do Trương Vĩnh Ký “làm ra” để “hội nhập Việt Nam vào với thế giới”, nói theo ngôn ngữ bây giờ.
Vì vậy, trước khi đi xa hơn, còn có một vấn đề, tưởng như ngoài lề, không cần nói tới, nhưng xét kỹ lại là cơ bản, vì đã làm cho nhiều người Việt tin rằng Trương Vĩnh Ký đã “bàn luận” với “học giả” Richard Cortambert từ chuyến đi Pháp, 1863, về việc “tái lập” chữ quốc ngữ nên chúng tôi thấy cần phải trở lại với chuyến đi Pháp này.
Thực vậy, Trần Văn Chi, trong bài nghiên cứu Gia Định Báo, đã viết một câu quả quyết: “Thái độ ủng hộ việc truyền bá học thuật bằng ký tự La tinh này đã được ông [Trương Vĩnh Ký] thể hiện với Richard Cortambert ngay từ chuyến công du sang Pháp”.[27] Và có những bài viết khác trong cùng chiều hướng. Cho nên ta cần phải tìm hiểu rõ: Trương Vĩnh Ký đã làm gì cùng Richard Cortambert trong chuyến đi Pháp với phái đoàn Phan Thanh Giản.
Trước tiên, đây là cuộc gặp gỡ có thật của Trương Vĩnh Ký với một người Pháp trong giới cầm bút, Richard Cortambert đã hết sức ca tụng thiên tài Trương Vĩnh Ký, từ năm 1863, tức là trước Jean Bouchot 62 năm, với ý đồ hoàn toàn khác.
Vậy nếu muốn hiểu sự ca tụng này, ta cần phải đọc bài: Impressions des Annamites en Europe: L'interprète Trương Vĩnh Ký (Cảm tưởng của những người An Nam ở Âu châu: Nhà thông ngôn Trương Vĩnh Ký) của Richard Cortambert, in trong cuốn Impressions d'un japonais en France, suivies des impressions des annamites en Europe (Cảm tưởng của một người Nhật ở Pháp, kèm theo bài Cảm tưởng của những người An Nam ở Âu châu), do Nhà xuất bản Achille Faure in tại Paris năm 1864.
Richard Cortambert, là nhà địa dư, sinh năm 1836, hơn Trương Vĩnh Ký một tuổi (năm 1863, Cortambert 27, Ký 26 tuổi). Cortambert lúc đó còn là nhà báo, có lẽ đang tìm một đề tài “ăn khách”; và loại ký sự về người Á châu là một thứ của lạ (exotique) khan hiếm ở Âu châu. Cortambert bèn nhờ một người bạn tên là Henri Bineteau giới thiệu với phái đoàn Phan Thanh Giản, hiện đang ngụ tại một khách sạn ở đường Lord Bryon, Paris. Nói là để “gặp gỡ phái đoàn”, nhưng rút cục Cortambert chỉ nhắm vào Trương Vĩnh Ký, người thông ngôn, mà qua câu chào hỏi đầu tiên, đã thấy Ký nói tiếng Pháp khá (il m'adresse une phrase d'accueil en français très correct). Cuốn sách Cảm tưởng của một người Nhật ở Pháp, kèm theo bài Cảm tưởng của những người An Nam ở Âu châu được hình thành như thế này: Cortambert, tìm cách giao du thân mật với Trương Vĩnh Ký để có đủ tài liệu viết bài về An Nam. Mấy tuần sau, tìm gặp tay thông ngôn của sứ thần Nhật, người Hoà Lan, nhờ hắn mà anh ta “xoáy” được tập bản thảo của vị sứ thần, rồi chập cả hai lại và in thành sách.
Cortambert không ngần ngại kể lại câu chuyện lừa đảo này trong bài Tựa: Tên thông ngôn Hòa Lan cho anh ta biết sứ thần Nhật, Kouen-fou, có tập hồi ký viết về nước Pháp, giữ kín, định đem về Nhật đăng báo Myako. Anh ta bèn mua ba giỏ (panier) rượu champagne hạng sang, đút lót tên Hoà Lan này, nhờ hắn “mượn giùm” bản thảo đọc nghe chơi; tay thông ngôn dẫn vị đại sứ đến nhà Cortambert, anh ta bố trí cho người dẫn ông đại xứ đi xem Opéra, còn anh ta và vài người thân ở nhà nghe tên thông ngôn đọc (và dịch) hồi ký, anh ta đã mượn sẵn một người viết tốc ký ngồi sau màn, nghe và chép lại, thế là xong.
Phái đoàn Phan Thanh Giản phải chờ 2 tháng mới được tiếp kiến Napoléon III; trong thời gian này, Cortambert làm thân với Trương Vĩnh Ký. Ký kể cho anh ta nghe: “Các thừa sai dạy tôi tiếng La Tinh và Hy Lạp từ thủa nhỏ; sau đó tôi học tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Y Pha Nho với các cha người ba xứ này, và dĩ nhiên, tôi thêm vào tiếng Tàu, một chút tiếng Phạn và vài thổ ngữ của nước tôi” (trang 183), và còn cho anh ta xem bản dịch sang tiếng La tinh một cuốn sách, ban đầu Ký viết tiếng Việt, về bản chất Thánh thiện của chúa Giê-su và nhờ anh ta tìm nơi in. Cortambert viết:
“Anh ta trở lại với thần học, và, cho tôi xem một tập bản thảo dày khoảng ngàn trang, văn phong vững vàng và điêu luyện, anh ta nói với tôi bằng một giọng khiêm tốn tuyệt vời của một tác giả trẻ – một thứ khiêm tốn nhẹ pha chút tự ái – rằng để chuẩn bị cho chuyến đi đến một xứ văn học và công giáo như nước Pháp, anh ta đã dịch sang tiếng La tinh một tác phẩm mà ban đầu anh viết bằng tiếng Việt. Anh ta nói thêm rằng cuốn sách của anh ta chủ yếu viết về tính thánh thiện của chúa Giê-su”.[28]
Cortambert cảm thấy buồn: Cuộc đời của thánh Chúa được đứa con yêu, ở Viễn Đông xa xăm, ngoại giáo, tôn vinh, nhưng ở Pháp người ta lại chỉ tranh nhau mua những sách tố giác Đức Thánh Cha, nên Cortambert phải giải thích cho Ký hiểu: anh chỉ có thể trích vài đoạn đăng báo chứ chẳng ai mua một cuốn sách tiếng La tinh viết về chúa Giê-su trong lúc này!
Bài viết Cảm tưởng của những người An Nam ở Âu châu: Nhà thông ngôn Trương Vĩnh Ký của Cortambert, có hai phần:
Phần đầu tác giả viết về thiên tài Trương Vĩnh Ký. Cortambert có vẻ rất phục người thông ngôn trẻ này, khen ngợi hết mình, bởi Ký có văn hóa, bề ngoài nho nhã. Cortambert đã thấy Ký trao đổi với một “nhà ngữ học chuyên về lịch sử Phật giáo” và đã cho ông này những “bài học” quý giá. Rồi Ký lại được một ông Bộ trưởng giới thiệu với nhà La tinh học hàng đầu của Pháp, chỉ qua một lúc đàm luận, ông này ú ớ không nói được tiếng La tinh nữa, phải quay về tiếng Pháp, trong khi Ký vẫn tiếp tục nói tiếng La Tinh một cách thoải mái và thắng thế trong cuộc tranh luận.
Phần sau, là bản “tường trình” của Trương Vĩnh Ký viết cảm tưởng của mình và của những người Việt, đến Pháp.
Cortambert đề cao Trương Vĩnh Ký hết mực, còn những người trong phái đoàn, được mô tả rất khác. Khi đến khách sạn, trước hết, Cortambert nhìn thấy: “Một người Nam Kỳ nét mặt xảo trá, mắt hấp háy, dẫn tôi qua nhiều phòng, thấy những thằng cu-li nằm ngủ trong góc như những con chó trong chuồng” (Un jeune Cochinchinois à la physionomie chafouine au yeux clignotants me conduisit à travers plusieurs chambres où des coulis dormaient dans les coins comme des chiens au chenil) (trang 181). Những “thằng cu li nằm ngủ như chó trong chuồng” này là 25 người lính và nhân công (khuân vác và làm bếp) của phái đoàn Phan Thanh Giản. Trương Vĩnh Ký hiện ra, khác hẳn những người đồng loại: một người nho nhã, một nhà bác học (un savant) đã viết ngàn trang sách về Đức Chúa Giê-Su bằng chữ La tinh. Nhưng khi Ký giới thiệu với Cortambert một “người em” (mon frère)[29] mà Ký khen là đẹp, người em này được mô tả như sau:
“Người em Trương Vĩnh Ký mập ú như mắc chứng béo phì, hai con ngươi tối tăm bơi lội trong một thứ màng mắt vàng khè thể hiện sự vô cảm. Má và trán in dấu bệnh đậu mùa. Một thứ nước đỏ lòm vì ăn trầu lấm tấm từng giọt trên môi, và khi anh ta đáp lại những lời khen mà tôi lịch sự nói với anh ta, tôi thấy những chiếc răng kinh tởm tôi chưa từng thấy bao giờ, tất cả đều lung lay và đen như mực.”[30]
Người em “mập ú”, “răng đen”, “bụng phệ” này lại còn ngớ ngẩn đến nỗi được cô gái điếm ở nhà đối diện, gửi cho vài chữ “mời mọc” lại tưởng là mình quá đẹp trai, được con gái Pháp mê, Trương Vĩnh Ký cũng tin như thế, nên đã viết thư cho cô gái khuyên không nên yêu anh chàng này, vì anh ta đã có vợ và vài hôm nữa họ sẽ về xứ, v.v. Cortambert giải thích thế nào, hai “anh em” cũng không chịu tin cô kia là gái điếm! Trương Vĩnh Ký lại còn giữ cả bản nháp lá thư, đưa cho Cortambert coi và chép lại trong sách! Rút cục, nhà địa dư học cảm thấy “Tôi phải cố gắng lắm mới giữ được bình tĩnh. Thằng Nam Kỳ kinh tởm này mà là một Céladon! Cha bụng phệ kia là một Adonis! Tất cả quy luật về sắc đẹp như đã bị tiêu diệt.” (J'eus grand' peine à garder mon sang-froid. Cette affreux cochinchinois un Céladon! Cet homme à gros ventre un Adonis! Toutes les lois de la beauté me paresssaient détruites) (trang 186). Céladon là nhân vật si tình trong truyện L'Astrée của Honoré Urfé, Pháp, thế kỷ XVII, Adonis là vị thần Hy Lạp, người tình của Aphrodite, nổi tiếng đẹp trai. Câu này để lộ ý nghĩ thầm kín của Cortambert: khoe kiến thức văn hóa rộng rãi, lấy quy luật văn hóa và sắc đẹp của người Âu làm chuẩn, đưa ra một nhân vật “kinh tởm” người Việt để so sánh. Hiềm vì: Adonis, Céladon, không có nghiã gì đối với một người Á Châu, và răng đen là một “chuẩn đẹp” khác ở người Việt mà người Pháp không thể hiểu.
Tiếp đó là câu chuyện “mua vợ”: trong lúc chuyện vãn về đề tài con gái nhà giàu ở bên Tây, có thể chọn chồng, Trương Vĩnh Ký khoe: Bên xứ tôi hay hơn, đàn ông có thể mua vợ và Ký cho biết rõ giá cả: đàn bà đẹp giá khoảng 300 quan; cu li mua vợ chỉ tốn 12 quan! Đều là con nhà tử tế! (trang 194). Rồi đến chuyện cả phái đoàn đi xem tuồng cổ tích Peau-d'Âne (Áo da lừa), ở nhà hát Gaité: khi tay phù thuỷ làm phép thần thông biến hoá ma quỷ, và y cho một người Việt lên sân khấu làm “ma”, cử tọa An Nam hết hồn, tưởng bọn phù thủy bay đầy trên vòm nhà hát thật, họ táng đởm kinh hoàng vì thấy ma quỷ cướp cả bạn mình, tất cả cho là bị rơi vào ổ phục kích (un guet-apens) có kẻ muốn ám sát họ (on prépare à les assassiner), họ nắm chặt vũ khí để tự vệ. Đến lúc người bạn lù lù trở về, mọi người mới hoàn hồn! (trang 197). Hoặc khi phái đoàn đến Toulon, người ta bắn súng đại bác chào mừng, chỉ mình Sứ thần giữ được vẻ điềm tĩnh, còn bọn cu li chạy trốn vào những góc Tàu như những con chó gặp bão (quant aux coulis, ils se blotissaient dans des coins du navire comme des chiens par un temps d'orage).
Những giai thoại này được kể lại một cách vui vẻ, như chuyện thật, qua nét bút nhẹ nhàng, tinh quái của Cortambert. Người đọc bàng quan có thể thích; nhất là người Pháp; nhưng một người Việt mẫn cảm phải cố gắng lắm mới đọc tiếp được. Bởi tác giả đã tinh vi trình bày bản chất của những người trong phái đoàn Phan Thanh Giản, không xảo trá, là chó thì cũng là cả một bọn ngu khờ. Đó là sự pha trò rất tinh xảo của người Pháp thời ấy về những người bị trị, mà Cortambert là một đại diện có tay nghề. Tiếc rằng Trương Vĩnh Ký ngây thơ, không nhìn ra hậu ý, nên đã vô tình góp phần không nhỏ vào việc hạ thấp dân tộc mình, làm trò cười cho kẻ khác. Riêng ông đại sứ Nhật, sau khi bị ăn cắp bản thảo, còn được Cortambert kết luận bằng một câu khôi hài át-xít: ông này về nước sẽ mổ bụng, đố bạn biết tại sao? Không phải vì đã trót lỡ lời trong hồi ký, mà vì đã ở 3 tiếng đồng hồ với cô vũ nữ Opéra! Dĩ nhiên cuốn sách chỉ được in ra sau khi ông đại sứ Nhật và Trương Vĩnh Ký đã về nước. Bouchot đã nhìn ra “giá trị” của cuốn sách, nên không có một dòng giới thiệu nào. Vậy mà “tác phẩm” của Cortambert lại được trân trọng dịch sang tiếng Việt.
Tập bản thảo ngàn trang về đời chúa Giê-Su, bằng tiếng La tinh mà Cortambert “đã đọc” và thấy “văn phong vững vàng và điêu luyện”, chắc y “phóng tác” từ bài luận văn tiếng La tinh về Chúa Giê-Su mà Ký làm hồi còn ở Penang và đã được nhận phần thưởng của Anh. Nghe Ký kể lại chuyện này, Cortambert đôn lên thành cuốn sách ngàn trang; nay không còn dấu vết, cả bản chữ Việt lẫn bản dịch La-tinh trong Thư mục Trương Vĩnh Ký viết tay.
Cortambert không nói gì đến chữ quốc ngữ, có lẽ anh ta cũng chẳng tha thiết gì với thứ chữ, dù tượng hình hay mẫu tự la tinh của cái xứ “mọi rợ” này, mà chỉ nhắm vào “nhà thông thái” Trương Vĩnh Ký, biết nói tiếng Tây, tiếng La tinh và mười thứ tiếng khác. Cuốn sách ngàn trang về đời chúa Giê Su bằng chữ La tinh, chính là cái cớ để y khoe rằng: tôi đã gặp người thông minh nhất của dân tộc này, nhưng khi hắn biết tôn sùng Chúa, thì người Pháp đã sa thải Chúa rồi (Pháp trở thành nhà nước thế tục sau cách mạng 1789). Vậy cái exotisme của dân tộc này mà tôi muốn trình bày ở đây, chỉ là sự ngu xuẩn, chậm tiến và mọi rợ, cần được khai hóa.
Tóm lại, ta có thể chắc chắc chắn rằng: Sự “cộng tác” với Cortambert của Trương Vĩnh Ký chỉ dừng lại ở văn bản Cảm tưởng của những người An Nam ở Âu châu: Nhà thông ngôn Trương Vĩnh Ký, và Cortambert đã cảm ơn “bạn hiền” bằng cách đưa bài Notice sur le royaume Khmer ou de Kambodge (Ghi chú về vương quốc Khmer hay Cam-bốt) của Trương Vĩnh Ký, viết trước khi chia tay, đăng trên Bulletin de la Société de Géographie (Tập san Địa dư) (Volume 6, trang 326-332) do cha anh, ông Eugène Cortambert cai quản.
Bởi vì Richard Cortambert (1836-1884), là con ông Eugène Cortambert (1805-1881) nhà địa dư học nổi tiếng, Giáo sư Địa dư, Tổng thư ký Hội Địa dư học (Secrétaire général de la Société de Géographie) từ năm 1853, Giám đốc Phân khu Địa dư của Thư viện Quốc gia Pháp từ năm 1863. Ông là tác giả nhiều công trình điạ lý trong đó có Géographie Universelle (Địa chí thế giới), Éléments de Géographie (Nguyên tố Điạ lý học), Atlas de l'Europe (Điạ đồ Âu châu), v.v. Richard Cortambert, làm việc từ năm 1860, trong phân khu Địa dư của Thư viện Quốc gia Pháp, do cha điều khiển từ năm 1863, cho nên Trương Vĩnh Ký được Richard Cotambert thường xuyên dẫn đến Thư viện quốc gia Pháp. Và anh ta cũng không phải là “học giả” như nhiều người lầm tưởng, vì lẫn với người cha Eugène Cortambert.
Câu chuyện khôi hài cay đắng này, là một kinh nghiệm, để thấy rằng: không cứ bài nào được sách báo Pháp in là lập tức có giá trị. Khi ta tìm sự xác định giá trị một tác giả Việt Nam ở người ngoại quốc, ta hãy nghĩ: người nước ấy có cần người Việt khen ngợi tác giả của họ không? Vì vậy, nếu ta cứ phải dựa vào lời khen của người Pháp để xác định giá trị của Trương Vĩnh Ký, tức là ta vẫn chưa gột rửa được đầu óc bị trị qua một trăm năm Pháp đô hộ. Ta đã đuổi Pháp khỏi nước từ 1954, ngày nay không thể tiếp tục mãi thái độ cầu Pháp ấy. Ta phải tự tìm kiếm xem Trương Vĩnh Ký có những giá trị đích thực gì, nếu muốn tôn vinh ông. Và cũng đừng vội mừng khi ai đó có tên được đưa vào từ điển này, kia ở Pháp: Trong nhiều thập kỷ, tên vua Gia Long trong từ điển Larousse luôn luôn đi kèm với câu: đã nhờ nước Pháp mới được trở lại ngai vàng.
Tóm lại, Richard Cortambert không có liên hệ gì tới việc tái lập chữ quốc ngữ.
Việc truyền bá quốc ngữ là lệnh của Thống sứ de la Grandière, bằng hai con đường: trường học và sách báo.
1-Trường học: Dạy chữ quốc ngữ trong các trường tiểu học ở Nam Kỳ, mở cửa từ ngày 16-7-1864.
2- Sách báo: Phổ biến chữ quốc ngữ trên Gia Định Báo, tờ báo quốc ngữ đầu tiên, do Ernest Potteaux làm quản lý. Số 1 phát hành ngày 15-4-1865.
Gia Định Báo sẽ là chủ đề được bàn đến trong kỳ tới.
(Còn tiếp)
[1] Nguyễn Văn Trung, Trương Vĩnh Ký nhà văn hoá, Nxb Hội Nhà Văn 1993, trang 44-45-46.
[2] Nguyễn Văn Trung, Chủ đích Nam Phong, Trí Đăng, Sài Gòn, 1972.
[3] Thụy Khuê, Nhân Văn giai phẩm và vấn đề Nguyễn Ái Quốc, Tiếng Quê Hương, Virginia 2012, Chương 22: Vụ án Nam Phong, trang 646-676.
[4] Theo Phạm Thế Ngũ, Việt Nam văn học sử giản ước tân biên, tập 3, Đại Nam in lại tại Mỹ, chú thích trang 128.
[5] Hoàng Văn Chí, Từ thực dân đến cộng sản, chương IV, chú thích trang 83, Chân trời mới, 1962, có bản điện tử trên Talawas.
[6] Hồi ký Đặng Thai Mai, Tác Phẩm Mới, 1985, trang 355-356.
[7] Đào Hùng, Phụ Nữ Tân Văn từ Nam ra Bắc, Ông Phạm Quỳnh và vấn đề lập hiến ở nước Nam, Phụ Nữ Tân Văn số 87 (18/6/1931), đăng lại trên 13 năm tranh luận văn học, sưu tập Thanh Lãng, trang 252-261.
[8] Trí Đăng, Sài Gòn, 1972.
[9] Dương Bá Trạc là anh Dương Quảng Hàm.
[10] In trên Nam Phong số 1 (7/1917).
[11] In trên Nam Phong số 17 (11/1918).
[12] Bốn bài diễn văn này in lại trong Nam Phong phụ lục tiếng Pháp các số: 66 (tháng 12-1922), 67 (tháng1-1923), 69 (tháng 3-1923) và 70 (tháng 4-1923), sưu tập Nam Phong, có thể đọc được trên mạng.
[13] Phạm Thế Ngũ, Việt Nam văn học sử giản ước tân biên, tập 3, trang 150.
[14] Nam Phong số 16, tháng 10-1918, trang 199.
[15] Nam Phong số 16, tháng 10-1918, trang 199.
[16] Nam Phong số 20, tháng 2, 1919, trang 84.
[17] Nam Phong số 20, tháng 2, 1919, trang 86- 87.
[18] Nguyễn Tất Tế, Chữ Pháp có dùng làm quốc văn An nam được không?, Nam Phong số 21, tháng 3, 1919, trang 199.
[19] Phạm Quỳnh, Bàn về sự dùng chữ nho trong văn quốc ngữ, Nam Phong số 20, tháng 2, 1919, trang 89.
[20] Hai nhiệm kỳ cách nhau mấy tháng: từ 1-5-1863 đến 31-3-1865. Sau đó có thể ông về Pháp nghỉ, nên Trung tướng Roze thay thế từ 1-4-1865 đến 30-10-1865, và de la Grandière trở lại chức, từ 28-11-1865 đến 1868.
[21] Nguyên văn tiếng Pháp: “Dès les premiers jours, on a reconnu que la langue chinoise était une barrière de plus entre nous et les indigènes; l'instruction donnée par le moyen de caractères hiéroglyphiques nous échappait complètement; cette écriture ne permet que difficilement de transmetre à la population les notions diverses qui lui sont nécessaires, au niveau de leur nouvelle situation politique et commerciale... Nous sommes obligés en conséquence de suivre les traditions de notre propre enseignement: c'est le seul qui puisse nous rapprocher des Annamites de la colonie en leur inculquant les principes de la civilisation européenne et en les isolant des influences hostiles de nos voisins.” Bouchot, trang 48, chú thích số (1), Phạm Thế Ngũ in lại đoạn thư này trong Việt Nam văn học sử giản ước tân biên, tập 3, chú thích số 1, trang 66.
[22] Paulin Vial, Les premières années de la Cochinchine, Colonie française (Những năm đầu tiên của Nam Kỳ, Thuộc địa Pháp), tập 1, Nxb Challamel Ainé, Paris, 1874, trang 311-313.
[23] Phạm Thế Ngũ, Việt Nam văn học sử giản ước tân biên, tập III, trang 66-67.
[24] Phạm Thế Ngũ, Việt Nam văn học sử giản ước tân biên, tập III, Chú thích 2, trang 67.
[25] Trần Văn Chi, Gia Định báo, in trong Kỷ yếu triển lãm và hội thảo Trương Vĩnh Ký, tháng 12-2018 tại Nam California, do Ban tổ chức xuất bản, năm 2019.
[26] Trần Văn Chi, Gia Định báo, in trong Kỷ yếu triển lãm và hội thảo Trương Vĩnh Ký, trang 37.
[27] Trần Văn Chi, Gia Định Báo, in trong Kỷ yếu triển lãm và hội thảo Trương Vĩnh Ký, trang 39.
[28] Nguyên văn tiếng Pháp: “Il revint à la théologie, et, me montrant un énorme manuscrit d'environ mille pages, écrit d'une main ferme et exercée, il me dit avec une délicieuse modestie de jeune auteur – modestie tempérée d'une légère pointe d'amour propre – qu'en prévision d'un voyage dans un pays lettré et catholique comme la France, il avait traduit en latin un ouvrage par lui composé d'abord en annamite. Il ajouta que son livre avait exclusivement trait à la divinté de Jésus”. (trang 184)
[29] Trương Vĩnh Ký là con út, không có em. Chữ em ở đây người Việt dùng để chỉ người nhỏ tuổi hơn mình, dịch sang tiếng Pháp thành mon frère (em trai tôi).
[30] Nguyên văn tiếng Pháp: “Le frère de Trương Vĩnh Ký avait un embonpoint qui confinait l'obésité; ses prunelles sombres nageaient dans une choroide jaunâtre et ne révélaient que l'indolence. Ses joues et son front étaitent fortement marqués de la petite vérole. Une sorte de jus rougeatre du au bétel perlait sur ses lèvres, et lorsqu'il répondit au compliment que j'eus la politesse de lui adresser, je vis les plus affreuses dents que j'ai jamais appercus, elles étaient toutes déchausées et noires comme de l'encre.” (trang 185, bản điện tử)