Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ái Điểu
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Albert Camus
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anna Schmid
- Anne Carson
- Anne Cazaubon
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Anne Nguyễn
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Artem Sakharov
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Chân
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bảo Tích
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Bill Hayton
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bùi Huy
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cameron Shingleton
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles S. Kraszewski
- Charles Simic
- ChatKP
- Chau Doan
- Châm Khanh
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- Cư sĩ Minh Đạt
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- duyên
- Duyên Anh
- Duyên Khánh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Lê Vũ
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Bích Thuý
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thái Bình
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E. M. Forster
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Henry
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Georges Condominas
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Diễm
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hôn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Sơn
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Bảo
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hứa Lập Chí
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Kenzaburo Oe
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Kha Tiệm Ly
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaled Juma
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuất Thu Hồng
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kobayashi Issa
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Hạnh
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Lenin
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Leonardo da Vinci
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Hùng Vĩ
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Tana
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Lợi Phan Mai
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Lý Gia Trung
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Madlovics Bálint
- Magyar Bálint
- Mahmoud Darwish
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Lý
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Manuel Casimiro
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Marguerite Duras
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Minh Tự
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nadine Murtaja
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghĩa Đặng
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Kim Khôi
- Ngô Kim-Khôi
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Lực
- Ngô Mai Phong
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Thị Thu Ngần
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Việt Trung
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyễn Bính
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Ngân Vi
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyễn Kim Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Đức
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Phương
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nguyệt Cầm
- Nguyễn Nhật Lệ
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Như Mây
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phan Quế Mai
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Chánh
- Nguyễn Quốc Chính
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Tấn Trung
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyễn Quốc Vương
- Nguyễn Quỳnh Hương
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Hồng
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Kim Thoa
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thái
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thụy Anh
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn An
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyên Việt
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Dũng
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Vượng
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Thanh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavel Basynski
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Chương
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khánh Duy
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Điệp Giang
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Dương Hiệu
- Phan Đan
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Chú
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Quỳnh Trâm
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thanh Sơn Nam
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Trọng Văn
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- phap
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phi Hà
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Âm
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Phương Xích Lô
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Dao
- Quỳnh Hợp
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rachel Adams
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- San Phi
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stalin
- Stefan Dege
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tawfiq Zayyad
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Bình
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Phan Vàng Anh
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thẩm Hoàng Long
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thích Quảng Độ
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiền Zen Paul Vân Thuyết
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thọ Nguyễn
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thơ Marie Howe
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiêu Toàn
- Tiểu Tử
- Tiểu Vũ
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tobi Trần
- Tom Fawthrop
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Bình
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Thắng
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Nguyên
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Mẫn
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Hoa Tranh
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Thu Hoài
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Chung
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Kiêm
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trung Dũng Kqđ
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thanh Thuận
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyên
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Astafyev
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Vladimir Voronov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Trọng Phụng
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Hỗ Ninh
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wiesiek Powaga
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Władysław Reymont
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ỷ Lan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Yosano Akiko
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Một Việt Nam gắn với biển – từ thời kỳ sơ khai cho đến thế kỷ 19 (kỳ 2)
Tác giả: Li Tana
Việt dịch: Phan Văn Song
Cambridge University Press
Lịch sử dính tới biển của các dân tộc và hàng hoá
Nhưng kể câu chuyện về Việt Nam dính với biển trải rộng qua hai vịnh, vịnh Bắc Bộ và vịnh Xiêm La (vịnh Thái Lan) theo cách nào? Mô hình dân tộc chủ nghĩa xưa cũ không phải là một lựa chọn, vì nó gộp các vương quốc ven biển Việt, Lâm Ấp, Champa và Khmer hạ vào một công thức duy nhất có sẵn và nấu chúng với nhau trong chiếc nồi gọi là 'Việt Nam'.[1] Một cách tiếp cận khả dĩ khác, phản ánh sự bành trướng về phía Nam của Việt Nam, cũng không thỏa đáng. Về mặt lịch sử, sự bành trướng này xảy ra dọc theo bờ biển, và chính tại các khu vực ven biển mà những thay đổi lớn xảy ra trước khi lan dọc theo các con sông và thung lũng tới vùng nội địa. Biển và sông thường đóng vai trò cốt yếu trong việc định hình những thay đổi chính trị khu vực trong ít nhất 2000 năm qua, nhưng việc chỉ đơn giản sắp xếp câu chuyện của chúng theo trình tự thời gian có nguy cơ tạo ra một câu chuyện về sự bành trướng của đế quốc Việt Nam về phía Nam, điều mà tôi cũng còn nghi hoặc. Trong số tất cả các nước Đông Nam Á, Việt Nam có lẽ là nước có lịch sử liên quan đến biển khó kể nhất, đầy rẫy những chướng ngại trong việc liên tục xác định và xác định lại xem khu vực ven biển đương đại nào từng thuộc về người nói tiếng Môn-Khmer, Chăm, Mạ, Stiêng và Khmer. Liệu có một cách tiếp cận tương đối trung lập nào cho phép kể một cách đơn giản câu chuyện biển của hơn 3 000 km phía đông lục địa Đông Nam Á mà không đặt các ranh giới hiện đại lên hàng đầu hay không?
Charles Higham đã chỉ ra một khả năng khi ông viết: 'Lông chim bói cá và ngọc trai, mai đồi mồi và tiền vỏ ốc [được tìm thấy ở miền trung Trung Quốc] từ đâu ra? Ngược lại, làm thế nào mà lưỡi [dao] nha chương (yazhang) lại tìm được đường vào các ngôi mộ thời kì đồ đá mới ở miền Bắc Việt Nam? Chỉ có thể có một câu trả lời, thông qua thương mại và trao đổi ý tưởng giữa các dân tộc ở vùng Đông Nam Á và khu vực lõi của Trung Quốc.'[2] Nghiên cứu của tôi ủng hộ nhận thức thâm trầm của Higham: khu vực này rất quan trọng cho việc đánh giá các quan hệ giữa Đông Nam Á và các cộng đồng rộng mở thời kì đồ đá mới, và các nhà nước sau này, thuộc thung lũng sông Dương Tử và Hoàng Hà. Mặc dù ranh giới hình chữ 'S' hiện tại chỉ mới tồn tại 50 năm lúc người Pháp đến, nhưng sự tương tác giữa các dân tộc trong các ranh giới đó đã có từ hàng chục ngàn năm. Lịch sử gắn với biển của các dân tộc và hàng hoá ở đây xứng đáng được kể lại mà không cần quy chiếu vào các khuôn khổ sử học do nhà nước gợi ra sau này. Đây là cách tốt nhất có thể có để khôi phục lại một quá khứ phong phú, đầy màu sắc và đầy ý nghĩa, nhiều yếu tố trong đó đã bị chìm khuất trong đại dương lãng quên hoặc cố ý xem nhẹ.
Một lịch sử như vậy sẽ cần phải kết nối bờ biển phía nam Trung Quốc với vùng Đông Nam Á quần đảo, Ấn Độ và Tây Á. Tất cả đều tự nhiên thuộc về lịch sử biển của khu vực mà nay là Việt Nam. Để đạt được mục đích đó, cuốn sách này tập trung vào hàng hoá, ý tưởng, dân tộc và tìm cách truy tìm lịch sử của nhiều trao đổi định hình đáng kể các nền văn minh dọc theo bờ biển Đông. Theo định nghĩa, lịch sử dính đến biển của đường bờ biển này phải được đặc trưng bởi sự gián đoạn, đứt gãy và khoảng trống khi các dạng hoàn toàn mới xuất hiện hoặc khi các dạng cũ mất đi và khi sự phân bổ lại đột ngột xảy ra dọc theo bờ biển dài hơn 3 200 km.[3] Cũng theo cách này, cuốn sách đứng ngoài sự liên tục suôn sẻ của các thứ lịch sử kiểu giản lược của nhà nước.
Các chủ đề chính của cuốn sách
Trong cuốn sách này Việt Nam gắn với biển được trình bày trong 10 chương theo trình tự thời gian, được sắp xếp xoay quanh 3 chủ đề chính. Đó là tính đô thị (urbanism) như một lối sống; tầm quan trọng của mạng lưới Hồi giáo đối với cả Champa và Đại Việt; và mối liên hệ giữa các diễn viên phi quốc gia và cộng đồng ven biển trên khắp bờ biển Đông.
Tính đô thị: Một lối sống
Lập luận chính của cuốn sách này là chúng ta cần hiểu phần bờ biển Việt Nam hiện đại bao gồm Giao Chỉ ở phía bắc và Lâm Ấp hay Champa ở phía nam (tiếp giáp miền bắc và miền trung Việt Nam hiện đại) khác với quan điểm nông nghiệp vốn nhiều nhất là chỉ thích hợp với lịch sử sau này của nó. Rất nhiều thứ sẽ đi vào tầm chú ý nếu thay vào đó chúng ta coi nó như một loạt các trạm hoặc trạm chuyển tiếp chính giữa biển Đông và thế giới Ấn Độ Dương. Quan điểm mới này nắm bắt được bản chất của lịch sử ban đầu của nó. Thương mại mang đến đây các tôn giáo chính, ý tưởng lớn, hệ thực vật và động vật từ những thế giới xa xôi được trao đổi và thường được vận chuyển qua các tuyến đường khác tỏa khắp châu Á. Câu chuyện về những mặt hàng có giá trị như 'dầu cánh kiến tuyệt vời của Giao Chỉ', như được nêu trong Chương 2, khi kết hợp với những món hàng từ gỗ trầm hương dùng để trang trí các thanh kiếm hoàng gia ở Nhật Bản thế kỉ 7 và 'âm nhạc Lâm Ấp' được chơi ở các cung điện Nhật Bản thế kỉ 10 (chương 3), đều bộc lộ vị trí quan trọng mà Giao Chỉ và Lâm Ấp từng chiếm giữ trong nền văn hoá bậc cao của châu Á.
Như vậy, Giao Chỉ thế kỉ 10, sớm trở thành nền tảng cho Đại Việt độc lập, đã là một thực thể gắn với biển giống như nước láng giềng Champa hay, xét theo góc độ khu vực, giống như các nước láng giềng trong quần đảo ở phía nam. Sự thịnh vượng chính của nó đến từ biển. Tuy nhiên, không giống như Champa hay khu vực Đông Nam Á đảo, Giao Chỉ là tiền đồn trên biển của các đế quốc Trung Quốc nối tiếp nhau, trải rộng qua các triều đại từ Hán đến Đường. Như vậy, nó không chỉ đơn thuần đóng vai là một tỉnh của Trung Quốc mà còn giống với Hong Kong của Trung Quốc thời nhà Thanh. Nếu sự so sánh này nghe có vẻ gượng ép, hãy xét các đặc điểm sau của Giao Chỉ: một trạm trung chuyển mà hàng hoá của nó có thể được vận chuyển theo cả hai hướng giữa biển Đông và Trung Quốc thuần túy; một không gian an toàn nơi mà mọi người từ các vùng khác nhau của châu Á có thể gặp nhau bên ngoài phần lõi chính trị của đế chế Trung Hoa; một trung tâm chính của những ý tưởng mới du nhập từ phía nam, chẳng hạn như đạo Phật và đạo Bà La Môn; trung tâm đầu tiên tinh chế chất thơm chính cho thị trường Trung Quốc; và cuối cùng là một trung tâm quốc tế, nơi mà nhiều học giả hàng đầu của Trung Quốc thời bấy giờ tìm đến nương náu. Tất cả những người này đến Giao Chỉ không phải vì nó ở xa xôi, biệt lập và lạc hậu, mà chính là vì điều ngược lại: một nơi giàu có, thú vị, nơi mà các dân tộc và ý tưởng đa dạng có thể hoà trộn với nhau. Chẳng phải điều này giống với Hong Kong trong thế kỉ 19 và 20 sao?
Chỉ bằng cách nhìn lịch sử ban đầu của nó dưới góc độ này, chúng ta mới có thể hiểu được sự tăng trưởng dân số nhanh chóng của Giao Chỉ và mật độ dân số lạ thường của nó vào đầu kỉ nguyên hiện tại (Common Era - CE), dù nó có vị trí có vẻ xa xôi, ở phần rìa đế chế Hán. Góc nhìn này cũng lí giải việc trồng cây chất thơm lan rộng vào thế kỉ 4 ở những vùng đất nằm giữa đồng bằng sông Hồng và biên giới với Vân Nam. Chỉ khi xem Giao Chỉ và kinh đô Luy Lâu của nó như một đô thị lớn, chúng ta mới có thể hiểu tại sao có rất nhiều ngôi chùa bắt đầu xuất hiện ở đó vào thế kỉ 3 CE và tại sao Luy Lâu lại trở thành trạm chuyển tiếp chính cho các nhà sư Phật giáo trong hành trình giữa Ấn Độ và Trung Quốc. Rất có thể ở đây những Phật tử Ấn Độ trên đường tới Trung Quốc đã lần đầu làm quen với tiếng Trung. Như Paul Wheatley từ lâu đã lập luận:
Các ngôi chùa ở Tongking (Bắc Việt Nam) có thể là nơi có nhiều khả năng nhất để tìm thấy các nhà sư biết nói cả tiếng Trung lẫn một số ngôn ngữ khác ở vùng các biển phia Nam như tiếng Chăm hoặc tiếng Java, hoặc có thể tiếng Phạn, rằng khu vực này sẽ là một điểm dừng chân thuận tiện, nơi mà một người Java hoặc một tu sĩ Ấn Độ có thể được giải thích những điểm phức tạp của ngữ pháp tiếng Trung bằng ngôn ngữ của họ. . . Giao Chỉ nói chung và nơi đóng của chính phủ nói riêng đã trở thành một phần của hệ thống trật tự tôn giáo vươn từ Trung Quốc đến Ấn Độ và của một mạng lưới thương mại kéo dài từ biển Đông đến Địa Trung Hải.[4]
Với tư cách là các thực thể chính trị, Giao Chỉ lẫn Lâm Ấp/Champa đều chú trọng đến kinh đô và các cảng, cùng nhau tổ chức đời sống và sản xuất và từ đó nảy sinh chế độ chuyên chế đô thị. Các nguồn tài liệu hiện có tiết lộ rằng các chế độ chuyên chế đô thị đã tồn tại trong các xã hội sống ở bờ tây vịnh Bắc Bộ, thậm chí cho đến tận thế kỉ 13 và 14 trong trường hợp Đại Việt, dưới sự bảo trợ của nhà Trần. Như Richard O'Connor đã chỉ ra, trong hai thiên kỉ, tính đô thị (urbanism) là một lối sống của người Đông Nam Á. Các thành phố gắn kết các dân tộc và xã hội đa dạng lại với nhau, và thậm chí cả những dân tộc ở vùng xa xôi cũng có thể tự định hình theo phản ứng của họ đối với quy tắc đô thị. Đối với O'Connor, thành phố Đông Nam Á 'không phải là sự áp đặt xa lạ từ bên ngoài mà là một kiến trúc bản địa [. . . ] khác biệt, vượt trội nhưng vẫn đại diện cho xã hội'.[5] Thừa nhận vị trí trung tâm của thành phố là rất quan trọng đối với sự hiểu biết của chúng ta về trật tự xã hội và văn hoá của cả Giao Chỉ lẫn Champa.
Các mạng lưới Hồi giáo từ lâu ít được kể đến: Tham vọng của Đại Việt và Xuất khẩu của Champa
Việc đồng bằng sông Hồng tách ra khỏi Trung Quốc vào thế kỉ 10 và sự chuyển đổi thành công của nó thành vương quốc Đại Việt đánh dấu một bước ngoặt quan trọng cả về chính trị lẫn kinh tế. Được biết đến nhiều nhất trong lịch sử với cái tên Giao Chỉ vào thời Hán, từ thế kỉ 2 BCE, nó đã là một phần của một số đế quốc và vương quốc Trung Quốc, như các thảo luận trước đây đã lưu ý. Trong phần lớn thời gian đó, khu vực này từng là cửa ngõ chính của Trung Quốc - trong những năm đầu là cửa ngõ chính cho ngoại thương, như Chương 1 và 2 sẽ trình bày. Ngay cả sau khi Quảng Châu trở thành cảng biển lớn vào thế kỉ 7 CE, Giao Chỉ vẫn giữ được vị trí đứng đầu về hàng hải ở vịnh Bắc Bộ. Vai trò này mất đi vào thế kỉ 10. Khi là một vương quốc độc lập, Giao Chỉ nhường lại vai trò của mình cho Tuyền Châu, một sự kiện được thể hiện rõ khi triều đại nhà Tống mới thành lập cơ quan Hải quan (Thị bạc ti) tại Tuyền Châu vào năm 1087. Điều này tạo ra những cơ hội mới cho Champa, ở phía nam Đại Việt. Nó đã tối đa hoá vị thế của mình là 'Cảng và Con đường' (xem Chương 3 và 5) thương mại của vùng Đông Nam Á dính với biển đối với các lãnh thổ trên đất liền như Lào và Campuchia cũng như có thể khai thác hiệu quả các mạng lưới Hồi giáo hiện có của mình trong thương mại với Trung Quốc.
Tuy nhiên, vào thế kỉ 12, sự trỗi dậy của giao thương Giao Chỉ Dương (biển Giao Chỉ trong cuốn sách này) ở vịnh Bắc Bộ đã giúp Đại Việt khôi phục vai trò trung gian béo bở của Giao Chỉ, nối Tứ Xuyên, Vân Nam và Quảng Tây với các thị trường khu vực Đông Nam Á đảo và, thông qua chúng, tới thế giới thương mại Ấn Độ Dương và Tây Á. Trong đó, các mạng lưới thương mại Hồi giáo là rất cốt yếu. Các thương nhân Hồi giáo khi ghé vào Champa và Đại Việt đã mở rộng một cách hiệu quả phạm vi thương mại của biển Giao Chỉ về phía tây qua Ấn Độ Dương. Họ cũng mở rộng nó về phía đông, khi các cộng đồng thương nhân Hồi giáo đang lớn mạnh ở các thành phố Trung Quốc như Tuyền Châu ở Phúc Kiến sáp nhập Champa vào mạng lưới của họ, điều này cũng mang lại lợi ích cho Đại Việt và thúc đẩy tham vọng kiểm soát bờ biển của nước này. Như Chương 6 cho thấy, nhiều diễn biến quan trọng trong lịch sử ban đầu của Đại Việt bao gồm sự bùng nổ dân số, mở rộng nông nghiệp đến bờ biển, hội nhập chính trị với sự phát triển văn hoá ở thượng nguồn, trung du và duyên hải như sự trỗi dậy của tân Nho giáo và xuất khẩu gốm sứ - tất cả đều được thúc đẩy, ít nhất một phần, bởi tác động của những ảnh hưởng và cơ hội dính với biển. Nhiều diễn biến trong số này dính dáng đến các thỏa thuận thương mại Chăm - Việt phi nhà nước có lợi nhuận. Nhưng khi Lê Thánh Tông đập tan Champa vào năm 1471, chiếm lấy vùng đất phía bắc và bắt cóc, giết hại hoặc phân tán phần lớn dân cư của nước này, ông đã vô tình đặt tất cả những điều đó vào vòng nguy hiểm.
Chiến dịch năm 1471 và hậu quả của nó, tách rời các kết nối phi nhà nước Chăm-Việt, đã tạo ra một bước ngoặt ít được biết đến trước đây trong lịch sử Việt Nam. Trước năm 1471, các thương nhân Chăm làm trung gian cho giới thương mại Đại Việt và quần đảo Malay trong một thiên kỉ rưỡi; việc đánh mất họ đã làm tổn hại đến thương mại Đại Việt vì nước này thường dựa vào người bên ngoài để vận chuyển hàng hoá của mình. Việc mất đi những người Hồi giáo này và những kết nối phía nam của họ cũng khiến vùng vịnh mất đi những cơ hội giao thương quý giá mà Giao Chỉ và Đại Việt buổi đầu đã có được trong nhiều thế kỉ. Như Keith Taylor đã lưu ý, chính việc tiếp cận thương mại với Chăm và Khmer - cả hai nền văn hoá không Trung Quốc phát triển tốt - đã mở rộng quan điểm văn hoá của giới tinh hoa cầm quyền Đại Việt trong nhiều thế kỉ.[6] Bây giờ những kết nối đó đã bị hủy hoại. Bắt đầu vào thế kỉ 16, sản xuất của Đại Việt bắt đầu cạnh tranh ngày càng tăng với sản xuất của vùng ven biển Trung Quốc hơn là bổ sung cho nó.
Các diễn viên phi quốc gia: Các xã hội ven biển trên bờ biển Đông
Các nhà sử học chưa hề đặt câu hỏi về tầm quan trọng của thương mại đường biển với Champa, nhưng, như đã thảo luận trước đó, những hạn chế áp đặt lên lịch sử Việt Nam bởi cách viết sử với tầm chú ý hạn hẹp, hướng nội và khoá chặt vào đất liền khiến cho ý tưởng về một Việt Nam thương mại, gắn với biển dường như khó phù hợp với nhiều thế hệ nghiên cứu lịch sử. Nhưng những nghiên cứu điển hình được tập hợp trong cuốn sách này, dựa trên khảo sát tường tận các tài liệu hiện có của Trung Quốc và Việt Nam, cùng với nhiều nguồn khác, giờ đây cho phép chúng tôi tự tin nói rằng những ảnh hưởng của biển rất sâu rộng và thường cực kì quan trọng. Những thứ lịch sử từ trên xuống hiếm khi thừa nhận tầm quan trọng của chúng bởi vì các sử quan chính thống tại các triều đình Việt Nam phần lớn không thừa nhận vai trò kinh tế của các diễn viên không phải người Việt. Nhưng điều này không có nghĩa là không có hoạt động nào như vậy xảy ra. Nhiều nguồn khác nhau gợi ra rằng các thỏa thuận dường như đã được thực hiện giữa các triều đình khác nhau của Việt Nam với nhiều thế hệ thương nhân đường biển để những hoạt động buôn bán này có thể được tiến hành đôi lúc bí mật và hầu hết đều công khai. Những dàn xếp như vậy được thực hiện bởi vì những vấn đề có liên quan không hề tầm thường hay bên lề mà rất trọng yếu đối với cơ cấu cơ bản của nhà nước Đại Việt. Như James Anderson đã lập luận về thương mại ven biển Trung-Việt thời kì đầu sau độc lập, ‘các dân tộc địa phương có thể đã tiến hành thương mại, nhưng các triều đình giờ đây đã biết cách thao túng môi trường thương mại để thu lợi cho chính mình’.[7]
Suy ngẫm về nhiều cách mà các yếu tố này đóng vai trò thiết yếu trong thời gian dài, người ta tự hỏi liệu có quốc gia Đông Nam Á nào dựa vào các liên hệ dính với biển thông qua những người vận hành phi nhà nước nhiều như Đại Việt hay không. Tuy nhiên, 'dàn diễn viên phụ ẩn mình nhưng thiết yếu trong câu chuyện lớn về các sự kiện', như Anderson nói,[8] có quá ít điều để nói về bản thân đến nỗi họ hầu như không xuất hiện trong các tường thuật, ghi chép và thống kê chính thức hiện có. Việc buôn muối giữa bờ biển phía đông của đồng bằng sông Hồng và vùng núi sâu của Vân Nam và Quảng Tây cho thấy những trao đổi quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của người dân có thể đã bị loại ra khỏi lịch sử chính thức như thế nào. Như được thảo luận ở Chương 4, một mạng lưới các bên quan tâm - các quan Việt Nam ở bờ biển, các quan nhà Tống ở miền nam Trung Quốc, và các thủ lĩnh Tai-Kadai đứng trung gian – vì mối lợi riêng của họ đã tạo điều kiện cho hoạt động buôn bán muối béo bở được thuận lợi, được làm ra trên bờ biển nhưng được bán qua Vân Nam hay Quảng Tây vào nội địa Trung Quốc. Các xã hội ven biển của cả bờ biển Trung Quốc lẫn Việt Nam - những người làm muối, thương nhân, người bán rong, thủy thủ, người khuân vác và người dẫn đường không để lại ghi chép nào về trải nghiệm hàng ngày và sinh kế gắn với biển của mình.[9] Đối với cả hai xã hội này, việc đó sẽ gây ra sự chú ý không mong muốn từ chính phủ. Đối với người Việt, còn thêm một lí do nữa: ngôn ngữ viết không phải là tiếng mẹ đẻ của họ.[10] Trong số những người có thể viết, rất ít văn nhân quan tâm đến việc ghi lại những điều liên quan đến tiền bạc như học giả Lê Quý Đôn đã làm ở thế kỉ 18. Về khía cạnh này, đàn ông Việt Nam có những điểm tương đồng với đàn ông Đông Nam Á. Đàn ông quan tâm đến những thứ khác, đặc biệt là địa vị, và thể hiện nam tính qua việc coi thường thương mại và đổi chác, thích để những hoạt động đó cho phụ nữ và người nước ngoài làm.[11]
Kết luận
Vì sao câu chuyện liên quan tới biển lại chìm khuất lâu đến mức vắng bóng trong lịch sử dân tộc Việt Nam? Việt Nam với tư cách là một quốc gia-dân tộc (nation-state) đã nhận thức sâu sắc về vị trí lịch sử của mình, nằm giữa Trung Quốc và Champa, một bên là kẻ xâm lược thường trực và bên kia là đối thủ lâu năm đã bị đánh bại. Tuy nhiên, chính Champa mới đặt ra vấn đề gai góc và khó xử nhất đối với các học giả Việt Nam. Như Bruce Lockhart đã chỉ ra, “Vương quốc Champa không còn tồn tại và sự biến mất của nó là hậu quả trực tiếp của sự bành trướng và thuộc địa hoá của người Việt”.[12] Cho đến gần đây, nghiên cứu của họ từ lâu đã bày ra một bãi mìn chứa các vấn đề nhạy cảm tiềm ẩn liên quan đến mối quan hệ lịch sử của Việt Nam với các nước láng giềng và những căng thẳng cũ vẫn tồn tại giữa nhiều dân tộc mà dù sẵn lòng hay không, vẫn muốn hợp thành một quốc gia đa sắc tộc duy nhất. Từ quan điểm này, hình ảnh một “Việt Nam nông nghiệp, làng xã và Nho học” đem lại một cơ sở an toàn hơn, ấm cúng hơn cho các nhà sử học xây dựng trên đó. Sử học sau Thế chiến 2 của trường phái tự trị tìm kiếm lực đẩy địa phương như là lực lượng lịch sử cơ bản củng cố cách tiếp cận này.[13]
Việc xây dựng hình ảnh một nước Việt Nam cách mạng thì phức tạp hơn. Từ những năm 1860 đến năm 1975, hơn một thế kỉ Việt Nam buộc phải đối mặt với câu hỏi liệu mình có thể tồn tại như một quốc gia độc lập hay không. Rất ít dân tộc trên thế giới hiện đại phải chịu đựng những gì mà người Việt Nam từng phải chịu đựng, trước xâm lược của Pháp, Nhật, Mĩ và có lẽ lần cuối cùng là của Trung Quốc trong Chiến tranh Trung-Việt năm 1979. Với tư cách một quốc gia, với những nguồn lực ít ỏi lại còn bị những rào cản kinh tế do những kẻ thù giàu có hơn áp đặt, Việt Nam cần tất cả các nguồn lực mà nó có thể có được để duy trì cuộc chiến đấu để tồn tại. Tuy nhiên, một nguồn lực trọng yếu mà nó có thể vun đắp trong nước là sự quyết tâm tinh thần. Những huyền thoại dân tộc quan trọng đối với mọi quốc gia, nhưng nó càng có vai trò rất lớn trong thời kì chiến tranh ở Việt Nam như một phương tiện truyền cảm hứng cho các lực lượng quân sự còn non trẻ của mình để đương đầu liên tiếp với bọn Goliath quyết tâm tiêu diệt nó. Như vậy, huyền thoại dân tộc về cuộc kháng chiến chống xâm lược của nước ngoài như từ người Hoa và từ người Chăm đã giúp khơi dậy bản chất “chiến binh” của sử học Việt Nam mà Philippe Papin đã chỉ ra một cách sâu sắc, phản ánh bối cảnh mà nó được tạo ra.[14] Trong quá trình đó, dù tốt hay xấu, một số mặt nhất định của lịch sử đã bị đạp đổ. Lịch sử Chăm và lịch sử biển có chung một số phận.
Việc chịu đựng kéo dài. Theo cái nhìn của nhà sử học, Việt Nam không mấy may mắn kể từ cuộc chiến Tây Sơn tai ương (1771-1802) xé nát đất nước. Nỗi khổ đau kéo dài của đất nước dường như cuối cùng đã đến hồi kết. Ngay cả trong năm 2020, khi cả thế giới phải đối mặt với đại dịch và suy thoái kinh tế, Việt Nam vẫn tiếp tục là một trong những quốc gia có nền kinh tế đạt thành quả hàng đầu thế giới và là điểm đến ưa thích của đầu tư nước ngoài, hi vọng đảm bảo một tương lai thịnh vượng cho nhiều thế hệ mai sau.
Gió đã bắt đầu đổi chiều ít nhất 20 năm trước. Từ cuối thế kỉ 20, các nhà sử học Việt Nam đã tiếp cận lịch sử nước mình từ nhiều góc độ khác nhau, tất cả đều mở ra những chân trời mới.[15] Trước đó rất lâu, học giả Việt Nam, Thành Thế Vỹ, đã xuất bản cuốn Ngoại thương của Việt Nam vào thế kỉ XVII-XVIII và đầu XIX vào năm 1961, trong năm khó khăn nhất của Chiến tranh Việt Nam.[16] Tôi rất cảm động khi biết cách ông kiên trì đề cập đến chủ đề này trong khi các sử gia khác lao vào những chủ đề có tính thời thượng hơn như các cuộc nổi dậy của nông dân.[17] Cuốn sách của ông được in trên giấy có chất lượng xấu nhất vì lệnh cấm vận nhưng đó là nguồn cảm hứng tuyệt đối của tôi. Thành Thế Vỹ khiến tôi tin rằng có điều gì đó quý giá và ẩn giấu phải tìm trong lịch sử Việt Nam. Tôi đã được thừa hưởng cả học thuật cũ và mới ở Việt Nam và hi vọng cuốn sách này sẽ có đóng góp vào đó, cùng nhau khám phá một lịch sử Việt Nam phong phú hơn.
1 Việc hình thành biển
Những biến đổi của biển và câu chuyện lịch sử Việt Nam
Từ 15 đến 40 triệu năm trước, tiểu lục địa Ấn Độ đã tiến về phía bắc so với vùng đất Á-Âu làm nâng cao nguyên Thanh Hải-Tây Tạng lên. Dải đông nam lục địa Á-Âu thoát khỏi sự va chạm kiến tạo này, hình thành nên một khối lớn mà ngày nay chúng ta gọi là bán đảo Đông Dương. Vùng đất này tiếp tục biến đổi trong nhiều triệu năm sau đó; cho đến gần đây, nó trông rất khác so với những gì được thấy ngày nay.
Sự biến đổi địa chất đã tác động rất lớn đến sự phát triển của đồng bằng sông Hồng. Gần đây nhất là cách đây 18 000 đến 15 000 năm - một ánh chớp trong thời gian địa chất - vịnh Bắc Bộ vẫn chưa xuất hiện hoàn toàn. Vào lúc đó, mực nước biển thấp hơn hiện nay khoảng 120 mét. Điều này có nghĩa là đường bờ biển của bán đảo Đông Dương vươn xa ra biển Đông, vượt xa lằn ranh hiện tại của nó. Sau đó, từ 8 000 đến 6 000 năm trước, mực nước biển bắt đầu dâng cao, như là một phần của chỉ một pha thay đổi mực nước biển theo thời gian địa chất. Trong pha này, nước biển dâng cao đã đẩy lùi đường bờ biển về phía đất liền, nhấn chìm các dấu tích của các khu định cư ven biển khi lấn vào. Các nhà khảo cổ học đã chỉ ra rằng, khi được nhìn trong bối cảnh mới này của sự thay đổi mực nước biển, cái gọi là nền văn hoá tiền sử của vịnh Bắc Bộ có nhiều khả năng đại diện cho những nền văn hoá còn sống sót trong pha thay đổi mực nước biển này hơn là bất kì nền văn hoá nguyên thủy hoặc riêng biệt nào. Trong quá trình mở rộng biển này, một khi mực nước biển đã tăng cao hơn thời kì trước từ 2-5 mét, các khu định cư ven biển tồn tại từ trước biến mất dưới sóng biển không còn dấu vết. Do đó, các nền văn hoá vùng thượng nguồn sông Hồng như Sơn Vi và Hoà Bình, như là những nền văn hoá còn sống sót sau biến đổi biển, không thể hiện đầy đủ sự đa dạng về dân tộc, văn hoá và hệ thống kinh tế như đã từng tồn tại trên một địa hình rộng lớn hơn nhiều trước khi mực nước biển dâng.[18]
Từ 5000 đến 3000 ВСЕ, môi trường sống ven biển ổn định trở lại. Bờ biển rút vào để lại một vùng biển rộng lớn mà chúng ta gọi là vịnh Bắc Bộ. Đáp ứng với sự thay đổi này, sông Hồng cải biến đồng bằng của nó, nơi mà tổ tiên người Việt sau này sẽ phát triển. Trong các thời kì tiền sử tiếp theo, mực nước biển lại hạ xuống. Khi xảy ra điều như vậy, nước biển hoà lẫn với nước ngọt của sông Hồng chảy xuống để tạo nên vùng đồng bằng thời kì đồ đá cũ và tạo thành một bờ biển mới. Vào lúc đó, nền văn hoá ven biển được biết với tên Cái Bèo xuất hiện ở mũi phía bắc của vùng duyên hải Việt Nam ngày nay, kéo dài đến tận Thanh Hoá và Nghệ An, nơi có các di chỉ khảo cổ Hoa Lộc (có niên đại 4000 BP- [Before the Present]) và Quỳnh Văn có đông đúc những người hái lượm và săn bắn sinh sống.[19] Hơn 70 địa điểm ven biển, có niên đại từ 5000 đến 3000 BCE, nằm dọc theo vòng cung bờ biển dài từ miền nam Trung Quốc đến miền bắc Việt Nam, trải dài trên biên giới hiện đại của hai nước - cho thấy các dấu hiệu rằng cư dân của chúng hoạt động trong một thế giới gắn với biển rộng lớn, nơi mà các cộng đồng ven biển trao đổi hàng hoá và chia sẻ tập tục văn hoá. Theo thời gian, chúng bắt đầu phù trợ cho việc định cư lớn với cấu trúc làng chính thức hoá và nghĩa trang dày đặc đồng thời cũng thể hiện một số nhóm văn hoá đặc biệt.[20] Vì các nhóm tiền sử này có chung hệ sinh thái ven biển nên người ta không thể xác định họ về mặt văn hoá theo các phạm trù dân tộc đương thời. Như Andreas Reinecke đã chỉ ra, đi tìm nguồn gốc của văn hoá Bàu Tró chỉ ở miền Trung Việt Nam sẽ là vô ích, ‘bởi vì có một số “nền văn hoá” ven biển tương tự quanh biển Đông và chúng có nhiều kết nối thương mại, văn hoá và kinh tế với nhau'.[21]
Do đó, vịnh Bắc Bộ thời tiền sử phải bắt đầu ở sâu hơn trong đất liền, thậm chí là xa hơn về phía thượng nguồn, đến tận vùng lân cận Hà Nội ngày nay, nằm cách vịnh Bắc Bộ khoảng 100 km. Để minh họa, tại một cuộc khai quật ở Đại Trạch, chỉ cách Hà Nội 20 km, Nishimura Masanari cho biết rằng các nhà khảo cổ đã nhận diện ra loại phấn hoa vốn chỉ có thể thuộc thực vật vùng nước lợ, xác nhận sự hiện diện của nước mặn vốn thường xảy ra ở các cửa sông nơi có nước biển hoà lẫn với nước ngọt.[22] Truyền thuyết cũng ủng hộ điều này. Một ghi chép lịch sử Việt Nam thế kỉ 14 kể lại chút truyền thuyết về một 'ao cổ' (HV là trì) - về mặt logic nó phải là một đầm phá ở Cổ Loa, kinh đô của vương quốc cổ Âu Lạc (257-179 BCE), mà di tích của nó nằm cách Hà Nội khoảng 16 km về phía đông bắc.[23] Tại đây, các vua Việt đã “thu lượm ngọc trai và dùng nước để rửa ngọc trai”. Quả vậy, lời văn khẳng định, những viên ngọc trai trở nên sáng và đẹp hơn một cách đặc biệt sau khi chúng được rửa sạch bằng nước của đầm phá này.[24] Truyền thuyết này dường như cho thấy rằng Cổ Loa vào lúc điểm đó gần bờ biển hơn nhiều so với chúng ta hình dung theo cảnh quan hiện tại, cách biển khoảng 120 km.
Những phát hiện gần đây này tiết lộ một quá trình thay đổi địa hình dài hạn thách thức các nhà khảo cổ và sử học phải xem xét tác động của đường bờ biển luôn dịch chuyển đối với cách diễn giải của chúng ta về nguồn gốc xã hội Việt Nam ở khu vực đồng bằng sông Hồng. Một quá trình như vậy đã được phản ánh, dù mờ nhạt, trong những câu chuyện chúng ta kể. Nó thậm chí còn được phản ánh qua tác động của nó đối với cách giải thích của chúng ta về lịch sử. Chẳng hạn, theo một truyền thuyết Đạo giáo Trung Quốc phổ biến dọc theo bờ biển Trung Quốc, một nàng tiên tên Magu [麻姑: cô Ma] 'đã thấy ruộng dâu biến thành biển, và biển biến thành ruộng dâu ba lần' trong đời, như thể gợi ý quá trình phế hưng theo chu kì 3 các nền văn hoá đáp ứng với sự thay đổi của môi trường bờ biển hoặc với sự tiến và lùi 3 giai đoạn của biển.[25] Những phát hiện khảo cổ học về thời tiền sử của đồng bằng sông Hồng buộc chúng ta phải coi trọng môi trường năng động của địa lí ven biển luôn thay đổi của vịnh Bắc Bộ như là yếu tố chính trong sự phát triển của các xã hội đồng bằng sông Hồng trong thiên kỉ thứ nhất BCE. Một khi chúng ta đã khôi phục các di tích lịch sử quan trọng như Cổ Loa, biểu tượng chính của văn hoá Việt cổ, trở về bối cảnh lịch sử-địa lí phù hợp, chuyển vị trí của chúng từ bên trong đồng bằng thành bờ biển, thì bối cảnh lịch sử Việt Nam trong giai đoạn đầu này sẽ thay đổi. Một sự thay đổi như vậy đòi hỏi phải xem xét lại những niềm tin có từ lâu về sự khởi đầu của Việt Nam. Bằng chứng rất rõ ràng: biển đã ảnh hưởng đến lịch sử Việt Nam từ trước khi nthật sự bắt đầu.
Người Việt từ biển
Một trăm năm trước, học giả Leonard Aurousseau người Pháp đã nhận định rằng muốn đi tìm bằng chứng lịch sử về người Việt Nam xưa nhất được biết đến thì có thể tìm ra ở dọc theo rìa vịnh Bắc Bộ, cụ thể là phía nam tỉnh Quảng Tây ngày nay của Trung Quốc và vùng hạ lưu của miền bắc và miền trung Việt Nam ngày nay - và thậm chí những người này còn xuất hiện trong các ghi chép lịch sử được ghi không sớm hơn thế kỉ 3 BCE.[26] Ông đặt câu hỏi, 'Vậy họ là ai và từ đâu đến?'
Sau khi nghiên cứu tỉ mỉ sử sách, Aurousseau đã đưa ra một thuyết. Ông cho rằng gốc gác của người Việt nằm ở vùng Dương Tử trung với cuộc chinh phục người Chu đối với một dân tộc tên là Yue - phát âm là 'Việt' trong tiếng Việt hiện đại - ở vùng đồng bằng hạ lưu sông Dương Tử, nơi họ sống vào năm 333 BCE. Để ứng phó, người Việt thua trận đã di cư về phía nam dọc theo bờ biển ngày nay của Trung Quốc về phía 'Nam Hải', hay biển Đông, trước khi rẽ về phía tây vào vịnh Bắc Bộ. Trong quá trình di cư này, nhiều nhánh khác nhau đã định cư dọc trên đường đi. Từ đó phát triển nên xã hội ‘Trăm Việt' - cụ thể là Baiyue (C.) hay Bách Việt (V.) - lớn hơn. Một nhánh mà các tài liệu Trung Quốc xác định là Xi Ou (V. Tây Âu) di cư dọc bờ biển đến phía đông Quảng Tây và phía tây Quảng Đông rồi sau đó vào thung lũng sông Hồng, họ định cư ở đó và đặt nền móng cho xã hội Việt Nam. Nhiều người đã chỉ trích thuyết của Aurousseau từ khi nó được công bố, bao gồm cả đồng nghiệp của ông, Henri Maspero, vốn coi đó là một sự xấu hổ và 'nên lặng lẽ cho qua đi'.[27] Vụ tai tiếng này bị tắc lại. Vào những năm 1960, tán đồng với các thế hệ nhà phê bình trước đó các nhà sử học dân tộc chủ nghĩa Việt Nam đã cho ra đời cuốn sách 4 tập, dày 1400 trang có tựa đề Hùng Vương dựng nước, về cơ bản là một tuyên bố rằng 'các Vua Hùng đã dựng nước’.[28] Kể từ đó, đây vẫn luôn là quan điểm chính thống về nguồn gốc của người Việt.
Trong vài thập kỉ qua, lí thuyết di cư yểu mệnh của Aurousseau cách đây một thế kỉ đã được các nhà khảo cổ và ngôn ngữ học của Việt Nam và miền nam Trung Quốc làm sống lại. Ví dụ, Judith Cameron chỉ ra rằng vấn đề chính trong thuyết của Aurousseau chủ yếu nằm ở niên đại của nó. Nói một cách chính xác, cuộc di cư nói trên của người dân từ đồng bằng sông Dương Tử tới miền nam Trung Quốc đã xảy ra hàng thiên kỉ trước cuộc chinh phục của nhà Chu. Nói cách khác, cuộc di cư của người Việt từ đồng bằng sông Dương Tử tới miền nam Trung Quốc, miền bắc Việt Nam và các vùng khác của Đông Nam Á xảy ra trong thời tiền sử chứ không phải thời có sử. Cameron đã phân tích các bằng chứng khảo cổ về việc kéo sợi và dệt vải tại các di chỉ thời kì đồ đá mới 7000 năm tuổi thuộc nền văn hoá Hemudu [河姆渡: Hà Mỗ Độ], nằm ở hạ lưu đồng bằng sông Dương Tử, và xác định các công cụ kéo sợi chính xác như trục xoay hai hình nón với họa tiết đặc biệt tại các di chỉ như Tianluoshan (田螺山: Điền Loa sơn) và các di chỉ thời kì đồ đá mới giữa dọc theo bờ biển phía nam Trung Quốc trước khi chúng xuất hiện tại các di chỉ ở thung lũng sông Hồng gắn liền với nền văn hoá Phùng Nguyên (2000-1500 BCE) và sau đó là nền văn hoá Đông Sơn (1000 BCE - thế kỉ 1 CE).[29] Judith Cameron kết luận rằng những hiện vật này thể hiện hậu quả của việc các nhóm nông dân sử dụng cả công nghệ trồng lúa lẫn dệt vải nhập cư vào lưu vực sông Hồng vào thời tiền sử.[30]
Cuộc di cư của người dân từ đồng bằng sông Dương Tử được xác nhận qua các lần khai quật gần đây tại Mán Bạc, một di chỉ ở góc tây nam đồng bằng sông Hồng thuộc huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình. Năm 2007, các nhà khảo cổ đã khai quật được nhiều hài cốt của một cộng đồng người di cư. Bằng chứng sinh học từ 32 bộ xương cho thấy những người mới đến địa điểm này, nằm dọc theo lối ra biển phía nam của vùng đồng bằng, trong khoảng từ năm 2500 đến năm 2000 BCE. Việc phân tích hài cốt người đã xác nhận cộng đồng dân cư hoà huyết. Một gen trong mẫu giống với gen của người dân Hoà Bình và Bắc Sơn ở miền bắc Việt Nam và Đa Bút ở Vĩnh Lộc, ở miền bắc và miền trung Việt Nam, trong khi một gen khác cho thấy mối liên hệ di truyền chặt chẽ với những người từ đồng bằng sông Dương Tử xa về phía bắc.[31] Như Ken-ichi Shinoda đã chỉ ra, những người đến từ miền nam Trung Quốc trong thời tiền sử đã góp phần 'vào việc hình thành mô hình di truyền cơ bản được thấy ở dân cư miền bắc Việt Nam hiện đại'.[32] Điều đáng chú ý là Mán Bạc có niên đại từ năm 2500 đến 2000 BCE và trước thời Phùng Nguyên (2000-1500 BCE) mà các chuyên gia thường coi là thời điểm khởi đầu của nền văn minh Việt Nam. Như Cameron chỉ ra, những phát hiện khảo cổ từ địa điểm này gợi nhớ đến truyền thuyết Việt Nam về vua rồng họ Lạc (Lạc Long Quân), người đã từ biển hiện lên để dạy người dân thung lũng sông Hồng cách trồng lúa và dệt vải.
Nhìn vào cuộc di cư này vào vùng hạ lưu đồng bằng sông Hồng, người ta không khỏi thắc mắc về tình hình ở thượng nguồn. Chúng ta có thể nói gì về những người được phát hiện ở Hoà Bình và Bắc Sơn ở vùng đồng bằng phía trên? Khi phân tích trong bối cảnh các nghiên cứu khảo cổ học gần đây nhất về xương người trên khắp Á-Âu, các mẫu lấy từ xương khai quật được ở Bắc Sơn có đặc điểm sọ não giống với những người săn bắt hái lượm thời kì đồ đá mới tìm thấy ở Malaysia, Indonesia và Venddah Sri-Lanka. Được gọi chung là 'người Australo-Papuan', họ tạo thành đợt sóng người đầu tiên di cư vào miền bắc và miền trung Việt Nam khoảng 14 000 năm trước. Trong lớp người di cư thứ hai đến k. 5000 năm trước là người Đông Sơn, những người có đặc điểm sọ não giống với người ở Tanshishan [曇石山: Đàm Thạch sơn], Hemudu [Hà Mỗ Độ] ở Trung Quốc và Ban Chiang ở Thái Lan.[33]
Thuyết của Aurousseau về cuộc chinh phục của người Chu và cuộc di cư của người Yue/Việt vẫn đứng vững được, nhờ nhà ngôn ngữ học dân tộc David Holm, ông đã tiết lộ bằng chứng về sự di cư về phía nam của họ trong một thời kì muộn hơn so với Cameron đã đề xuất. Ông đã thu thập các chữ viết Choang cổ và truy tìm dữ liệu mà nó cung cấp về niên đại và mối quan hệ dựa trên các bằng chứng khảo cổ học và kết luận rằng có nhiều bằng chứng về mối liên hệ văn hoá chặt chẽ giữa trung tâm người Việt ở Chiết Giang và các thể chính trị (polity) người Việt ở Lĩnh Nam, cũng như một tuyến đường biển được thiết lập tốt cung cấp sự cơ động lên xuống bờ biển.[34] Bắt đầu từ cuối thời Xuân Thu (khoảng 550-481 BCE), Holm lưu ý, các di chỉ đồ đồng ở Quảng Đông và đông bắc Quảng Tây cho thấy sự gia tăng rõ rệt về ảnh hưởng của văn hoá Việt, và vào giữa thời Chiến Quốc (khoảng 350 BCE) những ảnh hưởng này trở nên lan rộng và sâu sắc hơn. Số lượng các hiện vật kiểu Việt và sự xuất hiện đột ngột của chúng cho thấy di cư như là nguyên nhân có nhiều khả năng nhất.[35]
Quả thật, có bằng chứng chắc chắn về cuộc di cư về phía nam của giới ưu tú Việt. Năm 1961, một trong những di chỉ khảo cổ phong phú nhất về vấn đề này đã được khai quật ở Việt Khê, nằm ở mũi phía bắc của đồng bằng sông Hồng, nơi giáp biển. Cùng với nhiều đồ đồng Đông Sơn, các nhà khảo cổ đã khai quật được một cái vạc ba chân gọi là đỉnh (C. ding). Hiện vật này rất có ý nghĩa. Vào thời điểm nó được làm ra, việc sử dụng vạc ba chân bị cấm đối với tất cả mọi người trừ các gia đình quý tộc. Không phải ngẫu nhiên mà nó được khai quật cùng với một chiếc chuông, vì một mô tả kinh điển về một gia đình quý tộc là: 'Gia đình ăn thức ăn nấu trong vạc ba chân khi chuông kêu' 鐘鳴鼎食之家 [chung minh đỉnh thực chi gia]. Những điểm tương đồng gần nhất về mặt hình học giữa chiếc vạc ba chân này với những chiếc khác được khai quật ở hạ lưu đồng bằng sông Dương Tử (xem Hình 1.1) được xác định là vào khoảng thế kỉ 5 và 3 BCE.[36] Các chuông tương tự cũng được tìm thấy ở phía tây Quảng Đông, vùng lân cận sông Tây [Giang], hành lang quan trọng cho giao thông Bắc Nam. Cả hai đều có niên đại vào thế kỉ 3 BCE.[37]
Hình 1.1 So sánh vạc ba chân và chuông ở Việt Khê và miền nam Trung Quốc.
Nguồn: Được phép của Wei Weiyan và Shiung Chung-Ching, 'Ngôi mộ Việt Khê 2: Xác định đồ đồng lạ và đánh giá sự tiếp xúc văn hoá giữa văn hoá Đông Sơn và Việt', Khảo cổ học Châu Á 2 (2014), 81.
Người Việt trước hết là những người dùng thuyền và người đi biển. Vua Việt Câu Tiễn có câu nói nổi tiếng rằng người Việt ‘đi bằng đường thủy và sống phía núi; thuyền là xe và chèo là ngựa của họ. Họ đến như gió và khi họ đi thì khó có thể đuổi kịp.'[38] Holm xác minh khẳng định này theo quan sát của ông rằng con đường chính của cuộc di cư Yue/Việt dựa vào đường biển bằng cách sử dụng thuyền đi biển hoặc thuyền chạy dọc bờ biển như là thuyền đôi gọi là fangzhou [方舟: phương chu]. Thuyền quân sự của họ đủ lớn để chứa 50 người, cùng với lương thực dự trữ trong ba tháng, và có thể đi 300 lí (1 lí = 500 mét) xuôi dòng trong một ngày.[39] Ông phát hiện ra rằng những bức vẽ ‘những người đàn ông gắn lông chim chèo thuyền’ (được coi là nét đặc trưng của Đông Sơn) đã được phát hiện không chỉ ở vùng duyên hải Chiết Giang mà còn ở Quảng Tây, Vân Nam và trong lăng mộ hoàng tộc Nam Việt ở Quảng Châu.[40]
Đi lại bằng đường thủy cũng mang văn hoá Đông Sơn tới miền nam Trung Quốc. Một hiện vật rất có ý nghĩa về mặt này. Năm 1974, các nhà khảo cổ Trung Quốc đã phát hiện ra một con dao găm bằng đồng có hình một phụ nữ trong số những đồ đồng khác được khai quật tại địa điểm có tên Shumuling [[樹木嶺: Thụ Mộ Lĩnh], nằm dọc theo sông Tương thuộc vùng Trường Sa, tỉnh Hồ Nam, miền trung nam Trung Quốc. Các nhà khảo cổ xác định thời gian nó được làm ra là từ thế kỉ 4 đến thế kỉ 3 BCE. Hình 1.2 cho thấy hình dạng của nó giống với một trong số những con dao găm Đông Sơn được phát hiện ở khắp miền Bắc và miền Trung Việt Nam, thậm chí xa hơn về phía Nam. Đây chỉ là một ví dụ về việc trao đổi văn hoá luôn bao gồm một chu trình giao thông hai chiều. Một ví dụ khác lấy trong một nghiên cứu của học giả Nhật Bản Yoshikai Masato, ông đã chỉ ra rằng việc truyền trống đồng Heger II và kĩ thuật đúc trống đi từ đồng bằng hạ lưu sông Hồng về phía tây bắc đến Quảng Tây chứ không phải từ Vân Nam đến Quảng Tây như được nghĩ trước đây. [41]
Hình 1.2 (a) Dao găm từ Hà Đông, đồng bằng sông Hồng và
(b) Dao găm từ Thụ Mộ Lĩnh, Hồ Nam.
Nguồn: (a) Dao găm có gốc ở Hà Đông, miền Bắc Việt Nam.
(b) Dao găm có gốc ở Thụ Mộ Lĩnh ở Hồ Nam, do Wei Weiyan,Victor Goloubew, ‘L'âge du copper au Tonkin et dans le Nord-Annam', Bulletin de l'École française d'Extrême-Orient 29 ( 1929), pl.19. Mối liên hệ với Hồ Nam rất quan trọng: John Phan chỉ ra rằng Hồ Nam (Xiang 湘 : Tương) là phía có nhiều khả năng nhất cho 'tiếng Hán An Nam Trung Cổ' cho người Việt gốc Hoa có nguồn gốc từ các vùng sông Hồng, Mã và Cả. John Phan, ‘Re-imagining “Annam”: A New Analysis of Sino-Viet-Muong Linguistic Contact‘ [Hình dung lại “An Nam”: Một phân tích mới về tiếp xúc ngôn ngữ Hán-Việt-Mường”, Chinese Southern Díapora Studies 4 (2010), 9-13.
Bằng chứng về cuộc di cư về phía nam cũng có thể được phát hiện trong ngôn ngữ. Nghiên cứu của Holm về chữ Hán cổ và chữ Choang cho thấy mối liên hệ chặt chẽ hơn nhiều giữa tiếng Việt và tiếng Tai ngày nay. Catherine Churchman đã thiết lập mối liên hệ ngôn ngữ giữa hai thứ tiếng này trong nghiên cứu của bà về các nền văn hoá trống đồng thời kì đầu. Ví dụ, sau khi xác định bằng chứng lịch sử sớm nhất về từ “trống” trong tiếng Việt, mà người Việt ngày nay phát âm là trống, theo từ điển tiếng Việt thế kỉ 17 của Alexandre De Rhodes, sau đó bà so sánh nó với cách ghi bằng chữ Nôm phiên âm lời nói Tai để tiết lộ dạng tiếng proto-Tai tổ tiên của từ này.[42] Nói một cách đơn giản, proto-Tai ảnh hưởng tiếng proto-Việt và nói rộng ra là tiếng Việt hiện đại. Các nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ học Việt Nam xác nhận khẳng định của Churchman về vốn từ vựng chung rất lớn giữa hai ngôn ngữ sơ khai này trong các lĩnh vực văn hoá như việc sản xuất lúa gạo.[43] Nhìn chung, các bằng chứng về ngôn ngữ, khảo cổ và lịch sử chỉ ra ảnh hưởng mạnh mẽ của các dân tộc phía Bắc đến sự hình thành văn hoá sơ khai Việt (proto-Vietnamese) ở đồng bằng sông Hồng, mà tới lượt mình nó củng cố tầm quan trọng của yếu tố biển.
Phải chăng bằng chứng này đã lật đổ quan điểm dân tộc chủ nghĩa của Việt Nam hiện nay cho rằng chính các vua Hùng đã tạo ra dân tộc Việt Nam? Không nhất thiết như vậy. Ba điểm trọng tâm trong lập luận của Việt Nam: thứ nhất, thời Hùng Vương là có thật chứ không phải là huyền thoại gốc về lịch sử dân tộc; thứ hai, thời Hùng Vương là thời kì chuyển tiếp lịch sử; và cuối cùng, chính vào thời Hùng Vương mà dân tộc Việt Nam đã ra đời và phát triển.[44] Không có điều gì trong những luận điểm này cho thấy sự không tương thích giữa bằng chứng mới với thuyết cũ. Trên thực tế, một truyền thuyết phổ biến về nguồn gốc Hùng Vương cho thấy chúng rất khớp nhau. Theo câu chuyện này, vua Hùng đầu tiên là con cháu của vua rồng Lạc (Lạc Long Quân), một hoàng tử biển, kết hôn với Âu Cơ, công chúa núi, bà đã sinh ra các vua Hùng đầu tiên.[45] Quả thật, truyền thuyết này có thể phản ánh kí ức văn hoá tập thể của hậu duệ của giới ưu tú Yue/Việt nguyên thuỷ đã di cư từ đồng bằng sông Dương Tử vào khoảng thiên kỉ 3 BCE. Những phát hiện tích lũy về khảo cổ học, ngôn ngữ học và dân tộc học trong vài thập kỉ qua cung cấp chỗ dựa vững chắc cho các ghi chép lịch sử cách đây 2000 năm để giải quyết những mâu thuẫn và làm sáng tỏ những sự thật lịch sử sâu xa hơn trong truyền thuyết và làm rõ hơn là lật đổ các thuyết đã có từ lâu.
Đặt lịch sử Việt Nam vào trở lại bối cảnh rộng lớn hơn nhiều này chỉ làm nổi bật di sản phong phú của dân tộc Việt Nam hơn là làm suy yếu nó. Thu hẹp thế giới đã nuôi dưỡng dân tộc Việt Nam hàng ngàn năm vào không gian chật hẹp của thung lũng thượng lưu sông Hồng sẽ tước đi sức mạnh và sức sống lịch sử của dân tộc Việt Nam. Dù mọi người có thể thấy bất cứ điều gì trong nỗ lực của tôi ở đây nhằm xem xét lại lịch sử xa xưa của người Việt, những gì Keith Taylor đã nói khoảng 40 năm trước vẫn còn đứng vững cho đến ngày nay: 'Những truyền thống theo truyền thuyết xung quanh Lạc Long Quân và nguồn gốc của Hùng Vương tiết lộ một nền văn hoá hướng về biển bắt đầu với môi trường lục địa.'[46] Hay, theo cách nói của Philippe Papin, ‘sử thi truyền thuyết vĩ đại [của người Việt Nam] đã cố gắng giải thích sự phân chia cơ bản giữa thế giới ao hồ, đầm lầy, đất ngập nước và mọi thứ xung quanh, với thế giới của môi trường núi non khắc nghiệt nơi nền móng được phơi bày’.[47]
Việc giới hạn khuôn khổ phân tích của chúng ta vào không gian chật hẹp của thung lũng thượng lưu sông Hồng 'có nghĩa là khoác lên người anh hùng Gióng' - Thánh Gióng, một người khổng lồ trong truyền thuyết những năm 1220 BCE - 'một tấm áo trẻ con’, trích lời học giả Diệp Đình Hoà.[48] Nói cách khác, nó từ khước vô số dòng văn hoá đã góp phần vào sự phát triển của người Việt ngày nay, một khối đa dạng chỉ có thể được phát hiện từ góc nhìn liên-Á rộng lớn hơn. Nếu không có cái nhìn này, chúng ta không thể bắt đầu đánh giá bằng cách nào mà một nền văn hoá hướng biển đã can dự, tương tác và hoà nhập với nền văn hoá hướng núi ở thượng nguồn và bằng cách nào mà các hành vi văn hoá mới phát triển từ sự tổng hợp này đã góp phần vào sự phát triển của một xã hội mới kết nối với núi, đồng bằng, sông và biển, dẫn đến việc hình thành một trung tâm mới quan trọng trong thương mại đường biển đang phát triển ở vùng châu Á biển - nơi mà người Trung Quốc gọi là Jiaozhi [交趾] và người Việt gọi là Giao Chỉ - một sự phát triển sẽ được giải thích trong phần tiếp theo.
Tạo ra Giao Chỉ
Aurousseau nhận thấy chính xác rằng từ ‘Jiaozhi’ (Giao Chỉ), một từ từ lâu chỉ miền Bắc Việt Nam, xuất hiện muộn hơn nhiều so với các từ trước đó gắn liền với khu vực này, như 'Xi Ou' (V. Tây Âu) và 'Luo' (V. Lạc). '[49] Giống như từ 'Luo' (Lạc) ban đầu được dùng để chỉ những người sống ở khu vực ngày nay là Quảng Tây cũng như miền bắc Việt Nam và do đó không thể dùng để chỉ một dòng ngôn ngữ duy nhất dành riêng cho người Việt,[50] từ 'Yue/Việt' tương tự cũng đã từng có phạm vi quy chiếu rộng, mặc dù ngày nay nó thường được sử dụng một cách bất cẩn như thể nó đề cập đến một nhóm dân tộc', như Catherine Churchman đã chỉ ra.[51]
Điều quan trọng nữa là phải giải quyết câu hỏi không thật rõ ràng, như Stephen O'Harrow đã đặt ra, 'cụm từ "người Việt" trở nên hữu ích ở đâu và, ngược lại, nó có thể cản trở quan điểm của chúng ta về mọi thứ ở đâu.’[52] Churchman chỉ ra rằng tổ tiên của những người mà ngày nay thường được gọi là 'Việt' (đa số người 'Kinh' ở Việt Nam ngày nay) đã chọn từ này làm tên gọi nhóm cho chính họ khá muộn. Có lẽ rõ ràng hơn, từ 'Việt', được định nghĩa theo quy ướước là cách phát âm tiếng Việt của chữ Hán 越 (C. Yue), chính xác là cách phát âm của chữ này theo các quy tắc của tiếng Trung Trung đại thời cuối, dạng tiếng Trung tồn tại trong thời Trung Hoa cai trị vùng đồng bằng sông Hồng.[53]
Từ 'Giao Chỉ' cũng gặp phải sự hiểu lầm tương tự. Nó dùng để chỉ lãnh thổ mà hiện nay mở rộng ra khỏi Việt Nam về phía Trung Quốc, giống như 'Yue/Việt' hay 'Lạc'. Quan trọng nhất, và trái ngược với quan sát của Aurousseau, từ này lâu đời hơn đáng kể so với những cái tên Sinitic khác. Trên thực tế, ‘Giao Chỉ’ ban đầu chỉ lãnh thổ cực nam của vị vua thần thoại Thần Nông - nói cách khác, một địa điểm có tính thần thoại hơn là lịch sử khi nó xuất hiện lần đầu trong tác phẩm cổ điển Trung Quốc Hoài Nam Tử, vào thế kỉ 2 BCE.[54] Như Aurousseau đã chỉ ra, chỉ đến thời nhà Hán, từ này mới được sử dụng để chỉ đồng bằng sông Hồng và sau đó mở rộng sang các khu vực khác nằm dưới sự kiểm soát của Trung Quốc và sau này là của Việt Nam.[55] Giao Chỉ là một cái tên bao quát bao gồm những người thuộc nhiều ngôn ngữ trong phạm vi của nó, như Hậu Hán Thư ghi lại: 'Mặc dù các cơ quan hành chính đã được thiết lập ở Giao Chỉ, nhưng có rất nhiều người nói các thứ tiếng khác nhau, nên cần nhiều thông ngôn mới truyền tải được điều muốn truyền đạt.'[56] Nói cách khác, Người Trung Quốc đã lấy một cái tên nẩy sinh trong truyền thuyết để mô tả một vùng lãnh thổ rộng lớn đã chinh phục được, trong khi các thế hệ sau này áp dụng tên này cho các vùng địa lí mới hình thành, do đó 'Giao Chỉ' cuối cùng trở thành đồng nghĩa với Việt Nam. Từ này vẫn giữ nguyên, ngay cả đối tượng nó chỉ đến đã thay đổi.
Điều này xảy ra do hậu quả của cuộc chinh phục của Trung Quốc. Nhiều thế kỉ sau cuộc di cư của người Việt, việc tiếp cận nền thương mại ngày càng lớn mạnh ở biển Đông đã khuyến khích những người lập ra đế chế đầu tiên của Trung Quốc mở rộng sang vùng đông nam Trung Quốc và xa hơn nữa là vịnh Bắc Bộ. Họ đặt tên cho lãnh thổ mới của mình là 'Giao Chỉ' sau khi Hán Vũ đế đánh bại vương quốc Nam Việt đóng tại Phiên Ngung (Quảng Châu) vào năm 111 BCE, mặc dù thành mới của họ là Giao Chỉ, chứ không phải Phiên Ngung, sẽ giám sát mọi công việc của lãnh thổ mới này trải dài từ đông nam Trung Quốc đến miền Bắc Việt Nam. Như vậy, trích lời Catherine Churchman một lần nữa, cụm từ 'dân Giao Chỉ' trên thực tế là một trong những cách gọi xưa nhất để chỉ dân 'Việt' như chúng ta biết ngày nay. Ngày nay nó còn tồn tại như là 'Keeu' trong các ngôn ngữ Tai-Kadai (bao quanh 'người Việt' Nam Á ở vùng đồng bằng), và là 'Kuchi trong tiếng Malay.'[57] 'Keo' có thể cũng là cách người dân Giao Chỉ phát âm chữ 交 - phát âm là jiao trong tiếng Hán hiện đại và giao trong cách đọc Hán Việt; cách phát âm sau mãi cho đến khoảng trước khi kết thúc thiên kỉ thứ nhất mới phát triển.[58] Do đó, thiên kỉ cai trị của Trung Quốc đã bắt đầu xác định lại một cách cơ bản các nền văn hoá của vịnh Bắc Bộ - và quan trọng nhất cho mục đích của chúng ta, nền văn hoá của đồng bằng sông Hồng - nơi đang khởi động quá trình dẫn đến bản sắc Việt Nam riêng biệt xuất hiện vào lúc cuối của quá trình đó.
Người Hán ban đầu ưa thích vùng đồng bằng này và cái vịnh bao quanh nó, một phần là vì họ có thể đến đó dễ dàng hơn Quảng Đông, và nhiều thế kỉ sau, nơi đây trở thành cửa ngõ phía nam được ưa thích của Trung Quốc. Điều này là nhờ vào kênh đào Ling (靈渠: Linh cừ), mà người dân đã đào theo lệnh của hoàng đế đầu tiên của Trung Quốc trong khoảng thời gian từ 223 đến 214 BCE để chuyển quân về phía nam, một thành tựu lớn trong lịch sử Trung Quốc, vì nó nối liền sông Dương Tử của miền Trung Trung Quốc với hệ thống sông Tây [Giang] ở Nam Trung Quốc và cuối cùng với vịnh Bắc Bộ. Từ sông Tương, một nhánh của sông Dương Tử ở tỉnh Hồ Nam ngày nay, kênh Linh đưa tàu thuyền đến sông Li (漓江), qua đó họ có thể đi đến cảng biển mới Panyu [Phiên Ngung] (Quảng Châu ngày nay), hoặc nối với sông Bắc và Nam Lưu của Quảng Tây ngày nay để cuối cùng đến cảng Hepu (Hợp Phố) trên vịnh Bắc Bộ (Bản đồ 1.1).
Bản đồ 1.1 Vị trí Giao Chỉ ở châu Á thiên kỉ thứ nhất
Tầm quan trọng của hành lang kinh tế mới giữa miền Trung Trung Quốc và vịnh Bắc Bộ được bộc lộ qua số lượng lớn các ngôi mộ người Hán mà các nhà khảo cổ đã phát hiện ở tỉnh Quảng Tây. Bằng chứng từ các ngôi mộ được khai quật thời kì Sơ Hán (206 BCE -24 CE), tập trung ở các khu vực Quế Lâm, Ngô Châu, Ngọc Lâm và Tần Châu cho thấy dân số ở khu vực này đã tương đối dày đặc và giao tiếp với phần còn lại của đế quốc được thiết lập tương đối tốt. Chỉ riêng khu vực Hợp Phố ước tính có hơn 10 000 ngôi mộ Hán trải rộng khắp nơi.[59] Trên bờ biển Giao Chỉ, dọc theo sông Đuống và sông Thái Bình, có hàng trăm ngôi mộ có niên đại từ thời nhà Hán.[60] Người dân địa phương cho biết rằng chỉ riêng ở Thủy Nguyên, có vô số các ngôi mộ kiểu Hán nằm đầy ở núi Rùa gần làng Mĩ Cư, và một số ngôi mộ ở đó rất lớn.[61] Kết hợp những ngôi mộ này với hàng ngàn ngôi mộ Hán được phát hiện ở Hợp Phố ở ven biển Quảng Tây, Lạch Trường ở Thanh Hoá và Trà Kiệu ở miền Trung Việt Nam (để biết thêm về những ngôi mộ sau, xem Chương 3) cho thấy vòng tròn các ngôi mộ cổ của người Hán bao quanh toàn bộ rìa vịnh Bắc Bộ. Nó dường như gợi ý một kiểu thống nhất 'Địa Trung Hải' mà cuộc chinh phục và định cư của người Hán đã đáp ứng. Những người ở các bờ biển khác nhau này có thể đã có nhiều mối liên lạc. Tàn tích của những cộng đồng từng ở ven biển này từ lâu đã bị ngăn cách với biển bởi các vùng cát đồng bằng đã mở rộng đáng kể trong thiên kỉ thứ nhất và thứ hai CE,[62] che giấu dấu tích của những bờ bến xưa bên dưới lớp trầm tích khi chúng tiến vào vịnh một cách không thể tránh khỏi. Để đánh giá điều gì đã thu hút người Trung Quốc đến lãnh thổ Giao Chỉ biên viễn này, điều quan trọng là trước hết phải hiểu các mạng lưới thương mại bên ngoài của xứ này, bắt đầu từ các tuyến đường đi lại đã xác định chúng.
[1] Cả Christopher Goscha và Ben Kiernan đều cảnh báo việc lùi các quan niệm địa lí hiện đại về quá khứ, và Goscha chỉ ra rằng đã có nhiều nước Việt Nam khác nhau. Christopher Goscha, Vietnam: A New History [Việt Nam: Một lịch sử mới (New York: Basic Books, 2016), trang 1–3; Ben Kiernan, Vietnam: A History from Earliest Times to the Present [Việt Nam: Lịch sử từ thời sơ khai đến hiện tại] (Oxford: Nxb Đại học Oxford, 2017), tr. 4.
[2] Charles Higham, 'Crossing National Boundaries: Southern China and Southeast Asia in Prehistory' [Vượt qua ranh giới quốc gia: Nam Trung Quốc và Đông Nam Á trong thời tiền sử], trong Ian C. Glover et al. (eds), Uncovering Southeast Asia's Past: Selected Papers from the 10th International Conference of the European Association of Southeast Asian Archaeologists [Khám phá quá khứ của Đông Nam Á: Các bài viết chọn lọc từ Hội nghị quốc tế lần thứ 10 của Hiệp hội các nhà khảo cổ học Đông Nam Á châu Âu] (Singapore: NUS Press, 2006), tr. 14.
[3] William Southworth, 'The Origins of Campa in Central Vietnam, A Preliminary Review’ [Nguồn gốc của Campa ở miền Trung Việt Nam, Đánh giá sơ bộ]. Luận án tiến sĩ, SOAS, Đại học London (2001), tr. 27, trích dẫn Michel Foucault, L'archéologie du savoir, bản dịch tiếng Anh. Khảo cổ học tri thức (New York: Pantheon Books, 1972), trang 169-170.
[4] Paul Wheatley,The Origins of Campa in Central Vietnam, A Preliminary Review [Nagara và Commandery: Nguồn gốc của truyền thống đô thị Đông Nam Á] (Chicago: Đại học Chicago, Khoa Địa lí, 1983), trang 371-373.
[5] Richard O'Connor, 'Indigenous Urbanism: Class, City and Society in Southeast Asia‘ [Lối sống đô thị bản địa: Giai cấp, Thành phố và Xã hội ở Đông Nam Á], Journal of Southeast Asian Studies 26, 1 (1995), 30-31.
[6] Keith W. Taylor, The Birth of Vietnam [Sự ra đời của Việt Nam] (Berkeley: Nxb Đại học California, 1991), tr. 299.
[7] James A. Anderson, ‘Slipping through Holes: The Late Tenth- and Early Eleventh-Century Sino-Vietnamese Coastal Frontier as a Subaltern Trade Network‘ [Trượt qua các lỗ: Biên giới ven biển Trung-Việt cuối thế kỉ 10 và đầu thế kỉ 11 như một mạng lưới thương mại phụ', trong Nola Cooke, Li Tana, và James Anderson (eds), Tongking Gulf through History (Philadelphia: Nxb Đại học Pennsylvania, 2011), trang 99.
[8] Anderson, 'Slipping through Holes', tr. 89.
[9] Quan điểm này được Nguyễn Văn Kim nêu trong Người Việt với Biển (Hà Nội: Thế Giới, 2011), tr. 98.
[10] Mặc dù hệ thống chữ viết bản địa được gọi là Chữ Nôm bắt đầu được sử dụng từ thế kỉ 15, như Woodside chỉ ra, nó thường tạo ra những chữ phức tạp hơn từ những chữ Hán hiện có. Alexander B. Woodside, Vietnam and the Chinese Model: A Comparative Study of Vietnamese and Chinese Government in the First Half of the Nineteenth Century [Việt Nam và Mô hình Trung Quốc: Nghiên cứu so sánh Chính phủ Việt Nam và Trung Quốc trong nửa đầu thế kỉ 19] (Cambridge, MA: Trung tâm Châu Á của Đại học Harvard, 1988), tr. 51.
[11] Anthony Reid, A History of Southeast Asia [Lịch sử Đông Nam Á] (West Sussex: Wiley Blackwell, 2015), trang 24-25.
[12] Bruce Lockhart, 'Colonial and Post-Colonial Construction of "Champa"‘ [Xây dựng thuộc địa và hậu thuộc địa của "Champa"‘, trong Trần Kỳ Phương và Bruce M. Lockhart (eds), The Cham of Vietnam: History, Society and Art [Người Chăm Việt Nam: Lịch sử, Xã hội và Nghệ thuật] (Xinh-ga-po: NUS Press, 2011), tr. 1.
[13] Harry J. Benda, 'The Structure of Southeast Asian History: Some Preliminary Observations' [Cấu trúc lịch sử Đông Nam Á: Một số quan sát sơ bộ], Tạp chí Lịch sử Đông Nam Á 3, 1(1962), 106-138; Victor : Lieberman, Strange Parallels [Những điều tương tự kì lạ], 1: 9-15.
[14] Philippe Papin, ‘Géographie et politique dans le Viêt-Nam ancient', Bulletin de l'Ecole française d'Extrême-Orient 87, 2 (2000), 609.
[15] Chẳng hạn, chỉ nêu tên nhưng một số ít, xem Đồ Bằng, Phố cảng vùng Thuận Quảng thế kỉ XVII-XVIII (Huế: Nxb. Thuận Hoà, 1996) ; Hoàng Anh Tuấn, Silk for Silver: Dutch-Vietnamese Relations, 1637-1700 [Tơ đổi bạc: Quan hệ Hà Lan-Việt Nam, 1637-1700 (Leiden/Boston: Brill, 2007); Nguyễn Văn Khánh và cộng sự. (eds), Việt Nam trong hệ thống thương mại Châu Á thế kỉ XVI-XVII (Hà Nội: Nxb. Thế Giới, 2007); Nguyễn Văn Kim (ed. ), Người Việt với Biển (Hà Nội: Nxb. Thế Giới, 2011); Nguyễn Văn Kim, Vân Đồn- Thượng cảng quốc tế của Việt Nam (Hà Nội: Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014); Đỗ Thị Thúy Lan, Hệ thống cảng thị trên Sông Đàng Ngoài: Lịch sử ngoại thương Việt Nam thế kỉ XVII–XVIII (Hà Nội: Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2016). Luận án Tiến sĩ Lê Thị Mai về môi trường và sinh thái biển Quảng Nam (2016), cùng nhiều công trình xuất sắc khác.
[16] Thành Thế Vỹ, Ngoại Thương Việt Nam hồi thế kỉ XVII-XVIII và đầu XIX (Hà Nội: Sử Học, 1961).
[17] Thư từ cá nhân với người bạn cũ Nguyễn Văn Kư.
[18] Andreas Reinecke, Lê Duy Sơn, và Lê Đình Phúc, 'Towards a Prehistory in the Northern Part of Central Vietnam: A Review Following a Vietnamese-German Research Project 59' [Hướng tới thời tiền sử ở Bắc Trung Bộ Việt Nam: Đánh giá tiếp sau công trình nghiên cứu Việt-Đức 59], Beiträge zur allgemeinen und vergleichenden Archäologie 19 (1999), 59-61; Roderich Ptak, 'Quanzhou: At the Northern Edge of a Southeast Asian "Mediterranean"‘ [Tuyền Châu: Ở rìa phía Bắc của "Địa Trung Hải" Đông Nam Á', trong Angela Schottenhammer (ed.), The Emporium of the World: Maritime Quanzhou, 1000-1400 (Leiden: Brill, 2001), trang 395-428.
[19] Charles Higham, The Bronze Age of Southeast Asia [Thời đại đồ đồng của Đông Nam Á] (Cambridge: Nxb Đại học Cambridge, 1996), trang 78-80; Carmen Sarjeant, Contextualising the Neolithic Occupation of Southern Vietnam:The Role of Ceramics and Potters at An Son [Bối cảnh hoá sự chiếm đóng thời kì đồ đá mới ở miền Nam Việt Nam: Vai trò của gốm sứ và đồ gốm ở An Sơn], (Canberra: ANU Press, 2014), tr. 19.
[20] Hsiao-chun Hung, 'Prosperity and Complexity without Farming: The South China Coast, c.5000-3000 BC' [Sự thịnh vượng và phức tạp khi không có nông nghiệp: Bờ biển phía Nam Trung Quốc, khoảng 5000-3000 BCE], Antiquity 93, 368(2019), 346; xem thêm Reinecke, Le, và Le, 'Towards a Prehistory’ [Hướng tới thời tiền sử],52-58.
[21] Reinecke, Le, và Le, 'Towards a Prehistory’ [Hướng tới thời tiền sử], 61.
[22] Masanari Nishimura nhận xét: 'Vietnamese geological studies clearly show that the coastline was inundated during the Holocene transgression and was located near Hanoi, as is apparent from the absence of Neolithic sites across most of the region.' 'Settlement Patterns on the Red River Plain from the Late Prehistoric Period to the 10th Century AD' [Các nghiên cứu địa chất của Việt Nam cho thấy rõ ràng rằng đường bờ biển bị ngập trong quá trình tiến triển Holocene và nằm gần Hà Nội, rõ ràng là do sự vắng mặt của các địa điểm Đồ Đá Mới trên hầu hết khu vực.''Các mô hình định cư trên đồng bằng sông Hồng từ thời Hậu Tiền sử đến Thế kỉ 10 AD], Bulletin of the Indo-Pacific Prehistory Association 25 (2007),99-100.
[23] Nam C. Kim, The Origins of Ancient Vietnam (Oxford: Oxford Studies in the Archaeology of Ancient States, 2015).
[24] Le Trac, Annan zhilue (V. An Nam Chí lược), hoàn thành k. 1330 (Beijing: Zhonghua shuju, 2000), p.29.
[25] Fabrizio Pregadio (ed.), The Encyclopedia of Taoism (New York and London: Routledge, 2008), p.731. Vietnamese expression for this is 'một cuộc bể dâu', như trong Truyện Kiều: ‘Trải qua một cuộc bể dâu'.
[26] Léonard Aurousseau, 'Le première conquête chinoise des pays annamites', Bulletin de l'École Française d'Extrême-Orient 23 |(1923), 250.
[27] Henri Maspero, 'Bulletin critique', in 'Le première conquête chinoise des pays annamites',T'oung Pao 23 (1924), 393; Keith Taylor, The Birth of Vietnam (Berkeley: University of California Press, 1983), p. 314.
[28] Hùng Vương dung nước (Hà Nội: Nxb. Khoa học Xã hội,1970). Để xem xét một cách có hệ thống về cách hệ tư tưởng chính trị đã định hình nên kỉ luật thời tiền sử ở Việt Nam, xem Haydon Cherry, 'Digging Up the Past : Prehistory and the Weight of the Present in Vietnam', [Đào bới quá khứ: Tiền sử và sức nặng của hiện tại ở Việt Nam', Journal of Vietnamese Studies 4, 1 (2009), 84 -144.
[29] Judith Cameron, 'Textile Crafts in the Gulf of Tongking: The Intersection of Archaeology and History' [Thủ công dệt may ở vịnh Bắc Bộ: Giao điểm giữa Khảo cổ học và Lịch sử], trong Nola Cooke, Li Tana, và James A. Anderson (eds), The Tongking Gulf in History [Vịnh Bắc Bộ trong lịch sử] (Philadelphia: Nxb Đại học Pennsylvania, 2011), trang 29-30. Cô cũng đã theo dõi quá trình truyền bá công nghệ này sâu hơn vào Campuchia, Lào và đến tận thung lũng sông Mun phía đông bắc Thái Lan, có lẽ là qua Vân Nam và xuôi xuống sông Mekong, nơi chúng xuất hiện vào khoảng năm 2000 BCE.
[30] Nt, tr. 31.
[31] Ken-ichi Shinoda, ''Mitochondrial DNA of Human Remains at Man Bac' [DNA ti thể của tàn tích con người tại Mán Bạc], trong Marc F. Oxenham, Hirofumi Matsumura, và Nguyễn Kim Dung (eds), Man Bac: The Excavation of a Neolithic Site in Northern Vietnam, the Biology [Mán Bạc: Cuộc khai quật một địa điểm thời kì đồ đá mới ở miền Bắc Việt Nam, Sinh học] ( Canberra: ANU E-Press, 2011), tr.100.
[32] Như trên, tr. 101. Xem thêm Damien Garrett Huffer, 'The Ties that Bind: Population Dynamics, Mobility, and Kinship in the Mid-Holocene in Northern Vietnam', Luận án Tiến sĩ (2012), Đại học Quốc gia Australia.
[33] Hirofumi Matsumura và cộng sự,'Craniometrics Reveal "Two Layers" of Prehistoric Human Dispersal in Eastern Eurasia' [Phép đo sọ tiết lộ "Hai lớp" về sự phân tán của con người thời tiền sử ở Đông Âu Á], Scientific Reports (2019) 9, 1451, 7.
[34] David Holm, 'A Layer of Old Chinese Readings in the Traditional Zhuang Script' [Một lớp các bài đọc tiếng Trung cổ trong chữ Choang truyền thống], Bulletin of the Museum of Far Eastern Antiquities 79/80 (2015), 233.
[35] Nt, 234. Erica Brindley chỉ ra rằng 'Yue' mà các nhà khảo cổ và ngôn ngữ học nhắc tới không nên nhầm lẫn với từ ‘Yue' trong lịch sử vốn có thể hoặc không thể là một dân tộc duy nhất. Erica Brindley, 'Barbarians or Not? Ethnicity and Changing Conceptions of the Ancient Yue (Viet) Peoples, ca. 400-50 BC' [Man di hay không? Dân tộc và những ý niệm thay đổi của người Yue (Việt) cổ, ca. 400-50 BCE], Asia Major 16, 1 (2003), 7.
[36] Wei Weiyan và Shiung Chung Ching, 'Viet Khe Burial 2: Identifying the Exotic Bronze Wares and Assessing Cultural Contact between the Dong Son and Yue Cultures' [Đồ vật chôn ở Việt Khê 2: Xác định đồ đồng lạ và đánh giá sự tiếp xúc văn hoá giữa văn hoá Đông Sơn và Việt], Asian Archaeology 2 (2014), 81.
[37] Wei và Shiung, 'Viet Khe Burial’ [Đồ vật chôn ở Việt Khê 2], 81.
[38] Yuejueshu 越絕書 [Việt tuyệt thư], do Yuan Kang biên soạn vào đầu thế kỉ thứ nhất CN và được Wu Ping hiệu đính (https://ctext.org/yue-jue-shu/zhs, truy cập 4 tháng 4 năm 2019). Người Trung Quốc nói: ‘越人水行而山處, 以船為車,以楫為馬,往若飄風,去則難從 (Việt nhân thủy hành nhi sơn xứ, dĩ thuyền vi xa, dĩ tiếp vi mã, vãng nhược phiêu phong, khứ tắc nan tòng).
[39] 'Trương Nghi liệt truyện‘ 張儀列傳, trong Sử kí của Tư Mã Thiên 司馬遷, hoàn thành k. 90 BCE (Bắc Kinh: Zhonghua shuju, 2013), chương 70, tập. 7: 2290. Việc đề cập đến fangzhou 方舟, thuyền, trong đoạn văn này thực sự thuộc về đế quốc Tần, nhưng công nghệ của họ được mượn từ Yue (trích dẫn trong Holm, 'A Layer of Old Chinese Readings', 233).
[40] Holm, 'A Layer of Old Chinese Readings‘ [Một lớp các bài đọc tiếng Trung cổ', 234.
[41] Được trích dẫn trong Catherine Churchman, The People between Two Rivers: The Rise and Fall of a Bronze Drum Culture, 200-750 CE (New York: Rowman & Littlefield,2016), tr. 32.
[42] Churchman, The People between the Two Rivers [Người giữa hai dòng sông], tr. 33. Stephen O'Harrow lưu ý: 'Văn hoá Đông Sơn gắn liền với một phạm vi rất rộng của văn hoá vật chất trải rộng trên một khu vực rộng lớn hơn nhiều so với khu vực được cho là Urheimat của người Việt, chắc chắn là một khu vực bao gồm nhiều nhóm dân tộc khác nhau vào lúc đó.” Men of Hu, Men of Han, Men of the Hundred Man: Si Nhiệp and the Conceptualization of Early Vietnamese Society' [Người Hồ, người Hán, người Bách Man: Sĩ Nhiếp và khái niệm hoá xã hội Việt Nam sơ khai], Bulletin de l'École française d'Extrême-Orient 75(1986), 255.
[43] Nguyễn Ngọc San, Tìm hiểu tiếng Việt (Hà Nội: NXB|Đại học Sư Phạm, 2000), tr. 135140; trích dẫn trong Churchman, The People between Two Rivers, p.33.
[44] Phan Huy Lê, 'Thời kì dựng nước đời Hùng Vương và An Dương Vương', trong Phan Huy Lê, Trần Quốc Vượng, Hà Văn Tân, và Lương Ninh (eds), Lịch sử Việt Nam (Hà Nội: NXB Đại học và Giao đức chuyển nghiệp, 1991), tập. 1, tr.55.
[45] Taylor, The Birth of Vietnam [Sự ra đời của Việt Nam], tr.304.
[46] Như trên, tr. 1.
[47] Philippe Papin, Géographie et politique dans le Viêt-Nam ancient', Bulletin de l'École française d'Extrême-Orient 87, 2 (2000),612.
[48] Diệp Đình Hoa, 'New finds on Zhang in the Phung Nguyen Culture', [Những phát hiện mới về Choang trong văn hoá Phùng Nguyên], South Pacific Study, 1(1996), 93-94.
[49] Trong trường hợp Luo/Lạc, nhà ngôn ngữ học Việt Nam Trần Trí Do đã truy tìm nguồn gốc của từ này dọc theo nhánh Môn-Khmer của ngữ hệ Nam Á đến thời cổ đại, tiền Trung Quốc, và phát hiện ra rằng từ này có nghĩa là 'con người'. Trần Trí Dõi, 'Trao đổi thêm về từ nguyên của yếu tố "Lạc (lua 雒/駱)" trong tổ hợp "Lạc Việt" (Luoyue 雒越)', Bảo tàng và Nhân Học 2 (2017), 49.
[50] Catherine Churchman, 'Before Chinese and Vietnamese in the Red River Plain: The Han-Tang Period', Chinese Southern Diaspora Studies 4 (2010), 33. Dựa vào nghiên cứu văn bản, Jiang Tingyu chỉ ra rằng các khu vực Lạc Việt chiếm đóng trải dài từ sông Tả (左) và sông Dũng (甬: Yong) đến đồng bằng sông Hồng, trong khi băng qua vịnh Bắc Bộ trên bờ biển phía đông của nó, trong đó bao gồm Hợp Phố, Âu và Lac hỗn hợp. Jiang Tingyu, Guiling kaogu lun wenji [Về khảo cổ học ở vùng núi Quảng Tây] (Bắc Kinh: Kexue chubanshe, 2009),trang. 70-71.
[51] Churchman, The people between two Rivers [Người giữa những dòng sông], tr. 26.
[52] O'Harrow, ‘Men of Hu', 251.
[53] Churchman, 'Before Chinese and Vietnamese', 30.
[54] 'Chủ thuật huấn’ [主術訓], trong Hoài Nam tử [淮南子],biên soạn 139 BCE (https://ctext.org/huainanzi/zhu-shuxun/zhs , truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2019). ‘Giao Chỉ', hay ‘ngón chân giao nhau', có thể chỉ một dân tộc ở miền nam Hồ Nam ngày nay. Năm 2010, khoảng 10 000 tượng đá được tìm thấy ở Vĩnh Châu, Hồ Nam. Tượng lâu đời nhất trong số này có niên đại cách đây 5000 năm. Hầu hết các nhân vật đều bắt chéo chân, mà báo chí mô tả là 'Giao Chỉ' (www.chinanews.com/cul/2010/08-18/2473973.shtml, truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011).
[55] Aurousseau, 'Le Premier conquête chinoise des pays annamites', 260.
[56] ‘凡交趾所統,雖置郡縣,而 言語各異,重譯乃通‘. Hậu Hán Thư 後漢書, hoàn thành năm 445 CN (Bắc Kinh: Zhonghua shuju, 2013) chương 86, tập. 10:4.
[57] Churchman, 'Before Chinese and Vietnamese', 30.
[58] Tiếng Trung Trung cổ là kæw. Cảm ơn Charles Wheeler vì thông tin này. John Phan chỉ ra rằng âm đầu ngạc mềm đã mềm đi từ /k-/ thành /z-/, điều này đã xảy ra trong tiếng Hán Trung Cổ ở An Nam, có lẽ vào cuối thiên kỉ thứ nhất. Thư từ cá nhân, ngày 9 tháng 9 năm 2020. Tôi biết ơn John về việc đã soi sáng vấn đề này. Tuy nhiên, Michel Ferlus đề xuất rằng chữ này được phát âm trong tiếng Hán cổ là kraw. Được trích dẫn trong Pain Frederic, '"Giao Chỉ" (Jiaozhi 交趾) như một trung tâm truyền bá các thay đổi lịch đại của Trung Quốc thời Trung cổ: Tương phản trọng lượng âm tiết và âm vị hoá của các tương quan ngữ âm của nó', Tsing Hua Journal of Chinese Studies 50 (loạt bài mới), 3(2020), 370.
[59] Ước tính của Ye Jiwang, giám đốc Bảo tàng Hợp Phố. Hầu hết trong số hơn 1 000 ngôi mộ được khai quật đều có niên đại thời Hậu Hán, tức là cùng thời với Luy Lâu (www.gxmuseum.cn/a/news/8/2014/12/5216.html, truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016).
[60] Đỗ Văn Ninh, 'Liên Lâu', trong Viên Sử Học ed. Đô thị cổ Việt Nam (Hà Nội: Viên Sứ Học, 1989), tr. 79.
[61] ‘Mộ cổ trong núi ở Hải Phòng là kho báu‘, Đất Việt online, nd( http://baodatviet.vn/van-hoa/nguoi-viet/mo-co-trong-nui-o-hai-phong-la-kho-bau-2238154/, truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2019).
[62] DS van Maren, 'Morphodynamics of a Cyclis Prograding Delta: The Red River, Vietnam' [Hình thái học của một vùng châu thổ đang tiến triển theo chu trình: Sông Hồng, Việt Nam], Luận án Tiến sĩ, Đại học Utrecht (2004), tr. 12.