Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatoly Gavrilov
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Siemens
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Han Dang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Poniewozik
- James Stavridis
- Janos Kornai
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Kate Chopin
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Palmer
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter Hansen
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Taras Shevchenko
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Lạm bàn về một số bài thơ “Vô đề” của Lý Thương Ẩn
Trần Tư Tề
(Nghiên cứu sinh Trung văn, Đại học Đông Hải, Đài Loan)
1- Lời đầu
Thơ “Vô đề” do Lý Thương Ẩn sáng tác thường rất khó hiểu nhưng lại vô cùng hấp dẫn các thế hệ độc giả. Đối với thể loại thơ này, Lý Thương Ẩn từng giải thích: “Sở vũ hàm tình câu hữu thác” (Mưa Sở ẩn chứa cái tình đều có sự ký thác). Từ những nét lớn trên mà xét, thơ của ông nằm trong số ít, riêng biệt có sự ký thác, phần lớn đều lấy tình yêu nam nữ làm đề tài, diễn tả tình ý triền miên, hình ảnh sinh động, khiến độc giả mọi thời đại đều nhiệt tình tán thưởng.
Có thể nói, thơ “Vô đề” của Lý Thương Ẩn thuộc dòng bác học tuyệt mỹ, phong cách riêng biệt, xứng đáng là một trường phái trong dòng thơ tình yêu cổ đại Trung Hoa.(1) Lưu Đại Kiệt cũng nhân xét: “Thơ ‘Vô đề’ của Lý Thương Ẩn thuộc thể loại trữ tình, nghệ thuật diễn đạt đặc sắc, được truyền bá rộng rãi, có ảnh hưởng lớn đối với hậu nhân. Đọc những bài thơ này, chúng ta càng hiểu, Lý Thương Ẩn miêu tả tình yêu bằng thủ pháp kỳ diệu. Ông có sở trường nghiêm túc mà không khinh bạc, trong sáng mà không nông cạn, có tình cảm chân thực trong sự thể nghiệm chân thực, trữ tình mà sâu sắc, ý tứ tinh tế mà thâm viễn”.(2)
Những bài thơ này luôn diễn tả thứ tình cảm chân thành, ai oán, buồn thảm, không chỉ làm xúc động lòng người bằng thi luật tinh xảo, cảnh ngộ u sầu mà còn ở âm điệu hòa hợp, khiến người đọc “nhất xướng tam thán”. Đồng thời, cùng một lúc, lại có sự hòa điệu, khiến người đọc nhận được sự giao cảm giữa âm điệu và sắc thái. Đó chính là điều làm cho rất nhiều độc giả, qua cả ngàn năm, vui vẻ đón nhận sự kỳ diệu của nó.(3) Nói cách khác, sở dĩ, thơ Lý Thương Ẩn được nhiều người hân hoan đón nhận chính là bởi thể loại “Vô đề”.
Bài viết này chỉ giới hạn trong phạm vi thể loại “Vô đề” với sự tìm hiểu đặc điểm ý tượng, ý cảnh cùng với tình cảm thể hiện trong thơ, hy vọng sẽ tìm ra được những đặc trưng nghệ thuật của họ Lý. Về cơ bản, các nhà thơ thời Đường, mỗi khi sáng tác đều có tập quán tạo mệnh đề để người đọc hiểu được ý tưởng của mình. Cái gọi là “mệnh đề” ấy được phân loại rõ ràng và cụ thể, trong khi đó, “Vô đề” lại có mệnh đề pháp ngoại lệ. Tuy nhiên, “Vô đề” không phải không có đề mục, chỉ là tác giả không nói thẳng ra, cũng có khả năng, do để mất đề mục mà thành chăng? Lâm Hoằng Tác nhận định: “Trước Lý Thương Ẩn chưa từng có thơ “Vô đề”, sau Lý Thương Ẩn cũng không nhà thơ nào viết nhiều “Vô đề” như vậy. Tóm lại, Lý Thương Ẩn là thủy tổ của thơ “Vô đề”, lại là nhà thơ dốc hết tâm lực sáng tác thể thơ này, cho nên, không còn nghi ngờ gì nữa về sự suy tôn ấy”.(4)
2- Giọng điệu và hình ảnh trong thơ “Vô đề” của Lý Thương Ẩn
Thơ quý ở hình tượng hàm súc. “Vô đề” của Lý Thương Ẩn mang phong cách độc đáo, hình ảnh mông lung, ý tứ sâu sắc, miên viễn. Hình tượng trong thơ ông luôn làm cho người đọc có cảm giác bàng hoàng, mê mẩn, vì thế đã có người bình luận là “ẩn từ quỷ ký” (từ ngữ giấu kín, ký thác tâm trạng lạ lùng). Nếu nhè nhẹ ngâm đọc một số bài thơ này, nó sẽ làm cho ta có những cảm nhận không giống nhau bởi hàng loạt những hình ảnh xuất hiện, tác động vào tình cảm người đọc một cách tự giác hoặc bất tự giác, khiến ta mê mẩn tận hưởng vẻ đẹp nhiều chiều của hình tượng thơ, khiến dư vị bài thơ như được kéo dài đến vô cùng(5). Bài “Vô đề” dưới đây là một trong số đó:
《無題》(相見時難別亦難)
相見時難別亦難,東風無力百花殘。
春蠶到死絲方盡,蠟炬成灰淚始乾。
曉鏡但愁雲鬢改,夜吟應覺月光寒。
蓬山此去無多路,青鳥殷勤為探看(6)。
Phiên âm:
Vô đề
Tương kiến thời nan biệt diệc nan,
Đông phong vô lực bách hoa tàn.
Xuân tàm đáo tử ty phương tận,
Lạp cự thành hôi lệ thuỷ can.
Hiểu kính đãn sầu vân mấn cải,
Dạ ngâm ưng giác nguyệt quang hàn.
Bồng Lai* thử khứ vô đa lộ,
Thanh điểu ân cần vị thám khan.
· Có bản là chép “Bồng Sơn”
Dịch nghĩa:
Vô đề
Gặp gỡ nhau đã khó, chia tay nhau lại càng khó,
Gió xuân không đủ sức, để trăm hoa tàn úa.
Tằm xuân đến chết mới nhả hết tơ
Ngọn nến thành tro mới khô nước mắt.
Buổi sớm soi gương, buồn cho tóc mây đã thay đổi,
Ngâm thơ ban đêm chợt nhận ra ánh trăng lạnh lẽo.
Đường từ đây tới Bồng Lai dù không xa,
Cũng xin nhờ chim xanh vì ta mà thăm dò giúp.
Mở đầu bài thơ là một khung cảnh chia ly. Tình cảm sâu nặng như thế, hình ảnh mông lùng, mờ ảo như thế, trong khi tâm trạng đau khổ, hoàn cảnh cô đơn, tất cả đều được biểu đạt bằng hình thức “ý tại ngôn ngoại”(7). Nếu căn cứ vào ý tứ các con chữ, xem nó là một dạng cấu trúc ngôn ngữ biểu đạt nội hàm, thì, cái mà tác giả ký thác vào thơ chính là sự nhẫn nhịn, sự chịu đựng và mối tình ly hận. Cuối cùng chỉ còn lại những “truy ức” không thay đổi với nhiều nỗi đau thương, tình cảm chân thành cảm động lòng người:
“Xuân tàm đáo tử ty phương tận/ Lạp cự thành hôi lệ thủy can” (Tằm xuân đến chết mới nhả hết tơ/Ngọn nến thành tro mới khô nước mắt). Hai câu này tạo ra một hình tượng ngôn ngữ mới, hàm nghĩa, cho dù bể cạn đá mòn tình cảm vẫn không thay đổi, làm xúc động tâm hồn độc giả đến thiên thu vạn đại(8).
Các câu 1 và 2 chủ yếu diễn tả mối quan hệ của hai nhân vật trữ tình trong một hoàn cảnh khá éo le, khó có thể cứu vãn phần nào tình yêu đang dần tan vỡ. Ở câu 1, chữ “thời” là chỉ thời gian; chữ “nan” là làm không được, (hoặc không dễ); chữ “biệt” chỉ sự phân ly. Câu 2, chữ “đông phong” chỉ gió xuân; chữ “vô lực” chỉ “không còn khả năng”; chữ “bách hoa” ý chỉ mối quan hệ vốn từng tốt đẹp giữa hai người; chữ “tàn” ngụ ý tình cảm bị thương tổn.
Câu 3 và 4, chủ yếu là lời tự bạch của tác giả. Chữ “ty” trong câu 3 là hài âm tả ý của chữ “tư”; chữ “cự” trong câu 4 chỉ bó đuốc; còn “lệ thủy can” chỉ tình cảm trong lòng bị thương tổn, do vậy cũng có thể hiểu thêm một bước, “tằm xuân nhả hết tơ” là hình ảnh biểu thị tình yêu sâu nặng để so sánh với “trái tim ngọn nến” (bấc) cháy đến tận cùng nước mắt (nhựa nến) mới cạn. Câu 5 và 6 diễn tả tâm trạng của nhà thơ trọn một ngày, trong đó chữ “hiểu” chỉ buổi sáng; chữ “đãn” là đại từ chỉ thị; chữ “sầu” để chỉ nội tâm vật vã; còn ba chữ “vân mấn cải” là hình dung mái tóc dần dần chuyển sang bạc. Chữ “dạ” trong câu 6 chỉ đêm đã tàn; chữ “ngâm” chỉ sự rên rỉ, âm vực thấp, trầm lắng ám chỉ trong lòng bị dày vò, dằn vặt khi mà không gian lạnh lẽo “hàn”. Câu 7 và 8 chủ yếu để chỉ tác giả rất quan tâm đến đối phương. Hai chữ “Bồng Lai” (Bồng Sơn) trong câu 7 là để chỉ nơi ở của các vị thần tiên. Chữ “thử” là đại từ chỉ thị; chữ “khứ” chỉ đi về phía trước; chữ “vô đa” là không nhiều, không xa, còn hai chữ “thanh điểu” trong câu 8 chỉ con chim nhỏ bên cạnh Tây Vương Mẫu chuyên việc đưa đón tin tức. Hai chữ “ân cần” chỉ sự quan tâm (chú ý, cẩn thận), còn chữ “thám” chỉ sự thăm hỏi, tìm hiểu.
Xét đến cùng, bài thơ tình ái, tương tư độc đáo này có hay không có ngụ ý? Từ xưa đến nay đã có nhiều cách lý giải khác nhau. Có người bảo, đối tượng để nhà thơ Vãn Đường này ngày nhớ đêm mong chính là Linh Cô Đào, còn “Bồng Lai” (Bồng Sơn) để chỉ nơi ở của nàng. Cụm từ “đông phong vô lực” là có ý nói Linh Cô bất lực không giúp gì được mình, còn “bách hoa tàn” thì tượng trưng bản thân luân lạc, mà cuối cùng “chim xanh thăm hỏi” hàm ý gửi niềm hy vọng vào việc Linh Cô hồi tâm chuyển ý.
Lại cũng có người suy đoán, đối tượng tương tư là Lý Đức Dụ; “Bồng Lai” (Bồng Sơn) ám chỉ lúc ấy Lý bị lưu đày đến Nhai Châu; “đông phong vô lực” có ý ngầm chỉ triều chính suy vi, rối loạn, còn “bách hoa tàn” chính là hình ảnh ẩn dụ bản thân tác giả đang bị biếm truất. Cuối cùng, “thanh điểu… thám khan” (chim xanh…thăm dò) có thể là sự hoài niệm và hy vọng của Lý(9) về một thời chưa xa.
Sở dĩ người viết bài này đưa ra hai cách nhận diện khác nhau về bài “Vô đề” (Tương kiến thời nan biệt diệc nan) là để cung cấp cho bạn đọc một cái nhìn đa chiều. Đương nhiên, trong số này, cũng có những trường hợp áp đặt khiên cưỡng hoặc cố ý xuyên tạc, nhưng, nhìn chung, ngoài sự lý giải thiên về quan điểm chính trị, hầu hết người đọc đều cảm nhận bài thơ độc nhất vô nhị này dưới góc độ tình yêu. Những người từng trải qua cuộc tình ta vỡ thường có xu hướng tán thưởng, ý tứ và hình tượng cũng như những tín hiệu từ trái tim, bỗng nhiên khơi dậy trong lòng họ những đau khổ, dằn vặt dẫn đến sự đồng cảm. Do vậy, có thể thấy, hình tượng bài thơ là một thể thống nhất, cùng với lớp từ ngữ giầu sắc thái biểu cảm đã tạo nên một văn bản nghệ thuật đạt đến cảnh giới của sự hàm súc, mông lung, mơ hồ.
Hơn thế nữa, thơ “Vô đề” của Lý Thương Ẩn còn nổi bật dưới nhiều góc độ, nhiều tầng nghĩa qua phương pháp ám thị, xử lý hình tượng chủ quan và sự vật khách quan, dưới lớp vỏ hiện thực bi kịch ái tình. Sự mông lung mờ ảo trong thơ chính là hiệu quả của thủ pháp trên.
Trong thơ “Vô đề”, Lý Thương Ẩn thường hay sử dụng bút pháp hội họa để miêu tả hoàn cảnh, thời gian, không gian, sắc thái, khứu giác, vị giácLạm bàn về một số bài thơ “Vô đề” của Lý Thương Ẩn…dưới nhiều góc độ, nhiều trình tự, như những tín hiệu nghệ thuật. Bởi vậy, những người yêu thích thơ ông, trong suy nghĩ của mình thường nảy sinh ám thị(10), như bài “Vô đề” (Tạc dạ tinh thần tạc dạ phong) dưới đây:
《無題二首》之一(昨夜星辰昨夜風)
昨夜星辰昨夜風,畫樓西畔桂堂東。
身無綵鳯雙飛翼,心有靈犀一點通。
隔坐送鈎春酒暖,分曹射覆蠟燈紅。
嗟余聽鼓應官去,走馬蘭臺類斷蓬(11)。
Phiên âm:
Vô đề (Tạc dạ tinh thần tạc dạ phong)
Tạc dạ tinh thần tạc dạ phong,
Hoạ lâu tây bạn quế đường đông.
Thân vô thái phượng song phi dực,
Tâm hữu linh tê nhất điểm thông.
Cách toạ tống câu xuân tửu noãn,
Phân tào xạ phúc lạp đăng hồng.
Ta dư thính cổ ưng quan khứ,
Tẩu mã lan đài loại chuyển bồng.
Dịch nghĩa:
Đêm qua sao đầy trời, đêm qua gió nổi,
Bên tây lầu họa, phía đông nhà quế.
Thân ta không có đôi cánh phượng bay cao,
Nhưng trong lòng có sừng tê để cảm thông.
Ngồi xa nhau chuốc chén xuân ấm áp,
Cùng vui trò "xạ phúc" dưới ánh nến hồng.
Ôi, nghe tiếng trống giục đi việc quan
Ruổi ngựa tới lan đài như ngọn cỏ bồng.
Từ câu 1 và 2 của bài thơ này ta có thể nhận ra, trong một đêm không trăng, tác giả cùng nhóm nam nữ tham gia cuộc vui chơi do một thành viên có địa vị xã hội đứng ra tổ chức. Câu 3 và 4 chỉ “ta”, hy vọng linh hồn “ta” có thể biến thành phượng hoàng bay đến bên nàng, tuy “ta” không thể làm được nhưng “ta” biết trái tim nàng và trái tim “ta” cùng chung nhịp đập. Chữ “thân” của câu 3 chỉ sinh mệnh, linh hồn, còn “phương” là chỉ đối tượng nam; chữ “tâm” trong câu 4 là để chỉ tư tưởng; chữ “hữu” chỉ giống như, tự hồ; “linh tê” chính là “thông tê”, ngầm chỉ sừng tê linh thiêng; còn “nhất điểm” hàm ý chỉ chữ “tâm”. Hai chữ “cách tọa” trong câu 5 rõ ràng là chỉ nam nữ chia ra ngồi hai bên bàn; chữ “tống câu” có nghĩa là “tàng câu”; “xuân tửu” chỉ cuộc vui chơi mùa xuân. Chữ “tào” trong câu 6 chỉ hai nhóm nam nữ ngồi đối nhau; chữ “xạ phúc” chỉ một trò chơi đố chữ trong tiệc rượu; còn chữ “hồng” cõ lẽ là ám chỉ lửa bùng cháy. Câu 7 và 8 có thể hiểu , nhà thơ lúc ấy đang ở kinh thành, sau đêm vui chơi, nghe thấy tiếng trống phải vội vã chạy đến công đường, trong tâm trí luôn trăn trở một điều là mình không tự quyết định được vận mệnh của mình.
Có học giả cho rằng, bài thơ này là sự liên kết của bốn loại thi liệu, trong đó có nhắc đến thời gian và địa điểm nơi dạ hội. Trong một đêm trời sắp sáng, muôn ngàn sao lung linh, tại phòng quế tỏa hương thơm u nhã, nhà thơ ôm ấp mối tình sâu nặng, chờ đợi cùng người đẹp tương ngộ. Hai câu thơ “Thân vô thái phượng song phi dực/ Tâm hữu linh tê nhất điểm thông” giãi bày với ý trung nhân tình cảm vô bờ bến, đồng thời cũng ngầm chỉ ra lý tưởng chính trị của mình(12).
Nhà thơ Cảnh Liên đã cung cấp cho độc giả hình ảnh của hai bức tranh vui vẻ “Xuân tiểu noãn”. Khi thời tiết ấm áp thì phóng bút còn “lạp đăng hồng” lại dùng màu sắc để diễn tả. Chữ “noãn”, chữ “hồng” tạo nên không khí ấm áp, vui vẻ. Phần trước miêu tả đậm nét không khí ôn hòa, an dật, phần sau là không khí sôi nổi , phấn khích. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh được miêu tả , trái lại, việc tốt khó thành. Sự tan hợp trong cuộc đời là khôn lường, cuối cùng, cái còn lại chỉ là những hoài niệm. Trong bài thơ, ta không hề thấy tác giả miêu tả dung mạo, tính cách, ngôn ngữ cũng như đặc điểm của nữ chủ nhân. Tuy nhiên từ những tín hiệu sơ sài đầy tính ước lệ qua sự ám thị của nhà thơ, ta có thể dự đoán, chủ nhân phải là một tiểu thư cực kỳ xinh đẹp(13).
Lý Thương Ẩn thường mượn những hình ảnh cụ thể của cảnh vật tự nhiên, đem thứ tình cảm trừu tượng không thể nói ra ký gửi vào, tạo nên hình tượng đa nghĩa, nội hàm bài thơ phong phú, tình cảm chân thành mà mãnh liệt. Đó chính là thủ pháp lấy vật để tỏ lòng, nói cái này nhưng ý lại là cái kia. Với đặc điểm này, Lý Thương Ẩn đã tạo cho thơ “Vô đề” của mình một cách diễn đạt mông lung, mờ ảo, làm người đọc tiếp nhận với những cách khác nhau:
“Vô đề”, hai bài; bài 2 (Trùng duy thâm há Mạc Sầu đường)
無題(重帷深下莫愁堂)
重帷深下莫愁堂,
臥後清宵細細長。
神女生涯原是夢,
小姑居處本無郎。
風波不信菱枝弱,
月露誰教桂葉香?
直道相思了無益,
未妨惆悵是清狂(14)。
Phiên âm:
Vô đề (Trùng duy thâm há Mạc Sầu đường)
Trùng duy thâm há Mạc Sầu đường,
Ngoạ hậu thanh tiêu tế tế trường.
Thần nữ sinh nhai nguyên thị mộng,
Tiểu cô cư xứ bản vô lang.
Phong ba bất tín lăng chi nhược,
Nguyệt lộ thuỳ giao quế diệp hương.
Trực đáo tương tư liễu vô ích,
Vị phương trù trướng thị thanh cuồng.
Dịch nghĩa:
Bức màn trong nhà Mạc Sầu tối âm u,
Sau khi đi nằm, thanh âm của đêm yên ả mãi.
Vách núi nơi thần nữ ở, cũng chỉ là giấc mơ,
Nơi Tiểu cô ở vốn không có đàn ông.
Trong sóng gió, không tin cành ấu mềm yếu,
Dưới trăng sương, ai khiến lá quế thơm.
Biết người nói tương tư là vô ích,
Nên chưa đem nỗi đau đổi lấy tiếng cuồng điên.
Bài thơ mượn hoàn cảnh của người con gái chưa thành thân thổ lộ hết tâm trạng đau khổ, bày tỏ sự cảm khái về hoài bão chính trị không được thuận buồm xuôi gió của tác giả. “Thần nữ sinh nhai” chính là tỷ dụ cuộc đời từng trải với bao thăng trầm mộng ảo; “tiểu cô… vô lang” ngụ ý chỉ hoàn cảnh hiện tại bị cô lập không nơi nhờ cậy; “phong ba” ý nói mình xuất thân hàn vi lại gặp phải cảnh bị đè nén nơi chính trường hiểm ác; “nguyệt lộ” (giọt móc dưới ánh trăng) hàm ý bản thân dù có chút tài năng nhưng không được chăm sóc bồi dưỡng thì khó mà phát triển. Phần cuối bài thơ, cho dù đã biết rõ “tương tư …vô ích” cũng vẫn kiên trì lý tưởng không hề thay đổi của mình(15). Ở đây, nhà thơ đem cái không có trong hiện thực khách quan, cũng như không tồn tại một thứ “sinh tử luyến” của hiện thực đời sống, lồng trong cảm hứng chủ quan của mình, tạo nên một khung cảnh giao hòa, âm điệu du dương, tiết tấu linh hoạt, say đắm lòng người. Từ đó có thể thấy, Lý Thương Ẩn là nhà thơ độc đáo bởi “Vô đề” có nội hàm phong phú, nghệ thuật phong phú, tình điệu du dương, nhưng rất khó diễn đạt thành lời. Hình tượng thơ ẩn chứa nỗi niềm tâm sự của tình yêu cháy bỏng nhưng đau khổ đến tận cùng làm hầu hết người đọc đều có thái độ đồng cảm(16).
Về mặt giọng điệu biểu hiện, cái gọi là “giọng điệu”, tức là dùng hình thức bên ngoài để nói cái bên trong hoặc ngược lại, trong đó, cái “tượng” có được là bởi cái “ý”. Nói cách khác, “tượng” là vật dẫn và “phù hiệu” của “ý”, “ý là nội hàm của “tượng”. Trong khi ấy, “tượng” vốn là để chỉ đối tượng của “hướng”(17). Tuy nhiên, trong “Vô đề” Lý Thương Ẩn, thường vận dụng khá thành công những hình ảnh không hoàn chỉnh (khiếm khuyết) cũng như các khoảng trống nghệ thuật để diễn tả vô số cung bậc của ái tình tuyệt vọng, tạo nên nhiều cảnh ngộ độc đáo không thể giải thích mà chỉ có thể cảm nhận. Cuộc đời Lý Thương Ẩn từng gặp nhiều trắc trở với những cuộc tình tan vỡ, tâm hồn bị thương tổn nặng nề, do vậy, thơ ông tràn đầy sắc thái bi kịch của kiếp nhân sinh(18)...
Trong thơ “Vô đề” của Lý Thương Ẩn, hình ảnh “my” được xem là khá điển hình:
“Vô đề” (Bát tuế thâu chiếu kính)
無題(八歲偷照鏡)
八歲偷照鏡,
長眉已能畫。
十歲去踏青,
芙蓉作裙釵。
十二學彈箏,
銀甲不曾卸。
十四藏六親,
懸知猶未嫁。
十五泣春風,
背面鞦韆下(19)。
Phiên âm:
Vô đề (Bát tuế thâu chiếu kính)
Bát tuế thâu chiếu kính,
Trường my dĩ năng hoạ.
Thập tuế khứ đạp thanh,
Phù dung tác quần thoa.
Thập nhị học đàn tranh,
Ngân giáp bất tằng tá.
Thập tứ tàng lục thân,
Huyền tri do vị giá.
Thập ngũ khấp xuân phong,
Bối diện thu thiên hạ.
Dịch nghĩa:
Tám tuổi trộm soi gương,
Mày dài đã biết vẽ.
Mười tuổi đi hội Đạp thanh,
Biết dùng hoa phù dung trang điểm trên mái tóc.
Mười hai tuổi học chơi đàn,
Móng bạc gẩy đàn chưa từng tháo rời tay.
Mười bốn tuổi ở trong phòng khuê,
Cha mẹ vẫn chưa hứa gả cho ai.
Mười lăm tuổi khóc thầm cùng gió xuân,
Úp mặt buồn tủi dưới xích đu.
Đọc bài thơ náy, Diệp Tỷ Kỳ nhận xét: “Kỳ thực, đây bất quá chỉ là tự bảo, người thiếu nữ tài hoa phải sống mãi trong cảnh cô đơn mà thôi. Mười tám mười chín tuổi có thể làm…, hai mươi đến hai mươi tám tuổi cũng có thể làm…”.(20) Trong bài thơ, hai chữ “trường my” thực chất là để chỉ văn chương, phong cách, khí chất hoặc giả phẩm cách của thi nhân(21). Qua bài thơ, ta có thể hiểu, tác giả ngầm bảo, tuổi trẻ của mình giống như cô thiếu nữ tài hoa sớm trưởng thành như một ẩn dụ. Chữ “thâu” trong câu 1 chắc chắm ám chỉ hiện tượng này. Câu thứ hai chỉ sự tự mình trang điểm. Từ “đạp thanh” trong câu 3 chỉ việc người con gái rời khuê phòng đi chơi hội; hoa “phù dung” trong câu 4 chính là hoa sen, còn “quần thoa” chỉ y phục và trang điểm phụ nữ. Câu thứ năm ngụ ý mình có nhiều tài năng; câu thứ sáu chỉ móng bạc lồng vào ngón tay để gẩy đàn, cũng gọi là “nghĩa giáp” chưa bao giờ tháo ra, hình dung đặc biệt chăm chỉ tập luyện. Chữ “tàng” trong câu 7 chỉ thiếu nữ đóng cửa phòng the. Chữ “huyền” trong câu 8 chỉ “không”, không có có tác dụng; chữ “do” có nghĩa là còn, chỉ y nguyên như cũ. Chữ “khấp” (khóc) trong câu 9 chỉ sự buồn bã; khóc có tiếng mà không nước mắt là khóc nhỏ máu vậy. Chữ “bối diện” chỉ không có người khác nhìn thấy; chữ “thu thiên” (bàn đu dây) chỉ người con gái thời xưa không ra khỏi nhà, lấy cái bàn đu dây làm trò tiêu khiển. Vì vậy, theo nội dung bài thơ cùng với những hình ảnh ẩn dụ mà xét, người đọc hình dung được, tác giả ôm trong lòng hoài bão lớn, tài năng bộc lộ sớm nhưng không gặp thời.
“Vô đề” hai bài, bài 1 (Trường my họa liễu tú liêm khai)
《無題二首》其一(長眉畫了繡簾開)
長眉畫了繡簾開,
碧玉行收白玉臺。
爲問翠釵釵上鳳,
不知香頸爲誰迴?(22)
Phiên âm:
Vô đề (Trường my hoạ liễu tú liêm khai)
Trường my hoạ liễu tú liêm khai,
Bích Ngọc hành thu bạch ngọc đài.
Vị vấn thuý thoa thoa thượng phượng,
Bất tri hương cảnh vị thuỳ hồi?
Dịch nghĩa:
Vẽ xong nét mày dài, vén rèm lụa lên,
Tì nữ thu dọn đài gương ngọc trắng.
Hỏi thử cánh phượng trên chiếc thoa cài đầu,
Không biết cổ người đẹp thơm vì ai?
“Vô đề” hai bài, bài 2 (Thọ Dương công chúa giá thời trang)
《無題二首》其二(壽陽公主嫁時粧)
壽陽公主嫁時粧,
八字宮眉捧額黃。
見我佯羞頻照影,
不知身屬冶遊郎。(23)
Phiên âm:
Vô đề (Thọ Dương công chúa giá thời trang)
Thọ Dương công chúa giá thời trang,
Bát tự cung my phủng ngạch hoàng.
Kiến ngã dương tu tần chiếu ảnh,
Bất tri thân thuộc dã du lang.
Dịch nghĩa:
Người đẹp trang điểm như công chúa Thọ Dương lúc xuất giá,
Mày vẽ hình chữ bát, tô sống mũi màu vàng.
Gặp ta thẹn thò, cứ luôn nhìn bóng,
Không biết thân mình thuộc về khách làng chơi.
Hai bài thơ này kỳ thực tác giả ký thác tâm sự. Hai câu đầu của bài 1 ẩn dụ cởi áo xuất sĩ; hai câu dưới là sự cân nhắc như một câu hỏi nhưng thực tế lại không biết ai là người đồng cảm.
Bài thứ hai, tác giả dùng hình ảnh Thọ Dương công chúa mới lấy chồng, dùng từ “quan my” để tỷ dụ việc mình mới ra làm quan. Hai chữ “kiến ngã” của câu 3, không thể đứng dưới bùn mà nhìn nhận sự việc, ám chỉ mình thực sự có tài nhưng chẳng được trọng dụng. Hai câu cuối ngầm ký thác phẩm giá cao đẹp của mình.
Cũng có thể nói, hai bài thơ trên, phần hiển ngôn chỉ là hư tả, phần ẩn ngôn mới là thực tả. Phần hiển ngôn tả “trường my”, trang sức mũ phượng, thoa vàng “bát tự cung my” (vẽ lông mày hình chữ bát)… mà bỗng nhiên, kẻ hồng nhan lại không biết đến một sự thực là, có tài thao lược mà không nơi thi thố, vì thế tỏ nỗi bất bình.
“Vô đề” (Cận tri danh A Hầu)
無題(近知名阿侯)
近知名阿侯,
住處小江流。
腰細不勝舞,
眉長惟是愁。
黃金堪作屋,
何不作重樓(24)。
Phiên âm:
Vô đề (Cận tri danh A Hầu)
Cận tri danh A Hầu,
Trú xứ tiểu giang lưu.
Tế yêu bất thăng vũ,
Mi trường duy thị sầu.
Hoàng kim kham tác ốc,
Hà bất tác trùng lâu?
Dịch nghĩa:
Gần đây nghe tiếng A Hầu,
Chỗ ở có dòng sông nhỏ chảy qua.
Eo thon nhưng không thể múa,
Nét mày dài chỉ có nỗi buồn.
Đã chịu làm nhà vàng cho ở,
Sao không làm cả lầu cao?
Qua bài thơ, ta có thể nhận xét, tình cảm và tâm thế trong quá trình sáng tác của họ Lý vô cùng phức tạp. Các chữ “my”, “yêu”… là những hình ảnh tượng trưng hòa vào hình tượng thơ như một chỉnh thể. Có người lại cho rằng, lý tưởng, ái tình, quan điểm nhân sinh và những vấn nạn xã hội quán xuyến toàn bộ bài thơ chính là tập hợp của nhiều đối tượng, nhiều dạng cảm xúc. Vì vậy, với những hình ảnh “yêu tế”, “my trường” chỉ được nhận thức như là vẻ đẹp của người con gái thì e rằng không thỏa đáng, không chỉ ra được mục đích của tác giả. Ít ra, Diệp Tỷ Kỳ cũng cho rằng “Sự ẩn dụ về một kẻ sĩ biết tôn trọng lễ nghĩa, thói thường, tất nhiên sẽ được sự hỗ trợ tối đa, vậy vì sao mà cuối cùng (nhà thơ) vẫn không được tiến cử?”.(25)
“Vô đề” (Chiếu lương sơ hữu tình)
無題(照梁初有情)
照梁初有情,
出水舊知名。
裙衩芙蓉小,
釵茸翡翠輕。
錦長書鄭重,
眉細恨分明。
莫近彈棋局,
中心最不平(26)。
Phiên âm:
Vô đề (Chiếu lương sơ hữu tình)
Chiếu lương sơ hữu tình,
Xuất thuỷ cựu tri danh.
Quần xái phù dung tiểu,
Thoa nhung phỉ thuý khinh.
Cẩm trường thư trịnh trọng,
Mi tế hận phân minh.
Mạc cận đàn kỳ cục,
Trung tâm tối bất bình.
Dịch nghĩa:
Hữu tình như ánh bình minh chiếu vào rường nhà,
Xinh đẹp như đoá sen ló khỏi mặt nước.
Chéo quần thêu cánh phù dung nhỏ,
Đầu cài trâm phỉ thuý nhẹ xinh.
Bao lần dệt bức thư dài gởi người,
Nỗi sầu hiện rõ trên nét mày thanh mảnh.
Khuyên người chớ lại gần cuộc cờ,
Trong lòng sẽ buồn khi thấy chuyện bất bình.
Bài thơ này không khó nhận xét, vì nó cũng là một dạng tự so sánh, trong đó, tác giả tỏ nỗi bất bình một cách sâu sắc, mãnh liệt, có sự tương đồng về giọng điệu với bốn câu đầu của bài “Vô đề” (Bát tuế thâu chiếu kính), mà trong đó “tế my”, “truyền hận” (Mạc cận đàn kỳ cục/ Trung tâm tối bất bình) là so sánh nỗi cảm khái và bi thương, còn “Thập ngũ khấp xuân phong/ Bối diện thu thiên hạ” lại càng giống nhau, còn “Thập ngũ khấp xuân phong” hàm ý là sự thương cảm, dự đoán những trở ngại trong tương lai. Những bài thơ thuộc dạng này thường là ký thác tâm trạng nhà thơ về hiện thực xã hội với vô số biến hóa, trong đó những bi kịch chính trị dần dần được hé lộ.
Qua sự tìm hiểu đặc điểm một số bài thơ “Vô đề”, ta có thể tạm nhận xét, giọng điệu chủ đạo của tác giả là sự tượng trưng về phẩm chất và tài năng của thi nhân, nhưng phẩm chất và tài năng ấy đều không đắc dụng, từ đó dẫn đến tình trạng tâm lý mất cân bằng. Cũng có thể thấy rõ giọng điệu và tâm thế sáng tác của nhà thơ trước sau luôn thống nhất.
Ngoài ra, việc tạo dựng hình tượng cũng là vấn đề cốt yếu, vì thế, đối tượng thẩm mỹ của chúng được cấu trúc như là một chỉnh thể, làm người đọc nhận thức đầy đủ hơn và cảm thụ sâu sắc hơn.(27) Hiển nhiên, thơ của ông không giống với Đỗ Phủ chủ yếu là phản ánh hiện thực; cũng không giống với Lý Bạch, chủ yếu là khuynh hướng lãng mạn. Lý Thương Ẩn là nhà thơ đặc biệt, sáng tác loại hình thơ cũng đặc biệt, phản ánh thế giới nội tâm, giàu chất trữ tình. Với thành tựu của cả hai phương diện này, Lý Thương Ẩn xứng đáng là tay cự phách trong làng thơ “Vô đề” thời Vãn Đường.
3-Những biểu hiện tình cảm trong thơ “Vô đề” của Lý Thương Ẩn
Tình cảm là trung tâm và động lực trong nghệ thuật sáng tác. Thi ca là thể loại văn học trữ tình, trữ tình chính là đặc điểm cơ bản của thể loại này. Muốn biết việc miêu tả yếu tố trữ tình có thành công hay không cần phải xem xét giá trị biểu hiện và sức truyền cảm thẩm mỹ của nó. Xưa nay đã có không ít những bài thơ nổi tiếng được phổ biến rộng rãi lấy phương thức trữ tình làm cơ sở diễn đạt.(28) Lý Thương Ẩn rất giỏi dùng ngôn ngữ ái tình trong thể loại thơ “Vô đề” làm đặc trưng căn bản. Tình cảm chân thành trong thơ “Vô đề” thông qua ngôn ngữ uyển chuyển, cùng việc tạo dựng hình ảnh mông lung, mờ ảo luôn tô đậm được không khí bi thương bởi tình yêu trắc trở, cho nên, nó như một thứ ma lực, luôn mê hoặc độc giả một cách kỳ lạ.
“Vô đề”, hầu hết đều lấy chuyện trai gái yêu thương nhau làm đề tài. Nó phản ánh các dạng thức tình cảm, diễn tả những cung bậc ái tình, tương tư phức tạp của các đối tượng nam nữ. Tình yêu ấy lại thường xuyên bị ngăn trở, mâu thuẫn với khát vọng tự do yêu đương đã tạo nên những sắc thái bi kịch, vì thế, dẫn đến tình trạng có nhiều cách cảm nhận khác nhau.
Thơ “Vô đề” thường diễn tả sự ly biệt và trắc trở của tình yêu nam nữ. Sự chờ đợi và thất vọng, sự cố chấp và câu nệ, hoan lạc và bi phẫn trong thơ đã đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật trữ tình. Đó chính là nguyên nhân làm nhiều thế hệ độc giả say mê. Ta hãy xem lại bài “Vô đề” (Tạc dạ tinh thần tạc dạ phong) để thấy cái tài của nhà thơ họ Lý trong việc vận dụng ngôn từ mềm mại, uyển chuyển để diễn đạt tình yêu nam nữ. Ở bài thơ này, tác giả lấy hình ảnh gió xuân của đêm hôm trước để chỉ sự xa cách ý trung nhân trong nỗi nhớ thương da diết. Lòng say đắm đến si mê của người con trai bởi tình cảm sâu nặng với người con gái được diễn tả bằng những hình ảnh ẩn dụ nhuốm màu buồn bã, thê lương, mà thiếu nó hẳn là sẽ mất đi sự hấp dẫn. Rốt cuộc, hai tính chất thị giác và sự mẫn cảm nghệ thuật chính là đặc trưng thẩm mỹ trong sở trường của Lý Thương Ẩn.
Thơ “Vô đề” của họ Lý, bất luận là hương vị khác lạ của trình tự tình ái hay những diễn biến tâm lý sắc sảo dưới dạng ngụ ý, xét đến cùng đều được quy chiếu vào dạng bi kịch tình yêu bằng thứ ngôn ngữ đặc thù, mông lung, khó hiểu. Cho nên giải thích thấu đáo thơ ông là điều rất khó đối với người đọc.
a/ Phương thức trữ tình, diễn đạt uyển chuyển
Với thể loại “Vô đề”, Lý Thương Ẩn rất ít khi sử dụng ngôn ngữ miêu tả trực tiếp đối tượng, mà thường là diễn đạt bằng hình ảnh trữ tình qua lớp từ giàu sắc thái biểu cảm, mềm mại, linh hoạt để chuyển tải một thông điệp nghệ thuật nào đó. Một trong những bài “Vô đề” thành công nhất về bút pháp của ông trong lĩnh vực này là “Vô đề”(Tương kiến thời nam biệt diệc nan). Ngay câu mở đầu bài thơ, tác giả đã tả sự đau khổ của cảnh biệt ly cũng như lúc sum họp: “gặp nhau đã khó khăn, biệt ly càng khó khăn gấp bội”. Đây quả là một hiện tượng lạ trong cấu trúc thơ Đường vốn chỉ thiên về sự ước lệ và điển cố. Tiếp đó tác giả lại dùng hai chữ “xuân tàm”(tằm mùa xuân) hình dung cảnh ly biệt của đôi nam nữ. Sự so sánh này ẩn dụ nỗi tương tư diễn ra triền miên, dịu dàng thành khẩn mà như có ngọn lửa bùng cháy trong lòng. Bài thơ tả cảnh tương tư ly biệt nhưng không biết thời hạn của hoàn cảnh ly biệt, đồng thời cũng nêu được những mâu thuẫn trong diễn biến tâm lý cảm động lòng người. Những tình cảm chân thực, sâu lắng, triền miên đau khổ cũng như hoài vọng này, chỉ gói gọn trong 56 chữ mà không biết đã làm bao nhiêu người đọc rơi lệ. Về mặt thi pháp, ta có thể nhận ra, Lý Thương Ẩn vừa tả tình vừa tả ý gắn liền với cảm xúc nội tâm vô cùng tinh tế: “Đông phong vô lực bách hoa tàn/ Xuân tàm đáo tử ti phương tận/ Lạp cự thành hôi lệ thủy can”, bề ngoài là tả hình ảnh khách quan, nhưng thực tế, đó chính là hình tượng tinh thần nội tâm nhà thơ, mà chỉ thông qua chúng, mới có sức biểu hiện mãnh liệt. Đó là lý do vì sao, bài thơ trở thành văn bản nghệ thuật đỉnh cao viết về tình yêu thời cổ đại(29).
b/ Giọng điệu mông lung, diễn tả tình cảm chân thành
Đem những chi tiết của sự mâu thuẫn phức tạp kết hợp với nỗi u buồn tâm tư làm nảy sinh hình tượng kỳ diệu tạo thành một không gian nghệ thuật mông lung, mờ ảo, đó chính là mục tiêu luôn được tìm tòi trong “Vô đề” của Lý Thương Ẩn. Sự cảm thụ mông lung, miên viễn… chính là một trong những đặc điểm quan trọng của tình yêu nam nữ, vì thế, tác giả triệt để sử dụng thủ pháp tượng trưng và mượn điển tích thần thoại, huyền thoại để tô đậm ý tưởng. Phương pháp “chuyển tình nhập cảnh” có ý nghĩa làm nổi bật tâm trạng, tạo ra giọng điệu man mác, thủ pháp này có giá trị biểu cảm gấp nhiều lần nếu chỉ miêu tả như một sự kiện xã hội. Bài “Vô đề” dưới đây có thể xem là một dẫn chứng:
“Vô đề”, 4 bài, bài 1 (Lai thị không ngôn khứ tuyệt tung):
無題四首其一(來是空言去絕蹤)
來是空言去絕蹤,
月斜樓上五更鐘。
夢為遠別啼難喚,
書被催成墨未濃。
蠟照半籠金翡翠,
麝薰微度繡芙蓉。
劉郎已恨蓬山遠,
更隔蓬山一萬重(30)。
Phiên âm:
Vô đề tứ thủ kỳ 1 (Lai thị không ngôn khứ tuyệt tung)
Lai thị không ngôn khứ tuyệt tung,
Nguyệt tà lâu thượng ngũ canh chung.
Mộng vi viễn biệt đề nan hoán,
Thư bị thôi thành mặc vị nùng.
Lạp chiếu bán lung kim phỉ thuý,
Xạ huân vi độ tú phù dung.
Lưu Lang dĩ hận Bồng Sơn viễn,
Cánh cách Bồng Sơn nhất vạn trùng.
Dịch nghĩa:
Hẹn đến chỉ là nói suông, mà đi rồi thì mất tăm tích,
Trăng xế trên lầu vẳng tiếng chuông lúc canh năm.
Mộng thấy xa cách nhau cố kêu lên nhưng không thành tiếng,
Bức thư buộc phải viết xong, mực còn nhạt.
Ánh nến soi một nửa tấm chăn thêu chỉ vàng hình chim phỉ thuý,
Mùi hương xạ thoảng qua bức màn thêu hoa phù dung.
Chàng Lưu đã hận Bồng Sơn xa xôi,
(Mà mình) lại ở cách Bồng Sơn đến vạn trùng.
Chữ “thị” trong câu thứ nhất của bài thơ không có ý nghĩa; chữ “khứ” chỉ ly khai, ly biệt; chữ “tung” chỉ tung tích, tin tức. Chữ “nguyệt” ở câu thứ hai chỉ trăng tròn (nguyệt viên, nguyệt mãn); từ “lâu thượng” chỉ gian phòng trên lầu; “ngũ canh chung” hình dung đên đã tàn sắp sang ngày mới. Từ “bán lung” trong câu thứ năm hàm ý chỉ ánh nến chiếu sáng phần lớn gian phòng; còn “kim phỉ thúy” có lẽ là hình con chim phỉ thúy thêu bằng chỉ vàng trên vỏ chăn hoặc lồng đèn. Trong câu 6, hình ảnh “xạ hương” ám chỉ mùi hương trên thân thể người thiếu nữ; chữ “vi” chỉ một chút, một chút; chữ “độ” có thể hiểu là bay qua, vượt qua. Trong câu 6, “tú phù dung” cũng là hình thêu hoa trên tấm màn che. Mấy chữ “Bồng Sơn viễn” có thể hiểu là tình cảm hai người bị chia cắt; còn “cách vạn trùng” chính là sự cách trở vạn dặm, hàm ý mình giống như Lưu Lang, càng đau khổ.
Bài thơ toàn thác lời người con gái miêu tả diễn biến tâm trạng đau khổ triền miên trong một không gian cô tịch với ánh trăng suông, tiếng chuông rền rĩ báo sáng, ánh nến và bức thư nhạt nhòa màu mực. Rõ ràng, đây là một khung cảnh lãng đãng, mờ ảo với những trầm tư về mối tình tuyệt vọng. Lý Thương Ẩn đã lấy cảnh chuyển vào tình, mượn cảnh tỏ tình, tình cảnh lồng vào nhau tạo nên hình tượng tâm trạng của người đang yêu nhưng bị phân ly, cách trở.
c/ Tình cảm chân thực của thơ “Vô đề” được diễn đạt bởi không khí bi kịch và thương cảm, chứng tỏ bút pháp độc đáo trong khi miêu tả thế giới ái tình…
“Vô đề” 4 bài, bài 2 (Táp táp đông phong tế vũ lai):
無題四首其二(颯颯東風細雨來)
颯颯東風細雨來,
芙蓉塘外有輕雷。
金蟾嚙鎖燒香入,
玉虎牽絲汲井回。
賈氏窺簾韓掾少,
宓妃留枕魏王才。
春心莫共花爭發,
一寸相思一寸灰(31)。
Phiên âm:
“Vô đề” tứ thủ kỳ 2 (Táp táp đông phong tế vũ lai)
Táp táp đông phong tế vũ lai,
Phù dung đường ngoại hữu khinh lôi.
Kim thiềm niết toả thiêu hương nhập,
Ngọc hổ khiên ty cấp tỉnh hồi.
Giả thị khuy liêm Hàn duyện thiếu,
Mật phi lưu chẩm Nguỵ vương tài.
Xuân tâm mạc cộng hoa tranh phát,
Nhất thốn tương tư nhất thốn hôi.
Dịch nghĩa:
Gió đông ào ạt, mưa phùn đến,
Ngoài ao sen, tiếng sấm nhè nhẹ.
Đốt hương bay qua chiếc khoá hình cóc vàng,
Múc nước từ giếng có hình hổ trên ròng rọc.
Họ Giả nhìn chàng quan huyện Hàn trẻ qua rèm ,
Mật phi (Chân phi) trao gối lại cho Nguỵ vương (Tào Thực).
Lòng xuân thôi đừng cùng hoa tranh nở,
Một tấc tương tư là một tấc tro.
Câu 1 và 2 của bài thơ chỉ một ngày xuân mưa gió có sấm nhẹ, không phải là ngày đẹp trời nhưng người con trai đến, có thể thấy tình cảm của chàng sâu nặng như thế nào. Câu 3 và 4 chỉ chàng trai chưa có đủ dũng khí vượt qua hoàn cảnh khó khăn trắc trở nên không thực hiện được lời hứa của mình mà chỉ gửi mùi hương qua lỗ khóa. Giá như nàng ra mặt nhờ múc nước, nhất định chàng sẽ cầm lấy dây gầu, từ đó, ta có thể thấy, lúc này Lý Thương Ẩn đã chán ghét tình yêu khi mà trong đời đã gặp những mối tình tan vỡ. Câu 5 và 6 chủ yếu ám chỉ tình yêu chân chính, là thứ “sinh tử luyến” vượt qua lễ giáo. Hai câu kết, lần thứ ba, Lý Thương Ẩn đứng trên lập trường của mình bình luận về câu chuyện này. Tác giả cho rằng, người con trai thực ra không phải không đến, mà bởi vì, trong lòng cô gái kia không có sự rung động của tình yêu đích thực nên chàng trai tuyệt vọng.
Từ bài thơ trên ta có thể thấy, Lý Thương Ẩn luôn chau chuốt từ ngữ, sáng tạo nên những hình ảnh đột xuất, giàu cảm xúc, ví như hai câu “Kim thiềm niết tỏa thiêu hương nhập/ Ngọc hổ khiên ti cấp tỉnh hồi”; mặt khác, ông giỏi sử dụng từ loại, nhất là động từ như “niết”, “khiên” dẫn dụ người đọc liên tưởng đến hoàn cảnh ly biệt, trắc trở. Lý cũng rất thành công trong kết hợp giữa phó từ và động từ một cách hiệu quả trong câu “Xuân tâm mạc cộng hoa tranh phát”, chứng tỏ, thơ “Vô đề” của ông biến hóa khôn lường bởi sự cộng hưởng của nhiều thủ pháp nghệ thuật.
d/ Dùng từ ngữ diễm lệ, mềm mại làm gia tăng sắc thái biểu cảm.
Thơ “Vô đề” của Lý Thương Ẩn rất coi trọng nghệ thuật, sự cân đối, hài hòa. Thơ ông cũng ngầm ký thác tình cảm bị thương tổn, lấy hiện thực tình yêu như tấm áo phủ ngoài nhằm làm nổi bật bi kịch nội tâm. Bài thơ dưới đây thể hiện khá rõ nhận xét trên:
“Vô đề” (Tử phủ tiên sơn hiệu bảo đăng)
《無題》(紫府仙人號寶燈)
紫府仙人號寶燈,雲漿未飲結成冰。
如何雪月交光夜,更在瑤臺十二層(33)。
Phiên âm:
Tử phủ tiên nhân hiệu Bảo đăng,
Vân tương vị ẩm kết thành băng.
Như hà tuyết nguyệt giao quang dạ,
Cánh tại Dao đài tập nhị tằng.
Dịch nghĩa:
Tử Phủ , nơi tiên ở gọi là “Bảo đăng”
Rượu tiên chưa kịp uống đã kết thành băng
Ước hẹn gặp nhau nơi ánh tuyết, ánh trăng giao hòa trong đêm như thế nào?
Trên tầng cao Dao Đài (mà nàng) không đến.
Đọc bài thơ này, Diệp Tỷ Kỳ nhận xét “Đây là bài thơ mỉa mai, châm chọc thơ cầu tiên của Vũ tông Lý Viêm”(34), nhưng từ văn bản mà xét, bài thơ có những hình ảnh đẹp với “tử phủ” lấp lánh kim quang của người tiên, có ráng chiều rực rỡ, tuyết trắng tinh khiết và ánh trăng huyền ảo. Bài thơ được tạo hình bởi một khung cảnh cực kỳ tráng lệ, ngầm ký thác nỗi buồn của kẻ sĩ quân tử không thực hiện được lý tưởng cao đẹp của mình.
e/ Dùng từ ngữ nhẹ nhàng diễn tả trạng thái hư không và vô thường của ái tình.
Các từ ngữ mềm mại, uyển chuyển và say đắm nồng nàn luôn được Lý Thương Ẩn vận dụng vừa đối lập vừa bổ sung cho nhau làm hình tượng thơ thoát ra khỏi sự bó buộc của ngôn từ ước lệ, tạo sức sống mới khi viết về tình yêu với hai đặc trưng “hư không” và “vô thường”. Thơ tình Lý Thương Ẩn khá phức tạp, ở một số bài có sự “thể ngộ” đến ký ức một thời, nhà thơ quan niệm, ký ức ấy chẳng qua cũng giống như ánh hào quang tạm thời lóe lên trước khi vụt tắt mà thôi:
“Vô đề” hai bài, bài 1 (Phượng vĩ hương la bạc kỷ trùng”
《無題二首》其一(鳳尾香羅薄幾重)
鳳尾香羅薄幾重,碧文圓頂夜深縫。
扇裁月魄羞難掩,車走雷聲語未通。
曾是寂寥金燼暗,斷無消息石榴紅。
斑騅只繫垂楊岸,何處西南待好風(36)。
Phượng vĩ hương la bạc kỷ trùng,
Bích văn viên đính dạ thâm phùng.
Phiến tài nguyệt phách tu nan yểm,
Xa tẩu lôi thanh ngữ vị thông.
Tằng thị tịch liêu kim tẫn ám,
Đoạn vô tiêu tức thạch lựu hồng.
Ban chuy chỉ hệ thuỳ dương ngạn,
Hà xứ tây nam nhiệm hảo phong.
Dịch nghĩa:
Màn hương đuôi phượng rủ nhiều tầng,
Canh khuya may chiếc khăn màu xanh biếc để phủ trreen đỉnh trướng.
Quạt tròn, thẹn không che được khuôn mặt dưới trăng,
Xe như tiếng sấm ran, át cả lời nói.
Từng ngồi trong cô tịch với ánh đèn tàn,
Không rõ tin tức, hoa thạch lựu hông đã nở.
Chỉ buộc ngựa Ban truy bên cây thuỳ dương
Nơi nào ở tây nam đợi cơn gió lành?
Bài thơ diễn tả tâm trạng của người con gái sau khi lấy chồng, trong đó có hình ảnh tro của ngọn đèn tàn, hoa thạch lựu đỏ đã nở (ám chỉ mùa xuân đã qua), đợi gió lành, che mặt xấu hổ dưới ánh trăng, xe chạy lời nói nghe không rõ…, tất cả là nỗi buồn khôn nguôi.
Giọng điệu thi ca trong thơ Lý Thương Ẩn thật dị biệt, ông không mấy coi trọng cấu trúc hình thức nhưng lại chú ý nhiều đến cấu trúc hình tượng trong mối tương quan logic tổng thể. Ông đả phá cách lập ý, lập tứ và trình tự diễn biến bài thơ theo phương pháp cổ điển mà trong đó người đọc đã nắm được quy luật, nghĩa là lấy ý làm chủ, biến đổi tình cảm đối với nhu cầu tự nhiên, lấy tâm trạng của nhà thơ làm trung tâm với sự hỗ trợ của giọng điệu(37). Mặt khác, Lý Thương Ẩn thông qua sự miêu tả tình cảm chân thành của chủ thể trữ tình, dùng ngôn từ diễm lệ hàm ý đề cao phẩm cách kẻ sĩ, cung cấp cho độc giả một văn bản nghệ thuật khác lạ, đó chính là sự đóng góp của ông cho thể loại thơ “Vô đề”.
Trong qua trình miêu tả diễn biến tâm trạng, Lý Thương Ẩn luôn vận dụng “hứng thú pháp” để tạo nên khung cảnh mông lung mờ ảo nhằm tô dậm không khí bi kịch. Thủ pháp nghệ thuật này có ảnh hưởng rất lớn đến các thế hệ nhà thơ sau này (38). Cũng chính bởi tình cảm trong thơ “Vô đề” thường khái quát, cô đọng, lại bị giới hạn bởi số lượng chữ nhất định, nên, dù muốn hay không, nó cũng làm yếu đi tính đặc thù của thi ca trong sự phản ánh hiện thực lịch sử và những bất đồng thời đại qua diễn biến tâm trạng. Trường hợp Lý Thương Ẩn được xem như đi trước thời đại. Với ông, mỗi khi cần diễn đạt một tình yêu tan vỡ hoặc đau khổ bởi sự xa cách, chia ly ngoài ý muốn, là lập tức có ngay những vần thơ đầy tâm trạng làm cảm động lòng người. Xét đến cùng, bản chất chữ “tình” không bao giờ chịu sự chi phối của thời đại. Lý Thương Ẩn hình như hiểu rõ điều này nên thơ “Vô đề” của ông luôn sống mãi với các thế hệ độc giả hôm nay và cả ngày mai.
4 - Tiểu kết
Qua việc tìm hiểu thơ “Vô đề”, người đọc không khó nhận ra, Lý Thương Ẩn luôn vận dụng thủ pháp nghệ thuật độc đáo để diễn tả tình cảm chân thành. Đó cũng chính là nguyên nhân là cho thơ của ông có sức sống lâu bền mà không bị mai một bởi nghệ thuật diễn ngôn. Thơ “Vô đề” không chỉ có sự hấp dẫn về hình thức, mà hình tượng thơ còn độc đáo, từ ngữ diễm lệ, vần điệu tinh vi. Có người nhận xét, khó mà hiểu hết được ẩn ý của tác giả, nhưng lại có thể cảm được sự đa dạng của cuộc sống trong những hoàn cảnh đặc biệt nếu căn cứ vào cách diễn đạt độc đáo trong thơ ông.
Tuy nhiên, nếu nhìn từ bối cảnh thời đại, Lý Thương Ẩn là nhân vật của thơ ca ngâm vịnh cách ngày nay đã khá xa, vậy vì sao, thơ ông vẫn có sức cảm hóa, vẫn gần gũi, thân thiết với chúng ta? Đơn giản là bởi nghệ thuật biểu đạt tạo được sự cộng hưởng với tâm hồn con người. Vì vậy, thơ “Vô đề” của Lý Thương Ẩn có giá trị bất hủ. Tuy nhiên, nhận xét về Lý Thương Ẩn, Trần bá Hải lại có nhận định khác “Thơ ‘vô đề’, do sự ngụ ý quá hư không cũng vô tình tạo ra cho người đọc cảm giác mông lung, mờ ảo, khó có thể phán đoán đâu là vấn đề cốt lõi, hơn nữa, tác giả lại hay dùng điển cố, tầng tầng lớp lớp từ ngữ ẩn dụ, biến hóa linh hoạt với lớp từ tinh luyện, chọn lọc có chủ ý, làm cho tác phẩm càng thêm khó hiểu, khó phân tích, lý giải theo logic thông thường. Mà phong cách bí hiểm ấy, tất nhiên dẫn đến tình trạng “vọng ngôn” và so sánh khập khiễng, phương pháp phân tích ám chỉ, lâu dài sẽ rất ảnh hưởng đến nhận thức của độc giả.
Tuy vậy, thơ “Vô đề” cũng không thể loại bỏ những hạn chế của nó(39). Đối với thể tài này, họ Trần tỏ ý, tùy vào khả năng nhận thức của mỗi người, nhưng xét đến cùng, nó cũng không hoàn toàn giải thích được nguyên nhân khó hiểu đối với thơ Lý Thương Ẩn. Bởi lẽ, không một nhà thơ nào sáng tác mà cố ý để cho người đọc không hiểu. Cái điều mà người đời sau không giải thích được, có thể là do tư liệu sưu tầm chưa đầy đủ, hoặc là sức học của tiền nhân quá chênh lệch với chúng ta, lại giải thích theo lối “vọng gia”, dẫn đến tình trạng các học giả đời sau chỉ hiểu một cách nửa vời chăng? Vì vậy, đối với thơ “Vô đề”, không nên chỉ giải thích từng bộ phận mà phải có cái nhìn bao quát trong một tổng thể nghệ thuật, mới hy vọng giải mã được bí mật ẩn tàng sau những câu chữ mông lung, mờ ảo của nó.
T.T.T.
Thư mục tham khảo
I/ Sách chuyên đề (xuất bản theo trình tự thời gian):
1- Trần Vĩnh Chính tuyển chọn và chủ giải: “Lý Thương Ẩn thi tuyển”, NXB Mộc Đạc, Đài Bắc, 1987.
2- Hoàng Thịnh Hùng: “Lý Nghĩa Sơn thi nghiên cứu”, NXB Văn sử triết, Đài Bắc, 1987.
3- Ngô Điệu Công: “Lý Thương Ẩn nghiên cứu”, Minh Văn thư cục, Đài Bắc, 1988.
4- Lưu Học Khải, Vương Mông, chủ biên: “Lý Thương Ẩn nghiên cứu luận tập”, NXB Đại học Sư phạm Quảng Tây, Quế Lâm, 1998.
5- Diệp Tỷ Kỳ sơ chú: “Lý Thương Ẩn thi tập sơ chú”, Nhân dân văn học xuất bản xã, Bắc Kinh, 1998.
6- Lưu Đại Kiệt: “Trung Quốc văn học phát triển sử”, Hoa Chính thư cục hữu hạn công ty”, Đài Bắc, 1999.
II/ Báo, tạp chí, luận văn:
1- Tôn Cầm An: “Dã đàm Lý Thương Ẩn cập kỳ vô đề thi”, tạp chí của Học viện Sư phạm Đường sắt, số chuyên đề “Khoa học xã hội”, kỳ 2, 1995.
2- Liêu Mỹ Liên: “Ngôn hữu tận nhi ý vô cùng - Lý Thương Ẩn vô đề thi ý cảnh mỹ thiền tích”, tạp chí của Đại học Sư phạm Lệ Thủy, số chuyên đề “Khoa học xã hội”, kỳ 1, 1996.
3- Trần Kiến Nhiệm: “Ngôn tình đích nghệ thuật luận Lý Thương Ẩn vô đề thi đích tình cảm cập trữ tình phương thức”, tạp chí của Đại học Trung Sơn, số chuyên đề “Khoa học xã hội”, kỳ 1, 1997.
4- Tôn Kim Vinh: “Tiềm trầm đích khuếch trương đích ẩn dụ - Lý Thương Ẩn vô đề thi ý tượng đích chủ yếu biểu hiện phương thức”, tạp chí Tề Lỗ (tạp chí của Đại học Sư phạm Khúc Phụ Sơn Đông), kỳ 2, 1997.
5- Tôn Kim Vinh: “Trùng phúc ý tượng dữ sáng tác tâm thái – Lý Thương Ẩn vô đề thi ý tượng đặc trưng phân tích”, tạp chí Tề Lỗ (tạp chí của Đại học Sư phạm Khúc Phụ Sơn Đông), kỳ 4, 1997.
6- Trình Hoằng Lượng: “Thí luận Lý Thương Ẩn vô đề thi đích cảm thương tình điệu”, tạp chí của Học viện Giáo dục An Huy, quyển 19, kỳ 4, tháng 7, 2001.
7- Dương Tiêu: “Lý Thương Ẩn vô đề thi đích ý tượng sơ thám”, tạp chí của Học viện Giáo dục Cam Túc, số chuyên đề Khoa học xã hội, quyển 17, 2001.
8- Khương Thái Quân: “Lý Thương Ẩn vô đề thi đích ý cảnh mỹ”, tạp chí của Học viện Công nghiêp, Chức nghiệp, Kỹ thuật Hồ Nam, quyển 2, kỳ 3, 2002.
9- Diêm Hải Linh: “Lý Thương Ẩn vô đề thi đích tư tưởng nội dung hòa nghệ thuật đặc trưng”, Tạp chí của Học viện Sư phạm Hải Nam, số chuyên đề “Khoa học xã hội nhân văn”, quyển 15, kỳ 3 (tổng số 59 kỳ), 2002.
10- Sử Chí Hoa: “Giải độc Lý Thương Ẩn đích kỷ thủ vô đề thi”, tạp chí của Học viện Giáo dục Từ Châu, quyển 17, kỳ 4, 2002.
Chú thích
(1)- Xem Sử Chí Hoa “Giải độc Lý Thương Ẩn đích kỷ thủ vô đề thi”, tạp chí của Học viện Giáo dục Từ Châu, quyển 17, kỳ 4, trang 26, 2002.
(2)- Xem Lưu Đại Kiệt “Trung hoa văn học phát triển sử”, Đài Bắc, Hoa Chính thư cục hữu hạn công ty, trang 553, tháng 8, 1999.
3- Xem Tôn Cầm An “Dã đàm Lý Thương Ẩn cập kỳ vô đề thi”, tạp chí của Học viện Sư phạm Đường sắt, số chuyên đề “Khoa học xã hội”, trang 5, kỳ 2, 1995.
4- Xem Hoàng Thịnh Hùng “Lý Nghĩa Sơn thi nghiên cứu”, Đài Bắc, NXB Văn sử triết, trang 188,tháng 9, 1987.
5- Xem Khương Thái Quân “Lý Thương Ẩn vô đề thi đích ý cảnh mỹ”, tạp chí của Học viện Công nghiệp, Công chức, Kỹ thuật Hồ Nam, trang 37, kỳ 3, quyển 2, 2002.
6- Xem Diệp Tỷ Kỳ sơ chú “Lý Thương Ẩn thi tập sơ chú”, Bắc Kinh, NXB Văn học nhân dân, trang 173, tháng 8, 1998.
7- Xem Liêu Mỹ Liên “Ngôn hữu tận ý vô cùng – Lý Thương Ẩn vô đề thi ý cảnh mỹ thiển tích”, tạp chí của Đại học Sư phạm Lệ Thủy, số chuyên đề “Khoa học xã hội”, trang 24, kỳ 1, 1996.
8- Xem Trần Vĩnh Chính tuyển chọn và chú giải “Lý Thương Ẩn thi tuyển”, Đài Bắc, NXB Mộc Đạc, trang 41, tháng 7, 1987.
9- Xem Trần Bá Hải “Chẩm dạng khán đãi Lý Thương Ẩn đích vô đề thi”, Lưu Học Khải, Vương Mông chủ biên “Lý Thương Ẩn nghiên cứu luận tập”, Quế Lâm, NXB Đại học Sư phạm Quảng Tây, trang 181, tháng 1/1998.
10- Xem Khương Thái Quân “Lý Thương Ẩn vô đề thi đích ý cảnh mỹ”, Học viện công nghiệp, Công chức, Kỹ thuật Hồ Nam”, trang 39, kỳ 3, quyển 2, 2002.
11- Xem Diệp Tỷ Kỳ sơ chú “Lý Thương Ẩn thi tập sơ chú”, trang 36.
12- Diệp Tỷ Kỳ cho rằng: “Bài thơ này Lý Thương Ẩn làm vào lúc ông đang giữ chức Bí thư tỉnh hiệu thư lang được bổ nhiệm làm Hoằng nông úy. Lý Thương Ẩn khi mới rời chức “Bí tỉnh” đầy tràn hy vọng, nhưng không lâu sau, bỗng nhiên lại bị điều ra làm quan ngoài, từ đó tâm trạng chán nản, buồn rầu. Nhà thơ không thể nói ra, vì thế mới dùng “Vô đề” ký thác những nỗi bất bình chứa chất trong lòng. Xem “Diệp Tỷ Kỳ sơ chú” : “ Lý Thương Ẩn thi tập sơ chú”, trang 137.
13- Xem Khương Thái Quân “Lý Thương Ẩn vô đề thi đích ý cảnh mỹ”, tạp chí của Học viện Công nghiệp, Công chức, Kỹ thuật Hồ Nam, trang 39, kỳ 3, quyển 2, 2002.
14- xem “Diệp Tỷ Kỳ sơ chú”: “Lý Thương Ẩn thi tập sơ chú”, trang 397.
15- Xem Trần Bá Hải “Chẩm dạng khán đãi Lý Thương Ẩn đích vô đề thi”, Lưu Học Khải, Vương Mông chủ biên “Lý Thương Ẩn nghiên cứu luận tập”, trang 180.
16- Xem Liêu Mỹ Liên “Ngôn hữu tận nhi ý vô cùng – Lý Thương Ẩn vô đề thi ý cảnh mỹ thiển tích”, tạp chí của Đại học Sư phạm Lệ Thủy, số chuyên đề “Khoa học xã hội”, trang 25.
17- Xem Tôn Kim Vinh “Tiềm trầm đích khuếch trương đích ẩn dụ - Lý Thương Ẩn vô đề thi ý tượng đích chủ yếu biểu hiện phương thức”, tạp chí Tề Lỗ (tạp chí của Đại học Sư phạm Khúc Phụ Sơn Đông), trang 15, kỳ 2, 1997.
18- Xem Dương Tiêu “Lý Thương Ẩn vô đề thi đích ý tượng sơ thám”, tạp chí của Học viện Giáo dục Cam Túc, số chuyên đề “Khoa học xã hội”, quyển 17, trang 82, 2001.
19- Xem Diệp Tỷ Kỳ sơ chú “Lý Thương Ẩn thi tập sơ chú”, trang 149.
20- Xem Diệp Tỷ Kỳ sơ chú “Lý Thương Ẩn thi tập sơ chú”, trang 150.
21- Xem Tôn Kim Vinh “Trùng phúc ý tượng dữ sáng tác tâm thái – Lý Thương Ẩn vô đề thi ý tượng đặc trưng phân tích”, tạp chí Tề Lỗ (tạp chí của Đại học Sư phạm Khúc Phụ Sơn Đông), kỳ 4, trang 4, 1997.
22- Xem Diệp Tỷ Kỳ sơ chú “Lý Thương Ẩn thi tập sơ chú”, trang 148.
23- Xem Diệp Tỷ Kỳ sơ chú “Lý Thương Ẩn thi tập sơ chú”, trang 148.
24- Xem Diệp Tỷ Kỳ sơ chú “Lý Thương Ẩn thi tập sơ chú”, trang 109.
25- Xem Diệp Tỷ Kỳ sơ chú “Lý Thương Ẩn thi tập sơ chú”, trang 110.
26- Xem Diệp Tỷ Kỳ sơ chú “Lý Thương Ẩn thi tập sơ chú”, trang 145.
27- Xem Đổng Nãi Bân “Lý Thương Ẩn thi đích ngữ tượng – phù hiệu hệ thống phân tích – kiêm luận tác gia linh trí hoạt động đích vật hóa hình thức cập kỳ văn hóa ý nghĩa”, Lưu Học Khải, Vương Mông chủ biên “Lý Thương Ẩn nghiên cứu luận tập”, trang 565.
28- Xem Trần Kiến Nhiệm “Ngôn tình đích nghệ thuật luận Lý Thương Ẩn vô đề thi đích tình cảm cập trữ tình phương thức”, tạp chí của Đại học Trung Sơn, số chuyên đề “Khoa học xã hội”, kỳ 1, 1997, trang 108.
29- Xem Vương Phú Nhân “Tinh thần đích hình tượng dữ vật chất đích hình tượng – Lý Thương Ẩn vô đề thi thưởng tích”, Lưu Học khải, Vương Mông chủ biên “Lý Thương Ẩn nghiên cứu luận tập”, trang 667-668.
30- Xem Diệp Tỷ Kỳ sơ chú “Lý Thương Ẩn thi tập sơ chú”, trang 139.
31- Xem Diệp Tỷ Kỳ sơ chú “Lý Thương Ẩn thi tập sơ chú”, trang 140.
32- Xem Trình Hoằng Lượng “Thí luận Lý Thương Ẩn vô đề thi đích cảm thương tình điệu”, tạp chí của Học viện Giáo dục An Huy, quyển 19, kỳ 4, tháng 7, trang 69, 2001.
33- Xem Diệp Tỷ Kỳ sơ chú “Lý Thương Ẩn thi tập sơ chú”, trang 163.
34- Xem Diệp Tỷ Kỳ sơ chú “Lý Thương Ẩn thi tập sơ chú”, trang 163.
35- Xem Hoàng Thịnh Hùng “Lý Nghĩa Sơn thi nghiên cứu”, trang 98.
36- Xem Diệp Tỷ Kỳ sơ chú “Lý Thương Ẩn thi tập sơ chú”, trang 396.
37- Xem Trình Hoằng Lượng “Thí luận Lý Thương Ẩn vô đề thi đích cảm thương tình điệu”, tạp chí của Học viện Giáo dục An Huy, trang 68.
38- Xem Trần Kiến Nhiệm “Ngôn tình đích nghệ thuật luận Lý Thương Ẩn vô đề thi đích tình cảm cập trữ tình phương thức”, tạp chí của Đại học Trung Sơn, số chuyên đề “Khoa học xã hội”, trang 113.
39- Xem Trần Bá Hải “Chẩm dạng khán đãi Lý Thương Ẩn đích vô đề thi”, Lưu Học Khải, Vương Mông chủ biên “Lý Thương Ẩn nghiên cứu luận tập”, trang 189.
Đặng Văn Sinh dịch từ nguyên tác “淺談李商隱的幾首無題詩” (Thiển đàm Lý Thương Ẩn đích kỷ thủ vô đề thi” của tác giả Trần Tư Tề, từ http://www.lib.thu.edu.tw/newsletter/68-200705/PG05.2.htm