Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Albert Camus
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anna Schmid
- Anne Carson
- Anne Cazaubon
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Anne Nguyễn
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Artem Sakharov
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Chân
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bảo Tích
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Bill Hayton
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles S. Kraszewski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- Cư sĩ Minh Đạt
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- duyên
- Duyên Anh
- Duyên Khánh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Lê Vũ
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Bích Thuý
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E. M. Forster
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Henry
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Georges Condominas
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Diễm
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Sơn
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Bảo
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hứa Lập Chí
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Kha Tiệm Ly
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuất Thu Hồng
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Hạnh
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Lenin
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Lợi Phan Mai
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Lý Gia Trung
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Madlovics Bálint
- Magyar Bálint
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Manuel Casimiro
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghĩa Đặng
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Kim-Khôi
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Mai Phong
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Việt Trung
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyễn Bính
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Ngân Vi
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyễn Kim Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Đức
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Phương
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Lệ
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Như Mây
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phan Quế Mai
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyễn Quốc Vương
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Hồng
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Kim Thoa
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thụy Anh
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn An
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyên Việt
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Dũng
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Vượng
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Chương
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Dương Hiệu
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Chú
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Quỳnh Trâm
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- phap
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Âm
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Phương Xích Lô
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Dao
- Quỳnh Hợp
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rachel Adams
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stalin
- Stefan Dege
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Bình
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thẩm Hoàng Long
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thích Quảng Độ
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tom Fawthrop
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Bình
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Thắng
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Nguyên
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Chung
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Kiêm
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trung Dũng Kqđ
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thanh Thuận
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyên
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Astafyev
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Vladimir Voronov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Trọng Phụng
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Hỗ Ninh
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wiesiek Powaga
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Władysław Reymont
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ỷ Lan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Một tóm tắt về các chế độ hậu Cộng sản (kỳ 1)
Tác giả: Magyar Bálint – Madlovics Bálint
Bản tiếng Việt: Nguyễn Quang A
Nhà xuất bản Dân Khí – 2025
Mục lục
LÒI GIỚI THIỆU:…………………………………………………………… vii
LỜI NÓI ĐẦU: Một paradigm mới để hiểu các chế độ hậu-cộng sản của Oleksandr Fisun........................................................................................... xiii
- Khung khổ khái niệm: 120 Mệnh đề................................................................ 1
Bị bẫy trong ngôn ngữ của nền Dân chủ Tự do.................................................. 3
Xóa bỏ Tiên đề #1: Các cấu trúc cứng đầu và sự Phát triển của Khu vực....... 8
Xóa bỏ Tiên đề #2: Tính chính thức và Tính phi-chính thức.......................... 19
Xóa bỏ Tiên đề #3: Từ Nhà nước Hiến định đến Nhà nước Mafia................... 36
Một Hiện tượng Sui Generis: Gia tộc Chính trị Nhận con nuôi..................... 45
Môi trường thể chế chính thức: Hình mẫu thay đổi của Tính Chính danh. 61
Lập pháp và Hệ thống pháp luật: Từ Luật trị đến Luật của sự Cai trị............ 82
Kinh tế học quan hệ: Tham nhũng, Săn mồi, và Tái phân phối các Thị trường…110
Chế độ Độc tài-Khai thác Thị trường: sự Cùng tồn tại của Ba Cơ chế Kinh tế ở Trung Quốc……………………………………………………….. 131
Xã hội Bảo trợ và sự Ổn định Xã hội của nền Chuyên quyền Bảo trợ....... 141
Vượt quá các Tính đặc thù Chế độ: Các nét đặc thù Quốc gia, Chính sách, và Thời đại....................................................................................................................... 164
Các quỹ đạo Chế độ Hậu-cộng sản: Một Khung khổ Tam giác......................... 186
- Quỹ đạo của Mười hai Chế độ Hậu-cộng sản.............................................. 193
Estonia: Thay đổi Chế độ sang Nền Dân chủ Tự do...................................... 195
Rumania: Thay đổi Chế độ sang Nền dân chủ bảo trợ.................................. 198
Kazakhstan: Thay đổi Chế độ sang Nền Chuyên quyền Bảo trợ.................. 201
Trung Quốc: Thay đổi Mô hình sang Chế độ Độc tài Khai thác Thị trường 206
Cộng hòa Czech: Quay lại theo hướng Nền dân chủ bảo trợ........................ 209
Ba Lan: Quay lại theo hướng Nền chuyên quyền bảo thủ............................. 213
Hungary: Quay lại Nền Chuyên quyền Bảo trợ từ Nền Dân chủ Tự do ……217
Nga: Quay lại Nền Chuyên quyền Bảo trợ từ sự Vô Chính phủ Tài phiệt… 222
Ukraina: Các Chu kỳ Chế độ với các Cách mạng Màu................................. 227
Bắc Macedonia: Chu kỳ Chế độ với Xung đột Bên trong-Elite............... 231
Moldova: Các Chu kỳ Chế độ với sự Can thiệp Nước ngoài......................... 234
Gruzia: Một Cố gắng để phá vỡ Chu kỳ chế độ.............................................. 239
LỜI GIỚI THIỆU
Bạn đọc cầm trên tay cuốn thứ 72 của tủ sách SOS2,* cuốn Một tóm tắt cô đọng về CÁC CHẾ ĐỘ HẬU-CỘNG SẢN (A Concise Field Guide to POST-COMMUNIST REGIMES) của Magyar Bálint và Maldovics Bálint (Nhà xuất bản Đại học Trung Âu 2022). Đây là cuốn tóm tắt cô đọng của cuốn Giải phẫu các Chế độ Hậu-Cộng sản (The Anatomy of Post-Communist Regimes) dài hơn nhiều (gần 900 trang) của họ được cùng nhà xuất bản ấn hành hai năm trước, và được dành cho công chúng rộng hơn cuốn trước. Hy vọng bạn đọc sau khi đọc cuốn ngắn này sẽ có hứng để tìm đọc kiệt tác dài hơn của họ.
Sau sự sụp đổ của chế độ cộng sản cuối các năm 1980 và đầu các năm 1990, hầu hết các nước cộng sản trước kia đã trải qua sự chuyển đổi chế độ và lúc đó do ảnh hưởng của Tây phương, các nhà nghiên cứu đã nghĩ các nước này đều sẽ chuyển đổi sang các nền dân chủ (với tư duy một chiều với hai kiểu chế độ điển hình: dân chủ và độc tài cộng sản, ở hai thái cực); và tình hình thực tế trong đầu những năm 1990 có vẻ xác nhận cách tiếp cận này. Đó thời kỳ nở rộ của chuyển đổi học (transitology): ga cuối của sự chuyển đổi từ chế độ độc tài cộng sản chỉ có thể là chế độ dân chủ.
Tuy nhiên, với thời gian tình hình có vẻ phức tạp hơn nhiều: Trung Quốc, Việt Nam và vài nước xã hội chủ nghĩa trước kia đã dần dần từ bỏ nền kinh tế kế hoạch hóa và xây dựng nền kinh tế thị trường, tức là đi theo con đường tư bản chủ nghĩa, nhưng không có chuyển đổi dân chủ mà chỉ có sự thay đổi mô hình độc tài. Trong số các nước đã chuyển đổi thành công sang nền dân chủ, ở Trung-Đông Âu cũng như Liên Xô trước kia, chỉ có một vài nước bước vào sự củng cố dân chủ và vẫn là dân chủ tự do cho đến tận nay (như Estonia chẳng hạn), một số khác đã biến thành cái gì đó không dân chủ tự do cũng chẳng quay lại chế độ độc tài cộng sản, mà thường được gọi là chế độ-lai với rất nhiều tên gọi kỳ lạ (dân chủ phi-tự do, chế độ độc đoán cạnh tranh,…). Đấy là cách tiếp cận của hybridology (lai học). Cả lai học lẫn chuyển đổi học bị mắc kẹt trong hệ thống ngôn ngữ Tây phương quen thuộc nên không mang lại những sự giải thích mạch lạc, nhất quán và không thực sự phù hợp với diễn biến thực tế của các nước hậu-cộng sản.
Các tác giả đã bắt tay vào xây dựng một ngôn ngữ mới mà với nó họ có thể xây dựng một khung khổ mạch lạc, nhất quán mô tả tốt các chế độ hậu-cộng sản. Họ từ bỏ ba tiên đề ngầm định trong cách tiếp cận Tây phương (1) sự tách biệt giữa các lĩnh vực hoạt động xã hội: chính trị, kinh tế và cộng đồng; (2) vị trí (chức vụ) de jure (luật định) của các cá nhân và các định chế trùng với vị trí de facto (thực tế); và (3) nhà nước là một diễn viên theo đuổi lợi ích chung. Ba tiên đề ngầm này ít nhiều sát với các nền dân chủ tự do Tây phương, nhưng không đứng vững trong khu vực hậu-cộng sản. Trong cuốn sách này các tác giả xây dựng một ngôn ngữ mới tạo thành một khung khổ đề cập đến cả ba lĩnh vực hoạt động xã hội chứ không chỉ đến lĩnh vực chính trị; đến các vị trí luât định không trùng với các vị trí thực tế; và nhà nước có thể không theo đuổi lợi ích chung và được tóm tắt trong 120 mệnh đề (trong đó họ phân biệt các định chế chính thức (formal) với các định chế phi-chính thức (in-formal); đưa ra khái niệm gia tộc chính trị nhận con nuôi (adapted political family) có vai trò trung tâm trong hệ thống khái niệm của họ; làm rõ các khái niệm nhà tài phiệt (oligarch), nhà chính phiệt (poligarch), nhà nước bị bắt giữ (captured state) từ dưới lên và từ trên xuống, các loại nhà nước (đạo tặc, thị tộc, gia sản, săn mồi, tội phạm) để định nghĩa nhà nước mafia. Các tác giả cũng làm rõ chủ nghĩa dân túy và cho nó một định nghĩa hết sức súc tích và độc đáo “chủ nghĩa dân túy là một công cụ ý thức hệ cho chương trình chính trị của chủ nghĩa vị kỷ tập thể không bị ràng buộc về đạo đức.”
Với khung khổ khái niệm được trình bày trong 120 mệnh để các chế độ hậu-cộng sản có thể được mô tả một cách mạch lạc, rất tiện cho so sánh. Các tác giả mở rộng khung khổ hệ thống của Kornai János có hai kiểu lý tưởng chính (các chế độ dân chủ và độc tài) và một kiểu lý tưởng trung gian nền chuyên quyền (autocrcay) ở giữa, tăng gấp đôi các kiểu lý tưởng (với ba kiểu chính mà họ gọi là kiểu cực [polar]: dân chủ tự do, độc tài cộng sản và chế độ chuyên quyền bảo trợ; và ba kiểu lý tưởng trung gian là: chế độ chuyên quyền bảo thủ, dân chủ bảo trợ và độc tài cộng sản khai thác thị trường) tạo thành khung khổ tam giác của họ như được minh họa trong hình dước đây (Hình 6 trong văn bản, chúng tôi dùng các màu sơ cấp xanh, đỏ và vàng để mã hóa chế độ dân chủ tự do, chế độ độc tài cộng sản và chế độ chuyên quyền bảo trợ, và các chế độ trung gian: chuyên quyền bảo thủ với màu tím (xanh +đỏ), dân chủ bảo trợ với màu xanh chanh, và chế độ độc tài khai thác thị trường với màu cam (đỏ+ vàng). Cạnh ngang trên cùng của tam giác (khi bỏ các tính từ, chúng ta thấy đó chính là khung khổ hệ thống của Kornai với các chế độ dân chủ, chuyên quyền và độc tài). Màu tương ứng là sự pha trộn của xanh và đỏ với các tỷ lệ khác nhau. Các tác giả lưu ý một ẩn dụ giúp chúng ta có thể hình dung khung khổ của họ với ba chế độ cực (tại các đỉnh của tam giác với ba màu sơ cấp xanh (Blue) đỏ (Red) và vàng (Yellow) mà tất cả các màu con người có thể thấy với sự kết hợp của chúng. Mỗi điểm bên trong tam giác sẽ có màu khác nhau theo tỷ lệ B, R, Y (tỷ lệ với độ gần của nó đến ba đỉnh B, R, Y.) Với ẩn dụ này chúng ta có thể dễ thấy vì sao khung khổ mới phong phú hơn rất nhiều so với các khung khổ cũ (trắng-đen, hai cực, hay khung khổ lai với chỉ phổ màu của cạnh trên cùng của tam giác.
Các chế độ trung gian với các màu thứ cấp (tím, xanh chanh, và cam cho các chế độ chuyên quyền bảo thủ, dân chủ bảo trợ và độc tài khái thác thị trường) là các màu được pha trộn với tỷ lệ ngang nhau của hai màu sơ cấp tương ứng. Đáng tiếc chúng ta không thấy vị trí của Việt Nam trong hình trên.
Các tác giả chứng minh khá chặt chẽ rằng các kiểu chế độ lý tưởng này là ổn định và những thay đổi cấu trúc bên trong và ảnh hưởng bên ngoài có thể dẫn tới sự chuyển đổi chế độ (tức là sự chuyển đổi vị trí của nước đó từ lân cận của một trong 6 kiểu lý tưởng sang lân cận của một kiểu lý tưởng khác). Họ cũng phân biệt chuyển đổi chế độ với các chu kỳ chế độ được xác định bởi lịch sử, các nét đặc thù quốc gia, (tức là những thay đổi vị trí của một nước xung quanh vị trí mà nó chiếm gần một trong 6 chế độ lý tưởng, tức là không có sự thay đổi chế độ).
Các tác giả có đề cập đến việc có thể mở rộng khuôn khổ của họ (Mệnh đề 116) cho các vùng khác, nhưng tôi nghĩ cũng có thể mở rộng theo hướng nhân đôi khuôn khổ của Kornai (cạnh trên cùng của tam giác trên để có 6 chế độ lý tưởng hãy gọi tên như Kornai đã gọi Dân chủ (Xanh [Lam]), Chuyên Quyền (Tím), và Độc tài (Đỏ); và những kiểu lý tưởng mới Dân chủ Lục, Chuyên quyền (Vàng), và Độc tài (Cam) bằng cách chỉ sửa và bớt các điều kiện để khung khổ mở rộng có thể mô tả cả các nước không phải hậu-cộng sản để xem xét các sự thay đổi (hay mưu toan thay đổi chế độ dân chủ sang độc tài, v.v). Tất nhiên, việc này nghe có vẻ ngược với tinh thần của các tác giả, nhưng khả năng “chỉnh” những khái niệm là có thể và đây chỉ là gợi ý chủ quan của tôi, nhưng nếu làm được sẽ có thể có ý nghĩa và đó là công việc dài hơi, tốn nhiều công sức của các nhà nghiên cứu.
Tại mỗi thời điểm (hay thời kỳ) vị trí của một nước cho trước được xác định bởi 11 chiều: (1) chủ nghĩa bảo trợ của elite cai trị; (2) đảng cai trị; (3) tính chính thức-phi chính thức của các định chế; (4) cơ chế kinh tế chi phối; (5) tham nhũng; (6) ý thức hệ (xem các chiều từ 1-6 tại Mệnh đề 117, Hình 19-24) ; (7) chức năng của đảng cầm quyền; (8) bản chất từ hạn chế đến toàn trị của elite chính trị; (9) tính đa nguyên của mạng lưới quyền lực/tính chính danh; (10) sự tự trị của xã hội dân sự; và (11) kiểu chế độ lai (các chiều từ 7-11 không được trình bày rõ trong Mệnh đề 117 nhưng bạn đọc có thể tham khảo trong cuốn Anatomy của các tác giả (chương 7, nhất là 7.2.2 tr. 627-634). Mỗi chiều chia tam giác của nước đó thành ba phần khác nhau (trừ chiều 9 chia tam giác thành 2 phần và chiều 11 chia tam giác thành 5 phần). Tại mỗi thời điểm vị trí của một nước hậu-cộng sản do 11 phần của 11 tam giác ứng với 11 chiều nói trên cùng xác định một cách nhất quán. Theo thời gian, các điểm này tạo thành quỹ đạo chế độ của nước đó trên tam giác (với tham số thời gian cho mỗi điểm). Trong phần thứ hai của cuốn sách này các tác giả trình bày quỹ đạo (gồm các thay đổi chế độ và các chu kỳ chế độ) của 12 nước hậu cộng sản, thí dụ của Trung Quốc như hình dưới đây (Hình 29, có thêm phần phỏng đoán của chúng tôi về quỹ đạo chế độ của Việt Nam 1975-2025).
Trong số 12 nước hậu-cộng sản được thảo luận trong cuốn sách này không có Việt Nam. Tuy vậy, rõ ràng Việt Nam hiện nay trong chế độ “độc tài khai thác thị trường” như Trung Quốc. Hình trên sao lại quỹ đạo của Trung Quốc (Hình 29), từ 1949-2012, và chúng tôi đặt quỹ đạo phỏng đoán của Việt Nam (1975-2024) như một minh họa giợi ý để nghiên cứu kỹ hơn. Giai đoạn 1975-1986 rõ ràng Việt Nam vẫn ở góc độc tài cộng sản trên tam giác (sở dĩ vị trí của Việt Nam nằm ở bên trái hơn vì ảnh hưởng của miền Nam nơi đã có một nền dân chủ sơ khai trước 1975 và từ 1976-1986 cả nước đã rất gần với chế độ lý tưởng độc tài cộng sản; từ 1986 Việt Nam từ từ chuyển sang mô hình độc tài khai thác thị trường, sự thay đổi từ 2005-2011 theo hướng đó rất rõ rệt, nhưng giống Tập Cận Bình ở Trung Quốc, ông Nguyễn Phú Trọng đã chuyển theo hướng cứng rắn hơn cho đến khi ông chết 2024. Từ khi ông Tô Lâm lên làm tổng bí thư ĐCSVN đã có những sự thay đổi lớn trong hơn nửa năm qua, nhưng còn chưa rõ sẽ đi theo hướng nào. Chắc chắn sẽ không tiếp tục con đường của ông Trọng. Năm khả năng còn lại đều có thể: 1) ở nguyên trong chế độ độc tài khai thác thị trường; chuyển đổi chế độ sang: 2) chuyên quyền bảo thủ; 3) dân chủ tự do; 4) dân chủ bảo trợ; và 5) chuyên quyền bảo trợ và nhà nước mafia. Tất nhiên, khả năng 2), 4) và 3) sẽ tốt hơn bây giờ (tốt nhất là khả năng 3) nếu chúng ta đọc cuốn sách Từ Phát triển đến Dân chủ của Dan Slater và Joseph Wong) cho thấy có khả năng đó nhìn từ một cách tiếp cận khác. Khả năng 1) và 5) là rất xấu nhưng là dễ cho bộ máy hiện hành. Mọi thứ đều có thể và tương lai là sự lựa chọn của chính chúng ta trong đó có các nhà lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam (và họ phải chịu trách nhiệm trước lịch sử về các chính sách của họ. Tất nhiên chúng ta cũng thế.)
Khi dịch cuốn này, tôi dựa vào bản tiếng Anh là chính, có tham khảo bản tiếng Hungari và thấy các tác giả có thêm nhiều đoạn, và đôi khi tôi có thêm một vài câu của bản tiếng Hungari vào bản dịch này.
Tôi chân thành giới thiệu cuốn sách rất quan trọng này của Magyar Bálint và Maldovics Bálint cho tất cả các bạn đọc Việt Nam, nhất là học sinh, sinh viên, các nhà báo, các doanh nhân, các nhà nghiên cứu chính sách, các chính trị gia nhất là các đảng viên của ĐCSVN để hiểu chúng ta đang ở đâu và nên hành động theo hướng tốt nhất cho dân tộc và đất nước.
Hà Nội 9-6-2025
Nguyễn Quang A
* Những cuốn trước của tủ sách SOS2:
- Kornai János, Con đường dẫn tới nền kinh tế thị trường, Hội Tin học Việt Nam 2001, Nhà Xuất Bản Văn hóa Thông tin 2002.
- Kornai János, Hệ thống xã hội chủ nghĩa, Nhà Xuất Bản Văn hóa Thông tin 2002.
……….
- Daron Accemoglu, James A Robinson, Vì sao các Quốc gia Thất bại, 2012 (NXB trẻ có bản dịch khác được xuất bản 2013)
…….
- Timothy Snyder, Chống Chuyên chế (On Tyranny), NXB Dân Khí, 2017
…….
- Triệu Tử Dương, Tù nhân bí mật của Nhà nước – Nhật ký bí mật của Triệu Tử dương, NXB Dân Khí, 2019
- Gabriel Zucman, Của cải Giấu giếm của các Quốc gia, NXB Dân Khí, 2019
- Emmanuel Saez và Gabriel Zucman, Chiến thắng của sự Bất công:
………
- Amartya Sen, Quê Nhà trong Thế giới, NXB Dân Khí, 2021
- Desmond Shum, Roulete Đỏ, NXB Dân Khí, 2021
- Katherine M. Gehl và Michael E. Porter, Ngành Chính trị, NXB Dân Khí, 2021
- Ronald Inglehart và Christian Welzel, Hiện đại hóa, sự Thay đổi Văn hóa và Dân chủ, NXB Dân Khí, 2022
- Ronald Inglehart, Sự Tiến hóa Văn hóa, NXB Dân Khí, 2022
- Blanko Milanovic, Bất bình đẳng Toàn cầu, NXB Dân Khí, 2022
- Blanko Milanovic, Chủ nghĩa tư bản, Một mình, NXB Dân Khí, 2022
- Julia Cagé, Cứu Media, NXB Dân Khí, 2022
- Moisés Naím, Sự Trả thù của Quyền lực, NXB Dân Khí, 2022
- David Van Reybrouck, Chống Bầu cử - Biện hộ cho Dân chủ, NXB Dân Khí, 2022
- John Gastil và Eric Olin Wright biên tập, Cơ quan Lập pháp bằng rút Thăm, NXB Dân Khí, 2023
- Timothy Snyder, Đường tới không-Tự do, NXB Dân Khí, 2023
- Yves Sintomer, Chính phủ Tình cờ, NXB Dân Khí, 2023
- Daron Accemoglu và Simon Johnson, Quyền lực và Tiến bộ, NXB Dân Khí, 2024
- Jason Hannan, Trolling bản thân chúng ta đến chết, NXB Dân Khí, 2024
- David Daokui Li, Thế giới quan của Trung Quốc, NXB Dân Khí, 2024
- Fareed Zakaria, Thời đại cách mạng, NXB Dân Khí, 2024
- Dan Slater và Joseph Wong, Từ Phát triển đến Dân chủ, NXB Dân Khí, 2024
- Timothy Snyder, Về Tự do, NXB Dân Khí, 202
LỜI NÓI ĐẦU
Một paradigm mới để hiểu các chế độ hậu-cộng sản
Ngày 24 tháng Hai 2022, Ukraina bị Nga xâm lấn. Sự xâm lược quân sự do Vladimir Putin gây ra đã mang lại cái chết, sự phá hủy, và sự di tản của hàng trăm ngàn người từ các vùng bị chiến tranh tàn phá—kể cả bản thân tôi, nhà và đại học của tôi ở Kharkiv bị san bằng. Sự xâm lược Nga không chỉ phá hủy trật tự quốc tế mà cũng buộc chúng ta tìm một câu trả lời mới cho câu hỏi: Làm sao chúng ta có thể giải thích bản chất của các chế độ hậu-cộng sản như nước Nga của Putin? Những công cụ khái niệm cho việc giải thích hành vi của chúng là gì?
Sự thiếu hiểu biết, đặc biệt sự bất lực để thấy bản chất thật sự của chế độ Putin, đã đóng góp cho sự leo thang của các sự kiện dẫn đến điểm này. Trong khoa học chính trị dòng chính, chế độ được mô tả bằng một hệ thống các phạm trù có gốc rễ chủ yếu ở phương Tây, như ‘nền dân chủ phi-tự do’ hay ‘các chế độ lai’. Các phạm trù như vậy là không xác đáng để hiểu bản chất của các diễn viên và các định chế hậu-cộng sản, các động cơ, và các phương thức hoạt động của chúng. Sự thiếu ngôn ngữ thích hợp dẫn đến sự hiểu thiếu sót, và sự hiểu thiếu sót dẫn đến những quan niệm sai lầm về hành động và kế hoạch của những người như Putin. Những sự kiện bi thảm ở Ukraina phải buộc các nhà quan sát Tây phương để tìm kiếm một ngôn ngữ, các từ, và các khái niệm đích thực có thể giải thích thế giớ hậu-cộng sản, các tính đăc thù, và các xu hướng của nó.
Khung khổ khái niệm do Magyar Bálint và Madlovics Bálint phác họa, được trình bày ở đây trong 120 mệnh đề ngắn, cung cấp đúng một ngôn ngữ như vậy. Lý thuyết chế độ hậu-cộng sản của họ cung cấp một quan điểm mới và độc đáo về việc giải thích bản chất của động học hậu-cộng sản. Chúng ta đang nói về một paradigm (mẫu hình, hệ hình) mới cho việc giải thích các chế độ hậu-cộng sản, mà xem xét vai trò của các định chế chính thức (formal) và phi-chính thức (in-formal). Sự thiếu sót đáng kể của các khái niệm trước để phân tích các chế độ hậu-cộng sản là chúng dùng ngôn ngữ khái niệm được phát triển để phân tích sự chuyển đổi cổ điển từ chủ nghĩa độc đoán sang dân chủ
từ quan điểm về các định chế chính thức đang biến đổi. Tuy vậy, thế giớ hậu-cộng sản không thể được hiểu qua ngôn ngữ của các chuẩn mực pháp lý và hiến định chính thức, các hành động hợp pháp-duy lý, và ngôn ngữ của tính duy lý quan liêu. Ngôn ngữ này đề cập chỉ đến phần có thể thấy của thực tế chính trị, mà không thể nắm bắt được bản chất và các động cơ thật của các hành động của các nhà lãnh đạo hậu-cộng sản. Thực ra, cái là một sự lệch lạc từ quan điểm của dòng chính cổ điển lại là nguyên tắc hoạt động chính của các hệ thống này.
Cuốn sách ngắn gọn này của Magyar và Madlovics đề xuất một một ngôn ngữ mới cho việc mô tả các chế độ hậu-cộng sản, ngôn ngữ tích hợp các định chế phi-chính thức và làm cho có thể để xem xét việc chúng là nguyên tắc hoạt động cơ bản chủ yếu của các hệ thống hậu-cộng sản như thế nào, ở đâu và vì sao. Giả thuyết cơ bản của các tác giả là, quỹ đạo chính trị hậu-cộng sản sau sự sụp đổ của chủ nghĩa cộng sản dẫn đến các hệ thống cai trị ‘bảo trợ (patronal) phi-chính thức’, và chẳng hề đến sự thiết lập nền dân chủ tự do luật định-duy lý kiểu Tây phương. Cách tiếp cận này là giai đoạn thứ ba trong sự tiến hóa của các paradigm cho việc hiểu các chế độ hậu-cộng sản, tiếp sau chuyển đổi học (transitology) của các năm 1990 (khi sự chuyển đổi từ độc tài cộng sản sang nền dân chủ tự do được coi là nghiễm nhiên) và ‘nghiên cứu các chế độ lai (hybridology)’ (sự kết hợp của chủ nghĩa độc đoán và nền dân chủ). Nhưng các paradigm này đã thử đặt các chế độ trên một trục dân chủ-độc tài và tập trung chủ yếu vào các định chế chính trị trong khi coi tất cả những thứ khác như sự can thiệp bên ngoài hay ‘hộ mệnh.’ Ngược lại, Magyar và Madlovics bắt đầu sự trình bày của họ bằng việc nghi vấn ba tiên đề cơ bản của paradigm so sánh dòng chính và phát triển một không gian khái niệm tam giác với sáu kiểu lý tưởng của các chế độ chính trị-kinh tế: ba kiểu cực (nền dân chủ tự do, chế độ độc tài cộng sản, nền chuyên quyền bảo trợ) và ba kiểu trung gian hay lai (nền dân chủ bảo trợ, chế độ độc tài khai thác thị trường, nền chuyên quyền bảo thủ). Kết thúc 120 mệnh đề, bạn đọc sẽ có được sự hiểu rõ về các kiểu này, những sự khác biệt của chúng, và quan trọng nhất hoạt động bên trong của chúng về mặt chính trị, kinh tế, và xã hội.
Cuốn sách đóng góp cho sự phát triển một ngôn ngữ mới cho sự mô tả các thực tế hậu-cộng sản. Theo họ, các chế độ hậu-cộng sản được đặc trưng bởi một sự tập trung quyền lực trong tay của một nhà bảo trợ chóp bu (chief patron), một tổng thống hay thủ tướng bảo trợ mà duy trì sự kiểm soát bằng việc phân các phần thưởng và sự trừng phạt cho các diễn viên trục lợi của một mạng lưới của một gia tộc chính trị nhận nuôi [adopted-political-family] (các nhà tài phiệt [oligarch] và các nhà chính phiệt [poligarch], các nam tước vùng và các elite trung thành, họ hàng và những kẻ bù nhìn). Mối liên hệ giữa trung tâm, tức là, triều đình của nhà bảo trợ và sự tham gia chính trị được thực hiên qua việc gia nhập mạng lưới bảo trợ một kim tự tháp duy nhất, các sắp xếp nghiệp đoàn chủ nghĩa
khác nhau, đảng dây curoa (transmission-belt party) chính thức. Gia tộc chính trị nhận con nuôi giữ vị trí then chốt trong chính thể và kiểm soát các ngành sinh lời của nền kinh tế quốc gia. Yếu tố trung tâm của mạng lưới này là một hệ thống quan hệ cá nhân, tập trung vào nhà bảo trợ chóp bu và dựa chủ yếu vào sự thống nhất vùng hay “bè đảng”, cũng như vào các (nhóm) lợi ích trục lợi (rent-seeking) hiện hành. Nhà cai trị, nhà bảo trợ chóp bu không cai quản nhưng sắp đặt tài sản và mọi người: họ hoàn toàn chi phối và kiểm soát elite chính trị, hành chính, và kinh tế xung quanh họ.
Cách tiếp cận này là rất sát với diễn giải neopatrimonial, tân di (gia) sản chủ nghĩa, của tôi về sự phát triển hậu cộng sản. Dòng chính của những nghiên dân chủ hóa phần lớn đã bỏ qua vai trò của lý luận di sản của Max Weber, nhất là magnum opus (kiệt tác) của ông Economy and Society (Nền kinh tế và Xã hội), cho việc hiểu các quá trình hậu-cộng sản. Max Weber đã dùng rộng rãi khái niệm về ‘chủ nghĩa gia (di) sản-patrimonialism,’ mà ông đối sánh với cả các hình thức phong kiến và quan liêu luật định-duy lý của chính phủ. Đặc điểm chính của chủ nghĩa di sản là sự tước đoạt tư nhân của một lĩnh vực chính phủ bởi những người nắm quyền lực chính trị, và cả tính không thể phân chia của các lĩnh vực công và tư của xã hội. Điều này là thiết yếu cho việc hiểu cả chính trị hậu-cộng sản và động học chế độ: chính trị hậu-cộng sản không phải là một cuộc đấu tranh của các lựa chọn chính trị thay thế trong khung cảnh của sự tranh đua nghị viện, mà là một cuộc đấu tranh của các phái khác nhau của các doanh nhân trục lợi để độc quyền hóa các mảng chính của các mạng lưới patron -client (nhà bảo trợ-người được bảo trợ).
Magyar và Madlovics hiểu khái niệm chủ nghĩa gia sản và kết hợp nó vào khung khổ của họ như một trong bốn chiều của nền chuyên quyền bảo trợ. Việc kết hợp khái niệm chính trị (neopatrimonial state-nhà nước tân gia sản) với một khái niệm xã hội học (clan state-nhà nước thị tộc, bè đảng), một khái niệm chính trị kinh tế học (predatory state-nhà nước săn mồi), và một khái niệm pháp lý (criminal state-nhà nước tội phạm), họ đi đến định nghĩa thực thể phức tạp của mafia state (nhà nước mafia). Thuật ngữ này là một trong những thông điệp then chốt của cuốn sách, cụ thể là, các lĩnh vực chính trị, kinh tế, và cộng đồng của hoạt động xã hội là không được tách biệt trong các chế độ hậu-cộng sản, và chúng không được phân tích một cách tách biệt nếu người ta muốn hiểu phần này của thế giới.
Ngoài chủ nghĩa gia sản mới ra, paradigm được Magyar và Madlovics trình bày tìm thấy gốc rễ của nó trong ba kiểu thống trị của Weber (truyền thống, có sức lôi cuốn [charismatic], luật định-duy lý [rational-legal]), những kiểu trao đổi (thị trường, tái phân phối, có đi có lại) của Polányi Karl, cũng như công trình của Henry E. Hale về chính trị bảo trợ hậu-Soviet. Hale đã viết một trong những lời giới thiệu cho cuốn sách trước của các tác giả, Giải phẫu các Chế độ Hậu-cộng sản (The Anatomy of Post-Communist Regimes; CEU Press, 2020), mà cuốn sách hiện thời là một bạn đồng hành cô đọng. Tại đó, Hale đã viết: “Cuốn sách tham vọng này cung cấp không chỉ một từ vựng tốt hơn, mà toàn bộ một ngữ pháp mới cho việc mô tả những chế độ chính trị đã xuất hiện trong sự thức canh cái chết của chủ nghĩa cộng sản.” Masha Gessen, nhà báo của tờ New Yorker, tuyên bố: “Việc đọc cuốn sách này cảm giác như màn che đã mở ra, để cho ánh sáng rực rỡ ập vào.” Và Iván Szelényi, Giáo sư Emeritus của Đại học Yale và một nhân vật trí tuệ quan trọng về khối phương Đông, đã viết: “Cuốn sách này hay hơn và quan trọng hơn bất cứ thứ gì tôi đã làm trong 30 năm qua.” Những lời tôn vinh áp dụng cho cuốn sách này cũng nhiều vậy—nếu không hơn thế, vì nó ngắn hơn và có lẽ dễ tiếp cận hơn cho các bạn đọc ngày nay.
Trong khi The Anatomy of Post-Communist Regimes là một đột phá trong những nghiên cứu hậu-cộng sản, Concise Field Guide mang lại những sự đổi mới đó cho một công chúng rộng hơn. Sự trình bày lý thuyết hết sức có cấu trúc về 120 mệnh đề đi cùng với 12 nghiên cứu quốc gia ngắn trong nửa thứ hai của cuốn sách. Những nghiên cứu này không chỉ làm sáng tỏ sự mô tả của họ về sự phát triển 30 năm qua của Ukraina, Nga, Ba Lan, Hungary, và các nước khác, mà chúng cũng minh họa ngôn ngữ thích hợp có thể dẫn đến những phân tích sâu sắc thế nào. Đấy là cái khiến cho cuốn sách này hết sức quan trọng giữa những khó khăn của thế giới ngày nay.
Oleksandr Fisun Bộ môn khoa học chính trị, Đại học Quốc gia V.N. Karazin Kharkiv, Ukraina
Hướng dẫn người dùng cuốn sách
Cuốn sách này là một tóm tắt súc tích của những đóng góp lý thuyết chính được trình bày trong cuốn sách trước của các tác giả, The Anatomy of Post-Communist Regimes:A Conceptual Framework–Giải phẫu các Chế độ hậu-Cộng sản: Một khung khổ Khái niệm (Budapest–New York: CEU Press, 2020). Trong khi Anatomy là một cuốn sách dày, hơn 800-trang với hơn 2.000 ghi chú và 50 trang tài liệu tham khảo, cuốn sách ngắn này nhắm mục tiêu trở thành một bộ công cụ khái niệm dễ dùng cho sự phân tích các diễn viên, các định chế, và các động lực của các nền dân chủ, các chế độ chuyên quyền, và các chế độ độc tài hậu-cộng sản.
Cuốn sách được chia thành hai phần. Phần thứ nhất gồm 120 mệnh đề, tóm tắt khung khổ khái niệm, các khái niệm và các loại hình học (typology) chính của nó. Phần này chứa chỉ các tham chiếu trong-văn bản đến các cuốn sách và các bài báo, với tiêu đề, ngày xuất bản, và tên của (các) tác giả. Không ghi chú dưới trang nào được bao gồm trong phần này: một QR-code ở đầu của Ghi chú chỉ đến tài liệu tham khảo của Anatomy, chứa văn liệu được dùng để phát triển khung khổ khái niệm được trình bày này.
Các QR-code sẽ được đặt cùng với văn bản. QR-code đầu tiên, trên trang này, chỉ đến website của các tác giả, www.postcommunistregimes.com
Nhờ Knowledge Unlatched, cuốn Anatomy là truy cập-mở (open-access), và nó có thể được tải về miễn phí từ website. Website cũng chứa các tư liệu liên quan thêm, kể cả một mô hình 3D của các quỹ đạo chế độ và bản thảo của một seminar với sự trình bày PowerPoint cho mức MA (thạc sĩ) hay PhD (tiến sĩ). Các QR-code trong cuốn sách sẽ chỉ đến hoặc một bài trình bày của, hay mô hình 3D.
Khung khổ lý thuyết gồm các kiểu lý tưởng (ideal type), theo khuôn đúc của Max Weber. Trong khi những ví dụ kinh nghiệm sẽ được cung cấp để định hướng bạn đọc, điểm quan trọng là các khái niệm trong cuốn sách này được dùng như các điểm tham chiếu. Chúng là các mô hình: những sự mô tả “thuần khiết,” không tưởng của các diễn viên, các định chế, và các động lực, mà có thể được dùng để mô tả các đối tác thế giới thực của chúng về mặt phù hợp và sai lệch. Ví dụ, chúng tôi sẽ liên kết Estonia với “nền dân chủ tự do,” còn Nga và Hungary với “nền chuyên quyền bảo trợ.” Điều này không có nghĩa các nước này luôn luôn hoạt động phù hợp với các kiểu lý tưởng của chúng, hoặc rằng các hoạt động của chúng phù hợp với mô hình mà không có ngoại lệ nào.
Nhưng việc dùng một kiểu lý tưởng cho chúng muốn để nhấn mạnh logic chi phối và các hình thức tổ chức chính trị, kinh tế, và xã hội trong các nước này. Quả thực, các khái niệm trong cuốn sách này được tạo ra, không phải bằng việc tính đến mọi đặc tính của các hiện tượng thế giới thực, chúng tôi chỉ nêu vài đặc tính phân biệt, được sắp xếp trong hình thức thuần khiết và lý tưởng— như Weber viết—thành một cấu trúc (khái niệm) giải tích thống nhất.
Cuốn sách này cung cấp, không đơn thuần các khái niệm cho việc hiểu hậu-chủ nghĩa cộng sản, mà các khía cạnh của sự phân tích. Mỗi loại hình học trong cuốn sách nên được xem như những cố gắng để tìm, giữa những kiểu khác nhau, các đường phân cách xác đáng mà bản thân chúng cũng là quan trọng cho sự phân tích so sánh như các kiểu. Tầm quan trọng của các khái niệm giải tích rõ ràng được làm nổi bật trong cuốn sách bằng số lớn của các bảng và các hình, mỗi trong số chúng chứa các khái niệm chính và các khía cạnh giải tích phân biệt chúng.
Phần thứ hai của cuốn sách là một sự áp dụng khung khổ khái niệm, với mười hai quỹ đạo được mô hình hóa của mười hai nước hậu-cộng sản. Các quỹ đạo này được phác họa một cách tổng quát; chúng tôi giải thích chúng được xây dựng thế nào trong “các nghiên cứu quốc gia” ngắn, nhưng các nghiên cứu này không nên được xem như những nghiên cứu tình huống, chỉ như những bản phác thảo minh họa. Chúng được làm cho mục đích định hướng và minh họa, để cho bạn đọc thấy khung khổ giải tích có thể được dùng thế nào để mô tả những sự phát triển hậu-cộng sản trong ba mươi năm qua. Một mô tả chính xác, định lượng của các quỹ đạo có thể tìm thấy trên website (Supplementary Material / Appendix—Tư liệu Bổ sung/Phụ lục) của cuốn sách.
I.
Khung khổ
khái niệm: 120 Mệnh đề
Bị bẫy trong Ngôn ngữ của nền Dân chủ Tự do
1. SAU SỰ SỤP ĐỔ CỦA ĐẾ CHẾ SOVIET, một ảo tưởng thịnh hành là các chế độ độc tài cộng sản sẽ nhất thiết được các nền dân chủ tự do kiểu-Tây phương thay thế. Kết luận hiển nhiên từ sự tan rã của trật tự thế giới hai cực của Chiến tranh Lạnh là các nước liên kết với cực sụp đổ—Liên Xô và chế độ độc tài cộng sản—không có lựa chọn khác nào trừ để đi sang cực thắng cuộc—Hoa Kỳ và nền dân chủ tự do. Nền dân chủ vẫn là “trò chơi duy nhất trong thị trấn,” mà cũng trùng với một lập trường tự do, chuẩn tắc: động lực đạo đức cho sự mở rộng phổ quát của các quyền con người, và một sự ức chế đạo đức với việc tính toán đầy đủ bối cảnh lịch sử và văn hóa của các xã hội hậu-cộng sản.
Như một kết quả, đã có một sự đồng thuận rằng các nước hậu-cộng sản là phần của một quá trình phát triển tiến bộ tuyến tính theo hướng dân chủ tự do, và những sự lệch lạc ad hoc khỏi các tiêu chuẩn dân chủ ban đầu có vẻ là “những vấn đề mọc răng” hơn là các tính cách “người lớn” của các chế độ. Văn liệu khoa học chính trị của các năm 1990 bị chi phối bởi các nhánh khác nhau của chuyển đổi học (transitology): môn học về các nước chuyển đổi đi con đường tới nền dân chủ tự do thế nào, và chúng đối phó ra sao với những khó khăn chúng đối mặt trên con đường đó. Các chế độ hậu-cộng sản được coi như các hệ thống quá độ, hơn là các ga cuối.
2. KỂ TỪ SỰ CHUYỂN GIAO THIÊN NIÊN KỶ, các nước hậu-cộng sản được coi như “các chế độ lai” ở đâu đó giữa nền dân chủ và chế độ độc tài. Cuối cùng được nhận ra rằng các chế độ “không độc tài cũng chẳng dân chủ” mà đã nổi lên sau khi thay đổi chế độ không nhất thiết tiến hóa tới lý tưởng Tây phương. Đây là thời điểm khi, trong văn liệu khoa học chính trị, chuyển đổi học bị “lai học (hybridology)” thay thế: khi được thừa nhận rằng những yếu tố thể chế của các chế độ mới có khả năng tạo thành các hệ thống sui generis (riêng biệt), ổn định. Các hệ thống này được diễn giải dọc theo trục dân chủ-độc tài, nơi giữa hai kiểu cực—nền dân chủ tự do kiểu-Tây phương và chế độ độc tài toàn trị, áp bức công khai—có một “vùng xám” lâu dài được thừa nhận (Hình 1).
Các thử nghiệm ngôn ngữ mô tả của lai học đã cố gắng diễn giải các quá trình chính trị của các nhà nước hậu-cộng sản riêng lẻ như phần của vùng xám này: một mặt, nền dân chủ phi-tự do, nền dân chủ thiếu sót, nền dân chủ được quản lý, vân vân, và mặt khác các chế độ nửa-độc tài, chủ nghĩa độc đoán bầu cử, chủ nghĩa độc đoán cạnh tranh, vân vân. Các tính ngữ trong các nhãn này bày tỏ một loại nào đó của sự lệch lạc khỏi các kiểu lý tưởng của nền dân chủ và chế độ độc tài. Lai học, và khung khổ diễn giải của trục dân chủ-độc tài tạo thành paradigm so sánh dòng chính ngày nay.
Hình 1: Trục dân chủ-độc tài, với một vùng xám giữa hai cực.
3. LAI HỌC CHỈ THAY ĐỔI các nhãn chế độ, không phải khung khổ chế độ. Một mặt, lai học rõ ràng là một bước tích cực từ chuyển đổi học. Lai học đã thoát khỏi một bộ giả định sai, và cho thấy rằng “các ga quá độ” quả thực có thể là các ga cuối. Nó dựa vào ý tưởng rằng các chế độ mới không phải là những gì chúng thể hiện chúng là: đằng sau một mặt tiền dân chủ, có nền chính trị phản-dân chủ. Lai học dựa vào chính sự khác biệt này, đoạn tuyệt với cách tiếp cận chuyển đổi học mà lẽ ra đã giải thích hiện tượng này như một vấn đề mọc răng của “nền chính trị chưa có văn hóa,” hay một sự lệch lạc tạm thời nảy sinh từ “các định chế chưa được phát triển.”
Mặt khác, rất nhiều nhãn mới cho chế độ như một toàn thể vẫn đi cùng với các khái niệm được phát triển để phân tích các yếu tố của các nền dân chủ tự do. Các nhà lai học nói về “các chính phủ,” “các đảng,” “các chính trị gia,” “các kiểm tra và đối trọng” và vân vân. Khi Vladimir Putin của nước Nga hay Viktor Orbán của Hungary được gọi là các chính trị gia, họ ngay lập tức được đặt vào cùng nhóm với những người như Joe Biden, Emmanuel Macron, và Angela Merkel. Trong khi họ là các loại diễn viên hoàn toàn khác, thực hiện các vị trí khác trong các chế độ của họ, và thực hiện những quyền hạn khác nhau đối với một phạm vi khác nhau của các diễn viên và các định chế.
Việc dùng bừa bãi ngôn ngữ của các nền dân chủ tự do mang lại một số giả định ngầm, hay các tiên đề mà chẳng bị nghi vấn cũng không được thực hiện chút nào. Hệt như nếu một nhà động vật học thử dùng ngôn ngữ được phát triển để mô tả cá—như “mang,” “vảy,” và “vây”—để mô tả một con voi: việc nói rằng nó không có mang và vây không nói nhiều về con voi thực chất là gì, và việc nhận ra nó như một con voi “khiếm khuyết” hay thậm chí “con cá phi-tự do” không sống dưới nước cũng chẳng có mấy ý nghĩa.
4. KHUNG KHỔ THUẬT NGỮ GÂY LẦM LẠC duy trì mãi sự hiểu lầm, và thay thế sự phân tích chính xác bằng sự kể chuyện vô tận. Lai học cho rằng, trong các chế độ lai, các định chế dân chủ bị giảm xuống một vai trò mặt tiền. Nói cách khác, điều này có nghĩa rằng có cái gì đó trong hậu trường xác định động học thật sự của hệ thống chính trị. Nhưng cái gì đó này không thể được dòng chính, các phạm trù Tây phương, nắm bắt một cách thích hợp. Bên trong ngôn ngữ của nền dân chủ tự do, một học giả có thể giải thích các hiện tượng đặc thù của hậu-chủ nghĩa cộng sản chỉ qua những sự xấp xỉ gần đúng: họ phải kể cho các bạn đọc của họ “câu chuyện” về hiện tượng, tức là, khung cảnh cụ thể và tất cả các thành phần mà họ có thể dùng các thuật ngữ Tây phương chỉ với các tính từ và tiếp đầu ngữ định rõ. Chính phương pháp kể chuyện này dẫn đến sự dùng thái quá các phương pháp định tính như việc theo dõi quá trình, cố gắng thu hẹp khoảng cách giữa các giả định Tây phương và thực tế hậu-cộng sản. Và trong khi những đánh giá định tính có thể cung cấp những mô tả đích thực và các sự thấu hiểu có giá trị vào sự hoạt động của các chế độ hậu-cộng sản, những kết quả của chúng thường không thể so sánh được vì chúng không được dữ liệu so sánh, có thể diễn giải được về mặt thống kê sắp đặt. Mặt khác, sự thu thập dữ liệu định lượng cũng bị khung khổ thuật ngữ gây lầm lạc làm cho méo mó. Khi các tổ chức như Polity và Freedom House công bố cái gọi là các số đo liên tục để cho biết trạng thái và xu hướng của “tính dân chủ” của các nước trên thế giới, các tiêu chuẩn thể chế họ tập trung vào lại dựa trên thuật ngữ Tây phương. Các tiêu chuẩn này được dùng để đánh giá mức độ sai lệch khỏi nền dân chủ tự do, trên cơ sở đó mỗi nước được gán một chỗ trên trục dân chủ-độc tài. Thứ nhất, chúng ta có thể thấy ở đây mục đích luận công khai của chuyển đổi học được thay thế ra sao bởi mục đích luận che giấu của lai học. Trong khi sự tiến bộ nhất thiết tới nền dân chủ không còn được giả định nữa, các chế độ hậu-cộng sản vẫn bị đánh giá dựa vào một lý tưởng dân chủ. Việc nhận ra “sự thiếu” đặc điểm dân chủ nào đó ngụ ý một sự kỳ vọng, đưa sự thiên vị chuẩn mực vào phân tích thực chứng, mô tả. Thứ hai, việc tập trung vào một bộ định trước của các đặc điểm dân chủ che giấu các sự khác biệt cấu trúc khả dĩ của các chế độ được phân tích. Ngôn ngữ của nền dân chủ tự do cản trở sự nhận ra các đặc điểm sui generis thật, và nó cho phép sự phân tích các chế độ hậu-cộng sản chỉ giả như chúng là các chế độ Tây phương.
5. BA TIÊN ĐỀ CẦN BỊ XÓA BỎ để đặt nền móng của một khung khổ khái niệm cho sự phân tích các chế độ hậu-cộng sản. Tiên đề thứ nhất của cách tiếp cận so sánh dòng chính cho rằng sự tách biệt của các lĩnh vực hoạt động xã hội đã hoàn thành. Trong nghiên cứu “Tham nhũng Chính trị (Political Corruption)” của ông (2004), nhà xã hội học Đức Claus Offe phân biệt ba lĩnh vực hoạt động xã hội: chính trị, kinh tế, và cộng đồng. Khi lai học tập trung chỉ vào các định chế chính trị, nó ngầm giả định rằng trung tâm của một chế độ, như trong các xã hội Tây phương, là một lĩnh vực chính trị với logic riêng, tự trị của nó. Nếu sự tách biệt đã hoàn thành, logic kinh tế tách biệt khỏi logic chính trị, và nó ám chỉ đến lý do cụ thể của các doanh nhân, mà có thể hợp tác với các chính trị gia như các diễn viên tự trị qua các kênh minh bạch, được điều chỉnh, và quy chuẩn. Nếu không có các lĩnh vực kinh tế và chính trị tự trị, và các hành động và động cơ của các diễn viên chính trị không bị giới hạn trong lĩnh vực chính trị thì sao?
Tiên đề thứ hai cho rằng vị trí (chức vụ) de jure (luật định) của các cá nhân và các định chế trùng với vị trí de facto (thực tế) của họ (của chúng). Khi lai học thừa nhận các diễn viên như Putin và Orbán là “tổng thống” và “thủ tướng,” một cách tương ứng, nó ngầm giả định rằng họ có thể được mô tả bằng các tước hiệu pháp lý của họ, hay rằng những quyền hạn họ có và chức năng họ thực hiện trong chế độ là những thứ được gán cho vị trí chính thức de jure của họ trong hiến pháp. Tương tự, các khái niệm như “doanh nhân” hay “nhà tư bản” được dùng cho các diễn viên kinh tế hậu-cộng sản ngụ ý họ có thể thực sự sử dụng vốn của họ, hay thực hiện các quyền tài sản de jure của họ một cách tự do. Nếu địa vị chính thức, pháp lý của người ta không trùng với thực tế xã hội thì sao?
Tiên đề thứ ba cho rằng nhà nước là một diễn viên theo đuổi lợi ích công. Khi lai học nói về các diễn viên “cánh-hữu” hay “cánh-tả,” nó ngầm giả định rằng họ được ý thức hệ dẫn dắt, và nhắm tới việc thực hiện một tầm nhìn xã hội, mà đến lượt có thể dẫn đến “những sai lầm” chính sách công. Đồng thời, tham nhũng cũng được đối xử như một sự lệch lạc: một kết quả của các khung khổ pháp lý sai hay thiếu sót mà bị các nhà quản lý và các diễn viên tư nhân bất lương khai thác. “Cơ hội tạo ra kẻ cắp,” chúng ta có thể nói. Nếu không phải thế thì sao: nếu kẻ cắp tạo ra cơ hội, tức là, nếu elite cai trị tổ chức sự tham nhũng, và vì thế “các sai lầm chính sách” và các hành động thối nát của “hành vi xấu” không phải là những sự lệch lạc bị chính phủ cố gắng loại bỏ mà là các đặc điểm cấu thành-hệ thống thì sao?
Xóa bỏ Tiên đề #1: Các Cấu trúc Cứng đầu và sự Phát triển của Vùng
6. KIỂU CHẾ ĐỘ PHỤ THUỘC VÀO sự tách biệt của các lĩnh vực hoạt động xã hội như được thể hiện trong văn hóa và các tiêu chuẩn của các diễn viên trong chế độ. Mức tách biệt của các lĩnh vực có vẻ khác nhau trên mức của các diễn viên và mức của các định chế. Khi chúng ta nói về các diễn viên, sự tách biệt của các lĩnh vực có nghĩa sự hiểu phi-chính thức của các vai trò, các hành động và các động cơ của họ bị hạn chế trong các lĩnh vực nhất định. Ví dụ, trong một nền dân chủ tự do, có một sự phân biệt giữa nghĩa vụ của một chính trị gia với nhà nước và bổn phận với gia đình.
Loại tách biệt này được tăng cường trên mức các định chế: vai trò được phân chính thức của một chính trị gia là tham gia vào sự tiếp nhận và sử dụng thẩm quyền hợp pháp, trong khi các doanh nhân tiến hành sự theo đuổi các lợi ích thu được dựa vào hợp đồng bên trong khung khổ của các quy tắc pháp lý. Mối quan hệ giữa hai lĩnh vực được điều chỉnh, và các diễn viên cũng hành động với logic tách biệt của họ: chính trị gia tập trung vào quyền lực chính trị, doanh nhân tập trung vào tính sinh lời.
Tuy nhiên vẫn cần thấy rằng chế độ được bản thân các diễn viên vận hành, và các định chế của nó có thể hoạt động chỉ chừng nào chúng được tôn trọng bởi các diễn viên cần để vận hành chúng. Nếu các tiêu chuẩn của các diễn viên chủ yếu phản ánh cùng sự tách biệt như các định chế chính thức của chế độ, chế độ bền vững. Mặc khác, các diễn viên sẽ vận hành các định chế chính thức theo các tiêu chuẩn phi-chính thức của riêng họ—như thường xảy ra khi các định chế chính thức của nền dân chủ tự do được thiết lập sau khi thay đổi chế độ. Nếu chế độ thịnh hành giả định mức độ tách biệt khác với các diễn viên của nó, thì nó sẽ (a) hoặc là yếu và dễ bị thoái hóa thành một kiểu khả thi hơn hay (b) phải thiết lập các cơ chế cụ thể (hiệu quả) để tránh sự thoái hóa.
Thiếu sự tách biệt các lĩnh vực hoạt động xã hội xuất hiện trong hình thức của các cấu trúc xã hội cứng đầu nào đó, tồn tại chỉ phi-chính thức trong các nước của vùng.
7. CÁC CẤU TRÚC CỨNG ĐẦU ĐƯỢC XÁC ĐỊNH bởi quá khứ: không chỉ là di sản của chủ nghĩa cộng sản, nhưng cả văn hóa của vùng mà các nước được liên kết với sự thuộc về nền văn minh của chúng. Khi chúng ta nói về các nền văn minh, chúng ta xem xét các ranh giới được Samuel P. Huntington mô tả trong The Clash of Civilizations (Sự Đụng độ của các Nền văn minh) (1996), nhưng chúng ta hiểu thấu sự hoạt động của các nền văn minh qua lý thuyết được xét lại, hợp lệ hơn của Peter J. Katzenstein.
Trong Civilizations in World Politics (Các nền văn minh trong Thế giới Chính trị) (2010), Katzenstein giải thích rằng có nhiều nền văn minh trên thế giới, nhưng chúng cũng đa dạng về mặt nội bộ và trong sự thay đổi liên tục. Những gì vẫn thống nhất các nước của mỗi nền văn minh dưới khẩu hiệu “thống nhất trong sự đa dạng” là hai thứ: (1) các tương tác cụ thể của các elite của các nước khác nhau; và (2) bản sắc văn minh chung được dân cư chia sẻ. Cho cái trước (1), Katzenstein nêu bật vai trò của các diễn viên thuộc nền văn minh (các nhà nước, các đế chế, các liên hiệp chính trị) và những kỹ thuật họ dùng cho “sự lây lan âm thầm,” sự sao chép, và xuất khẩu; cho cái sau (2), ông cho thấy rằng những người thuộc về mỗi nền văn minh phát triển một sự diễn giải cá biệt về thực tế, mà vẽ cho họ các đường nét giữa “chúng ta” và “những người khác,” cũng như giữa hành vi “tốt” và “hành vi xấu.” Sự thuộc về nền văn minh vì thế xác định văn hóa, và nó cũng là một yếu tố xác định mạnh của chuẩn mực xã hội của sự tách biệt (hay sự thiếu tách biệt) giữa các lĩnh vực.
Áp dụng lý thuyết văn minh cho vùng của chúng ta, chúng ta có thể theo bước chân của sử gia Hungari Jenő Szűcs, nói về ba vùng được xác định về mặt lịch sử của châu Âu (“The Three Historical Regions of Europe,” 1983). Theo cách tương tự, chúng ta nói về ba vùng lịch sử của đế chế Soviet trước kia: vùng Kitô giáo phía Tây, mà đã gồm các nhà nước Baltic và Trung Âu bên ngoài Liên Xô; vùng Chính thống giáo (Orthodox) phương Đông, gồm các nước cộng hòa Soviet của châu Âu và Macedonia, Bulgaria, Serbia, Rumania, và Gruzia; và cuối cùng vùng Islamic lịch sử, gồm các nước cộng hòa Soviet trước kia ở Trung Á (Hình 2). Về mặt tách biệt các lĩnh vực hoạt động xã hội, chúng ta đi càng sâu vào các nền văn minh Orthodox và Islamic, có thể thấy càng ít sự tách biệt giữa các nhà cai trị [rulers] và các công cụ cai trị [ruled assets] (để dùng các phạm trù của Weber). Ba vùng lịch sử đã chấp nhận hệ thống cộng sản theo những cách khác nhau, và muộn hơn, sau sự sụp đổ của nó, chúng cũng đã có tiềm năng chấp nhận khác nhau cho sự thiết lập hệ thống thể chế của nền dân chủ tự do.
Hình 2: Các nền văn minh ở Eurasia (Lục địa Âu-Á) hậu-cộng sản. (Chú giải: Đường chéo phải-sang-trái: Kitô giáo Tây phương; ngang: Chính thống giáo Đông phương; dấu chấm: Islamic; dọc: Hán; chéo trái-sang-phải: Phật giáo; xám: bên ngoài vùng hậu-cộng sản được chúng tôi xem xét.)
8. TRONG THỜI TRƯỚC-CỘNG SẢN, SỰ TÁCH BIỆT CỦA CÁC LĨNH VỰC đã theo các ranh giới văn minh. Một so sánh các xã hội phong kiến trong ba vùng lịch sử cho đến các thế kỷ thứ 19 và 20 tiết lộ rằng các nước thuộc về Kitô giáo Tây phương cho thấy một mức độ lớn hơn của sự tách biệt các lĩnh vực hoạt động xã hội so với các nhà nước phong kiến thuộc về các nền văn minh Chính thống giáo Đông phương và Islamic.
Chính thể chuyên chế đã có thể bén rễ chắc trên lãnh thổ của nước Nga đế quốc, cũng như Đế chế Trung hoa mà là lõi của nền văn minh Hán. Ngược lại, sự tôn trọng lớn hơn của sự tự trị của các nhóm xã hội nào đó (như giới quý tộc, tăng lữ, và thương gia), của chủ nghĩa cá nhân, và các cấu trúc quyền lực đa nguyên (như chủ nghĩa đa nguyên của quyền lực tâm linh và thế tục) đã là các phần cấu thành của hầu hết các xã hội của nền văn minh Kitô giáo Tây phương. Vì thế sự nổi lên của quyền lực tuyệt đối của một chúa tể duy nhất đã bị cản trở.
Mặt khác, sự thiếu tách biệt các lĩnh vực hoạt động xã hội đã xuất hiện trong hình thức được chính thức hóa trong tất cả các nhà nước phong kiến của vùng. Các cấu trúc này thể hiện trong một loạt hiện tượng liên quan lẫn nhau và ủng hộ lẫn nhau, được mô tả trên Hình 3. Ở bên trái của hình, chúng ta có thể theo chuỗi của các hiện tượng về các quan hệ cá nhân: các mạng lưới truyền thống (phong kiến), mà cho biết một phiên bản được hình thức hóa của sự thiếu tách biệt các lĩnh vực với các định chế kinh tế vẫn bị nhúng trong các cấu trúc chính trị và pháp lý phong kiến; và chủ nghĩa bảo trợ (bảo trợism), mà nhắc đến một hệ thứ bậc giống kim tự tháp với sự trao đổi bị cá nhân hóa của các phần thưởng và các trừng phạt cụ thể qua các chuỗi quen biệt thực sự (ngược với các khái niệm trừu tượng, phi-cá nhân (impersonal) như niềm tin ý thức hệ hay giai cấp kinh tế). Ở bên phải của hình, chúng ta có thể theo chuỗi của các hiện tượng thể chế: sự câu kết của quyền lực và quyền sở hữu, mà có nghĩa là sự thiếu tự trị của nền kinh tế khỏi nhà cai trị, thường dựa vào sự độc quyền của nhà cai trị về đất; và chủ nghĩa gia (di) sản (patrimonialism), mà nhắc đến sự đối xử với xã hội như một lãnh địa tư của những người nắm quyền lực chính trị.
Hình 3: Logic của các cấu trúc cơ bản của các xã hội trước-cộng sản. (Xám thẫm là nguyên nhân chính, xám vừa là các hệ quả của các quan hệ cá nhân, và xám nhạt là các hệ quả thể chế.)
9. TRONG THỜI CỘNG SẢN, CÁC NƯỚC THUỘC CÁC NỀN VĂN MINH khác nhau bị đặt dưới “cái nắp chính trị” của chế độ độc tài. Hệ thống cộng sản mang lại một loạt hiện tượng liên quan đến nhau của riêng nó sáp nhập các lĩnh vực hoạt động xã hội, tăng cường các hình mẫu có trước của (sự thiếu) tách biệt (Hình 4). Khung khổ của ý thức hệ cộng sản toàn trị và trật tự được thiết lập đã tiêu diệt tính độc lập của ba lĩnh vực hoạt động xã hội, sở hữu tư nhân, lĩnh vực tư, và các cộng đồng tự trị, thống nhất chúng trong một hình thức quan liêu duy nhất. Các mạng lưới bảo trợ truyền thống của chủ nghĩa phong kiến bị thay thế bởi một mạng lưới bảo trợ quan liêu, nomenklatura (bảng chức danh), còn sự câu kết của quyền lực và tài sản của sự độc quyền chính thức của sở hữu nhà nước về các tư liệu sản xuất.
Các loại khác nhau của chủ nghĩa cộng sản đã phát triển trong các nền văn minh, phù hợp với Mệnh đề 6. Đáng chú ý nhất là các mô hình cải cách của chủ nghĩa cộng sản đã xuất hiện trong vùng Kitô giáo Tây phương lịch sử: mô hình Nam tư, mà trong đó hầu hết doanh nghiệp được sở hữu quốc gia bởi các tập thể nhân viên, cũng có được các quyền tự-quản trong các năm 1950; và mô hình Hungari, nơi quyền sở hữu của một số chủ sở hữu nhỏ được khoan dung và thậm chí các quyền tài sản được bảo vệ ở mức độ nào đó sau các cải cách 1968. Cả hai mô hình cải cách đã nhắm giải quyết tính cứng nhắc nảy sinh từ sự điều phối quan liêu của nền kinh tế.
Tuy vậy, hệ thống độc-đảng và nền kinh tế kế hoạch tập trung, bị nhà nước chi phối rõ ràng đã gây ra các hiện tượng xã hội giống nhau, và các nước bị đồng đều hóa ở mức độ nào đó. Về mặt sự tách biệt của các lĩnh vực hoạt động xã hội, trong khi sự thiết lập hệ thống cộng sản đã tác động đến Đông Trung Âu như một sự thụt lùi, đi xa hơn về phía Đông nó đã có nghĩa rằng quá trình tách biệt bị chặn lại và bị đóng băng.
Hình 4: Logic bên trong của các hệ thống cộng sản. (Xám đậm: nguyên nhân chính; xám vừa: các hệ quả của các quan hệ cá nhân; và xám nhạt: các hệ quả thể chế.)
10. TRONG THỜI HẬU-CỘNG SẢN, NHỮNG SỰ THAY ĐỔI CHẾ ĐỘ kéo theo sự thay đổi môi trường thể chế chính thức, nhưng không phải sự hiểu phi-chính thức của các diễn viên về sự tách biệt của các lĩnh vực hoạt động xã hội. Tính sơ đẳng hay sự thiếu tách biệt các lĩnh vực hoạt động xã hội là lý do cơ bản vì sao các chế độ hậu-cộng sản không nên được đối xử một cách tự động cứ giả như chúng là Tây phương. Quả thực, một quan điểm giải tích như vậy mang một ảo tưởng, một định đề không có quá khứ, bỏ qua lịch sử xã hội của các chế độ hậu-cộng sản và giả định rằng một hệ thống chính trị lý tưởng, kiểu Tây phương của nền dân chủ tự do có thể được nuôi dưỡng trên đống đổ nát của chủ nghĩa cộng sản. Giả thiết là, bất chấp các cấu trúc giá trị phổ biến, một công việc như vậy sẽ chỉ là vấn đề của một thời khắc lịch sử thuận lợi và ý chí chính trị. Nhưng “các mảng kiến tạo” dịch chuyển tự động của các cấu trúc giá trị được xác định về mặt lịch sử không hậu thuẫn bất kể công trình chính trị kỳ lạ nào mà người ta có thể muốn thiết lập.
Nền dân chủ tự do đã chỉ khả thi trong các nước nơi sự hiểu biết phi-chính thức của các diễn viên là để tách biệt các lĩnh vực hoạt động xã hội (Mệnh đề 6). Các lĩnh vực càng không được tách biệt bởi sự thuộc về nền văn minh (Mệnh đề 7-8) và ảnh hưởng của chế độ cộng sản lên mức của các diễn viên (Mệnh đề 9), thì các cấu trúc độc đoán và xã hội của các hệ thống trước hiện diện càng ngang bướng trong hệ thống mới. Các cấu trúc cứng đầu lấy các hình thức mới trong việc thích nghi với hệ thống thể chế của nền dân chủ: các mạng lưới phi-chính thức, trái ngược với các mạng lưới truyền thống và quan liêu; các gia tộc chính trị nhận con nuôi, mà là các hệ thứ bậc bảo trợ phi-chính thức trái ngược với chủ nghĩa bảo trợ sớm hơn liên kết với chủ nghĩa bảo trợ chính thức, phong kiến, và nomenklatura đảng; sự câu kết của quyền lực và tài sản cũng tiếp tục tồn tại một cách phi-chính thức, bất hợp pháp, lách qua khung khổ pháp lý; và sự gia sản hóa, có nghĩa là elite cai trị coi các định chế công như lãnh địa tư trong khi duy trì mặt tiền dân chủ (Hình 5).
Hình 5: Mô tả sơ đồ tác động của các cấu trúc cứng đầu. (Xám đậm: nguyên nhân chính; xám vừa: các hậu quả của các quan hệ cá nhân; xám nhạt: các hậu quả thể chế; và xám nhạt nhất: sự méo mó có tính hệ thống tiếp theo hai tuyến hậu quả.)
Sự thiếu tách biệt các lĩnh vực thể hiện rõ trong sự phổ biến của quyền-lực & sở-hữu (vlast & sobstvenost — власть & собственность): không có quyền lực nào mà không có sở hữu (tài sản) và không có tài sản nào mà không có quyền lực. Khi các mạng lưới bảo trợ phi-chính thức chi phối phong cảnh chính trị, thì tham nhũng không được loại trừ hoặc được coi như một sự lệch lạc khỏi các tiêu chuẩn mà bị độc quyền hóa và được vận hành tập trung.
11. SỰ HIỆN DIỆN MẠNH CỦA CÁC CẤU TRÚC CỨNG ĐẦU xác định sự nổi lên của các chế độ bảo trợ—chứ không phải dân chủ hay chuyên quyền. Một chế độ bảo trợ có thể có “chỉ một-kim tự tháp,” mà nhắc đến một mạng lưới bảo trợ chi phối với các mạng lưới khác bị chinh phục, bị gạt sang lề hay bị loại trừ; hoặc “nhiều-kim tự tháp,” nơi nhiều mạng lưới cạnh tranh, mỗi đại diện quyền lực đại thể ngang nhau và chẳng mạng nào đủ mạnh để chi phối các mạng khác. Các chế độ bảo trợ có chỉ một-kim tự tháp, như Hungary, Nga, và Kazakhstan, có thể được coi như các chế độ chuyên quyền; trong khi các chế độ bảo trợ đa nguyên, nhiều-kim tự tháp như Bulgaria, Rumania, và Ukraina là các nền dân chủ.
Một nước di chuyển đến kiểu nào sau sự sụp đổ của chủ nghĩa cộng sản phụ thuộc vào các nhân tố khác nhau. Trên mức các định chế, hai yếu tố cản trở sự đột phá chuyên quyền: sự hiện diện của quyền lực hành pháp được phân chia và hệ thống bầu cử tỷ lệ. Ngược với cơ cấu tổng thống thuần túy, một hệ thống với quyền lực hành pháp được phân chia có thể cung cấp nhiểu khả năng thể chế hơn cho các mạng lưới cạnh tranh để kiểm soát lẫn nhau, thiết lập nhiều điều kiện dân chủ hơn khi chúng bố trí thoải mái quanh các chức vụ tổng thống và thủ tướng như các ghế then chốt của quyền lực hành pháp. Tương tự, một hệ thống bầu cử tỷ lệ thông thường có khả năng làm cho chắc chắn rằng không diễn viên chính trị duy nhất nào giành được đa số lập hiến, hay có cơ hội độc quyền để quyết định ai là nhân viên của các định chế then chốt nên đảm bảo hệ thống kiểm soát và đối trọng.
Sự phát triển dân chủ của một số nước trong vùng được ủng hộ thêm bởi các liên kết và tác dụng đòn bẩy Tây phương, chủ yếu qua sự hỗ trợ dân chủ của Hoa Kỳ, các luồng vốn nước ngoài chảy vào, và các điều kiện gia nhập EU. Sau khi gia nhập, tuy vậy, hệ thống các điều kiện của EU mất sức mạnh kỷ luật của chúng, và thậm chí trước khi gia nhập, chúng dẫn đến nền dân chủ tự do chỉ trong những nước nơi các cấu trúc cứng đầu đã không mạnh. Nơi di sản bảo trợ chi phối, sự liên kết và tác dụng đòn bẩy Tây phương đã sinh ra các kỹ thuật khác nhau để ngụy trang hơn là thực sự dân chủ hóa.
12. CẦN MỘT LOẠI HÌNH HỌC CHẾ ĐỘ MỚI cho khu vực hậu-cộng sản để đồng thời ngẫm nghĩ về trật tự của các định chế chính trị và các cấu trúc cứng đầu. Để nắm bắt hình thức của các định chế chính trị, chúng ta có thể dùng các kiểu chế độ lý tưởng cơ bản của Kornai János (“System Paradigm Revisited,” 2019): nền dân chủ, nơi chính phủ có thể bị hạ bệ qua một thủ tục yên bình và văn minh, và các định chế mà cùng nhau đảm bảo trách nhiệm giải trình được thiết lập tốt; chế độ chuyên quyền, nơi các định chế mà cùng nhau có thể đảm bảo trách nhiệm giải trình là yếu; và chế độ độc tài, nơi không có đối lập nghị viện hợp pháp (chỉ một đảng ứng cử cho các cuộc bầu cử). Như Hình 1 cho thấy, các kiểu lý tưởng này có thể được đặt trên trục dân chủ-độc tài và được dùng như các điểm tham chiếu cho sự nhận diện các chế độ cụ thể.
Để suy nhẫm vể cả các cấu trúc cứng đầu nữa, chúng ta cần mở rộng trục dân chủ-độc tài, mà có thể được làm bằng việc nhân đôi các phạm trù chế độ của Kornai. Do đó chúng ta tới một loại hình học gồm sáu kiểu chế độ lý tưởng: nền dân chủ tự do kiểu-Tây phương dựa vào quyền lực đa nguyên và sự chi phối của các định chế chính thức (ví dụ, Estonia); nền dân chủ bảo trợ dựa vào sự cạnh tranh đa nguyên nhưng của các mạng lưới patron-client (nhà bảo trợ-người được bảo trợ, ví dụ, Rumania, Ukraina); nền chuyên quyền bảo trợ, bị chi phối bởi một mạng lưới bảo trợ chỉ một-kim tự tháp mà phá vỡ chủ nghĩa đa nguyên và thể hiện quyền lực phi-chính thức không bị ràng buộc của một nhà bảo trợ chóp bu trong các lĩnh vực chính trị và kinh tế (ví dụ, Hungary, Nga); chế độ chuyên quyền bảo thủ nơi lĩnh vực chính trị được bảo trợ hóa nhưng lĩnh vực kinh tế thì không (ví dụ, Ba Lan); chế độ độc tài cộng sản mà đã sáp nhập chính trị và nền kinh tế qua mạng lưới bảo trợ quan liêu, cổ điển (ví dụ, Liên Xô trước 1989); và cuối cùng, chế độ độc tài khai thác thị trường mà duy trì hệ thống độc-đảng nhưng vận hành nền kinh tế tư nhân trong các hình thức khác nhau (ví dụ, Trung Quốc).
Với sự giúp đỡ của sáu kiểu lý tưởng, chúng ta có thể mở rộng thể liên tục dân chủ-độc tài thành một không gian khái niệm tam giác, mà các nước của khu vực có thể được đặt vào đó (Hình 6).
Hình 6: Không gian khái niệm của các chế độ, với sáu kiểu lý tưởng và mười hai ví dụ hậu-cộng sản (vào 2022).
Xóa bỏ Tiên đề #2: Tính chính thức và Tính phi-chính thức
13. CÁC VỊ TRÍ DE JURE VÀ DE FACTO của các elite hậu-cộng sản không trùng nhau vì chủ nghĩa bảo trợ phi-chính thức, mà cho phép họ hành động vượt ngoài lĩnh vực hoạt động xã hội chính thức của họ. Sự tách biệt của các lĩnh vực hoạt động xã hội được bảo đảm nếu các diễn viên của các lĩnh vực khác nhau tôn trọng sự tự trị của nhau. Nếu các quan hệ giữa các diễn viên vẫn tự nguyện, chẳng ai trong số họ bị lệ thuộc vào ý chí của người khác, và vì thế họ có thể theo các lý do cơ bản tách biệt của họ. Tình hình thay đổi nếu các mối quan hệ ngang được thay thế bằng các quan hệ dọc, quan hệ nhà bảo trợ-người được bảo trợ. Bảng 1 tóm tắt các chiều chủ chốt theo đó các quan hệ bảo trợ hậu-cộng sản có thể được phân biệt với các quan hệ không-bảo trợ kiểu-Tây phương.
Thứ nhất, các quan hệ bảo trợ hậu-cộng sản chủ yếu là phi-chính thức: chúng tồn tại không phải bởi vì đức hạnh của tính độc lập quan liêu, được xác định về mặt pháp lý mà bởi vì quyền lực de facto một nhà bảo trợ (patron) sắp xếp đối với và có thể dùng để bóp nặn người được bảo trợ của họ. Điều này dẫn chúng ta đến điểm thứ hai: các quan hệ không-bảo trợ gồm các quy tắc chuẩn tắc và cung cấp các lợi ích hay các trừng phạt một cách vô nhân xưng (phi-cá nhân) cho các nhóm nhất định, trong khi các nhà bảo trợ trong các quan hệ bảo trợ chọn giữa các diễn viên trên cơ sở cá nhân và tùy ý. Các phần thưởng cũng như các sự trừng phạt được đưa ra với sự cho phép riêng, cá nhân của nhà bảo trợ và bằng việc nhắm trực tiếp người hay một tổ chức được bảo trợ.
Thứ ba, các hệ thống bảo trợ đặt quyền ra quyết định vào tay của một diễn viên duy nhất, nhà bảo trợ, và vì thế sự cho phép được nắm giữ hay được cho trong các hệ thống này có tính cá nhân. Điều này trái ngược với các nền dân chủ tự do kiểu-Tây phương, mà được đặc trưng bởi sự cho phép và sự ra quyết định tập thể (tức là, các hội đồng quyết định hơn là những người cá biệt) chính xác để giữ vững tính vô nhân xưng (phi-cá nhân) và tránh việc ra quyết định tùy ý. Cuối cùng, trong các nền dân chủ tự do các tổ chức tư hay công đều phát triển qua các chuỗi thể chế, quan liêu với vài mức diễn viên được xác định một cách chính thức và với các thủ tục tương ứng. Ngược lại, trong các chế độ bảo trợ thì các tổ chức được đặc trưng bởi các quan hệ bảo trợ phi-chính thức phụ thuộc vào các chuỗi bảo trợ chủ nghĩa, cá nhân.
Như kết quả của chủ nghĩa bảo trợ phi-chính thức, các diễn viên mà de jure bị giới hạn trong lĩnh vực chính trị có thể hoạt động vượt ngoài các thẩm quyền chính thức của họ, và thực hiện quyền lực ở các lĩnh vực khác nơi có thể thấy những người được bảo trợ của họ. De facto, các diễn viên như vậy hoạt động như các thành viên của một mạng lưới phi-chính thức cùng tồn tại với các định chế chính thức, và họ theo các tiêu chuẩn bất thành văn và các lợi ích của mạng lưới hơn là các kỳ vọng của trật tự hiến định, chính thức.
Bảng 1: Đối sánh các quan hệ không-bảo trợ và bảo trợ.